-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bối cảnh phát động công cuộc đổi mới - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Bối cảnh phát động công cuộc đổi mới - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCM1) 6 tài liệu
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 14 tài liệu
Bối cảnh phát động công cuộc đổi mới - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Bối cảnh phát động công cuộc đổi mới - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCM1) 6 tài liệu
Trường: Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 14 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Preview text:
Bối cảnh CSVN phát động công cuộc đổi mới
+ trước năm 1986 tình hình kinh tế chính trị việt nam :
Trước năm 1986, tình hình kinh tế và chính trị Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức. Ví dụ : 1. Kinh tế:
- Thiếu điền vốn đầu tư: Kinh tế Việt Nam trước năm 1986 gặp khó khăn trong việc thu
hút đầu tư trong và ngoài nước. Thiếu vốn đầu tư đã ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản
xuất, nâng cao công nghệ và cải thiện cơ sở hạ tầng.
- Quản lý kinh tế không hiệu quả: Quản lý kinh tế trước đó được thực hiện chủ yếu bởi
các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp quốc doanh. Điều này dẫn đến việc thiếu hoạt
động và không có hiệu quả trong quản lý, gây ra tình trạng thoát tài khoản và ngân sách thất bại.
- Mô hình kinh tế trọng điểm không hiệu quả:
Chính sách kinh tế quan trọng đã đặt sự ưu tiên vào ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt
là ngành công nghiệp nghiêm trọng.
Điều này dẫn đến việc làm quá tập trung vào sản xuất các mặt hàng như thép, xi măng, gỗ
và dầu mỏ, trong khi các ngành công nghiệp khác phát triển chậm tiến độ. 2 chính trị
1. Chính sách cộng sản cộng đồng:
Việt Nam áp dụng chính sách cộng sản cộng đồng, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam
(ĐCSVN) đóng vai trò lãnh đạo tôn giáo tối cao và quyết định chính sách quốc gia.
Đảng Cộng sản được coi là "lực lượng lãnh đạo duy nhất của giai cấp công nhân và toàn
dân lao động" và có quyền kiểm soát và điều hành đất nước.
2. Tập trung quyền lực:
Chính trị Việt Nam trước 1986 tập trung quyền lực vào Đảng Cộng sản và nhà nước.
Quyền lực chính được trao tập trung trong các Lãnh đạo Đảng và các cơ quan nhà nước.
Điều này dẫn đến hạn chế tự làm chính trị, tự làm ngôn luận và tự làm tôn giáo.
3. Quản lý trực tiếp và chiến lược kinh tế:
Nhà nước quản lý trực tiếp các nguồn lực và hoạt động kinh tế, gây trở ngại cho sự phát
triển của thị trường.
=> Trước năm 1986, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và chính trị, cần có
sự cải cách và đổi mới để đạt được sự phát triển bền vững.
2 lý do phát động công cuộc đổi mới
Có nhiều lý do cho việc phát triển khai công cuộc Đổi mới năm 1986 tại Việt Nam. Dưới
đây là một số lý do chính:
1. Tình hình kinh tế khó khăn:
Trước năm 1986, Việt Nam đối mặt với tình trạng kinh tế suy thoái, thiếu nguồn
vốn, thất thoát tài nguyên và các vấn đề quản lý kinh tế.
Công cuộc Đổi mới được phát triển để tạo ra những giải pháp cải thiện tình hình
kinh tế và thúc đẩy sự phát triển.
2. Mô hình kinh tế trọng điểm không hiệu quả:
Chính sách kinh tế quan trọng trước đó tập trung vào ngành công nghiệp chế độ
biến đổi và quá tập trung vào doanh nghiệp quốc doanh.
Điều này gây ra sự thiếu hoạt động và không có hiệu quả trong quản lý kinh tế.
3. Kinh nghiệm học tập từ các nước khác:
Việt Nam đã học được nhiều kinh nghiệm từ các nước khác, như Trung Quốc và
các nước Đông Á, về việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các biện pháp cải cách và mở cửa kinh tế.
Các thành công của những nước này đã khơi dậy tâm trí của Việt Nam trong công
việc thực hiện Đổi mới.
4. Sự cần thiết của sự thay đổi:
Việc nhận thức về sự cần thiết của sự thay đổi trong kinh tế và giá trị chính đã trở
nên rõ ràng. Việt Nam cần phải thay đổi để thích ứng với tình hình thế giới, nâng cao đời
sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
5. Sự lãnh đạo Đảng :
Công cuộc Đổi mới được lãnh đạo bởi lãnh đạo Đảng, với vai trò quan trọng của
ông Trường Chinh và đặc biệt là ông Lê Duẩn.
Sự nghiệp lãnh đạo mạnh mẽ và tầm nhìn xa của các lãnh đạo đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển khai Đổi mới.
6. Sự trực tiếp của đất nước:
Việt Nam đã nhìn nhận rõ ràng những hạn chế và phương thức mà mình đang đối
mặt và quyết tâm thực hiện sự thay đổi
lý do chính cho việc phát triển Đổi mới năm 1986 là tình hình kinh tế khó khăn, mô
hình kinh tế trọng điểm không hiệu quả, kinh nghiệm học tập từ các nước khác, sự cần
thiết của sự thay đổi, sự thật lãnh đạo mạnh mạnh và sự trực trực của đất nước. 7 kì đại hội Đại hội I
*Nhận thức của Đảng tại kỳ đại hội:
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ nhất (được tổ chức vào năm 1976) đã thể
hiện các thức thức và quan điểm quan trọng của Đảng trong giai đoạn đó. Dưới đây là một
số biểu thức chính được nhận biết tại Đại hội lần thứ nhất:
1. Xây dựng xã hội chủ nghĩa:
Đại hội cường mục tiêu xây dựng một xã hội chủ nghĩa, công bằng và tiến trình.
Đảng nhận thức rõ rằng để đạt được mục tiêu này, cần phải xây dựng một nền kinh
tế xã hội nghĩa chủ nghĩa, thúc đẩy mạnh cải cách nông nghiệp và công nghiệp, và tăng
cường quyền lực của giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
2. Quốc phòng và bảo vệ độc lập:
Đại hội nhận thức tầm quan trọng của phòng quốc gia và bảo vệ độc lập quốc gia.
Đảng đặt nhiệm vụ bảo vệ và phát triển phòng quốc gia, đồng thời phấn đấu xây
dựng một quốc gia độc lập, tự do và không phụ thuộc.
3. Xây dựng vững chắc:
Đại hội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng vững mạnh.
Đảng nhận thức rằng chỉ có một Đảng Cộng sản Việt Nam mạnh mẽ và liên đoàn
mới có thể thực hiện các mục tiêu lớn nhất của cách mạng.
4. Quyền tự do và dân chủ:
Đại hội nhấn mạnh quyền tự do và dân chủ. Đảng đề cao quyền tự do ngôn luận,
quyền tự do tôn giáo và quyền tự do chính trị cho công dân, đồng thời khuyến khích sự
tham gia của nhân dân trong quản lý và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Nhận thức này tạo nền tảng cho sự phát triển và hướng đi của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong giai đoạn sau này
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Nhất Đảng Cộng sản Đông
Dương, 3/1935 (trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia)
Tại Đại hội đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, mặc dù không có chính sách kinh tế
chính trị nhưng đã đề ra một số nguyên tắc và mục tiêu chung về kinh tế chính trị. Dưới
đây là một số nguyên tắc và mục chính:
1. Xây dựng chế độ dân chủ chính trị:
Đại hội chủ đề cao ý thức dân chủ và Yêu cầu xây dựng một chế độ dân chủ chính trị,
đảm bảo quyền tự do, bình đẳng và công bằng cho toàn bộ nhân dân.
2. Đấu tranh chống đế quốc và phong kiến:
Đại hội nhấn mạnh đấu tranh chống thực dân Pháp, đế quốc Nhật Bản và chống lại chế độ
phong kiến trong nước. Mục tiêu là giành độc lập và tự làm cho dân tộc Việt Nam.
3. Quyền tự do và dân chủ:
Đại hội khẳng định quyền tự do và dân chủ là quyền cơ bản của công dân và cam kết bảo
vệ quyền này cho toàn bộ nhân dân.
4. Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đại hội đề cao vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì quyền lợi của
nhân dân và xây dựng chế độ xã hội công bằng và tiến bộ.
Đại hội thiết lập tiêu chuẩn xây dựng một mạnh mẽ, thư giãn và tận tâm với cách mạng doanh nghiệp.
5. Xây dựng quân đội nhân dân:
Đại hội nhấn mạnh vai trò trò chơi của quân đội nhân dân trong công việc bảo vệ độc lập,
tự do và chủ quyền của dân tộc, đồng thời cam kết xây dựng một quân mạnh mẽ và đáng tin cậy
Tuy Đại hội lần đầu tiên không đưa ra các chính sách về kinh tế chính trị nhưng các
nguyên tắc và mục tiêu này đã được xác định hướng đi và nền tảng cho các chính sách
chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đại hội tiếp theo . Đại hội II.1951
- Nhận thức của đảng:
Nhận thức về tình hình quốc gia:
● Tại Đại hội II, nhận thức của Đảng về mối quan hệ biện chứng giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH) tiếp tục được khẳng định, bổ sung,
phát triển, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận từ thực tiễn cách mạng Việt Nam.
● Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm
lược, trừ diệt bọn phản quốc, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, thống
nhất, xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
● Nhiệm vụ phản đế và phản phong có mối quan hệ khăng khít, nhưng trọng
tâm của cách mạng giai đoạn hiện tại là giải phóng dân tộc.
● Lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công nhân.
● Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc.
● Nhận thức về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam lần đầu tiên được Đảng
ta nêu ra tại Đại hội này. Con đường cách mạng Việt Nam với 3 nhiệm vụ
như trên, trải qua ba giai đoạn:
1. Giai đoạn tiêu diệt đế quốc xâm lược, giải phóng dân tộc, củng cố Nhà nước dân chủ nhân dân.
2. Giai đoạn xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, triệt để
thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân
3. Giai đoạn làm xong nhiệm vụ dân chủ nhân dân, tạo đầy đủ điều kiện để
tiến lên CNXH. Trong đó, giai đoạn thứ ba là thời kỳ quá độ với nhiệm vụ
xây dựng, củng cố và hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân.
- Chính sách về kinh tế - chính trị:
● Đảng từ bí mật trở lại hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng.
● Khẳng định: đường lối đoàn kết toàn dân, kháng chiến trường kỳ giành độc
lập, dân chủ là hoàn toàn đúng, Đảng cần kiện toàn thêm sự lãnh đạo kháng
chiến, tập trung lực lượng lớn hơn nữa để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi hoàn toàn; phải xây dựng Đảng Lao động Việt Nam có chính cương,
điều lệ thích hợp với hoàn cảnh Việt Nam…
● Vừa kháng chiến vừa kiến quốc. - VD áp dụng thực tế:
● 1951-1953: TW Đảng hoàn thiện đường lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, quyết định nhiều vấn đề cụ thể thúc đẩy cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược. ●
● Cuối năm 1953: Thông qua kế hoạch tác chiến đồng xuân 1953-1954, quyết
định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ. ●
● 7/5/1954: Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, kết thúc cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược. ●
● 1954-1960: TW Đảng chỉ ra con đường đưa miền Bắc tiến hành cách mạng
XHCN để trở thành hậu phương chi viện cho chiến trường miền Nam. Nhân
dân miền Nam đầu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Đại hội thứ III (1960): Đại hội diễn ra tại thành phố Hà
Nội và có tên chính thức là Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ ba.
I,Tại Đại hội lần thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) năm 1960, Đảng đã nhận
thức được một số vấn đề quan trọng sau:
1. Vấn đề chiến lược:
Đại hội nhận thức rõ rằng "đấu tranh dân tộc và xây dựng xã hội chủ nghĩa" là chiến
lược đúng đắn cho cuộc cách mạng ở Việt Nam.
Điều này phù hợp với quan điểm của Hồ Chí Minh về việc đồng thời thực hiện cả hai mục
tiêu này để đạt được độc lập quốc gia và xây dựng xã hội chủ nghĩa.
2. Vấn đề lý thuyết:
Đại hội thừa nhận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là lý thuyết cơ
bản và tư tưởng chủ đạo của Đảng.
Điều này chỉ ra sự nhất quán với tư tưởng của Hồ Chí Minh và cam kết của Đảng đối lập
với lý thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Vấn đề xây dựng Đảng:
Đại hội nhận thức rằng việc xây dựng Đảng là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức
mạnh và tốc độ trong cuộc cách mạng.
Đảng nhận thức về việc tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao nhận thức chính trị và
năng lực đạo đức của các thành viên.
4. Vấn đề phát triển kinh tế:
Đảng nhận thức được vai trò của công việc phát triển nền kinh tế trong việc đảm
bảo sự phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Tóm lại, Đại hội lần thứ ba năm 1960 đã đóng góp quan trọng vào công việc nâng cao
nhận thức của Đảng về chiến lược, lý thuyết, xây dựng Đảng và phát triển kinh tế. Những
nhận thức này đã được xác định hướng đi và quyết định của Đảng trong cuộc cách mạng
và xây dựng xã hội chủ nghĩa. II,
Tại Đại hội lần thứ ba của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) năm 1960, có một số
sách chính mới về kinh tế và chính trị đã được thảo luận và định hình. Một số chính
sách quan trọng bao gồm: 1. Chính sách kinh tế:
Đại hội nhận thức rõ rằng phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng để xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đảng cam kết thúc Thúc công nghiệp hóa và nông nghiệp hóa đất nước, tăng
cường sản xuất và cải thiện đời sống của nhân dân.
Đồng thời, Đảng nhận thức về vai trò của kế hoạch kinh tế hóa và quản lý tài
nguyên để đảm bảo sự phát triển bền vững 2. Chính sách chính trị:
Đại hội nhấn mạnh vai trò của Đảng trong lãnh đạo và quản lý quốc gia.
Đảng cam kết tăng cường năng lực lãnh đạo, nâng cao nhận thức chính trị và chủ
động tham gia vào quản lý và điều hành các cơ quan nhà nước.
Đồng thời, Đảng nhận thức về tầm quan trọng của việc duy trì sự kết nối trong
Đảng và giữ nguyên tắc dân chủ nội bộ.
Tóm lại, tại Đại hội lần thứ ba năm 1960, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra một số
chính sách mới về kinh tế và chính trị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường vai
trò lãnh đạo Đảng, đảm bảo độc lập và chủ quyền quốc gia
III, Lấy vd về ứng dụng vào thực tế Đại hội lần thứ 3
Một ví dụ về việc áp dụng chính sách và quyết định của Đại hội lần thứ ba năm 1960 vào
thực tế là công việc phát triển xây dựng.
Đảng đã đưa xây dựng Đường Hồ Chí Minh, một hệ thống đường bộ quan sát theo chiều
dọc theo Việt Nam từ Bắc vào Nam.
Đây là một quá trình quy mô lớn, yêu cầu đầu tư tài chính, công sức và nguồn nhân lực
lớn. Tuy nhiên, công trình này đã giúp nâng cao khả năng chuyển đổi, giao thông và kết
nối giữa các miền trong nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế và xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội lần thứ ba năm 1960 cũng đã đề ra các mục tiêu xây dựng các tầng cơ sở hạ tầng
khác như cầu cống, nhà máy, nhà máy thép và các công trình công cộng. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và quyền lợi của nhân dân.
Việc áp dụng chính sách và quyết định của Đại hội lần thứ ba năm 1960 vào thực tế đã
đóng góp quan trọng cho việc phát triển kinh tế và xây dựng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam trong mọi thời điểm.
Đại hội thứ IV (1976) - Nhận thức của Đảng
Đại hội IV của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng đã nhận được biểu thức và các vấn đề quan trọng như sau:
1. Xây dựng xã hội chủ nghĩa:
Đại hội IV đã xác định rõ rằng mục tiêu của Đảng là xây dựng một xã hội chủ nghĩa,
trong đó nhân dân làm chủ và quản lý toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Đổi mới kinh tế:
Đại hội IV đã nhận thức được công thức về sự cần thiết và quan trọng của đổi mới
kinh tế, thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và
tăng cường sức mạnh cạnh tranh của quốc gia gia. Điều này đã thúc đẩy quá trình cải tiến
và đổi mới trong lĩnh vực kinh tế.
3. Xây dựng phòng quốc tế và an ninh:
Đại hội IV đã được xác định về tầm quan trọng của phòng quốc gia và an ninh đối
với sự phát triển và bảo vệ đất nước.
Điều này đã hoàn thiện việc xây dựng lực lượng vũ trang mạnh mẽ và hiện đại, đồng
thời tăng cường công tác quốc phòng và ninh đất nước.
4. Xây dựng Đảng:
Đại hội IV đã nhận thức được công thức về vai trò quan trọng của Đảng trong công
việc lãnh đạo và quản lý đất nước.
Điều này đã hoàn thiện việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mạnh mẽ và tăng
cường công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, và nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo của Đảng viên.
- Chính sách về kinh tế - chính trị
Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành
một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp.
Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, két hợp kinh
tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết
hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp
kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước
xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát
triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và các bên cùng có lợi.
=> Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công –
nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có
đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đại hội để ra đường lối quốc tế và chính sách đôì ngoại nhằm tranh thủ điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh nhịp độ xây dựng đất nước. Thiết lập và không ngừng mở rộng
quan hệ bình thường với tất cả các nưốc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền lãnh thổ,
tôn trọng lợi ích quốc gia. giữ vững hòa bình độc lập và phát triển. - Ví dụ
Đại hội đề ra phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm
(1976 - 1980) với hai mục tiêu cơ bản:
+ Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. hình thành cơ cấu kinh tế
mới trong cả nưởc mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp.
+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động
Đại hội lần thứ V Nhận thức của đảng :
1. Đánh giá đúng về tình hình kinh tế và xã hội:
Đại hội đã xác định rõ rằng Việt Nam đang đối mặt với nhiều công thức và khó khăn
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế.
Đồng thời, Đảng đã nhận thức được những tiềm năng và cơ sở phát triển của đất nước.
2. Chuyển đổi mô hình kinh tế:
Đại hội đã đề xuất chính sách và chiến lược chuyển đổi từ mô hình kinh tế quan trọng
sang mô hình kinh tế thị trường, hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
và nâng cao cao đời sống của người dân.
3. Tăng cường vai trò lãnh đạo Đảng:
Đại hội nhận thức rằng vai trò của xây dựng và phát triển Đảng đất nước còn quan trọng hơn bao giờ hết.
Đảng đã đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo, tăng cường sức mạnh
kết nối đoàn thể và các thành viên năng động.
4. Xây dựng đội quân ngũ cán bộ chất lượng cao:
Đại hội đã xác định rằng sự thành công của thuộc tính chất lượng và sức mạnh của đội quân ngũ cán bộ.
Vì vậy, Đảng đã đề ra các chính sách và pháp luật nhằm đào tạo và phát triển đội ngũ cán
bộ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thời đại.
2 chính sách về chính trị kinh tế :
Chính sách mới về kinh tế : -
Ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. -
Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu... -
Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước -
Đáp ứng những nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh trật tự.
Chính sách mới về chính trị : -
Nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng hiện nay là tiếp tục nâng cao tính
giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, làm cho Đảng ta
luôn luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một đảng thật trong sạch, có sức
chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng
Ví dụ : áp dụng chính sách mới
- 6/1986: Hội nghị Trung ương 10 đánh giá tình hình sau cuộc điều chỉnh giả lương-tiền
(9/1985) và khẳng định chính thức đối mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- 6/1985: Đảng chủ trương "Dứt khoát xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện đúng
chế độ tập trung dân chủ và hạch toán kinh tế, kinh doanh XHCN thì mới đấy mạnh được sản xuất kinh doanh…
- 8/1986: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V đưa ra "Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế" có ý nghĩa to lớn trong việc định hướng soạn thảo lại một cách căn
bản Dự thảo Báo cáo chính trì trình Đại hội VI của Đảng.
Đại hội lần thứ VI ( 1986 )
I.Nhận thức của Đảng về đại hội
Đảng đã biết rõ về tình hình kinh tế và chính trị của Việt Nam và đặt ra những nhận thức
quan trọng về cần thiết phải thực hiện cải cách và đổi mới.
Kỳ đại hội VI được coi là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự
chuyển đổi từ mô hình truyền thống kinh tế sang mô hình kinh tế thị trường hướng tới xã
hội chủ nghĩa. Dưới đây là một số biểu thức chính thức được công nhận tại kỳ đại hội VI:
1.1 Nhận thức về yêu cầu cải cách kinh tế:
Đảng nhận thức rằng mô hình kinh tế truyền thống đã gặp nhiều khó khăn và không phù
hợp với sự phát triển của đất nước.
Điều này đặt ra yêu cầu cần thực hiện cải cách kinh tế với mục tiêu tăng cường hiệu quả
và cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
2. Nhận thức về yêu cầu thay đổi giá trị chính mới:
Đảng nhận thức rằng để thực hiện cải cách kinh tế, cần có sự thay đổi mới trong quản lý
và điều chỉnh giá trị chính.
Điều này bao gồm việc tăng cường sự độc lập và trách nhiệm của các cấp quản lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và thúc đẩy sự tham gia của các tầng lớp nhân dân.
3. Nhận thức về yêu cầu mở cửa và hội nhập:
Đảng nhận thức rằng để thúc đẩy phát triển kinh tế phát triển, Việt Nam cần mở cửa và
hội nhập với thế giới.
Điều này đặt ra yêu cầu cần tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, mở rộng thị
trường xuất khẩu và học hỏi từ các quốc gia khác.
II.Có chính sách gì mới về kte chính trị Chính trị
-Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể.
-Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
-Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh tế, xã
hội trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và trật tự xã
hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và đề ra
những biện pháp để khắc phục.
-Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
-Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị,
có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Kinh tế
-Với chủ trương thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được đưa ra tại Đại hội VI. -Phát triển kte tư nhân.
-Được nhân dân hưởng ứng rộng rãi.
-Chính sách ấy đã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế;
khơi dậy được nhiều tiềm năng và sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch
vụ, tạo thêm việc làm và sản phẩm cho xã hội; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường.
Đặc biệt, đối với kinh tế tư nhân, thời gian này nhiều hộ cá thể và tiểu chủ đã bỏ vốn kinh
doanh vào nhiều ngành nghề, nhiều đơn vị kinh tế tư nhân đóng góp tích cực và làm giàu chính đáng.
III.ví dụ về việc áp dụng chính sách kinh tế từ Đại hội VI là quá trình thực hiện
Chương trình Đổi mới và Cách mạng hóa ở Việt Nam.
Áp dụng chính sách kinh tế:
- Mở cửa và hội nhập quốc tế: Việt Nam đã mở cửa thị trường và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu và đầu tư nước ngoài. Điều này đã giúp tăng cường sức mạnh
cạnh tranh của nền kinh tế và thu hút vốn đầu tư từ các quốc gia khác.
- Đổi mới công nghiệp và nông nghiệp: Chính sách đổi mới đã tạo điều kiện cho phát
triển công nghiệp và nông nghiệp.
Việc thúc đẩy công nghiệp hóa đã tạo ra sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông thôn sang
nền kinh tế công nghiệp.
Đồng thời, việc đầu tư vào nông nghiệp đã nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Đại hội thứ VII (1991): Nhận thức của Đảng:
1.Nhận thức về yêu cầu tiếp tục đổi mới kinh tế:
Đảng nhận thức rằng đổi mới kinh tế là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng cường cạnh tranh và phát triển bền vững.
Điều này đặt ra yêu cầu cần tiếp tục thực hiện cải tiến và đổi mới trong các lĩnh vực kinh
tế, như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xây dựng.
2.Nhận thức về cần thiết phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Đảng nhận thức rằng để đạt được sự phát triển bền vững, cần tăng cường công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nền kinh tế.
Điều này bao gồm việc thúc đẩy tư vấn cho các ngành công nghiệp, nâng cao chất lượng
và hiệu suất sản xuất, và sử dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động.
3.Nhận thức về nhu cầu phát triển xã hội nghĩa là:
Đảng nhận thức rằng phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, đảm bảo công
bằng, tăng cường quyền lợi và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cường đầu tư vào giáo dục, y tế, văn hóa và xây dựng
một hệ thống xã hội bảo mật.
Những công thức này đã tạo nền tảng cho việc phát triển các chính sách và giải pháp phát
triển kinh tế và xã hội trong giai đoạn tiếp theo của Việt Nam.
Chính sách về kinh tế - chính trị: Kinh tế :
- Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực; đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc
thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế lớn,
- Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn,
tốc độ lạm phát được kìm chế bớt, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân
dân có phần được cải thiện. Chính trị :
- Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá thế bị bao
vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ví dụ áp dụng thực tế: Đến năm 2000
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội.
- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ
vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn
sàng đối phó với mọi tình huống.
- Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000,
chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, xây dựng
kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt, hình thành đồng bộ cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.