



















Preview text:
ĐỀ SỐ 01:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Môn: Ngữ văn TT Năng Mạch nội dung Số Cấp độ tư duy lực câu Nhận biết Thông Vận dụng Tổng hiểu % Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ câu câu câu I
Năng Văn bản thông tin 5 2 10% 1 10% 2 20% 40% lực (ngoài SGK) Đọc II
Năng Viết đoạn văn nghị 1 5% 5% 10% 20% lực luận xã hội Viết
Viết bài văn nghị luận 1 7.5% 10% 22.5% 40% văn học Tỉ lệ 22.5% 25% 52.5% 100% Tổng 7 100%
IV. Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá TT Kĩ Đơn vi ̣
Mức đô ̣ đánh giá
Số câu hỏi theo mức đô ̣ nhâ ̣n năng kiến thức thức/Kĩ Vận dụng năng Nhâ ̣n Thông biết hiểu 1 Đọc Đọc Nhận biết: 2 câu 2 câu 1 0 hiểu hiểu câu
- Nhận biết được sự kết văn bản
hợp giữa phương tiện giao thông tiếp ngôn ngữ và các tin
phương tiện giao tiếp phi 1 ngôn ngữ trong văn bản thông tin.
- Nhận diện, xác định được
các chi tiết, dữ liệu trong văn bản Thông hiểu: - Phân tích và đánh giá
được đề tài, thông tin cơ
bản của văn bản, cách đặt
nhan đề của tác giả; lí giải được thái độ và quan
điểm của người viết.
- Chỉ ra được mực đích của người viết Vận dụng: Rút ra ý nghĩa hay tác
động của thông tin trong
văn bản đối với bản thân. 2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 đoạn
- Giới thiệu được vấn đề văn nghị luận. nghị luận xã
- Đảm bảo cấu trúc của hội
một đoạn văn nghị luận;
đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính chặt
chẽ, logic của mỗi luận 2 điểm. Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối
với thông điệp được gợi
ra từ vấn đề nghị luận. Vận dụng cao:
- Đánh giá được đặc sắc
của vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết;
sáng tạo trong cách diễn đạt. Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 văn
- Giới thiệu được đầy đủ bản
thông tin chính về tên tác nghị phẩm, tác giả. luận về một tác
- Đảm bảo cấu trúc, bố phẩm
cục của một văn bản nghị văn luận. học Thông hiểu:
- Trình bày được những
nội dung khái quát của tác phẩm.
- Nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc.
- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính chặt 3
chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng
tình / không đồng tình với
thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,… để tăng sức
thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng
Việt lớp 12 để tăng tính
thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.
Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
NHỨC NHỐI TRÀO LƯU PHÂN BIỆT VÙNG MIỀN TRÊN MẠNG XÃ HỘI
Những ngày gần đây, thực trạng phân biệt vùng miền lại đang xuất hiện tràn
lan trên nhiều nền tảng mạng xã hội.
* Mỉa mai, châm chọc phân biệt vùng miền – hiện tượng phi văn hóa
Kì thị, phân biệt vùng miền Bắc - Nam, thành thị với nông thôn…. đây không phải
vấn đề mới. Thế nhưng, trên thực tế, sự kì thị vùng miền vẫn còn âm ỉ trong một bộ phận
những người có suy nghĩ lệch lạc. 4
Đáng buồn hơn, "vấn nạn" này lại nhận được sự tham gia của không ít người như
một cách giải trí tai hại.
Mỉa mai, châm chọc phân biệt về từng vùng miền, thậm chí nói lái, công kích bằng
những ngôn từ miệt thị - hiện tượng phi văn hóa này không dừng lại ở ý kiến cá nhân mà
đang nhân rộng trên nhiều nền tảng mạng xã hội theo xu hướng kích động.
Bắt nguồn từ việc so sánh hình ảnh tập quán khác nhau giữa hai vùng miền, nay
trào lưu này trở nên biến tướng. Thậm chí ở bất kì một chủ đề nào được đăng tải trên
mạng xã hội, những cụm từ này đều đồng loại xuất hiện từ hàng loạt các tài khoản ảo, ẩn
danh. Với lòng tự tôn quê hương vốn có của mỗi người, nhiều cuộc tranh cãi từ đó xảy
ra. Họ sẵn sàng phê phán cái sai bằng một cái sai khác.
Nhiều chuyên gia nhận định trào lưu này không chỉ phản ánh giới hạn ứng xử của
một bộ phận người dùng mạng xã hội mà có thể ẩn chứa âm mưu chia rẽ cộng đồng của
thế lực thù địch mà chúng ta cần hết sức bình tĩnh ứng phó.
Dù là vô tình hay cố ý thì lời nói mỉa mai, châm chọc, phân biệt vùng miền có thể
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một cá nhân hay tập thể sẽ bị phạt tiền từ 10
triệu đồng đến 20 triệu đồng. Hơn nữa, người có hành vi phân biệt, miệt thị vùng miền
còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự,phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc cao nhất từ 7 đến 15 năm.
Thực trạng phân biệt vùng miền lại đang xuất hiện tràn lan trên nhiều nền tảng
mạng xã hội (nguồn vtv)
* Lời nói ảo nhưng tổn thương lại là thật 5
Nhân cái đẹp, dẹp cái xấu là cách mà nhiều người đã và đang thực hiện để chung
tay đẩy lùi hành vi phản cảm, những trào lưu tiêu cực ảnh hưởng đến tâm lý, tư duy, lối
sống của giới trẻ trên các trang mạng xã hội.
Khi những bình phẩm miệt thị, phán xét từ mạng xã hội trở thành một xu hướng
giao tiếp trong đời sống, nhiều bạn trẻ đã phải đối diện với vô số lời trêu đùa, chế nhạo
về quê hương mình trong suốt thời gian qua. Để rồi từ những lời nói ảo nhưng tổn
thương lại là thật.
Thay vì chạy theo các trào lưu tiêu cực, việc chia sẻ về những hình ảnh, video tích
cực về các vùng miền là cách nhiều bạn trẻ đang lựa chọn để phản bác lại những luận
điệu chia rẽ cà để chứng tỏ, nơi đâu mình sống cũng là quê hương.
Nhiều tổ chức, hội sinh viên cũng đang nỗ lực thực hiện nhiều hoạt động gắn kết
giữa các vùng miền với nhau.
Mỗi cá nhân cần học cách chịu trách nhiệm với từng bình luận, nút like, share của
mình, góp phần tạo ra một môi trường mạng văn minh, lành mạnh, nơi mọi người chia
sẻ, lan tỏa những thông điệp tốt đẹp.
(Theo Tiến Tú, Lê Phức, VTV online, https://vtv.vn/, ngày 08/12/2023) Chú thích:
(*): Parky là cụm từ với mục đích chế giễu người miền Bắc Việt Nam. Trào lưu này đã
tạo ra những phản ứng gay gắt trên không gian mạng, thể hiện sự phân biệt vùng miền,
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Chỉ ra cách trình bày dữ liệu trong văn bản.
Câu 3. Nêu cách hiểu của anh/chị về ý kiến: Mỗi cá nhân cần học cách chịu trách nhiệm
với từng bình luận, nút like, share của mình, góp phần tạo ra một môi trường mạng văn
minh, lành mạnh, nơi mọi người chia sẻ, lan tỏa những thông điệp tốt đẹp.
Câu 4. Mục đích của tác giả qua văn bản trên.
Câu 5. Anh/chị có hưởng ứng trào lưu phân biệt vùng miền trên mạng xã hội không? Vì sao?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) 6 Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của
việc “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài luận (khoảng 600 chữ) phân tích những đặc sắc nổi bật về hình thức nghệ thuật
truyện ngắn “Ván cờ đầu xuân” của nhà văn Nguyễn Trí Công.
Mới 13 tuổi mà thằng Hiển đã nổi danh là một tay cao thủ cờ tướng. Thoạt đầu
thằng Hiển tập chơi với anh nó ở nhà, rồi do mê cờ, nó mua thêm sách dạy đánh cờ
tướng về nghiên cứu các thế “độc chiêu”. Từ một tay cờ chưa “sạch nước cản” nó đã hạ
anh nó, rồi tới ba nó, bằng những nước cờ “thần sầu, quỷ khốc”. Đó là nhờ nó chịu khó
học thuộc lòng trong sách nên đi nhuyễn như cháo.
(Tóm lược một đoạn: Hiển còn đi xa hơn nữa. Nó đạt giải nhất cờ tướng của
trường, giành chức vô địch toàn phường. Thằng Hiển lịm đi vì sung sướng. Dưới mắt nó
bây giờ chẳng ai còn đáng là địch thủ của nó nữa. Càng lúc Hiển càng ra vẻ ta đây,
không thèm đánh cờ với bạn bè cùng xóm nữa. Thế rồi căn nhà ở kế nhà nó đổi chủ.
Người chủ mới là một bác cán bộ về hưu vui tính).
Tết năm nay đến sớm quá nên ai cũng vội vội vàng vàng lo trang hoàng nhà cửa,
sắm sửa mọi thứ cho ba ngày xuân. Nhà thằng Hiển chưng một cành mai lớn, vàng hực.
Nó hãnh diện treo lên tường hai cái bằng chứng nhận vô địch cờ tướng của trường, của
phường và đứng ngắm không chán mắt. Trên đầu tủ búp-phê, ba nó trang trọng đặt chiếc
cúp vô địch phường tặng, dưới đế cúp, má nó trải một tấm khăn vuông thêu rồng, phụng
tuyệt đẹp. Ý hẳn với những chiến tích đó, ba má nó sẽ mở mày mở mặt với bạn bè đến
thăm. Chắc chắn họ sẽ không tiếc lời ca tụng thằng nhỏ “thần đồng” của ông bà.
Sáng mồng một, bác cán bộ về hưu và hai anh con trai sang nhà thằng Hiển chúc
Tết. Họ bước qua xác pháo đỏ ngập sân nhà thằng Hiển với nụ cười trên môi. Ba má
thằng Hiển đón bác cán bộ vào nhà, vui vẻ trò chuyện. Nhìn thấy bằng chứng nhận và
chiếc cúp, bác cán bộ cười nói:
- Ông bà có cậu con trai giỏi cờ quá nhỉ.
- Bác quá khen! – Ba thằng Hiển đáp và nhìn má nó một cách hãnh diện.
- Cháu nó tự học chơi cờ đấy – Ba thẳng Hiển nói thêm. 7
- Chơi cờ là một thú vui thanh tao, cốt rèn luyện tâm tính con người cho bình tĩnh,
thận trọng chứ không cốt cao thấp ông bà ạ. – Bác cán bộ điềm đạm nói.
Thằng Hiển đứng sau rèm buồng đợi bác cán bộ khen ngợi thêm nhưng nó bực
dọc khi nghe bác cán bộ có vẻ “lên lớp”. Nó tức lắm, giả dụ mà có dịp, nó sẽ cho “ông
già” này biết thế nào là “lễ độ”. Và hình như “ông già” đó đoán được nó đang nghĩ gì nên vui vẻ nói:
- Giá có cháu ở nhà, nhân dịp đầu xuân, tôi chơi với cháu vài ván cho vui.
Vốn muốn khoe tài con, ba thẳng Hiển vội nói:
- Cháu nó đang ở nhà. Nếu bác muốn, tôi gọi cháu ra hầu bác vài ván cho vui.
Bác cán bộ về hưu gật gù:
- Hay lắm! Hay lắm! Hồi trong chiến khu, mỗi dịp Tết, tôi cũng rất thích đánh cờ
với anh em trong cơ quan. Chà! Hiếm khi được đấu cờ với nhà vô địch.
Không đợi ba gọi, thằng Hiển đã bước ngay ra, tay cầm bộ cờ giấy. Nhìn thấy
quân cờ gỗ, bàn in bằng giấy, bác cán bộ xua xua tay:
- Ôi! Chơi cờ phải chơi bằng quân cờ tiện bằng đồi mồi, bàn cờ phải là bàn cờ đồi
mồi mới thích – Ông đưa mắt nhìn hai người con – Đứa nào về nhà mang qua đây cho ba bàn cờ.
Một trong hai anh con trai của bác cán bộ về hưu lập tức quay về nhà và nhanh
chóng trở lại với bộ cờ đồi mồi trên tay. Trái với sự nôn nóng của thằng Hiển, bác cán
bộ chậm rãi, từ tốn mở bàn cờ ra và nhẹ nhàng sắp những quân cờ đã lên nước bóng lộn,
đẹp tuyệt. Nhìn thấy bộ cờ của bác cán bộ, thằng Hiển thèm nhỏ dãi. Nó nuốt nước miếng
ừng ực. Ồ! Đoạt giải cờ trong trường, vô địch phường mà chả ai tặng nó được bộ cờ đẹp
đến thế. Thật uổng.
Vốn tự phụ, thằng Hiển chọn quân đỏ vì quân xanh được quyền đi trước. Nhưng
bác cán bộ đã nhẹ nhàng nói:
- Chơi cờ phải có tôn ti trật tự nữa cháu ạ? Nếu đấu với người lớn, cháu phải
nhường cho họ đi quân đỏ.
Và bác cán bộ đưa tay ra, mỉm cười bảo:
- Thôi được, xin mời!
[...] Gian nhà bỗng chìm trong im lặng. Tiếng đồng hồ tích tắc nghe rõ mồn một.
Không gian như lắng đọng lại. Thằng Hiển ra quân như vũ bão. Nó quyết tâm chứng tỏ 8
cho “ông già” này biết rằng cờ của nó cao như thế nào và cũng muốn nhắc ông ta đừng
lên mặt dạy đời. Nhưng “ông già” trước mặt nó, lạ chưa, lại bình thản “phá nát” những
thế cờ “gài” của nó và thủng thỉnh “lượm” của nó hết pháo, mã tới... xe. Bấy giờ thằng
Hiển mới giật mình. Trời đất! Chuyện gì lạ vậy? Cái nước cờ hiểm hóc của nó đã bị rơi
vào thế bị động [...]
Ván cờ thứ nhất kết thúc bằng một tiếng cười sảng khoái của bác cán bộ. Thằng
Hiển đã thua [...].
Ván cờ thứ hai diễn ra lâu hơn. Thằng Hiển tỏ ra thận trọng, đi cờ hết sức cẩn thận.
Nhưng sao thế kia? Dù lần này nó được quyền đi trước, nó vẫn không tài nào chiếm được
thượng phong. Những quân cờ của nó kẹt cứng, không còn biết đường nào mà chạy mà
lui nữa. Thôi thế là cầm chắc thảm bại rồi. Thằng Hiển toát mồ hôi, tai nó ù lên, mắt nó
mờ đi. Nó thẫn thờ nhìn con tướng “kẹt” cứng trong vòng vây cờ của bác cán bộ về hưu.
Ván thứ hai nó đã bí, nghĩa là nó đã thua, thua một cách cay đắng. Ba má thằng Hiển
cũng lặng người đi, chẳng ai thốt lên tiếng nào. Bình thản xếp cờ vào hộp cờ mà cũng là
bàn cờ, bác cán bộ khẽ nói:
- Cháu đánh khá lắm! Bằng tuổi cháu bác chưa bằng cháu bây giờ đâu.
Thằng Hiển chợt ứa nước mắt. Nỗi tức giận lẫn đau khổ đang dày xéo lòng nó.
Nhưng bác cán bộ đã vỗ nhẹ lên vai nó:
- Chẳng có gì phải buồn cháu ạ. Đây chỉ là một trò chơi, một thú tiêu khiển thanh
tao. Nếu chúng ta lấy nó làm mục đích của đời mình thì chúng ta phải hết sức khiêm tốn
mà học hỏi thêm. Rồi bác cháu ta còn có dịp trao đổi những ván cờ hay, thú vị hơn
những ván cờ vừa rồi.
Bác cán bộ cầm bộ cờ đứng lên, chào ba má thằng Hiển rồi cùng hai người con
trai ung dung ra cửa. Thằng Hiển ngồi bất động trên ghế, lòng buồn man mác. Một bàn
tay khẽ đặt lên vai nó, rồi tiếng anh Vinh nó vang lên:
- Đấy, em thấy không, cao sơn tất hữu cao sơn. Núi cao tất có núi cao hơn. Nhưng
thôi, em còn có thời gian để rèn luyện thêm, em ạ.
Thằng Hiển ngước lên nhìn hai cái chứng nhận cúp vô địch. Nó chợt thấm thía lời
bác cán bộ về hưu cũng như thấm sâu hơn những lời nói của anh nó. Thằng Hiển cúi mặt
thở dài. Ván cờ đầu xuân với bác cán bộ về hưu là bài học đáng ghi nhớ của nó.
(Ván cờ đầu xuân, Nguyễn Trí Công, Tuyển tập Văn học thiếu nhi, tr. 48-56) 9 Chú thích:
Nhà văn Nguyễn Công Trí tên thật là Nguyễn Trí Công, sinh năm 1954 tại An Giang. Tốt
nghiệp Đại học Tổng hợp thành phố. Ông là hội viên Hội Nhà văn thành phố Hồ Chí
Minh, hiện đang công tác tại Nhà xuất bản Trẻ. Các tác phẩm đã xuất bản: Cô giáo Thủy,
Cô bé khéo tay, Sự tích lông nhím... Ông được Hội Nhà văn Việt Nam trao tặng giải
thưởng Văn học thiếu nhi với tác phẩm “Dũng Sài Gòn”.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong
văn bản: Hai bức ảnh về thực trạng phân biệt vùng miền lại
đang xuất hiện tràn lan trên nhiều nền tảng mạng xã hội, các
dẫn chứng bằng số liệu, các đề mục được in đậm, phần sapo… 0,5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 1 phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: 0,5 điểm
- Học sinh không trả lời: 0 điểm 2
Cách trình bày dữ liệu trong văn bản: Tổ chức thông tin theo 0,5
tầm quan trọng của vấn đề: thực trạng của việc trào lưu phân
biệt vùng miền, nguyên nhân của thực trạng, hậu quả để lại
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh không trả lời: 0 điểm 3
Ý kiến:“Mỗi cá nhân cần học cách chịu trách nhiệm với từng
bình luận, nút like, share của mình, góp phần tạo ra một môi
trường mạng văn minh, lành mạnh, nơi mọi người chia sẻ, lan 1,0
tỏa những thông điệp tốt đẹp” có nghĩa là:
+ Mọi hành động trên mạng xã hội từ việc bình luận, like,
share đều ảnh hưởng đến môi trường trực tuyến.
+ Mỗi cá nhân cần có ý thức, có trách nhiệm trước mỗi hành động của mình.
+ Chính hành động ấy lan toả những điều tốt đẹp và góp phần
xây dựng một cộng đồng, môi trường trực tuyến lành mạnh
Hướng dẫn chấm: 10
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được 2/3 ý trong đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời có ý đúng: từ 0,25 đến 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai, không trả lời: không cho điểm
Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí,
thuyết phục thì vẫn cho điểm 4
Mục đích của người viết:
+ Chỉ ra thực trạng nhức nhối của việc phân biệt vùng miền trên mạng xã hội.
+ Nâng cao nhận thức của người đọc về tác hại của việc phân biệt vùng miền.
+ Kêu gọi mọi người chung tay đẩy lùi hành vi này. 1,0
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm
- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm
- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí,
thuyết phục thì vẫn cho điểm 5
Hs đưa ra qua điểm và có sự lí giải hợp lí 1,0
Hướng dẫn chấm:
- Hs đưa ra được nhứng giải pháp cụ thể, hợp lí: 1,0 điểm
- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí,
thuyết phục thì vẫn cho điểm) II VIẾT 6,0 1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc “mạnh dạn chấp nhận 2,0
những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 0,25
200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích 11 hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của việc “mạnh dạn chấp nhận những thử thách 0,25
của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau
đây là một số gợi ý: 1. Mở đoạn:
Giới thiệu vấn đề nghị luận 2. Thân đoạn
- Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở
đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu
nào đó, buộc con người ta phải vượt qua.
- Phân tích, chứng minh :
+ Tại sao tuổi trẻ cần “mạnh dạn chấp nhận những thử thách
của cuộc sống”?
++ Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa;
được giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội;
++ Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ; 0,5
++ Minh chứng bằng những tấm gương vượt khó, học giỏi,
sống tốt; những học sinh rơi vào hoàn cảnh bất hạnh nhưng đã
vươn lên để gặt hái những thành quả tốt đẹp - Bàn bạc mở rộng:
+ Ý nghĩa: Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của
cuộc sống”, tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí,
nghị lực; có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào
cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình…
+ Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống trong sợ hãi: sợ
khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí, thiếu bản lĩnh, dễ sa ngã
trước những cám dỗ của cuộc sống.
3. Kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:
- Về nhận thức: Phải biết thử thách là điều tất yếu để chuẩn
bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua.
- Về hành động: tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt
động trải nghiệm cuộc sống… 12
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5
- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25
kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0,25 đạt mới mẻ. 2
Viết bài luận (khoảng 600 chữ) phân tích những đặc sắc
nổi bật về hình thức nghệ thuật truyện ngắn “Ván cờ đầu 4,0
xuân” của nhà văn Nguyễn Trí Công.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Những đặc sắc nổi bật về hình thức nghệ thuật truyện 0,5
ngắn “Ván cờ đầu xuân”
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: 1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề nghị luận
2. Thân bài: Phân tích một số nét đặc sắc nổi bật về hình thức 1,0
nghệ thuật của truyện:
- Cốt truyện gắn với cuộc sống đời thường giản dị, gần gũi mà
hấp dẫn, với tình huống kịch tính: kể về cuộc gặp gỡ giữa
Hiển và bác cán bộ về hưu. Qua ván cờ đầu xuân, bác đã dạy
cho Hiển bài học về lòng khiêm tốn, biết kính trên nhường
dưới, phải cố gắng mỗi ngày, không nên tự cao tự đại...
- Cách đặt nhan đề “Ván cờ đầu xuân” gợi hứng thú, thu hút
người đọc, gợi khả năng phỏng đoán... cho người đọc. 13
- Người kể chuyện giấu mặt với điểm nhìn toàn tri: nhập sâu
vào suy nghĩ nhân vật, hiểu được những gì đang diễn ra trong
nhân vật (khi hiểu được những cảm giác của Hiển, bố mẹ
Hiển, bác cán bộ về hưu)... -> Cách kể chuyện hấp dẫn, có
duyên; câu chuyện sinh động.
- Xây dựng tính cách nhân vật rõ nét với nhiều chi tiết tiêu
biểu, thủ pháu tương phản: Hiển – cậu bé giỏi đánh cờ nhưng
tự mãn, kiêu ngạo; bố mẹ Hiển: luôn tự hào thái quá về con,
khiến con thêm kiêu căng, tự phụ; bác cán bộ về hưu: điềm đạm, sâu sắc.
(Học sinh nêu một số dẫn chứng)
- Dựng không gian-thời gian: Không gian căn nhà của Hiển,
thời gian là dịp tết đầu xuân năm mới, đó là không gian vừa
thân thuộc gần gũi với mỗi người, lại vừa có ý nghĩa biểu
tượng gắn với nhận thức mới mẻ của nhân vật sau khi nhận
được bài học đắt giá.
3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề, đánh giá tác phẩm, rút ra triết lí nhân sinh:
Cốt truyện đơn giản, ít nhân vật nhưng có sự lôi cuốn, hấp
dẫn, triết lí nhân sinh sâu sắc – mỗi người cần rèn luyện cho
mình đức tính khiêm tốn, kiên trì, học hỏi mỗi ngày...
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0,25 kết văn bản. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 14 Tổng điểm 10,0 15 ĐỀ SỐ 02:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Môn: Ngữ văn TT Năng Mạch nội dung Số Cấp độ tư duy lực câu Nhận biết Thông Vận dụng Tổng hiểu % Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ câu câu câu I
Năng Văn bản thông tin 5 2 10% 1 10% 2 20% 40% lực (ngoài SGK) Đọc II
Năng Viết đoạn văn nghị 1 5% 5% 10% 20% lực luận xã hội Viết Nghị luận so sánh, 1 7.5% 10% 22.5% 40% đánh giá hai đoạn trích/ tác phẩm văn học. Tỉ lệ 22.5% 25% 52.5% 100% Tổng 7 100%
IV. Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá TT Kĩ Đơn vi ̣
Mức đô ̣ đánh giá
Số câu hỏi theo mức đô ̣ nhâ ̣n năng kiến thức thức/Kĩ Nhâ ̣n Thông Vận dụng năng biết hiểu 1 Đọc Đọc Nhận biết: 2 câu 2 câu 1 0 hiểu hiểu
- Nhận biếtcách trình bày câu
văn bản dữ liệu thông tin thông - Nhận biết được các tin
phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ: hình ảnh, số
liệu, biểu đồ, sơ đồ,...
được sử dụng trong văn 16 bản. Thông hiểu:
- Chỉ ra được hiệu quả, tác
dụng của cách chọn lọc,
sắp xếp các thông tin trong văn bản
- Lí giải được thái độ và
quan điểm của người viết. Vận dụng: - Có quan điểm riêng trong đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải
nghiệm của cá nhân. 2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 đoạn
- Giới thiệu được vấn đề văn nghị luận. nghị
- Đảm bảo cấu trúc của luận xã
một đoạn văn nghị luận; hội
đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính
chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối
với thông điệp được gợi
ra từ vấn đề nghị luận. Vận dụng cao:
- Đánh giá được đặc sắc 17
của vấn đề nghị luận.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết;
sáng tạo trong cách diễn đạt. Nghị Nhận biết: 1* 1* 1* 1
luận so - Giới thiệu được ngắn sánh,
gọn, đầy đủ về hai đoạn đánh
trích/ tác phẩm văn học.
giá hai - Đảm bảo cấu trúc, bố cục đoạn
của một văn bản nghị luận. trích/
- Sử dụng các thao tác lập tác luận chính gồm so sánh, phẩm
đánh giá trong bài viết. văn Thông hiểu: học.
- Lựa chọn được những cơ
sở, căn cứ hợp lí, khoa học để so sánh.
- Phân tích, chỉ ra được
điểm giống và khác nhau
giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn học.
- Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau
giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn học. Vận dụng:
Đánh giá được ý nghĩa, giá
trị của sự giống và khác
nhau giữa hai văn bản theo quan điểm riêng của cá nhân. Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,… để tăng sức
thuyết phục cho bài viết. 18 - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng
Việt lớp 12 để tăng tính
thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.
Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản sau
Việt Nam đối mặt với dân số già
TTO - Sau khi bắt đầu thời kỳ già hóa dân số vào năm 2011 với tỉ lệ dân số từ 60
tuổi trở lên chiếm 9,9%, Việt Nam sẽ trải qua giai đoạn dân số già từ 2026 - 2054
khi tỉ lệ người 65 tuổi trở lên chiếm từ 10 - 19,9%.
Như vậy, như nhiều chuyên gia từng cảnh báo, VN chưa giàu nhưng dân số đã bắt
đầu già hóa. Và từ 2054 - 2069, Việt Nam sẽ trải qua giai đoạn dân số rất già, khi người
từ 65 tuổi trở lên chiếm 20 - 29,9%. VN cũng được xem là quốc gia có thời gian chuyển
từ "già hóa dân số" sang "dân số già" vào nhóm nhanh trên thế giới, dự báo là 20 năm,
trong khi Nhật Bản và Trung Quốc là 26 năm, Anh và Tây Ban Nha 45 năm...
Dân số già nhanh
Phát biểu tại hội thảo "Dân số và phát triển", được Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa
gia đình (Bộ Y tế) tổ chức ngày 24-12, ông Nguyễn Doãn Tú, tổng cục trưởng Tổng cục
Dân số - kế hoạch hóa gia đình, cho rằng một trong những chính sách để hạn chế tốc độ
già hóa dân số là duy trì mức sinh thay thế. "Việt Nam đã duy trì được mức sinh thay thế,
giữ được tổng tỉ suất sinh ở mức xung quanh 2 con/bà mẹ từ 2006 đến nay" - ông Tú chia sẻ.
Tuy nhiên, những chính sách để hỗ trợ thêm còn rất ít, thậm chí chưa có. "Hãy đặt
mình vào vị trí của các công nhân, sinh con nhưng nhà trẻ, trường mẫu giáo... đều ít có
hoặc chi phí cao, các gia đình trẻ ít dám sinh con. Ngay các gia đình ở thành thị, hai vợ
chồng có công việc ổn định nhưng mức lương thông thường cũng rất khó khăn khi nuôi 2
con ăn học" - ông Tú bình luận.
Chính vì lý do này, dù đã có chính sách nhằm nâng mức sinh ở vùng có mức sinh
thấp dưới mức sinh thay thế, đồng thời giảm mức sinh ở vùng có mức sinh cao, nhưng
mức sinh được thông báo gần nhất ở TP.HCM ở mức trên 1,3 con/bà mẹ vẫn là mức sinh
thấp nhất nước và còn có xu hướng giảm thêm.
"Kinh nghiệm ở Hàn Quốc và nhiều quốc gia cho thấy nếu mức sinh đã xuống thấp
sẽ rất khó để tăng sinh trở lại. Khi mức sinh thấp, dân số càng già với tốc độ nhanh hơn" - ông Tú khuyến cáo. 19
Trong khi đó, theo ông Nguyễn Xuân Trường, vụ trưởng Vụ Cơ cấu và quy mô dân
số (Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình), đặc điểm của người cao tuổi ở Việt Nam
là trên 70% phải tự lao động kiếm sống với sự hỗ trợ của con cháu, chỉ 25,5% sống bằng
lương hưu và trợ cấp xã hội.
Con số này dự báo không có thay đổi nhiều trong thời gian tới. Trong năm 2020, Hà
Nội chỉ mới có khoảng 40% người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và theo mục tiêu
đến năm 2021, 45% người lao động cả nước sẽ tham gia bảo hiểm xã hội. Khi bước vào
thời kỳ dân số già, số người già tăng cao cùng với tỉ lệ người già không có lương hưu/trợ
cấp cũng tăng theo vô hình trung sẽ là một gánh nặng về an sinh xã hội.
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Dân số - KHHGĐ - Đồ họa: TUẤN ANH
(Theo Lan Anh, https://tuoitre.vn, ngày 25/12/2020)
Thục hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:
Câu 1. Cách trình bày dữ liệu thông tin trong văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản
Câu 3. Nêu tác dụng của việc trích dẫn bình luận của những chuyên gia dân số trong văn bản.
Câu 4. Nêu quan điểm của người viết thể hiện qua văn bản trên.
Câu 5. Anh/ chị hãy chỉ ra một số tác hại khi dân số già đi. 20