



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61686166
BỘ CÂU HỎI VẤN ĐÁP HÀNH CHÍNH
I. Cấu trúc đề thi vấn đáp
1. Mỗi phiếu đề thi gồm có 2 câu hỏi:
- 1 câu hỏi tự luận (4 điểm)
- 2 câu hỏi bán trắc nghiệm hoặc tình huống nhỏ (4 điểm): nội dung thuộc các
kiến thức của môn học.
2. Giáo viên hỏi thi trực tiếp (2 điểm): Có thể hỏi sâu hơn, rộng hơn những câu trong đề
thi hoặc một nội dung khác thuộc kiến thức của môn học. II. Các câu hỏi tự luận cho
hình thức thi vấn đáp (4 điểm) 1. Vấn đề 1: QLHCNN
Vấn đề 2: Ngành LHC Việt Nam
Vấn đề 3: Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính Câu
1. Phân tích khái niệm quản lý.
- Định nghĩa: quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo 1 hệ thống hay hệ 1 quá trình/ dựa trên
những quy luật, định luật hay những nguyên tắc tương ứng/ làm cho hệ thống hay quá
trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được kết quả định trước.
+ Tổ chức, chỉ đạo => Hoạt động chung vì mọi người (điều chỉnh, chỉ đạo, phân công) +
Những nguyên tắc tương ứng => Khách quan, định sẵn (nhưng cũng không hoàn toàn
khách quan mà vẫn mang 1 ít tính chủ quan do việc lựa chọn nguyên tắc nào để áp đặt là
dựa vào người áp đặt)
+ Định trước => Trên cơ sở đặt ra mục tiêu, kế hoạch
– Nguồn gốc của quản lý: khi con người có hoạt động lao động chung thì khi đó có quản
lý. Tức là khi con người xuất hiện và lao động chung (cùng săn bắn, hái lượm) đã có hoạt
động quản lý. Ngược lại, ngay ở thời điểm hiện tại, khi đã có NN, nếu con người không lao
động chung, tức là hoạt động 1 mình thì cũng không có hoạt động quản lý. VD: Robinson trên hoang đảo
Nói ngắn gọn, quản lý là hoạt động TÁC ĐỘNG + ĐIỀU CHỈNH -
Đặc điểm (điều kiện tiến hành):
+ Quản lý là hoạt động của con người, nó phát sinh và phát triển cùng với XH loài người +
Hoạt động quản lý trong thời kỳ, XH nào sẽ phản ánh bản chất của thời kỳ, XH đó. Tức là
hoạt động quản lý gắn với bản chất XH. VD:
• với NN bóc lột như NN chủ nô, phong kiến thì kiểu quản lý cũng là bóc lột, dùng
phương pháp cưỡng chế, bạo lực là chủ yếu
• với NN dân chủ như XHCN thì kiểu quản lý cũng dân chủ, phương pháp thuyết phục là ưu tiên hành đầu.
Quản lý muốn thực hiện được phải dựa trên cơ sở: lOMoAR cPSD| 61686166
• Tổ chức: là sự phân công, phân nhiệm vị trí chức trách của từng cá nhân trong tập
thể, là sự liên kết phối hợp hđộng của các cá nhân để nhằm đạt được mục đích mà người quản lý đề ra.
• Quyền uy: là khả năng áp đặt ý chí của người này đối với người khác. Trong XH có
NN, quyền uy được thực hiện bởi chủ thể nhân danh NN gọi là quyền lực NN. Quyền
lực NN là khả năng áp đặt ý chí của NN – ý chí của giai cấp thống trị lên toàn XH.
Để có quyền uy thì chủ thể phải có:
o Uy tín o Kinh tế o Huyết thống o Quyền lực
(Nói vui là có 5 điều kiện sau: Hậu duệ → Quan hệ → Đồ đệ → Tiền tệ → Trí tuệ)
• Sức mạnh cưỡng chế: cưỡng chế là sự bắt buộc về mặt vật chất hoặc tinh thần, pháp
lý hay đạo lý, kinh tế hoặc phi kinh tế, để nhằm buộc đối tượng quản lý phải phục
tùng mệnh lệnh của chủ thể quản lý. VD: NN ra quy định về giao thông, đồng thời
ra quy định về xử phạt vi phạm giao thông. Lực lượng thực hiện chức năng cưỡng
chế của NN là công an, quân đội, nhà tù.
=> 3 cơ sở trên là các điều kiện cần và đủ để hoạt động quản lý có hiệu quả trên thực tế.
Câu 2. Phân tích khái niệm QLHCNN. Cho ví dụ về một hoạt động QLHCNN.
- Định nghĩa: quản lý hành chính NN là 1 hình thức quản lý hoạt động của NN được
thựchiện trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành chính NN, có nội dung là việc chấp hành
hiến pháp và PL, nhằm tổ chức 1 cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng
kinh tế, văn hóa, XH và hành chính của đất nước.
Nói ngắn gọn, QLHCNN là hoạt động CHẤP HÀNH – ĐIỀU HÀNH của NN - Biểu hiện:
+ Lập quy (VB QPPL dưới luật: nghị quyết, nghị định,..) + ADPL trong hành pháp •
Ban hành văn bản quyết định (nâng lương…), văn bản giấy tờ có giá trị pháp lý
(văn bằng, chứng chỉ,…) •
Công chứng, chứng (sản phẩm là: văn bản công chứng và văn bản chứng thực)
+ Giải quyết khiếu nại
+ Kiểm soát = Thanh tra + Kiểm tra + Xử lý vi phạm
+ Tuyên truyền pháp luật
Đây là 6 hoạt động chính của việc QLHCNN - Đặc điểm
+ Là hoạt động có tính chấp hành – điều hành: •
Chấp hành: là việc thực hiện đúng các văn bản PL của cơ quan quyền lực NN
(VD chính phủ phải thực hiện đúng văn bản của Quốc hội, UBND phải thực hiện
đúng văn bản của HĐND cùng cấp), bên cạnh đó chấp hành còn thể hiện ở việc lOMoAR cPSD| 61686166
thực hiện đúng các văn bản của cơ quan NN cấp trên (VD UBND cấp xã phải
thực hiện đúng văn bản của UBND cấp huyện, UBND cấp huyện phải thực hiện
đúng văn bản của UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh phải thực hiện đúng văn bản
của chính phủ và thủ tướng chính phủ) •
Điều hành: là việc chỉ đạo các đối tượng thuộc quyền trong quá trình quản lý.
Tức là đã có văn bản rồi thì phải tổ chức thực hiện văn bản đó, đã có mệnh lệnh
của cấp trên thì phải triển khai để nhân viên cấp dưới thực hiện trong thực tế
Chấp hành và điều hành có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể xem nhẹ yếu
tố nào. Vì trong quá trình quản lý, nếu chỉ chấp hành mà không điều hành thì hoạt
động quản lý sẽ không được triển khai sâu rộng vào trong thực tiễn, ngược lại nếu
chỉ điều hành mà không chấp hành thì thì sự chỉ đạo điều hành có thể tùy tiện, thậm chí trái PL.
Câu hỏi: Vì sao chấp hành – điều hành là đặc trưng của quản lý hành chính NN? So với
hoạt động quản lý NN khác như hoạt động lập pháp, tư pháp có khác nhau không ? Trả lời:
+ Hoạt động lập pháp là hoạt động ban hành, sửa đổi các luật/ do quốc hội thực hiện, sau
khi có luật thì giao cho cơ quan hành pháp tổ chức thực hiện, do đó hoạt động lập pháp có
tính chấp hành là chủ yếu, vai trò điều hành của hoạt động lập pháp rất mờ nhạt. + Hoạt
động tư pháp là hoạt động giải quyết các tranh chấp pháp lý và được tiến hành bởi cơ quan
tòa án, tham gia vào hoạt động tư pháp còn có viện kiểm sát và các cơ quan bổ trợ tư pháp.
Viện kiểm sát đóng 2 vai trò: đối với án hình sự thì viện kiểm sát đóng vai trò công tố, còn
đối với án phi hình sự thì viện kiểm sát đóng vai trò kiểm tra giám sát hoạt động xét xử của
tòa án. Ngoài ra VKS còn đóng vai trò giám sát việc thi hành án. Như vậy hoạt động tư
pháp không có tính điều hành (vì tòa xét xử xong là tuyên án và giao cho cơ quan thi hành
án) mà có tính chấp hành bảo vệ (tức là bảo vệ các quan hệ XH được PL quy định).
=> Như vậy có thể thấy chỉ có hoạt động quản lý hành chính mới có đầy đủ tính chấp hành
– điều hành, nên tính chấp hành – điều hành là đặc trưng của quản lý hành chính NN
!Chú ý: Hoạt động lập pháp >< Hoạt động ban hành văn bản PL
+ Hoạt động lập pháp: là hoạt động ban hành, sửa đổi các luật, chỉ có quốc hội mới có
quyền lập pháp, và phải thực hiện theo thủ tục trình tự được quy định chặt chẽ
+ Hoạt động ban hành văn bản PL: là việc ban hành, sửa đổi các luật và các văn bản dưới
luật (như nghị định, thông tư, quyết định, …), ngoài quốc hội còn có các cơ quan NN như
chính phủ, bộ, UBND, tham gia vào hoạt động ban hành PL
– Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính chủ động sáng tạo cao
+ Các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản
lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp.
+ Thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp LHC để điều
chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước.
– Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính khoa học
– Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính chính trị rõ nét lOMoAR cPSD| 61686166
– Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động được đảm bảo về phương tiện tổ chức bộ máy to lớn
Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước nhưng
hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện Câu
3. Phân biệt QLNN và QLHCNN. - Giống nhau:
+ đều là những hoạt động quản lý của các CQNN có thẩm quyền
+ mục đích chung là nhằm thực thi quyền lực nhà nước để xác lập trật tự ổn định, giúp
XH phát triển - Khác nhau:
QLHCNN có phạm vi hẹp hơn so với QLNN vì lý do sau:
+ QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, tức là hoạt động chấp hành và điều
hành; còn QLNN là hoạt động tác động nhằm thực hiện các chức năng nội, ngoại trên các lĩnh vực lập hành tư.
+ chủ thể QLHCNN là các cơ quan, cán bộ, công chức, hành chính nhà nước trong hệ thống
hành chính từ Trung ương đến cơ sở; chủ thể QLNN là tất cả các tổ chức, cá nhân mang quyền lực NN
!Chú ý: quản lý NN theo nghĩa hẹp là quản lý hành chính NN, còn quản lý NN theo nghĩa
rộng là quản lý NN trên 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Vì quản lý hành chính NN
bao trùm các lĩnh vực của đời sống XH, nên khi nói đến hoạt động quản lý NN thường nghĩ
ngay đến hoạt động quản lý hành chính NN Tiêu
Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước chí Định
Là sự tác động/ của các cá nhân, tổ Là 1 hình thức quản lý hoạt động của nghĩa
chức mang quyền lực nhà nước, chủ NN được thực hiện trước hết và chủ
yếu bằng pháp luật tới các cá nhân tổ yếu bởi cơ quan hành chính NN, có
chức liên quan/ nhằm thực hiện chức nội dung là việc chấp hành hiến
năng đối nội và đối ngoại của nhà pháp và PL, nhằm tổ chức 1 cách
nước trên các lĩnh vực lập pháp, trực tiếp và thường xuyên công cuộc hành pháp, tư pháp
xây dựng kinh tế, văn hóa, XH và
- Quản lý nhà nước là 1 bộ phận của hành chính của đất nước. quản lý
Nói ngắn gọn, QLHCNN là hoạt
Nói ngắn gọn, quản lý NN động CHẤP HÀNH –
trên 3 lĩnh vực: Lập pháp, ĐIỀU HÀNH của NN Hành pháp, Tư pháp Nội
Tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước Tổ chức và thực hiện quyền hành pháp dung lOMoAR cPSD| 61686166 Đặc
Quản lý NN cũng có đầy đủ 3 đặc điểm – Là hoạt động có tính chấp hành – điểm
của quản lý như đã nêu trên, tuy nhiên điều hành:
quản lý NN khác với quản lý ở các khía + Chấp hành: là việc thực hiện đúng các cạnh:
văn bản PL của cơ quan quyền lực NN -
Quản lý NN do NN thực hiện: +
NN tồn tại thông qua các cơ quan NN và (VD chính phủ phải thực hiện đúng văn
các chủ thể được NN trao quyền + NN bản của Quốc hội, UBND phải thực hiện
sử dụng các biện pháp kinh tế để đảm đúng văn bản của HĐND cùng cấp), bên
bảo hiệu quả quản lý của mình hơn các cạnh đó chấp hành còn thể hiện ở việc
hoạt động quản lý khác
thực hiện đúng các văn bản của cơ quan
+ NN là chủ thể quản lý có khả năng tạo NN cấp trên (VD UBND
ra chế độ dân chủ rộng rãi, thu hút các cấp xã phải thực hiện đúng văn bản của
đối tượng XH tham gia vào công tác quản lý
UBND cấp huyện, UBND cấp huyện -
Quản lý NN mang tính quyền lực phải thực hiện đúng văn bản của UBND nhà nước
cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh phải thực hiện -
Quản lý NN mang tính tổ chức bộ đúng văn bản của chính phủ và thủ máy nhà nước tướng chính phủ) -
Quản lý NN được bảo đảm bằng + Điều hành: là việc chỉ đạo các đối cưỡng chế NN
tượng thuộc quyền trong quá trình quản -
Quản lý NN bằng PL: PL là
phương tiện chủ yếu để quản lý NN. lý. Tức là đã có văn bản rồi thì phải tổ
Bằng PL NN có thể trao quyền cho các chức thực hiện văn bản đó, đã có mệnh
tổ chức, cá nhân để họ thay mặt NN tiến lệnh của cấp trên thì phải triển khai để
hành hoạt động quản lý NN
nhân viên cấp dưới thực hiện trong thực tế
Chấp hành và điều hành có mối
quan hệ mật thiết với nhau,
không thể xem nhẹ yếu tố nào. Vì
trong quá trình quản lý, nếu chỉ
chấp hành mà không điều hành
thì hoạt động quản lý sẽ không
được triển khai sâu rộng vào
trong thực tiễn, ngược lại nếu chỉ
điều hành mà không chấp hành
thì thì sự chỉ đạo điều hành có thể
tùy tiện, thậm chí trái PL. lOMoAR cPSD| 61686166 –
Hoạt động quản lý hành chính
NN là hoạt động có tính chủ động sáng tạo cao
+ Các chủ thể quản lý hành chính căn cứ
vào tình hình, đặc điểm của từng đối
tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp.
+ Thể hiện rõ nét trong hoạt động xây
dựng, ban hành văn bản QPPLHC để
điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước. –
Hoạt động quản lý hành chính
NN là hoạt động có tính khoa học –
Hoạt động quản lý hành chính
NN là hoạt động có tính chính trị rõ nét
– Hoạt động quản lý hành chính NN là
hoạt động được đảm bảo về phương tiện
tổ chức bộ máy to lớn
Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến
hành hoạt động quản lí hành chính nhà
nước nhưng hoạt động này chủ yếu do
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
Chủ thể -Là các cá nhân và tổ chức có quyền lực Là các cá nhân và tổ chức được NN trao
NN trong MQH với đối tượng quản lý. quyền để thực hiện quản lý hành chính
NN trao quyền theo 2 cách: + Bằng văn NN. Gồm:
bản quy phạm PL: luật tổ
+ Các cơ quan NN: chủ yếu là các cơ
chức chính phủ, luật tổ chức UBND, quan hành chính NN HĐND, …
+ Các cá nhân, tổ chức được NN trao
+ Bằng văn bản PL cá biệt: bổ nhiệm ông quyền quản lý hành chính
A làm thẩm phán, bổ nhiệm bà B làm kiểm sát viên… Khách -
Là trật tự quản lý NN trên lĩnh Là trật tự quản lý hành chính NN. VD thể
vực lậppháp, hành pháp, tư pháp
trật tự quản lý trên lĩnh vực giao thông, -
Các trật tự này được phản ánh lĩnh vực văn hóa, … Khách thể của quản
trong các QPPL (VB QPPL gồm các lý hành chính NN được phản ánh trong điều các QPPL hành chính.
luật, các điều luật thể hiện quy phạm PL) lOMoAR cPSD| 61686166 VD
Quốc hội QLHCNN bằng các bạn hành .UBND xã/phường cấp giấy khai tử để
các quyết định như: Quyết định bãi xác nhận sự kiện một người đã chết
nhiệm, bổ nhiểm, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của LHC. -
Định nghĩa: là cách thức NN áp dụng QPPL hành chính để tác động lên các QHXH
trong hoạt động QLNN nhằm làm cho các QHXH phát sinh, thay đổi, chấm dứt. -
Do hoạt động QLHCNN như đã nói ở trên mang tính chấp hành – điều hành; Đối
tượng điều chỉnh của LHC là các QHXH trong lĩnh vực QLHCNN; và để việc quản lý có
hiệu quả thì cần phải có quyền uy
Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của LHC là mệnh lệnh – phục tùng:
+ chủ thể quản lý có quyền nhân danh NN, để thực hiện QLNN trong lĩnh vực hành pháp,
ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia
VD: QH giữa các CQHCNN cấp trên và cấp dưới; giữa các CQHCNN với công dân... +
bên được trao quyền hạn mang tính QLNN ngoài việc được ra những quyết định mang
tính đơn phương, kiểm tra hoạt động của các bên còn lại thì còn có thể áp dụng các biện
pháp cưỡng chế trong những TH cần hiết theo quy định của PL
VD: người bị áp đặt mệnh lệnh hành chính mà không thi hành thì sẽ bị NN dùng quyền lực
cưỡng chế (công an, quân đội). Trường hợp mệnh lệnh hành chính sai, không hợp lý thì
người bị áp dụng có quyền khiếu nại, tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền. Như: tạm giữ người; khám người...
+ đối tượng chịu quản lý có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị những chủ thể quản lý là ngưởi xem xét, quyết định
VD: nhân viên nhận thấy quyết định của thủ trưởng có thể gây hậu quả xấu thì phải báo cáo
thủ trưởng (chú ý báo cáo bằng văn bản), nếu thủ trưởng vẫn kiên quyết cho thực hiện thì
người nhân viên vẫn bắt buộc phải thực hiện. Khi đó nếu hậu quả xấu xảy ra thì trách nhiệm
thuộc về thủ trưởng, nhân viên không bị quy trách nhiệm. Ngược lại nếu nhân viên không
báo cáo thủ trưởng về nguy cơ hậu quả xấu thì sẽ bị quy trách nhiệm liên đới cùng với thủ
trưởng (là người chịu trách nhiệm chính)
+ TH có sự phối hợp thực hiện quyết định quản lý (tức là có 2 chủ thể quản lý có thẩm
quyền liên quan) thì theo thứ bậc hành chính và theo phân công, phân cấp
VD: QH giữa BG&ĐT và các bộ khác về việc quyết định hình thức, quy mô đào tạo. Việc
các bộ khác quyết định hình thức, quy mô đào tạo phải được Bô GD&ĐT cho phép hay phê
chuẩn. thể hiện sự ko bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN, trong TH tồn
tại sự bình đẳng thì chỉ mang tính chất tương đối
Câu 5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp LHC.
1. QHPL hành chính: là những QHXH phát sinh trong QLHCNN được điều chỉnh bởi các
quy phạm PL hành chính giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của PL hành chính lOMoAR cPSD| 61686166
2. Chủ thể của QHPL hành chính: là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào
các quan hệ PL hành chính, mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của PL hành chính
3. Tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong QHPL hành chính - Bất bình đẳng:
+ Nghĩa rộng: là sự không ngang bằng, có nghĩa là trong mối quan hệ có các bên tham gia
thì họ không có được sự ngang bằng nhau về mọi mặt một bên sẽ có nhiều quyền hơn và
bên kia mang nhiều nghĩa vụ
+ Nghĩa hẹp: trong quan hệ pháp LHC thì đó là sự không ngang bằng về địa vị pháp lí của
các bên tham gia quan hệ pháp LHC bên có nhiều quyền hơn có thể áp đặt ý chí của
mình lên bên còn lại, bắt buộc bên kia phải thực hiện những gì mà bên này quy định, nếu
như bên kia không thực hiện đúng thì bên ra quyết định có quyền dùng biện pháp cưỡng
chế - Cơ sở dẫn đến sự bất bình đẳng trong QHPL hành chính:
Như đã nhắc ở trên, QHPL hành chính là những QHXH phát sinh trong QLHCNN được
điều chỉnh bởi các QPPL hành chính QLHCNN là hình thức quản lý hoạt động của NN
chủ yếu do các CQHCNN thực hiện với nội dung là việc tuân thủ hiến pháp và pháp luật
nhằm tổ chức, chỉ đạo một cách trực tiếp, thường xuyên trong việc xây dựng kinh tế, VH –
XH, hành chính, chính trị (nói ngắn gọn QLHCNN là hoạt động chấp hành – điều hành) +
Đối tượng điều chỉnh của LHC là các QHXH phát sinh trong hoạt động QLHCNN Phương
pháp điều chỉnh đặc trưng của LHC là phương pháp mệnh lệnh - phục tùng; Phương pháp
này được xây dựng trên nguyên tắc:
+ xác nhận sự ko bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN: 1 bên nhân danh
NN, sd quyền lực NN để đưa ra các quyết định hành chính còn bên còn lại phải phục tùng những quyết định ấy
+ bên nhân danh NN có quyền đơn phương ra các quyết định trong phạm vi thẩm quyền vì lợi ích của NN, XH
+ quyết định đơn phương đó có hiệu lực bắt buộc dối với bên kia và chúng được đảm bảo
thi hành bằng cưỡng chế NN
- Biểu hiện của sự bất bình đẳng trong quan hệ pháp LHC và các ví dụ minh họa:
(1) Chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình đối tượng quản
lí.Các hình thức thể hiện việc áp đặt ý chí:
+ chủ thể quản lý có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay ra các quy định bắt buộc và kiểm
tra việc thực hiện chúng
VD: QH giữa các CQHCNN cấp trên và cấp dưới; giữa các CQHCNN với công dân; giữa
thủ trưởng với nhân viên...
+ đối tượng chịu quản lí có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị; bên chủ thể quản lý có quyền
xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu đó
VD: nhân viên nhận thấy quyết định của thủ trưởng có thể gây hậu quả xấu thì phải báo cáo
thủ trưởng (chú ý báo cáo bằng văn bản), nếu thủ trưởng vẫn kiên quyết cho thực hiện thì lOMoAR cPSD| 61686166
người nhân viên vẫn bắt buộc phải thực hiện. Khi đó nếu hậu quả xấu xảy ra thì trách nhiệm
thuộc về thủ trưởng, nhân viên không bị quy trách nhiệm. Ngược lại nếu nhân viên không
báo cáo thủ trưởng về nguy cơ hậu quả xấu thì sẽ bị quy trách nhiệm liên đới cùng với thủ
trưởng (là người chịu trách nhiệm chính)
+ TH có sự phối hợp thực hiện quyết định quản lý (tức là có 2 chủ thể quản lý có thẩm
quyền liên quan) thì theo thứ bậc hành chính và theo phân công, phân cấp
VD: QH giữa BG&ĐT và các bộ khác về việc quyết định hình thức, quy mô đào tạo. Việc
các bộ khác quyết định hình thức, quy mô đào tạo phải được Bô GD&ĐT cho phép hay phê chuẩn.
(2) Chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng chịu
quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình (theo PL quy định) (3) Tính đơn phương và bắt
buộc của các quyết định hành chính
+ tính đơn phương: những quyết định mang ý chí của của chủ thể quản lý dựa trên cơ sở là
các quy định của pháp luật. TH có sự trao đổi, thảo luận về nội dung quyết định với đại
diện của cơ quan cấp dưới, đvi trực thuộc hay những đối tượng có liên quan những quyết
định vẫn mang tính đơn phương (do ý kiến đóng góp của cấp dưới chỉ để chủ thể nghiên
cứu, xem xét, tham khảo chứ ko có tính chất quyết đinh)
+ tính bắt buộc: việc thực hiện các quyết định được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế.
Tuy nhiên, thực tế được đảm bảo chủ yếu thông qua phương pháp thuyết phục.
VD: yêu cầu tiêu hủy gia súc nhiệm bệnh lây truyền
Câu 6. Phân tích khái niệm nguồn của LHC. Nêu hệ thống nguồn của LHC.
- Nguồn của LHC chỉ bao gồm các VBPL do CQNN có thẩm quyền ban hành (ko có án lệ,
tập quán pháp), có nội dung là các QPPL hành chính, được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước
+ toàn bộ VB: luật cán bộ, công chức, viên chức; luật xử lí vi phạm hành chính...
+ 1 phần VB: 1 số điều trong luật thương mại - Đặc điểm:
+ chứa đựng các QPPL hành chính
+ phần lớn nguồn của LHC do các CQHCNN và CQ quyền lực NN ban hành
+ số lượng nhiều, do nhiều chủ thể ban hành do QLNN rất đa dạng phục thuộc nhiều vào
tình hình và điều kiện
hệ thống nguồn khá phức tạp, ko có cơ quan ban hành chỉ riêng, xuất phát từ cùng 1 nguồn là luật hiến pháp
VD: luật, nghị định, thông tư, pháp lệnh... đều có thể là nguồn của LHC nếu chúng chứa
các QPPL hành chính; nhưng với luật hình sự, dân sự nguồn của chúng chỉ là BLHS, BLDS.
!Chú ý: Những quyết định mang tính cá biệt (VBADPL), ko chứa đựng những QTXS
chung ko phải là nguồn của LHC VD: •
quyết định bổ nhiệm thứ trưởng lOMoAR cPSD| 61686166 •
nghị quyết của Đảng không phải là nguồn của LHC, vì Đảng không phải là
bộ phận của NN, không đại diện sử dụng quyền lực NN (chủ trương, chính sách của
Đảng chỉ là thể chế thành luật) - Phân loại nguồn LHC:
(1) VBQPPL của các CQ quyền lực NN + luật + nghị quyết của QH + pháp lệnh của UBTVQH + nghị quyết của UBTVQH + nghị quyết của HĐND
(2) VBQPPL của Chủ tịch nước (3) VBQPPL của các CQHCNN
+ nghị định của chính phủ
+ quyết định của thủ tướng chính phủ
+ thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng CQ ngang bộ + quyết định của UBND + chỉ thị của UBND
(4) VBQPPL của TANDTC, VKSNDTC
+ nghị quyết của HĐ thẩm phán TANDTC. VD: Nghị quyết của HĐ thẩm phán TANDTC
hướng dẫn thi hành 1 số quy định của Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính
+ thông tư của Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC
(5) VBQPPL của Tổng kiểm toán NN (quyết định) (6) VBQPPL liên tịch - Hệ thống nguồn LHC: Phần chung Phần riêng
+ những nguyên tắc cơ bản của QLHCNN + + hoạt động quản lí chức năng như tài chính,
địa vị pháp lý của các CQHCNN, hình thức kế hoạch, đầu tư...
và phương pháp quản lý cũng như VB quản + hoạt động quản lí ngành như công nghiệp, lý GTVT...
+ địa vị pháp lý của cán bộ, công chức và hoạt động công vụ
+ quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức XH
+ quy chế pháp lí hành chính của các cá nhân
+ TN hành chính, thủ tục hành chính và tai phán hành chính
+ những biện pháp pháp lí bảo đảm pháp chế trong QLHCNN
Câu 7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh
họa. - ĐN: các bên tham gia QLHCNN thông qua các hình thức khác nhau, đưa QPPLHC
vào thực tiễn, quan trọng nhất là chấp hành và áp dụng lOMoAR cPSD| 61686166
- Chấp hành QPPLHC: việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm theo đúng những yêu cầu
của QPPLHC. Các hình thức chấp hành
+ sử dụng: chủ thể thực hiện quyền được quy định, VD: quyền khiếu nại, quyền được thi công chức, viên chức...
+ thi thành: làm những việc PL bắt buộc thực hiện, VD: đóng thuế,...
+ tuân thủ: ko làm những việc PL cấm, VD: ko đốt pháo, ko vượt đèn đỏ...
- Áp dụng QPPLHC: chủ thể được trao quyền căn cứ vào QPPL hiện hành để giải quyết
công việc cụ thể phát sinh trong QLHCNN. Khác với hoạt động chấp hành, áp dụng chỉ
dành cho các chủ thể có quyền lực NN mà ko phải cả hai bên tham gia Đặc điểm:
+ chủ thể mang quyền lực NN
+ hoạt động thực thi QLNN
+ thường kết thúc bằng việc ban hành 1 quyết định ADPL VD:
quyết định cấp giấy phép lái xe, xây dựng, hộ chiếu... Ngoài ra,
áp dụng phải đáp ứng được 6 yêu cầu sau:
+ đúng nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng
+ được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền
+ tiến hành đúng thủ tục
+ được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu
+ kết quả áp dụng QPPLHC phải trả lời công khai và bằng văn bản
+ quyết định áp dụng phải được đảm bảo thực hiện và đối tượng chịu quản lý tôn trọng
VD: Thẩm quyền AD QPPLHC của chủ tịch UBND xã trong XLVPHC: cảnh cáo; phạt
tiền đến 5tr; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để VPHC có giá trị đến 5tr (đối
với cá nhân) Áp dụng đúng chủ thể có thẩm quyền - MQH giữa chấp hành và áp dụng:
+ chấp hành là tiền đề, căn cứ cho áp dụng, VD: Người đi đăng kí khai sinh cho con là căn
cứ để công an phường ra quyết định đăng kí khai sinh cho đứa bé
+ ko chấp hành dẫn đến áp dụng, VD: quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính mà cá nhân bị xử phạt ko tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế
+ áp dụng là cở sở cho chấp hành, VD: A bị tước quyền sủ dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề là cơ sở để cá nhân A chấp hành QPPLHC trong việc ko tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Câu 8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Nêu ví dụ minh họa? -
Áp dụng QPPLHC: là việc chủ thể được trao quyền căn cứ vào QPPL hiện hành để
giải quyết công việc cụ thể phát sinh trong QLHCNN -
Do việc áp dụng QPPLHC trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các
QHPLHC ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
vào quan hệ QLHCNN áp dụng QPPLHC phải tuân theo 6 yêu cầu sau:
(1) Việc áp dụng QPPLHC phải đúng nội dung, đúng mục đích của QP được áp dụng lOMoAR cPSD| 61686166 -
Khi có vụ việc phát sinh trong quá trình QLHCNN, các chủ thể áp dụng QPPL phải
sử dụng đúng quy phạm điều chỉnh QHXH trong vụ việc và phải quan tâm tới mục đích
của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp. -
Áp dụng đúng nội dung, đúng mục đích của QPPLHC là yêu cầu bắt buộc bởi vì đây
là điều kiện cần để giải quyết những công việc phát sinh trong QLHCNN, nếu:
+ áp dụng sai nội dung hoạt động đó trái với pháp luật
+ chỉ quan tâm đến nội dung, ko chú trọng tới mục đích khi áp dụng không đạt được hiệu quả
+ ko mở rộng dân chủ, kích thích tính sáng tạo của quần chúng nhân dân, ko đóng góp tích
cực vào việc nâng cao ý thức PL
VD: khi áp dụng các QPPLHC về XPHC đối với người vi phạm, CQ có thẩm quyền xử
phạt phải cân nhắc lựa chọn hình thức xử phạt phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Nếu
chỉ chú trọng sử dụng hình thức xử lí vi phạm đối với hành vi đó việc xử lý mới chỉ đạt
được mục đích răn đe, trừng trị mà chưa đạt được mục đích giáo dục
(2) Do chủ thể có thẩm quyền thực hiện -
Mỗi chủ thể QLHCNN chỉ có thẩm quyền áp dụng 1 số QPPLHC, trong những TH
cụ thể và đối với những đối tượng nhất định -
1 chủ thể không có thẩm quyền mà thực hiện áp dụng QPPLHC việc áp dụng này
sẽ không có hiệu lực về mặt pháp lý và người áp dụng phải chịu trách nhiệm trước NN
VD: điểm b K1 Đ38 Luật XLVPHC quy định về thẩm quyền áp dụng QPPLHC của chủ
tịch UBND xã, có quyền phạt tiền ko quá 5tr (các chiến sĩ công an chỉ được phạt tiền ko
quá 500k). Nếu chủ tịch UBNX ra quyết định xử phạt 1 vượt quá 5tr vượt quá thẩm quyền
quyết định này ko có hiệu lực kể từ khi ban hành, chủ tịch đưa ra quyết định này phải
chịu trách nhiệm pháp lí trước NN
(3) Phải tiến hành đúng thủ tục hành chính -
Thủ tục hành chính là cách thức thực hiện hoạt động QLHCNN. Thủ tục hành chính
quy định rõ về số lượng những hoạt động cụ thể, trình tự của những hoạt động đó, chủ thể
có thẩm quyền thực hiện, các hồ sơ, biểu mẫu và cách thức, thời hạn, địa điểm tiến hành
hoạt động. Thủ tục hành chính ra đời với mục đích thống nhất quản lý, nghĩa là, với cùng
một hoạt động như đăng ký khai sinh thì chủ thể áp dụng pháp luật sẽ thực hiện theo 1 và
chỉ 1 thủ tục, như vậy thì QLHCNN mới minh bạch, thống nhất. -
Hoạt động ADPL cầđược thực hiện 1 các đúng đắn, thống nhất đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của đối tượng chịu quản lí; đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của PL
VD: Khi các CQ có thẩm quyền tiến hành giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, cần
tuân theo quy định về thủ tục nhận đơn, trả lời người có đơn...như trong luật khiếu nại 2012
(4) Phải thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định lOMoAR cPSD| 61686166 -
Thời hạn: là khoảng thời gian pháp luật ấn định, theo đó các chủ thể có liên quan bắt
buộc phải thực hiện công việc của mình trong khoảng thời gian này hoặc khi khoảng thời
gian đó trôi qua, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể có liên quan bị chấm dứt.
Thực hiện đúng thời hạn sẽ tránh làm mất thời gian của các bên tham gia. VD: K1 Đ7 Luật XLVPHC -
Thời hiệu: là khoảng thời gian do pháp luật quy định trong đó các chủ thể QLHCNN
có thẩm quyền áp dụng QPPLHC đối với các cá nhân, tổ chức. VD: • Đ6 Luật XLVPHC
• Đ9 Luật khiếu nại quy định về thời hiệu khiếu nại: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định...)
(5) Kết quả của hoạt động áp dụng QPPLHC phải được trả lời công khai với đúng đối tượng
có liên quan, thể hiện bằng văn bản trừ TH PL quy định khác.
- Yêu cầu này đưa ra nhằm đáp ứng nguyên tắc công khai, minh bạch của hoạt động QLHCNN.
- Việc công khai, chính thức bằng văn bản nhằm mục đích hạn chế tùy tiện, chống vi phạm
trong quá trình AD QPPLHC nhân dân tham gia rộng rãi vào việc giám sát hoạt động BMNN VD:
• Có VB: khi tiến hành xong hoạt động áp dụng thủ tục để cấp giấy khai sinh thì kết
quả của hoạt động – tờ giấy khai sinh phải được trả cho chủ thể yêu cầu làm giấy khai sinh.
• Ko có VB: khi cần dừng ngay 1 phương tiện tham gia giao thông đang đi quá tốc độ luật cho phép
(6) Quyết định áp dụng QPPLHC phải được các bên có liên quan tôn trọng và đảm bảo thực hiện trên thực tế
- Việc tôn trọng thể hiện sự phục tùng ý chí, quyền lực nhà nước.
- Việc đảm bảo thực hiện trên thực tế cũng thể hiện tính quyền lực, tính hiệu quả của hoạt động áp dụng QPPLHC.
Khi 1 quyết định hành chính hoặc 1 hành vi hành chính được tôn trọng và đảm bảo thực
hiện, nó góp phần củng cố niềm tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước. Nếu
ko hoạt động AD QPPLHC sẽ trở nên vô nghĩa (trong TH cần thiết cũng có thể sử dụng
đến biện pháp cưỡng chế)
VD: Cá nhân vi phạm hành chính bị phạt tiền nếu đã tự nguyện nộp phạt theo quy định của
pháp luật thì chủ thể có thẩm quyền chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản tiền đó theo
đúng quy định của pháp luật. Nếu cá nhân vi phạm không tự nguyện thì sử dụng cưỡng chế
để buộc cá nhân nộp phạt. lOMoAR cPSD| 61686166
Câu 9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan
hệ pháp luật hành chính.
– ĐN: là những QHXH phát sinh trong hoạt động QLHCNN, được điều chỉnh bởi các QPPLHC – Đặc điểm:
+ có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kì chủ thể nào Yêu cầu chủ thể quản lý đối tượng quản lý VD:
• Phát sinh từ yêu cầu của đối tượng quản lý: xin cấp giấy khai sinh, đăng ký kết hôn,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
• Phát sinh từ yêu cầu của chủ thể QLHCNN: điều tra dân số 2019,chủ tịch UBND
quận ra quyết định XPVPHC
+ quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các chủ thể tham gia quan hệ PL hành chính
luôn gắn với hoạt động chấp hành – điều hành
VD: Trong quan hệ khiếu nại, khi một công dân nhận thấy một quyết định của cơ quan hành
chính nhà nước ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì công dân đó có quyền
khiếu nại để yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đó xem xét lại quyết định của mình –
ngược lại, nghĩa vụ của cơ quan hành chính đó là phải xem xét yêu cầu của công dân. Bên
cạnh đó, nghĩa vụ của công dân là phải cung cấp đủ giấy tờ, bằng chứng – tương ứng với
quyền của cơ quan hành chính nhà nước là có thể quyết định xem xét hoặc không xem xét
yêu cầu trong trường hợp không cung cấp đủ giấy tờ.
+ một bên chủ thể trong quan hệ PL hành chính phải là chủ thể được sử dụng quyền lực
NN trong lĩnh vực hành pháp (còn đgl chủ thể đặc biệt) VD:
• Trong quan hệ cấp giấy đăng ký xe máy, chủ thể đặc biệt là công an quận/huyện,
chủ thể thường là người đi xin cấp giấy đăng ký xe;
• Trong quan hệ giữa Bộ Giáo dục và bộ Tư pháp về việc tuyển sinh trong năm học
mới, Bộ Giáo dục là chủ thể đặc biệt, Bộ Tư pháp là chủ thể thường (Bộ Tư pháp
phải xin ý kiến bộ Giáo dục về chỉ tiêu tuyển sinh).
+ tranh chấp phát sinh trong quan hệ PL hành chính được giải quyết phần lớn bằng thủ tục hành chính
• tranh chấp được hiểu là khi 1 trong các chủ thể nhận thấy, cho rằng quyền và lợi ích
hợp pháp của bản thân họ đang bị các quyết định hành chính, hành vi hành chính
gây phương hại họ có quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng việc khiếu nại
• Việc giải quyết tranh chấp cũng do chính các chủ thể QLHCNN thực hiện, do họ
được trao thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực hành chính lOMoAR cPSD| 61686166
• Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết 1 số tranh chấp phát sinh trong
QHPLHC mà việc giải quyết có thể được tiến hành bằng cách kết hợp thủ tục hành
chính + thủ tục tố tụng hành chính
VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại hành chính theo thủ tục tố tụng hành
chính trong TH người khởi kiện trước đó đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu theo quy định của PL nhưng ko đồng ý với quyết định giải quyết đó và
cx ko tiếp tục khiếu nại lần 2 lên các chủ thể có thẩm quyền nữa
+ nếu vi phạm yêu cầu của PL hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước NN. VD:
Khi XPVPHC, nếu CSGT xử phạt sai quy định sẽ phải chịu trách nhiệm trước NN về hành
vi của mình. Còn nếu người bị xử phạt không chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực
hiện hoặc xử lý tương ứng. VD về 1 QHPLHC:
QHPL phát sinh giữa ông Nguyễn Văn A (chủ thể thường) và chủ tịch UBND quận (chủ
thể đặc biệt) do ông A có hành vi xây dựng trái phép.
• Quyền của UBND quận: xử phạt hành vi vi phạm của ông A Nghĩa vụ của ông
A: chấp hành quyết định xử phạt trong TH quyết định hợp pháp
• Quyền của ông A: khiếu nại nếu thấy quyết định ảnh hưởng tới quyền lợi, lợi ích
hợp pháp của ông Nghĩa vụ của UBND quân: tiếp nhận yêu cầu khiếu nại Tranh
chấp phát sinh giữa hai bên sẽ được giải quyết theo thủ tục khiếu nại được quy định tại luật khiếu nại
Câu 10. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
có thể được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”. -
Tranh chấp hành chính: là những xung đột lợi ích giữa 1 bên là CQNN với 1 bên là
những người trực tiếp bị tác động bởi các QĐHC, HVHC -
Giải quyết tranh chấp hành chính: là việc CQNN, tổ chức có thẩm quyền xem xét
và ra quyết định xử lí các tranh chấp hành chính trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ
có trong vụ việc tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, CQ, tổ chức -
Thủ tục hành chính: là trình tự, cách thức, đk và thời gian tiến hành hay thực hiện 1
hoạtđộng QLHCNN do PL hành chính VN quy định; chủ thể tiến hành là các chủ thể
QLHCNN (chủ thể quản lý mang quyền lực NN trong lĩnh vực hành pháp) - Phương thức
giải quyết tranh chấp hành chính:
+ giải quyết theo thủ tục tư pháp, thường đgl giải quyết vụ án hành chính (khởi kiện)
+ giải quyết theo thủ tục hành chính, thường đgl giải quyết khiếu nại
• giải quyết khiếu nại hành chính là 1 dạng quả QLHCNN giải quyết khiếu nại hành
chính đểu cần được thực hiện theo thủ tục chung là thủ tục hành chính lOMoAR cPSD| 61686166
• người giải quyết khiếu nại có thể đồng thời là người bị khiếu nại hoặc là cấp trên
của người bị khiếu nại, chủ thể giải quyết được sử dụng quyền hành pháp
dùng quyền hành pháp để kiểm soát quyền hành pháp
nhược điểm: ko đảm bảo được sự khách quan, tính bình đẳng giữa người khiếu nại và
người bị khiếu nại. Tuy nhiên thì đó cũng có thể là ưu điểm: giải quyết nhanh chóng (chủ
thể giải quyết đồng thời là người bị khiếu nại) ...
• Ko phải mọi tranh chấp hành chính đều được đưa ra giải quyết theo 2 phương thức
trên (1 số TH về quyết định hành chính, hành vi hành chính ko thuộc đối tượng khiếu
nại, khởi kiện theo Luật khiếu nại và Luật tố tụng hành chính)
VD: không cho phép khiếu nại các quyết định hành chính ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp khác của cán bộ, công chức, viên chức mà không phải là quyết định
kỷ luật; QĐHC, HVHC trong nội bộ cơ quan nhà nước, QĐHC, HVHC thuộc phạm
vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định
của pháp luật thì không được khiếu nại, khởi kiện...
VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại hành chính theo thủ tục tố tụng hành
chính trong TH người khởi kiện trước đó đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu theo quy định của PL nhưng ko đồng ý với quyết định giải quyết đó và
cx ko tiếp tục khiếu nại lần 2 lên các chủ thể có thẩm quyền nữa.
Câu 11. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính. – ĐN:
là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào các QHPLHC – Điều
kiện để trở thành chủ thể của quan hệ PL hành chính:
+ tổ chức: năng lực PL và năng lực hành vi hành chính xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó
thành lập hợp pháp; chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể + cá nhân phải có năng lực chủ thể, gồm 2 yếu tố: •
Năng lực PL hành chính (ĐK cần): là khả năng cá nhân được hưởng các quyền và
thực hiện nghĩa vụ nhất định trong lĩnh vực hành chính NN.
o Mọi người đều có năng lực PL hành chính từ khi ra đời cho đến khi chết.
VD: khi mới ra đời trẻ em đã có quyền được khai sinh, có quyền được nhận
quốc tịch, ngay cả người mắc bệnh tâm thần cũng vẫn có năng lực PL hành
chính, đó là quyền công nhân như quyền cư trú, quyền tự do đi lại,...
o Có thể sử dụng hoặc ko, VD: quyền đi ra nước ngoài...
o Thay đổi khi PL thay dổi hoặc bị NN hạn chế trong 1 số TH •
Năng lực hành vi hành chính (ĐK đủ): là khả năng thực tế của cá nhân được NN
thừa nhận với khả năng đó thì họ có thể tự mình hưởng quyền và tự mình gánh vác nghĩa vụ.
o xuất hiện dần, tăng dần về khối lượng cùng với độ tuổi, đạt 1 độ tuổi nhất
định thì phát triển đầy đủ; chấm dứt: khi cá nhân đó chết hoặc ko đủ đk để có
năng lực hành vi nữa. VD: bị tâm thần, bị mất năng lực hành vi lOMoAR cPSD| 61686166
o các yếu tố tác động đến năng lực hành vi hành chính: độ tuổi, sức khỏe, trình
độ đào tạo, khả năng tài chính.
VD: 1 người đủ 21 tuổi (độ tuổi), không bị mất năng lực hành vi, nếu muốn
mở một phòng khám y khoa thì phải có bằng cấp là bác sỹ y khoa được NN công nhận (trình độ)
o tùy thuộc vào tính chất và nội dung của từng QHPLHC các yếu tố tác động
đến năng lực hành vi hành chính cũng khác nhau
VD: cá nhân phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể bị XPVPHC; công dân từ đủ
12 tuổi đến dưới 18 tuổi mới có thể áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng Tổ chức Cá nhân
Đối tượng Các CQHCNN; tổ chức; cán bô, công Công dân, người nước ngoài, người chức ko quốc tịch Thời điểm - Phát sinh: - Phát sinh:
chấm dứt, + khi CQNN thành lập theo quy định + năng lực pháp luật: từ khi sinh ra + phát sinh của PL;
năng lực hành vi: xuất hiện dần; tăng
+ các tổ chức trong 1 số TH được NN dần về khối lượng cùng với độ tuổi,
trao quyền QLHCNN với 1 số công đạt 1 độ tuổi nhất định thì phát triển việc cụ thể đầy đủ
+ khi trở thành cán bộ, công chức và
đang thực hiện công việc của mình - Chấm dứt:
- Chấm dứt: khi cá nhân đó chết hoặc + khi CQNN bị giải tán
ko đủ đk để có năng lực hành vi nữa
+ khi ko còn những quy định của NN VD: bị tâm thần, bị mất năng lực hành
về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó vi
trong QHPL hoặc bị giải thể; + ngoài
chức vụ quyền hạn của mình thì cán
bộ, công chức trở thành chủ thể thường
2. Vấn đề 4: Các nguyên tắc cơ bản trong QLHCNN Vấn
đề 5: Hình thức và phương pháp QLHCNN
Câu 12. Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương.
Cho ví dụ minh họa. -
Nguyên tắc: là những quan điểm, tư tưởng mamg tính chủ đạo, nhất thiết phải tuân
theo. Nguyên tắc trong QLHCNN là tổng thể các QPPL HC có nội dung là những quan
điểm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động QLHCNN Phân loại:
+ nguyên tắc chính trị - xã hội: đảng lãnh đạo, nhân dân lao động đông đảo, tập trung dân
chủ, bình đẳng giữa các dân tộc, pháp chế XHCN + nguyên tắc tổ chức – kĩ thuật: •
Nguyên tắc QL theo ngành, chức năng kết với quản lý theo địa phương lOMoAR cPSD| 61686166 •
Nguyên tắc QL theo ngành kết hợp với chức năng và phối hợp liên ngành - Về
nguyên tắc QL theo ngành, chức năng kết với quản lý theo địa phương + ĐN: •
Ngành: chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuát – kinh doanh có cùng cơ cấu
kinh tế - kĩ thuật hay các đơn vị, tổ chức hoạt động với mục đích giống nhau •
Quản lý theo ngành (quản lý theo chiều dọc): là hoạt động mang tính chuyên môn
hóa; tác động lên các đơn vị, tổ chức kinh doanh cung cấp dịch vụ cùng loại; tạo
điều kiện cho các đơn vị tổ chức cùng ngành hoạt động hiệu quả, bảo đảm trật tự PL
Chủ thể QL ngành – chủ thể có chuyên môn: o Bộ và CQ ngang bộ
o Các sở, CQ ngang sở ở các tỉnh, VD: sở tư pháp o Các phòng ở cấp huyện, VD: phòng tư pháp
o Các chức danh chuyên môn ở cấp xã, VD: công chức tư pháp hộ tịch •
Quản lý theo chức năng: là quản lý các lĩnh vực liên quan đến tất cả các ngành hoặc
hầu hết các ngành nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa các ngành; sử dụng đúng đắn, hiệu
quả các nguồn lực, bảo đảm phát triển bền vững •
Quản lý theo địa phương (quản lý theo chiều ngang): quản lý trên phạm vi lãnh thổ
nhất định, theo sự phân vạch địa giới hành chính của Nhà nước Chủ thể QL theo
địa phương là UBND các cấp:
o Tỉnh, thành phố trự thược TƯ
o Huyện thuộc tỉnh o Xã
+ sự kết hợp QL theo ngành, chức năng và QL theo địa phương:
là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của
chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các
ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản của QLHCNN. - Sự kết
hợp này là cần thiết vì nó đem lại những lợi ích: •
Giúp khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong
việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương; •
Giúp nắm bắt được những đặc thù ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định (do có sự
khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa- xã hội) đảm bảo được sự phát triển của
các ngành ở địa phương; •
Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ, nếu tách rời cục bộ, khép kín, bản vị trong
1 ngành hay ở địa phương Biểu hiện của sự kết hợp: •
trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch •
trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn •
trong ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 61686166
VD: Tổ chức thi TNTHPTQG, cần có sự kết hợp QL theo ngành với QL theo địa phương
(giữa Bộ GD&ĐT với UBND các địa phương), bộ sẽ ban hành các VBQPPL để hướng dẫn
địa phương cùng phối hợp, thực hiện kì thi 1 cách hiệu quả và thành công.
Câu 13. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng
và phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa. -
Nguyên tắc: là những quan điểm, tư tưởng mamg tính chủ đạo, nhất thiết phải tuân
theo. Nguyên tắc trong QLHCNN là tổng thể các QPPL HC có nội dung là những quan
điểm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động QLHCNN Phân loại:
+ nguyên tắc chính trị - xã hội: đảng lãnh đạo, nhân dân lao động đông đảo, tập trung dân
chủ, bình đẳng giữa các dân tộc, pháp chế XHCN + nguyên tắc tổ chức – kĩ thuật: •
Nguyên tắc QL theo ngành, chức năng kết với quản lý theo địa phương •
Nguyên tắc QL theo ngành kết hợp với chức năng và phối hợp liên ngành
Không thể có một ngành nào tồn tại và hoạt động một cách độc lập. Để thực hiện các công
việc của mình, trong một đơn vị, tổ chức của một ngành cần thiết phải tiến hành rất nhiều
hoạt động chuyên môn khác nhau; có hoạt động chuyên môn liên quan đến phạm vi quản
lí của một ngành khác; có hoạt động chuyên môn lại liên quan đến phạm vi quản lí theo
chức năng của các cơ quan chuyên môn tổng hợp.
Trong phạm vi có liên quan, các cơ quan quản lí theo ngành và các cơ quan chuyên môn
tống hợp (cơ quan quản lí theo chức năng) đều có những quyền hạn nhất định đối với các
đối tượng quản lí thuộc quyền. Như vậy, một đơn vị, tổ chức của một ngành phải đồng thời
chịu sự quản lí theo chức năng của tất cả các cơ quan chuyên môn tổng hợp và các cơ quan
quản lí theo ngành trong phạm vi công việc có licn quan. Do đó, cần thiết phải kết hợp quản
lí theo ngành với quản lí theo chức năng, phối hợp quản lí liên ngành. Quản lí theo ngành
kết hợp vối quản lí theo chức năng, phôi hợp quản lí liên ngành đảm bảo việc thực hiện có
hiệu quả từng chức năng quản lí riêng biệt của các đơn vị, tổ chức trong ngành đồng thời
đảm bảo sự phát triển của các mộtt quan hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt động của hệ
thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả, đảm báo cho hoạt động của cư quan quản
lí các ngành, chức nâng và các cấp được thống nhất
Ở nước ta, theo quy định của pháp luật, hệ thống các cơ quan chuyên món tổng hợp được
hình thành để thực hiện việc quản lí theo chức năng. Theo hệ thống dọc, có bộ, sở, phòng
ban chuvên môn quán lí theo chức nãng. Ở mỗi cơ quan quản lí theo ngành đều có các bộ
phận quản lí theo chức năng như các vụ, cục, ban... chịu sự quản lí của cơ quan quản lí theo
chức năng có thẩm quyền ỏ cấp trên.
Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo chức năng, phối hợp quản lí liên
ngành thể hiộn ở những nhiệm vụ, quyen hạn của cơ quan quản lí theo chức nàng, cơ quan
quản lí ngành trong việc thực hiện các công việc của quản lí hành chính nhà nước, cụ thể là: lOMoAR cPSD| 61686166
- Các cơ quan quản lí theo chức năng có quyền ban hành các quv định, các mệnh lệnh cụ
thể liên quan đến chức năng quản lí của mình theo quy định của pháp luật, có tính chất
bắt buộc thực hiện đối với các ngành, các cấp đồng thời các cơ quan quản lí theo chức
năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lí hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lí các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành
theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan quản lí ngành có quyền ban hành các quyết định quản lí có tính chất bắt buộc
phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đẽ thuộc quyền
quản lí của ngành và kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lí đó.
- Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lí theo ngành, quản lí theo chức
năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lí có hiệu lực chung
trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công quản lí.
Việc thực hiện những quyền hạn nêu trên giúp cho Nhà nước điều hòa, phối hợp, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật của các ngành, tạo nên sự đồng bộ, trong hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước.
Câu 14. Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý. - QLHCNN là gì - hình thức QLHCNN là gì
-- Là những biểu hiện bên ngoài của những hành động cụ thể cùng loại do các chủ thể quản
lý hành chính NN tiến hành để hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra.
Vì sao cần biết các hình thức quản lý hành chính NN ? Vì:
+ đối với đối tượng bị quản lý hành chính: để nhận diện nếu là hình thức quản lý hành chính
NN thì phải chấp hành, nếu không phải thì có thể lựa chọn xử sự cho phù hợp (không nhất thiết phải chấp hành)
+ đối với chủ thể quản lý hành chính: để lựa chọn hình thức phù hợp với đối tượng quản lý
(với đối tượng là số ít thì sẽ ban hành văn bản quản lý hành chính là áp dụng, với đối tượng
là nhiều người thì ban hành văn bản quy phạm)
+ để lựa chọn hình thức quản lý cho phù hợp với quy định của PL, vì có những hình thức
mà có thể áp dụng cho đối tượng này nhưng không thể áp dụng cho đối tượng khác, VD
như cảnh sát giao thông chỉ có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng PL chứ không có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm PL
- phân loại: mang tính pháp lý và ít mang tính pháp lý mang tính pháp lý: