Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQG TPHCM KHOA HÓA HỌC Bài Thu Hoạch
Môn: Triết học Mac - Lenin
Sinh viên thực hiện: Lê Trần Vũ
Mã số sinh viên: 23140256 Lớp 23 HOH 2
Giảng viên hướng dẫn: Mạch Thị Khánh Trinh lOMoAR cPSD| 59960339 ục Lục
Chủ đề: Hãy trình bày cơ sở lí luận và sự vận dụng của bản thân trong cuộc sống và trong học tập
đối với 4 nguyên tắc: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử cụ
thể..........................................................................................................................................1 1. Nguyên tắc khách
quan:.....................................................................................................................1 a.Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức...............................................................................................1
b. Yêu cầu của nguyên tắc khách
quan...............................................................................................1 2. Nguyên tắc toàn
diện.........................................................................................................................2 a.
Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó......................3 b.
Chủ thê phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yếu và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Có như vậy, trong quá trình
nhận thức, chúng ta mới có thê phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính,
nhiều mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại của sự
vật................................................................3 c. Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
với các sự vật, hiện tượng khác, với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức
cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán
đoán cả tương lai của nó......................................................3
d. Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện (nhìn thấy mặt này mà không thấy
mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt); thuật nguy biện (đánh tráo các môi liên hệ cơ bản thành không
cơ bản và ngược lại đê đạt động cơ nhất định) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép các mối liên hệ
trái ngược nhau vào một mỗi liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc dẫn đến mất phương
hướng).. 3 e. Tại sao chúng ta cần nhìn nhận sự việc dưới nguyên tắc toàn
diện:..............................................3 f. Cơ sở lí
luận.....................................................................................................................................4 g. Tính
chất.........................................................................................................................................5 lOMoAR cPSD| 59960339 3. Nguyên tắc phát
triển:........................................................................................................................5 a. Khái
niệm:.......................................................................................................................................5
b.Tính chất của sự phát
triển..............................................................................................................6 c. Nguyên tắc phát
triển.....................................................................................................................6
4. Nguyên tắc lịch sử cụ
thể:..................................................................................................................6 a. Yêu
cầu:..........................................................................................................................................6
c. Vận dụng quan điểm lịch sử - cụ
thể:..............................................................................................7 lOMoAR cPSD| 59960339
Chủ đề: Hãy trình bày cơ sở lí luận và sự vận dụng của bản thân trong cuộc sống
và trong học tập đối với 4 nguyên tắc: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn
diện, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử cụ thể
I. Cơ sở lí luận: 1
. Nguyên tắc khách quan :
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, Triết học Mác – Lênin đã
rút ra nguyên tắc phương pháp luận là phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan, kết hợp phát huy tính năng động chủ quan.
a.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ vật chất và ý thức là “vấn đề cơ bản của triết học đặc biệt
là triết học hiện đại”. Tùy theo lập trường thế giới quan khác nhau khi giải
quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà hình thành hai đường lối cơ bản
trong triết học là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Dưới đây ta cùng
tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán
Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác được cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là quá
trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc con người
b. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
- Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan
+ Trong nhận thức và thực tiền, mọi chủ trương, đường lối, kê hoạch, mục
tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện,
tiền đề vật chất hiện có. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng 1 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có.
+ Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. +
Cần phải tránh bệnh chủ quan duy ý chí.
- Phát huy tính năng động chủ quan:
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực năng
động, sáng tạo của ý thức. Phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người trong
việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Bản thân ý thức nó không
trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Ý thức muốn tác động trở lại đời sống
hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực hiện
trong thực tiễn. Điều ấy có nghĩa sự tác động của ý thức đối với vật chất thông
qua hoạt động của con người bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật khách
quan, biết vận dụng đúng đắn khách quan phải có ý chí, phương pháp đ ể tổ chức
hành động là sinh viên chúng ta cần phát huy được tính năng động chủ quan
trong việc học tập bản thân
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người.
+ Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng.
+ Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài.
+ Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
* Lấy ví dụ: Chủ trương phát triển công nghiệp nặng trước 1986; mỗi sinh viên
để đi đến thành công (căn cứ vào cả điều kiện khách quan: chọn ngành ngh ề
đào tạo đúng...; chủ quan: sở trường, đam mê, chăm chi...) 2
. Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc toàn diện là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ
Nguyên tắc toàn diện là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của
triết học Mác-Lênin, đòi hỏi con người phải xem xét sự vật trong
mối liên hệ qua lại với nhau, với môi trường xung quanh, trong quá trình vận động và phát triển 2 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339
Theo nghĩa triết học, nguyên tắc toàn diện có thể được hiểu như sau: +
Sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất, có mối liên hệ qua lại với
nhau, với môi trường xung quanh. +
Để nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét chúng trong mối liên
hệ toàn diện, không được xem xét một cách phiến diện, một chiều. +
Để cải tạo sự vật, hiện tượng, cần phải tác động vào các mối liên hệ của chúng a.
Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó. b.
Chủ thê phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất
yếu và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật,
hiện tượng. Có như vậy, trong quá trình nhận thức, chúng ta mới có thê phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ cũng
như sự tác động qua lại của sự vật. c.
Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác, với môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián
tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó. d.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện (nhìn thấy mặt
này mà không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt); thuật nguy biện (đánh tráo
các môi liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại đê đạt động cơ nhất định)
và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mỗi
liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc dẫn đến mất phương hướng).
Ví dụ: đánh giá một người cần đánh giá toàn diện, không được nhìn mặt mà bắt hình dong e.
Tại sao chúng ta cần nhìn nhận sự việc dưới nguyên tắc toàn diện: +
Hiểu sâu hơn về hệ thống: Nguyên tắc toàn diện cho phép chúng ta nhìn vào
các yếu tố riêng lẻ và mối quan hệ giữa chúng, giúp chúng ta hiểu rõ sâu hơn về cách hệ
thống hoạt động trong toàn bộ của nó. Thay vì tập trung chỉ vào các thành phần cụ thể,
chúng ta nhận thấy rằng sự phát triển và tương tác của hệ thống phụ thuộc vào các yếu tố này cùng nhau. +
Dự đoán và quản lý: Bằng cách áp dụng nguyên tắc toàn diện, chúng
ta có khả năng dự đoán cách mà thay đổi ở một phần của hệ thống 3 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339
có thể tác động đến các phần khác. Điều này rất quan trọng trong việc
quản lý và điều hành hệ thống, bất kể đó là hệ thống vật lý, xã hội hay
tư duy. Chúng ta có thể tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro khi
chúng ta hiểu rõ tất cả các khía cạnh và tương tác. +
Tránh hiểu lầm: Nếu chúng ta chỉ xem xét các thành phần riêng lẻ mà không
xem xét mối quan hệ giữa chúng, có thể dẫn đến hiểu lầm và dự đoán sai về cách hệ
thống hoạt động. Bằng cách áp dụng nguyên tắc toàn diện, chúng ta có cơ hội tránh các
hiểu lầm này và có cái nhìn tổng thể và rõ ràng hơn.
Tích hợp kiến thức: Khi chúng ta tiếp cận một vấn đề theo cách toàndiện, chúng ta có
thể tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau để hiểu rõ hơn về vấn đề đó. Điều
này giúp tạo ra các giải pháp sáng tạo và hiệu quả hơn
Phát triển tri thức: Nguyên tắc toàn diện và mô hình quan hệ cung
cấp một cách tiếp cận phát triển tri thức trong nhiều lĩnh vực. Chúng
giúp ta nghiên cứu và hiểu sâu hơn về các hệ thống phức tạp, từ khoa
học tự nhiên đến khoa học xã hội và nhiều lĩnh vực khác f. Cơ sở lí luận
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện theo triết học là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Theo nguyên lý này, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có mối liên hệ
với nhau, với môi trường xung quanh, trong quá trình vận động và phát triển. Do đó,
để nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét chúng trong mối liên hệ toàn
diện, không được xem xét một cách phiến diện, một chiều.
Cụ thể, cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện được thể hiện như sau: +
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có mối liên hệ với nhau: Sự vật,
hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan là những chỉnh thể thống nhất, có cấu
trúc phức tạp, được tạo thành từ nhiều yếu tố, bộ phận. Các yếu tố, bộ phận này có
mối liên hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng. +
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là khách quan: Mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nó tồn tại độc lập với ý
thức của con người và được con người nhận thức một cách khách 4 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339 quan. +
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là phổ biến: Mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng tồn tại ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực của đời sống g. Tính chất
- Tính khách quan: Nguyên tắc toàn diện bắt nguồn từ mối liên hệ phổ biến
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới đều có mối liên hệ với nhau, với môi trường xung quanh, trong quá
trình vận động và phát triển. Do đó, để nhận thức đúng sự vật, hiện tượng,
cần phải xem xét chúng trong mối liên hệ toàn diện, không được xem xét
một cách phiến diện, một chiều.
- Tính thống nhất: Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi con người phải xem xét sự
vật trong mối liên hệ qua lại với nhau, với môi trường xung quanh, trong quá
trình vận động và phát triển. Sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất,
có mối liên hệ qua lại với nhau, với môi trường xung quanh. Do đó, cần phải
xem xét sự vật trong mối liên hệ toàn diện, không được xem xét một cách
phiến diện, một chiều.
- Tính cụ thể: Nguyên tắc toàn diện cần được vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo, phù hợp với từng sự vật, hiện tượng cụ thể. Không thể áp dụng một
cách máy móc, cứng nhắc nguyên tắc này cho tất cả các sự vật, hiện tư ợng 3
. Nguyên tắc phát triển : a. Khái niệm:
Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật,
hiện tượng theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển chính là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, đó cũng là nguyên nhân làm cho
mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến đổi và phát triển.
Ví dụ: Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ
chức xã hội Thị tộc, bộ lạc sơ khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ
chức xã hội như Bộ tộc và hiện tại là dân tộc. 5 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339
b.Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự
vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. -
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát
triển khác nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điêu
kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau. -
Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo
các yếu tố còn phù hợp đồng thời gạt bỏ mặt tiêu cực, lồi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
c. Nguyên tắc phát triển -
Luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai. -
Cần nhận thức phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp
để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. -
Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. -
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt,
những yếu tố còn là tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. -
Ví dụ: Để không bị thất nghiệp khi tốt nghiệp, lúc đang là sinh viên cần chuẩn
bị những gì? Vì sao Liên Xô và Đông Âu sụp đổ mà Đảng ta vẫn kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH?
4 . Nguyên tắc lịch sử cụ thể : a. Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 59960339
-Phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng. - Khi xem
xét sự vật, hiện tượng, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự 6 lOMoAR cPSD| 59960339 lOMoAR cPSD| 59960339
vật, hiện tượng qua những ngẫu nhiên lị ch sử, qua những bước quanh co, qua những
điều kiện lịch sử - cụ thể.
- Khi đánh giá một luận điểm khoa học, cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử - cụ
thể. Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này nhựng lại sai trong
trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý bao giờ cũng cụ thể. b. Ý nghĩa:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi
vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện.
- Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung.
c. Vận dụng quan điểm lịch sử - cụ thể:
- Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp cần đánh gi á như thế nào?
- Nội dung và phương pháp giáo dực con cái, học sinh, sinh viên trong gia đình, nhà
trường cần phải thay đổi như thế nào cho phù hợp với sự phát triên?
- Dự án trồng cao su, cà phê, nuôi ốc biêu vàng có căn cứ vào điều ki ện cụ thể?
- 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới vận dụng như thế nào?
- CNH có phải là mỗi một địa phương phải có một khu công nghiệp? 7 lOMoAR cPSD| 59960339