



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN HỘI ĐỒNG
TUYỂN CHỌN, GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC GIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 929/2015/UBTVQH13 ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển
chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Căn cứ ý kiến thống nhất của các ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; - Lưu: Ban Thư ký Nơi nhận:
HĐTCGSTPQG, Văn phòng, Vụ - Chủ tịch nước; PC & QLKH ( TANDTC ).
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; -
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; - Các đoàn đại biểu TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN,
Quốc hội; - Ủy ban Trung ương
GIÁM SÁT THẨM PHÁN QUỐC
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - GIA
Thành viên Hội đồng tuyển chọn, CHỦ TỊCH
giám sát Thẩm phán quốc gia; -
HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC; Nguyễn Hòa Bình
- Thẩm phán TAND, TAQS các
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cấp; BỘ QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-HĐTC ngày 04 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia) Lời nói đầu
Thẩm phán là người được Chủ tịch nước bổ nhiệm để nhân danh Nhà nước thực
hiện quyền tư pháp. Trọng trách của Thẩm phán rất nặng nề, sứ mệnh của Thẩm
phán rất cao quý. Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ lOMoAR cPSD| 59773091
nghĩa, Đảng, Nhà nước và Nhân dân yêu cầu các Thẩm phán phải thực hiện
nhiệm vụ một cách vô tư, khách quan, thượng tôn pháp luật; đòi hỏi các Thẩm
phán phải trở thành biểu tượng của đạo đức thanh liêm, tuân thủ những nguyên
tắc của Hiến pháp về hoạt động tư pháp, thực hiện được lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Thẩm phán phải “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” và “Gần
dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”.
Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức cho đội ngũ Thẩm phán phấn đấu, rèn
luyện và thực hiện, trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, pháp luật, sau khi
tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, lấy ý kiến của Thẩm phán toàn
quốc, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia ban hành Bộ Quy tắc
đạo đức và ứng xử của Thẩm phán như sau: Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1.
Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán (sau đây gọi tắt là Bộ Quy
tắc ) quy định những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Thẩm phán. 2.
Bộ Quy tắc áp dụng đối với Thẩm phán công tác tại Tòa án nhân dân,
Tòa án quân sự các cấp; khuyến khích áp dụng đối với các Thẩm phán đã nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác khác. 3.
Bộ Quy tắc là cơ sở để Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc
gia thực hiện việc giám sát, đánh giá về đạo đức, ứng xử của Thẩm phán, người
được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác và là một trong
những căn cứ để xem xét việc khen thưởng, kỷ luật đối với Thẩm phán.
Điều 2. Yêu cầu chung 1.
Thẩm phán phải là người trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm, kiên
quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. 2.
Thẩm phán phải là tấm gương về độc lập, khách quan, công bằng, tận tụy
và chỉ tuân theo pháp luật khi thi hành nhiệm vụ. Chương II
NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA THẨM PHÁN
Điều 3. Tính độc lập 1.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán tự quyết định trên cơ sở
đánh giá của mình về tình tiết vụ việc, chứng cứ và chỉ tuân theo pháp luật; giữ
gìn bản lĩnh nghề nghiệp để không bị tác động từ bất kỳ sự can thiệp nào. 2.
Thẩm phán phải độc lập với các thành viên của Hội đồng xét xử; độc lập
với những người tiến hành tố tụng khác; độc lập với các yếu tố tác động từ
trong nội bộ và bên ngoài Tòa án. 3.
Thẩm phán không được can thiệp vào hoạt động tố tụng của các thành
viên Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng khác. lOMoAR cPSD| 59773091
Điều 4. Sự liêm chính
1. Thẩm phán phải liêm chính, trong sạch, thẳng thắn, trung thực.
2. Thẩm phán không được lợi dụng địa vị để mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho
người khác; không để các thành viên trong gia đình, cán bộ, công chức Tòa
án dưới quyền quản lý của mình đòi hỏi hoặc nhận tiền, tài sản, những lợi ích
khác từ bất kỳ ai vì lý do liên quan đến công việc mà Thẩm phán giải quyết.
3. Thẩm phán phải công khai thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sự vô tư, khách quan 1.
Thẩm phán phải vô tư, khách quan; thực hiện nhiệm vụ một cách đúng
đắn, không vì lợi ích cá nhân, không thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc. 2.
Thẩm phán phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét công khai
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, tập
quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ, lẽ công
bằng để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc. 3.
Thẩm phán không được có bất cứ phát biểu hay bình luận nào tại phiên
tòa, phiên họp, trước công chúng hoặc truyền thông làm ảnh hưởng tới việc giải
quyết vụ việc một cách vô tư, khách quan.
Điều 6. Sự công bằng, bình đẳng 1.
Thẩm phán có trách nhiệm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng để những
người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của họ trong quá
trình giải quyết vụ việc tại Tòa án. 2.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán không được và không cho
phép các hành vi bất bình đẳng, phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn
giáo, thành phần xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp, địa vị xã hội, hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế của cá nhân, pháp nhân.
Điều 7. Sự đúng mực 1.
Trong mọi hoạt động của mình, Thẩm phán phải hành xử đúng mực, lịch
thiệp, thận trọng; duy trì trật tự và sự tôn nghiêm trong quá trình tố tụng; luôn lOMoAR cPSD| 59773091
thể hiện sự kiên nhẫn, nhân ái đối với các bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác. 2.
Tại phiên tòa, phiên họp hoặc trong các văn bản tố tụng, Thẩm phán
không được đưa ra những nhận định gây xúc phạm người khác.
Điều 8. Sự tận tụy và không chậm trễ 1.
Thẩm phán phải tận tụy với công việc và cống hiến hết mình trong việc
thực hiện nhiệm vụ tư pháp nhằm giải quyết nhanh nhất các vụ việc được giao. 2.
Khi giải quyết các vụ việc, Thẩm phán phải tuyệt đối tuân thủ các quy
định của pháp luật, không để các vụ việc quá hạn luật định vì những nguyên nhân chủ quan.
Điều 9. Năng lực và sự chuyên cần 1.
Thẩm phán phải thường xuyên học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm
để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét
xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên nghiệp của người Thẩm phán. 2.
Thẩm phán phải luôn tự cập nhật thông tin để nắm bắt đầy đủ, kịp thời,
sâu sắc về sự phát triển của pháp luật, các vấn đề quan trọng của đời sống chính
trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế, hỗ trợ cho việc áp dụng pháp luật
đúng đắn nhất, phù hợp với lẽ phải. 3.
Thẩm phán phải chuyên tâm thực hiện các nhiệm vụ được giao; tích cực
làm việc với tinh thần “làm hết việc, không làm hết giờ”. Chương III
NHỮNG QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN
Điều 10. Ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ
1 . Những việc Thẩm phán phải làm : a)
Thực hiện việc giải quyết các vụ việc được phân công theo đúng quy định của pháp luật; b)
Bảo đảm dân chủ, nghiêm minh, khách quan trong giải quyết các vụ việc;
lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; c)
Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; d)
Tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc mà mình có
thẩm quyền giải quyết đúng nơi quy định;
đ) Từ chối tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật; e)
Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. lOMoAR cPSD| 59773091
2 . Những việc Thẩm phán không được làm :
a) Những việc pháp luật quy định công dân không được làm;
b) Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác làm cho
việc giải quyết vụ việc không đúng quy định của pháp luật;
c) Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng
của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc;
d) Mang hồ sơ vụ việc hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ việc ra khỏi cơ quan, nếu
không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
đ) Tiếp xúc bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ việc
mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định;
e) Sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo,
đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng; g)
Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác
và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực; h)
Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác của mình, của cán bộ, công chức
thuộc Tòa án và các cơ quan liên quan khác; i)
Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 11. Ứng xử tại cơ quan 1 .
Những việc Thẩm phán phải làm : a)
Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình; b)
Giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, đơn vị; tôn trọng và thực hiện quy chế
dân chủ của cơ quan; phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công
chức khi thực hiện nhiệm vụ; c)
Tích cực thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định khác về cán bộ, công chức và thi hành công vụ; d)
Chấp hành quyết định hành chính của người lãnh đạo, quản lý. Khi thực
hiện quyết định hành chính của người lãnh đạo, quản lý, nếu có căn cứ cho rằng
quyết định đó là vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế thì phải báo
cáo ngay với người ra quyết định; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định
thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra; lOMoAR cPSD| 59773091
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; e)
Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của lãnh đạo và
đồng nghiệp; hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2 . Những việc Thẩm phán không được làm :
a) Thực hiện không đúng thẩm quyền, lạm quyền, vượt quyền;
b) Đùn đẩy trách nhiệm cho người khác;
c) Trù dập, lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến danh dự, uy tín của cán bộ, công chức.
Điều 12. Ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và
thông tấn, báo chí 1.
Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu về xét xử, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm
quyền phân công theo đúng quy định của pháp luật. 2.
Khi chưa ban hành bản án, quyết định, Thẩm phán không được phát biểu
công khai quan điểm của mình về việc giải quyết vụ việc. 3.
Thẩm phán không được cung cấp bản án, quyết định cho thông tấn, báo
chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ các hình thức đã được pháp luật quy định. 4.
Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn, khảo sát dựa trên kinh nghiệm
công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế
khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến giải quyết vụ việc.
Điều 13. Ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài 1.
Thẩm phán phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của Tòa án, cơ quan, đơn vị khi quan
hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài. 2.
Thẩm phán không được lợi dụng các hoạt động đối ngoại và hợp tác
quốc tế để mưu cầu lợi ích cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 14. Ứng xử tại nơi cư trú 1.
Thẩm phán phải thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia sinh hoạt và
chấp hành đầy đủ nghĩa vụ ở nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng,
chính quyền, đoàn thể và nhân dân. 2.
Thẩm phán phải tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đến nhân dân. lOMoAR cPSD| 59773091 3.
Thẩm phán không được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia, xúi giục, kích động, bao che
các hành vi trái pháp luật.
Điều 15. Ứng xử tại gia đình 1.
Thẩm phán phải xây dựng gia đình có văn hóa; thực hiện nghiêm chính
quyền và nghĩa vụ công dân; có nếp sống văn hóa theo phong tục tập quán và truyền thống Việt Nam. 2.
Thẩm phán phải tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên trong gia
đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 3.
Thẩm phán không được để thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa
của Thẩm phán để vụ lợi. 4.
Thẩm phán không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật,
tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
Điều 16. Ứng xử tại nơi công cộng
1. Thẩm phán phải chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt
nơi công cộng; ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức của Thẩm phán.
2. Thẩm phán phải kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật.
3. Thẩm phán không được lợi dụng chức danh của mình để vụ lợi khi tham gia
các hoạt động xã hội.
4. Thẩm phán không được tiếp tay hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 17. Ứng xử đối với các hoạt động ngoài nhiệm vụ xét xử 1.
Thẩm phán phải ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử. 2.
Thẩm phán được viết báo, viết sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy
hoặc các hoạt động có thu nhập khác theo quy định của pháp luật, trừ những
việc có thể ảnh hưởng đến các giá trị đạo đức của Thẩm phán. THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY TẮC ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng; Căn
cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp; lOMoAR cPSD| 59773091
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ
chức xã hội nghề nghiệp công chứng, tổ chức hành nghề công chứng, công
chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. KT. BỘ TRƯỞNG Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng; Nguyễn Đức Chính - Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, BTTP (5 bản ). QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
( Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp) Lời nói đầu lOMoAR cPSD| 59773091
Công chứng là một nghề cao quý, bởi hoạt động công chứng bảo đảm tính an
toàn pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các hợp đồng, giao
dịch, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng quy định các chuẩn mực đạo đức, hành
vi ứng xử của công chứng viên trong hành nghề công chứng, là cơ sở để công
chứng viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời
sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, nâng
cao uy tín của công chứng viên, góp phần tôn vinh nghề công chứng trong xã hội. Chương 1. QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
Công chứng viên có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân,
bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc hành nghề công chứng
Công chứng viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Khách quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất kỳ lý do nào
mà làm ảnh hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối
xử với người yêu cầu công chứng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại
do lỗi của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng.
4. Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng này và các
quy định của tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng.
Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp 1.
Công chứng viên có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp,
không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp. 2.
Công chứng viên cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề;
lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh
danh của đồng nghiệp, người yêu cầu công chứng và toàn thể xã hội.
Điều 4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Công chứng viên phải không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên
môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để
nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu công chứng. lOMoAR cPSD| 59773091 Chương 2.
QUAN HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG
Điều 5. Trách nhiệm nghề nghiệp 1.
Công chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng
kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an
toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết
yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi
yêu cầu công chứng đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2.
Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công
chứng của người yêu cầu công chứng bằng cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức
hành nghề công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật. 3.
Công chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người yêu cầu công chứng
hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch
được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người
yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của
các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về
pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công chứng. 4.
Công chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu công chứng
các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của
công chứng viên trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng 1.
Công chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu
cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung
công chứng trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là công chứng
viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công
chứng hoặc pháp luật có quy định khác. 2.
Công chứng viên có trách nhiệm bảo quản hồ sơ công chứng trong quá
trình giải quyết yêu cầu công chứng và bàn giao đầy đủ hồ sơ công chứng để
lưu trữ theo quy định của pháp luật. 3.
Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành
nghề công chứng, của mình không được tiết lộ bí mật thông tin về việc công
chứng mà họ biết theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, quy
định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong
trường hợp tiết lộ những thông tin đó.
Điều 7. Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng
Công chứng viên không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc,
tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người
yêu cầu công chứng khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để lOMoAR cPSD| 59773091
thực hiện việc công chứng, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng.
Điều 8. Thu phí, thù lao công chứng
Công chứng viên có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai phí, thù lao
công chứng theo quy định đã được niêm yết; khi thu phí, thù lao công chứng
phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu công chứng
biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải nộp.
Điều 9. Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với
người yêu cầu công chứng
1. Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.
2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công
chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được quy
định, xác định, thoả thuận.
3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện
hoặc không thực hiện việc công chứng dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi
ích chính đáng của người yêu cầu công chứng và các bên liên quan.
4. Sử dụng thông tin biết được từ việc công chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân.
5. Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng,
giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
6. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu công chứng hoặc tự ý
thu tăng hoặc giảm phí công chứng, thù lao công chứng so với quy định và sự thỏa thuận.
7. Công chứng các hợp đồng, giao dịch có liên quan về mặt lợi ích giữa công
chứng viên và người yêu cầu công chứng.
8. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
9. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới. 10.
Câu kết với người yêu cầu công chứng, những người có liên quan làm sai
lệch nội dung của văn bản công chứng và hồ sơ đã công chứng. Chương 3.
QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP CÔNG CHỨNG, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều 10. Quan hệ của công chứng viên với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề
công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng
1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần
đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. lOMoAR cPSD| 59773091
2. Công chứng viên có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong hành nghề, tận tâm
và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động công
chứng trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự
phát triển bền vững của nghề công chứng.
3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, công chứng viên có
nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của
đồng nghiệp và báo cáo với người có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm
pháp luật hoặc gây tổn hại đến nghề nghiệp.
4. Chấp hành các nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức
xã hội nghề nghiệp công chứng.
5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề.
6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà
nước, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp tổ chức
hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề công chứng.
7. Đóng phí thành viên tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định.
8. Phối hợp với tổ chức hành nghề công chứng mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp để dự phòng giải quyết rủi ro, tai nạn nghề nghiệp. Điều 11. Quan hệ
với tập sự hành nghề công chứng
1. Công chứng viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành
nghề công chứng; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau :
a) Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người đang tập sự hành nghề
công chứng do mình hướng dẫn.
b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự hành nghề công chứng.
c) Thông đồng với người tập sự hành nghề công chứng để báo cáo sai sự thật,
báo cáo khống về kết quả tập sự hành nghề công chứng.
d) Lợi dụng tư cách là công chứng viên hướng dẫn để buộc người tập sự phải
làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm
pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình.
Điều 12. Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với
đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng
1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề. lOMoAR cPSD| 59773091
3. Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu
công chứng phải đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng
vì mục đích lợi nhuận.
4. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công
chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.
5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng
nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.
6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ
sở tổ chức hành nghề công chứng.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Điều 13. Quan hệ với cá nhân, tổ chức khác
Công chứng viên phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với
các cơ quan nhà nước, cá nhân tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng công
chức nhà nước, cá nhân, tổ chức khác khi hợp tác với công chứng viên trong
quá trình thi hành công vụ, liên hệ công tác. Chương 4.
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng 1.
Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng trong phạm vi toàn quốc. 2.
Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương quản lý. 3.
Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong tổ chức mình. 4.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên tại tổ chức mình.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1.
Công chứng viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng thì được Nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng viên ghi nhận và vinh danh. 2.
Công chứng viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển
trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng lOMoAR cPSD| 59773091
viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./. QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ
NGHIỆP LUẬT SƯ VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG LUẬT SƯ TOÀN QUỐC
Căn cứ Luật Luật sư;
Căn cứ Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê
duyệt tại Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015;
Căn cứ Quy chế làm việc của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên
đoàn, các cơ quan giúp việc và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam
(ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-HĐLSTQ ngày 4/02/2016 của Hội
đồng luật sư toàn quốc);
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐLSTQ ngày 9/10/2019 của Hội đồng Luật sư
toàn quốc nhiệm kỳ II, phiên họp thứ IX; Kết quả lấy ý kiến của Hội đồng Luật
sư toàn quốc thông qua Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt
Nam theo Tờ trình số 06/TTr-BTV ngày 13/11/2019 của Ban Thường vụ Liên đoàn;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam gồm Lời nói đầu, 06 Chương và 32 Quy tắc. Bộ
Quy tắc này thay thế Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
được Hội đồng luật sư toàn quốc thông qua và ban hành ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Điều 2. Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam là cơ sở
để xây dựng các giá trị chuẩn mực của nghề luật sư; thực hiện việc giám sát,
xem xét khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật đối với luật sư
trong phạm vi tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư.
Điều 3. Luật sư thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ và
thực hiện Bộ Quy tắc này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam giải thích, hướng dẫn chi tiết các
quy tắc trong Bộ Quy tắc này.
Điều 5. Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban Thường vụ, các Ủy
ban, Đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ban Chủ nhiệm các Đoàn
Luật sư, các luật sư thành viên Liên đoàn, Tổng thư ký Liên đoàn và các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. lOMoAR cPSD| 59773091
TM. HỘI ĐỒNG LUẬT SƯ TOÀN
Nơi nhận: QUỐC - Các Đoàn luật sư; CHỦ TỊCH - Bộ Tư pháp (để b/c); -
Cục Bổ trợ tư pháp - BTP; - Lưu: VPLĐ.
LS.TS Đỗ Ngọc Thịnh BỘ QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ VIỆT NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội
đồng luật sư toàn quốc) LỜI NÓI ĐẦU
Nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề cao quý, bởi hoạt động nghề nghiệp của
luật sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề luật
sư. Luật sư phải có bổn phận tự mình nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn;
nêu gương trong việc tôn trọng, chấp hành pháp luật; tự giác tuân thủ các quy
tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề, trong lối sống và giao tiếp xã hội.
Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư quy định những chuẩn mực
về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, là thước đo phẩm chất đạo đức và trách
nhiệm nghề nghiệp của luật sư. Mỗi luật sư phải lấy Bộ Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp luật sư làm khuôn mẫu cho sự ứng xử và tu dưỡng, rèn
luyện để giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư, xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội. Chương I. QUY TẮC CHUNG
Quy tắc 1. Sứ mệnh của luật sư
Luật sư có sứ mệnh bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan, bảo vệ sự độc lập của tư
pháp, góp phần bảo vệ công lý, công bằng, phát triển kinh tế - xã hội và xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quy tắc 2. Độc lập,
trung thực, tôn trọng sự thật khách quan
Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích
vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 59773091
Quy tắc 3. Giữ gìn danh dự, uy tín và phát huy truyền thống của luật sư
3.1. Luật sư coi trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ luật sư như bảo vệ
danh dự, uy tín của chính mình; xây dựng, củng cố, duy trì niềm tin của khách
hàng, cộng đồng xã hội với luật sư và nghề luật sư.
3.2. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư; thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn; giữ gìn phẩm chất, nhân cách và
uy tín nghề nghiệp; có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành nghề và
lối sống; xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.
Quy tắc 4. Tham gia hoạt động cộng đồng
4.1. Luật sư luôn sẵn sàng và tích cực tham gia vào những hoạt động vì lợi ích
chung của cộng đồng xã hội, phù hợp với nghề nghiệp của luật sư.
4.2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý bằng sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm
nghề nghiệp như đối với các vụ việc có nhận thù lao. Chương II.
QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG
Mục 1. NHỮNG QUY TẮC CƠ BẢN
Quy tắc 5. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng Luật
sư có nghĩa vụ tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật và Bộ
Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Quy tắc 6. Tôn trọng khách hàng
Luật sư thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý trên cơ sở yêu cầu hợp pháp
của khách hàng, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và sự lựa chọn của khách hàng.
Quy tắc 7. Giữ bí mật thông tin
7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch
vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.
7.2. Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân viên
trong tổ chức hành nghề của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin
mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Quy tắc 8. Thù lao
Luật sư phải giải thích cho khách hàng những quy định của pháp luật về căn cứ
tính thù lao, phương thức thanh toán thù lao; thông báo rõ ràng mức thù lao, chi
phí cho khách hàng và mức thù lao, chi phí này phải được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. lOMoAR cPSD| 59773091
Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng
9.1. Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái với thỏa thuận
giữa luật sư và khách hàng.
9.2. Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc lợi ích khác cho
luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư.
9.3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc
không thực hiện công việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
9.4 . Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật,
không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để gây áp lực nhằm tăng mức thù lao
đã thỏa thuận hoặc có được lợi ích khác từ khách hàng.
9.5 . Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu
lợi ích không chính đáng.
9.6. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để
khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của luật sư với cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khác nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc hoặc
nhằm mục đích bất hợp pháp khác.
9.7. Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và
trình độ chuyên môn của mình để tạo niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.
9.8. Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài
khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
9.9. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng.
9.10. Lạm dụng các chức danh khác ngoài danh xung luật sư trong hoạt động
hành nghề để mưu cầu lợi ích trái pháp luật.
Mục 2. NHẬN VỤ VIỆC
Quy tắc 10. Tiếp nhận vụ việc của khách hàng
10.1. Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng
trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.
10.2. Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch,
tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ
việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn
phí thì luật sư thông báo cho họ biết.
10.3. Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình
và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.
10.4. Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu
của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc lOMoAR cPSD| 59773091
thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với luật sư.
10.5. Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ
pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ
pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội
dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.
Quy tắc 11. Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng
11.1 . Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ
người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi
ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
11.2. Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách
hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp
luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.
11.3 . Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chúng cứ giả hoặc
yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.
11.4. Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15.
Mục 3. THỰC HIỆN VỤ VIỆC
Quy tắc 12. Thực hiện vụ việc của khách hàng
12.1 . Luật sư chủ động, tích cực giải quyết vụ việc của khách hàng và thông
báo tiến trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết.
12.2. Luật sư nhận và có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu, hồ sơ mà khách
hàng giao cho mình theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với khách hàng.
12.3. Khi thực hiện vụ việc, luật sư phải có thái độ ứng xử phù hợp, tránh làm
phát sinh tranh chấp với khách hàng. Nếu có bất đồng giữa luật sư và khách
hàng hoặc có khiếu nại của khách hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, tôn
trọng khách hàng, chủ động thương lượng, hòa giải với khách hàng.
12.4. Trong trường hợp đang cùng thực hiện một vụ việc, nếu có sự không
thống nhất ý kiến giữa các luật sư có thể gây bất lợi cho khách hàng thì luật sư
phải thông báo để khách hàng thực hiện quyền lựa chọn.
Quy tắc 13. Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
13.1. Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:
13.1.1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không thuộc phạm vi
hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp luật; lOMoAR cPSD| 59773091
13.1.2 . Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ việc đúng
pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;
13.1.3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các bên
không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại
không phải do lỗi của luật sư;
13.1.4. Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc
người khác buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;
13.1.5 . Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.
13.2. Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây:
13.2.1. Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để
thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức;
13.2.2 . Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc 11;
13.2.3. Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật hoặc trường hợp bất khả kháng.
Quy tắc 14. Giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý
Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý theo Quy tắc 13, luật sư
cần có thái độ tôn trọng khách hàng, thông báo bằng văn bản cho khách hàng
trong thời hạn hợp lý để khách hàng có điều kiện tìm luật sư khác, đồng thời
giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch
vụ pháp lý đã ký kết.
Quy tắc 15. Xung đột về lợi ích
15.1. Xung đột về lợi ích là trường hợp do ảnh hưởng từ quyền lợi của luật sư,
nghĩa vụ của luật sư đối với khách hàng hiện tại, khách hàng cũ, bên thứ ba dẫn
đến tình huống luật sư bị hạn chế hoặc có khả năng bị hạn chế trong việc thực
hiện nghĩa vụ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, nghĩa
vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng.
Luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc trong trường hợp có xung đột
về lợi ích, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật hoặc theo Quy tắc này.
15.2. Trong quá trình thực hiện vụ việc, luật sư cần chủ động tránh để xảy ra
xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích xảy ra ngoài ý muốn
của luật sư thì luật sư cần chủ động thông báo ngay với khách hàng để giải quyết.
15.3. Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ
việc trong các trường hợp sau đây:
15.3.1 . Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau; lOMoAR cPSD| 59773091
15.3.2. Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng
hiện tại; vụ việc khác của khách hàng là người đang có quyền lợi đối lập với
khách hàng hiện tại trong vụ việc luật sư đang thực hiện.
15.3.3 . Vụ việc trong đó khách hàng mới có quyền lợi đối lập với khách hàng
cũ trong cùng một vụ việc hoặc vụ việc khác có liên quan trực tiếp mà trước đó
luật sư đã thực hiện cho khách hàng cũ;
15.3.4. Vụ việc của khách hàng có quyền lợi đối lập với quyền lợi của luật sư
hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của luật sư;
15.3.5. Vụ việc mà luật sư đã tham gia giải quyết với tư cách người tiến hành tố
tụng, cán bộ, công chức khác trong cơ quan nhà nước, trọng tài viên, hòa giải viên;
15.3.6. Vụ việc của khách hàng do cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của
luật sư đang cung cấp dịch vụ pháp lý có quyền lợi đối lập với khách hàng của luật sư;
15.3.7. Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách
hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ
chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ
trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6.
15.4. Luật sư vẫn có thể nhận hoặc thực hiện vụ việc trong các trường hợp tại
Quy tắc 15.3, nếu có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng, trừ các trường hợp sau đây:
15.4.1 Các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật;
15.4.2 Các vụ án, vụ việc tố tụng, vụ việc khiếu nại hành chính, vụ việc giải
quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài, hòa giải thương mại;
15.4.3 Trường hợp tại Quy tắc 15.3.5.
Mục 4. KẾT THÚC VỤ VIỆC
Quy tắc 16. Thông báo kết quả thực hiện vụ việc
Khi kết thúc vụ việc, luật sư cần thông tin cho khách hàng biết về kết quả thực
hiện vụ việc và thanh lý hợp đồng theo thỏa thuận. Chương III.
QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP
Quy tắc 17. Tình đồng nghiệp của luật sư
17.1. Trong giao tiếp, hành nghề luật sư, luật sư phải tôn trọng lẫn nhau, không
phân biệt tuổi tác và thời gian hành nghề.
17.2. Luật sư không để kết quả thắng, thua trong hành nghề làm ảnh hưởng đến
tình đồng nghiệp của luật sư.
Quy tắc 18. Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp