Các đặc điểm của dư luận xã hội qua sự kiện phụ thuộc vào tính chất của sự kiện đó - Xã hội học | Đại học Văn Lang

Các đặc điểm của dư luận xã hội qua sự kiện phụ thuộc vào tính chất của sự kiện đó - Xã hội học | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Các đặc điểm của dư luận xã hội qua sự kiện phụ thuộc vào tính chất
của sự kiện đó. Tuy nhiên, một số đặc điểm chung của dư luận xã hội
có thể được nhận thấy trong nhiều sự kiện khác nhau, bao gồm:
1. Tính nhạy cảm: Dư luận xã hội đặc biệt nhạy cảm đối với các vấn
đề như phân biệt chủng tộc, giới tính, địa lý hay chính trị. Những
sự kiện liên quan đến những vấn đề này thường gây nhiều ảnh
hưởng và tranh cãi trong dư luận.
2. Tính chất lan truyền nhanh chóng: Với sự phát triển của các nền
tảng truyền thông xã hội và các kênh thông tin khác, thông tin và
tin tức có thể được lan truyền rất nhanh chóng và rộng rãi. Các sự
kiện và thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội có thể nhanh
chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận xã hội.
3. Tính chất đa chiều của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có sự đa
dạng và đa chiều trong quan điểm và suy nghĩ. Có những người
ủng hộ và có những người phản đối về cùng một vấn đề, và điều
này có thể gây ra tranh cãi và phản ứng trái chiều trong dư luận.
4. Tính chất tác động của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có thể có
tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động của mọi người.
Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay đổi các
chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những tác
động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã
hội.
Để trả lời rõ ràng và đầy đủ hơn, tôi sẽ mô tả chi tiết hơn về các đặc
điểm của dư luận xã hội qua sự kiện:
1. Tính nhạy cảm: Những sự kiện liên quan đến các vấn đề nhạy
cảm như phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa lý, hay chính
trị thường gây ra sự chia rẽ và tranh cãi trong dư luận xã hội.
Những vấn đề này thường là mối quan tâm của nhiều người và có
thể dẫn đến những phản ứng gay gắt và đôi khi là bạo lực. Việc
truyền thông và phản ánh các sự kiện này trong dư luận xã hội
cần phải được thực hiện một cách cẩn trọng để tránh những hiểu
lầm, sai lệch và phản ứng trái chiều trong dư luận.
2. Tính chất lan truyền nhanh chóng: Với sự phát triển của các nền
tảng truyền thông xã hội và các kênh thông tin khác, thông tin và
tin tức có thể được lan truyền rất nhanh chóng và rộng rãi. Các sự
kiện và thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội có thể nhanh
chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận xã hội và có thể tác
động đến quan điểm của mọi người. Tuy nhiên, việc truyền tải
thông tin không chính xác hay thiếu đầy đủ có thể gây ra những
hiểu lầm và phản ứng trái chiều trong dư luận.
3. Tính chất đa chiều của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có sự đa
dạng và đa chiều trong quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Có
những người ủng hộ và có những người phản đối về cùng một vấn
đề, và điều này có thể gây ra tranh cãi và phản ứng trái chiều
trong dư luận. Việc thể hiện các quan điểm và suy nghĩ khác nhau
trong dư luận xã hội là một phần quan trọng của tự do ngôn luận
và đa dạng quan điểm, tuy nhiên, cần phải thực hiện một cách
văn minh và tôn trọng quan điểm của người khác.
4. Tính chất tác động của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có thể có
tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động của mọi người.
Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay đổi các
chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những tác
động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã
hội. Việc đánh giá và phản ánh các sự kiện trong dư luận xã hội
cần phải được thực hiện một cách cẩn trọng và đầy đủ để tránh
những phản ứng tiêu cực và tác động đến sự ổn định của xã hội.
Khuynh hướng
Hình thức thể hiện chính của dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá, thẩm bình,
kiến nghị. Khuynh hướng chung trong các ý kiến đánh giá thái độ của công
chúng đối với mỗi sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội bao gồm tán thành, phản
đối hay lưỡng lự. Cũng có thể phân chia dư luậnhội theo các khuynh hướng
như tích cực, tiêu cực; tiến bộ hoặc lạc hậu…mỗi khuynh hướng, thái độ tán
thành hoặc phản đối lại có thể phân chia theo các mức độ cụ thể như rất tán
thành, tán thành, lưỡng lự, phản đối, rất phản đối.
Đặc tính khuynh hướng của dư luận xã hội giúp chúng ta phân biệt rõ
hơn th nào là u tra DLXH và th nào là u tra xã hội học nói ếế điếề ếế điếề
chung. u tra DLXH luôn liên quan n u tra v thái ộ của công Điếề đếế điếề ếề đ
chúng, còn u tra xã hội học thì có hoặc có thể không .điếề
Tính khuynh hướng cũng biểu thị sự thống nhất hay xung đột của luận
hội. Xét theo các mức độ tán thành hoặc phản đối được nêu trên, nếu đồ thị
phân bốluận xã hội dạng hình chữ U thì biểu thị sự xung đột khi trong
hội có hai loại quan điểm mâu thuẫn, đối lập nhau về cùng sự vật, hiện tượng.
Nếu đồ thịdạng hình chữ J biểu thị sự thống nhất khi trong hội chỉ có một
loại quan điểm có tỉ lệ số người ủng hộ cao mà thôi.
Tính lan truyền:
Dư luận xã hội được coi như biểu hiện của hành vi tập thể do đó cơ sở của nó là
hiệu ứng phản xạ quay vòng, khởi điểm từ nhân hay nhóm xã hội nhỏ sẽ
gây nên các chuỗi kích thích của các cá nhân khác, nhóm xã hội khác. Để duy trì
chuỗi kích thích này luôn cần các nhân tố tác động lên chế hoạt động tâm
của các nhân hay nhóm hội. Đối với luận hội, các nhân tố tác động
đó thể được coi các thông tin bằng hình ảnh, âm thanh sống động, trực
tiếp tính thời sự. Dưới tác động của các luồng thông tin này, các nhóm
công chúng khác nhau sẽ cùng được lôi cuốn vào quá trình bày tỏ quan tâm của
mình thông qua hoạt động trao đổi bàn bạc, tìm kiếm thông tin, cùng chia sẻ
trạng hái tâm lý của mình với người xung quanh.
Với sự phát triển của các nền tảng truyền thông hội các kênh
thông tin khác, thông tin tin tức thể được lan truyền rất nhanh
chóng và rộng rãi. Các sự kiện thông tin được chia sẻ trên mạng
hội có thể nhanh chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận hội
thể tác động đến quan điểm của mọi người. Tuy nhiên, việc truyền
tải thông tin không chính xác hay thiếu đầy đủ thể gây ra những
hiểu lầm và phản ứng trái chiều trong dư luận.
Sự tác động của dư luận xã hội
Dư luận xã hội có thể có tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động
của mọi người. Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay
đổi các chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những
tác động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã
hội. Việc đánh giá và phản ánh các sự kiện trong dư luận xã hội cần
phải được thực hiện một cách cẩn trọng và đầy đủ để tránh những
phản ứng tiêu cực và tác động đến sự ổn định của xã hội
Theo các nhà xã hội học, thị phân b đồề ồế lu n xã h i hình chữ U biểu
thị sự xung ột (có hai lu ng ý ki n chính, trái ngược nhau, tỷ lệ ủng hộđ ồề ếế
mồỗi lu ng ý ki n này ngang b ng hoặc x p xỉ nhau), hình chữ L biểu thị ồề ếế ằề ấế
sự th ng nh t cao (trong s các lu ng ý ki n, nổi lên một lu ng ý ki n ồế ấế ồế ồề ếế ồề ếế
đ đ ồếược a s ủng hộ). Trong xã hội, n u thái ộ của dưếế đ lu n xã h i i với đồế
phấền lớn các v n kinh t , chính trị, xã hội u có dạng phân b hình ấế đếề ếế đếề ồế
chữ U thì u ó có ngh a xã hội ở trạng thái xung ột ý ki n gay g t. điếề đ ĩ đ ếế ằế
Trong phân b hình chữ L, chỉ một loại quan iểm có tỷ lệ s người ủng ồế đ ồế
hộ cao mà thôi.
Tính bền vững
Một s tác giả thường khẳng ịnh dưồế đ lu n xã h có tính d bi n ổi. Tuy ếỗ ếế đ
nhiên khẳng ịnh này mới chỉ úng một ph n. Có những DLXH chỉ qua đ đ ấề
một êm là thay ổi, nhưng c ng có những dư luận hàng chục n m đ đ ũ
không thay ổi. Tính b n vững của DLXH phụ thuộc vào nhi u y u t .đ ếề ếề ếế ồế
Đồếi với các bậc vĩ nhân, các giá trị lịch sử của dân tộc…, đánh giá của
DLXH thường r t b n vững, ví dụ sự ánh giá của DLXH v cuộc ời và ấế ếề đ ếề đ
sự nghiệp của Bác H , v t m quan trọng của sự nghiệp ổi mới….ồề ếề ấề đ
Đồế ấế đếề ếỗ đi với những v n mới nảy sinh, DLXH thường d thay ổi. Cái mới
lúc u thường chỉ ược s ít nhận th y và do ó d bị a s phản đấề đ ồế ấế đ ếỗ đ ồế đồếi.
Tuy nhiên, ý ki n của a s s nhanh chóng, d dàng thay ổi khi cái ếế đ ồế ẽỗ ếỗ đ
mới vươn lên, khẳng ịnh mình trong cuộc sđ ồếng.
Cấền ặc biệt quan tâm n sự thay ổi thái ộ của DLXH i với các sự đ đếế đ đ đồế
kiện, hiện tượng, quá trình, i tượng… quen thuộc vì nó phản ánh sự đồế
chuyển hướng trong cách suy ngh của xã hội.ĩ
Sự tiềm ẩn
DLXH v những v n của cuộc s ng xã hội có thể ở trạng thái ti m ẩn,ếề ấế đếề ồế ếề
không bộc lộ b ng lời. Có người dùng thuật ngữ “dư luận của a s im ằề đ ồế
lặng” ể nói v trạng thái này. Trong những xã hội thi u dân chủ, DLXH đ ếề ếế
đích thực thường tồề ếền tại dưới dạng ti m ẩn. Phương pháp thm dò DLXH
có thể làm bật ra nội dung của các lu ng DLXH ti m ẩn. i với những ồề ếề Đồế
nơi chưa coi trọng quy n dân chủ của nhân dân, ể n m b t DLXH ếề đ ằế ằế
chúng ta nên dùng phương pháp phỏng v n d u tên (không ghi tên, nơiấế ấế
làm việc, cư trú của người trả lời), n u không, người trả lời có thể s ếế ẽỗ
không dám nói ra sự thật.
Dư luận xã hội trong sự kiện Barbie bị cấm chiếu ở Việt Nam có thể có các đặc điểm sau
đây:
1. Phân chia ý kiến: Sự kiện này có thể tạo ra một phân chia ý kiến sâu sắc trong dư
luận xã hội. Có những người ủng hộ quyết định cấm chiếu vì cho rằng nội dung phim
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em, trong khi có những người phản đối quyết định
này và cho rằng cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và tác phẩm
nghệ thuật.
2. Tranh cãi: Khi Barbie bị cấm chiếu, dư luận xã hội có thể trở nên tranh cãi và sôi
động với các cuộc thảo luận, tranh luận, và chia sẻ ý kiến trên các nền tảng truyền
thông xã hội và các diễn đàn trực tuyến. Có thể xuất hiện những cuộc tranh cãi về
quyền tự do biểu đạt, trách nhiệm đối với nội dung phim và ảnh hưởng của nó đến
trẻ em.
3. Tương tác và tác động: Sự kiện này có thể tạo ra sự tương tác và tác động mạnh mẽ
đến dư luận xã hội. Người dùng truyền thông xã hội có thể chia sẻ, like, comment
hoặc retweet các bài viết hoặc thông tin liên quan đến sự kiện này, tạo nên sự lan
truyền nhanh chóng và tác động đến quan điểm và ý kiến công chúng.
4. Sự quan tâm đến vấn đề xã hội: Sự kiện Barbie bị cấm chiếu có thể đưa ra các vấn
đề xã hội quan trọng như vai trò và tác động của nghệ thuật và giải trí đến xã hội,
quyền tự do biểu đạt và vai trò của cơ quan quản lý.
5. Thay đổi quan điểm và nhận thức: Sự kiện này có thể thay đổi quan điểm và nhận
thức của dư luận xã hội về vấn đề liên quan. Các cuộc tranh luận và thông tin đa
dạng có thể khiến một số người thay đổi quan điểm ban đầu của mình hoặc có cái
nhìn mới về vấn đề.
6. Ảnh hưởng đến quyết định và hành vi: Dư luận xã hội trong sự kiện này có thể ảnh
hưởng đến quyết định và hành vi của người dân về việc xem phim hoặc ủng hộ/nhân
đôi quan điểm của cơ quan quản lý.
Lưu ý rằng những đặc điểm này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô, mức độ quan tâm và
phản ứng của dư luận xã hội trong sự kiện cụ thể.
Trong sự kiện Barbie bị cấm chiếu ở Việt Nam, dư luận xã hội có thể có các đặc điểm sau:
1. Phân chia ý kiến: Sự kiện này có thể tạo ra sự phân chia quan điểm sắc nét trong dư
luận xã hội. Có những người ủng hộ quyết định cấm chiếu vì trong phim có chứa
hình ảnh ĐƯỜNG LƯỠI BÒ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục và giá trị văn
hoá của đất nước. Trong khi đó, có những người phản đối quyết định này và cho rằng
cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và không công bằng với người
xem.
Họ có quan điểm rằng nội dung nhạy cảm như hình ảnh đường lưỡi bò trong phim có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục và giá trị văn hoá của đất nước. Những người này chủ
trương bảo vệ quyền lợi của một đất nước và sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
Mặt khác, có những người phản đối quyết định cấm chiếu, cho rằng đây là một hạn chế
đối với quyền tự do biểu đạt và không công bằng với người xem. Họ có quan điểm rằng
sự cấm chiếu không thể nhìn nhận đúng vai trò của nghệ thuật và giải trí trong xã hội,
và rằng việc này có thể làm hạn chế sự tự do sáng tạo và đa dạng trong ngành công
nghiệp điện ảnh. Những người này chủ trương cho phép khán giả tự lựa chọn và được
tiếp cận với đa dạng nội dung phim.
Điều này cho thấy dư luận xã hội có các quan điểm khác nhau và đôi khi trái ngược
nhau trong việc đánh giá về quyết định cấm chiếu Barbie do xuất hiện đường lưỡi bò.
2. Tranh cãi và thảo luận: Sự kiện này có thể tạo ra sự tranh cãi và thảo luận sôi nổi
trong dư luận xã hội. Các cuộc tranh luận có thể diễn ra trên các diễn đàn trực
tuyến, mạng xã hội và truyền thông, với các quan điểm và lập luận trái ngược về
quyết định cấm chiếu, quyền tự do biểu đạt và ảnh hưởng của nội dung phim đến
trẻ em.
Chính xác, sự kiện này có thể tạo ra sự tranh cãi và thảo luận sôi nổi trong dư luận xã
hội. Các cuộc tranh luận có thể diễn ra trên các diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội và
truyền thông, và có thể có sự tham gia đa dạng từ các cá nhân, nhóm tổ chức và
chuyên gia.
Tranh cãi và thảo luận có thể xoay quanh các quan điểm và lập luận trái ngược về quyết
định cấm chiếu Barbie. Các nhóm ủng hộ có thể đưa ra các lập luận về việc bảo vệ trẻ
em và giữ gìn giáo dục và giá trị văn hoá của đất nước. Họ có thể nhấn mạnh rằng nội
dung phim không phù hợp với độ tuổi của trẻ em và có thể gây ảnh hưởng xấu đến tư
duy, hành vi của trẻ.
Trong khi đó, những người phản đối cấm chiếu Barbie có thể đưa ra các quan điểm về
quyền tự do biểu đạt và tác động tiêu cực của hạn chế nghệ thuật và giải trí. Họ có thể
lập luận rằng việc cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và không công
bằng với người xem. Họ có thể cho rằng mọi người nên được tự lựa chọn và trên 18 tuổi
mới được quyền xem nội dung phim nhạy cảm như thế.
Thỏa thuận hay khác biệt trong các quan điểm và lập luận này có thể tạo ra sự tranh cãi
gay gắt và thảo luận sôi nổi trong dư luận xã hội.
3. Tương tác trên mạng xã hội: Dư luận xã hội trong sự kiện này có thể phản ánh qua
sự tương tác trên mạng xã hội. Các bài viết, bình luận và chia sẻ từ người dùng trên
các nền tảng truyền thông xã hội có thể làm lan truyền nhanh chóng thông tin và
quan điểm về sự kiện này, tạo ra sự tương tác và tác động đến dư luận xã hội.
Đúng, trong sự kiện này, sự tương tác trên mạng xã hội có thể phản ánh thông qua các
bài viết, bình luận và chia sẻ từ người dùng trên các nền tảng truyền thông xã hội.
Người dùng có thể viết bài, chia sẻ quan điểm, ý kiến hoặc thông tin liên quan đến sự
kiện này trên các nền tảng như Facebook, Twitter, Instagram và các diễn đàn trực tuyến
khác. Bằng cách chia sẻ và tương tác với nhau, thông tin và quan điểm về sự kiện này
có thể lan truyền rất nhanh chóng trong cộng đồng mạng.
Sự tương tác trên mạng xã hội có thể tạo ra một không gian cho cuộc thảo luận, tranh
luận và trao đổi quan điểm giữa các người dùng. Điều này có thể tạo ra sự tương tác và
tác động đến dư luận xã hội, có thể thay đổi quan điểm của một số người hay tạo ra sự
chia rẽ và tranh cãi thêm giữa các bên có quan tâm đến sự kiện này.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tương tác trên mạng xã hội cũng có thể tạo ra sự lan
truyền thông tin không chính xác và tin đồn. Do đó, quan trọng để người dùng chú ý
đến nguồn gốc và tính xác thực của thông tin trước khi tương tác và lan truyền.
4. Sự quan tâm đến giáo dục và giá trị văn hoá: Sự kiện này có thể làm nổi lên quan
tâm và tranh luận về vai trò và tác động của nghệ thuật, giải trí và phim ảnh đến
giáo dục và giá trị văn hoá của xã hội. Người dùng có thể thảo luận về trách nhiệm
đối với nội dung phim và ảnh hưởng của nó đến môi trường văn hóa của Việt Nam.
Chính xác, sự kiện này có thể nâng cao sự quan tâm và tranh luận về vai trò và tác
động của nghệ thuật, giải trí và phim ảnh đến giáo dục và giá trị văn hoá trong xã hội.
Người dùng có thể thảo luận về trách nhiệm của các nhà làm phim và ngành công
nghiệp điện ảnh đối với nội dung phim. Có thể có những câu hỏi về việc liệu các bộ
phim có đáng phục vụ cho việc giáo dục và xây dựng giá trị văn hoá hay không.
Tranh luận có thể xoay quanh ý kiến về vai trò của nghệ thuật và giải trí trong việc
mang lại sự hiểu biết, giáo dục và khám phá cho khán giả. Người dùng có thể đặt ra câu
hỏi về việc liệu nội dung phim có phản ánh đúng văn hoá và giá trị của xã hội Việt Nam
hay không, và liệu nó có thể góp phần vào sự phát triển văn hoá và giáo dục của đất
nước.
Các quan điểm và lập luận trong tranh luận này có thể khác nhau. Một số người có thể
tán thành rằng nghệ thuật và giải trí có thể đóng vai trò quan trọng trong việc truyền
tải thông điệp và giáo dục người xem. Trong khi đó, những người khác có thể phản đối
và cho rằng nghệ thuật và giải trí không hợp lý với giáo dục và không đáng để đầu tư
nguồn lực vào.
Thảo luận về vai trò của nghệ thuật và giải trí trong giáo dục và giá trị văn hoá có thể
tạo nên một cuộc tranh luận sôi nổi và mang tính quan trọng trong dư luận xã hội.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thông tin và truyền thông: Dư luận xã hội trong sự
kiện này có thể đặt câu hỏi về vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý thông
tin và truyền thông trong việc điều tiết nội dung và bảo vệ quyền lợi của khán giả,
đặc biệt là trẻ em
| 1/8

Preview text:

Các đặc điểm của dư luận xã hội qua sự kiện phụ thuộc vào tính chất
của sự kiện đó. Tuy nhiên, một số đặc điểm chung của dư luận xã hội
có thể được nhận thấy trong nhiều sự kiện khác nhau, bao gồm:
1. Tính nhạy cảm: Dư luận xã hội đặc biệt nhạy cảm đối với các vấn
đề như phân biệt chủng tộc, giới tính, địa lý hay chính trị. Những
sự kiện liên quan đến những vấn đề này thường gây nhiều ảnh
hưởng và tranh cãi trong dư luận.
2. Tính chất lan truyền nhanh chóng: Với sự phát triển của các nền
tảng truyền thông xã hội và các kênh thông tin khác, thông tin và
tin tức có thể được lan truyền rất nhanh chóng và rộng rãi. Các sự
kiện và thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội có thể nhanh
chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận xã hội.
3. Tính chất đa chiều của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có sự đa
dạng và đa chiều trong quan điểm và suy nghĩ. Có những người
ủng hộ và có những người phản đối về cùng một vấn đề, và điều
này có thể gây ra tranh cãi và phản ứng trái chiều trong dư luận.
4. Tính chất tác động của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có thể có
tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động của mọi người.
Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay đổi các
chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những tác
động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã hội.
Để trả lời rõ ràng và đầy đủ hơn, tôi sẽ mô tả chi tiết hơn về các đặc
điểm của dư luận xã hội qua sự kiện:
1. Tính nhạy cảm: Những sự kiện liên quan đến các vấn đề nhạy
cảm như phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa lý, hay chính
trị thường gây ra sự chia rẽ và tranh cãi trong dư luận xã hội.
Những vấn đề này thường là mối quan tâm của nhiều người và có
thể dẫn đến những phản ứng gay gắt và đôi khi là bạo lực. Việc
truyền thông và phản ánh các sự kiện này trong dư luận xã hội
cần phải được thực hiện một cách cẩn trọng để tránh những hiểu
lầm, sai lệch và phản ứng trái chiều trong dư luận.
2. Tính chất lan truyền nhanh chóng: Với sự phát triển của các nền
tảng truyền thông xã hội và các kênh thông tin khác, thông tin và
tin tức có thể được lan truyền rất nhanh chóng và rộng rãi. Các sự
kiện và thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội có thể nhanh
chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận xã hội và có thể tác
động đến quan điểm của mọi người. Tuy nhiên, việc truyền tải
thông tin không chính xác hay thiếu đầy đủ có thể gây ra những
hiểu lầm và phản ứng trái chiều trong dư luận.
3. Tính chất đa chiều của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có sự đa
dạng và đa chiều trong quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Có
những người ủng hộ và có những người phản đối về cùng một vấn
đề, và điều này có thể gây ra tranh cãi và phản ứng trái chiều
trong dư luận. Việc thể hiện các quan điểm và suy nghĩ khác nhau
trong dư luận xã hội là một phần quan trọng của tự do ngôn luận
và đa dạng quan điểm, tuy nhiên, cần phải thực hiện một cách
văn minh và tôn trọng quan điểm của người khác.
4. Tính chất tác động của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có thể có
tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động của mọi người.
Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay đổi các
chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những tác
động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã
hội. Việc đánh giá và phản ánh các sự kiện trong dư luận xã hội
cần phải được thực hiện một cách cẩn trọng và đầy đủ để tránh
những phản ứng tiêu cực và tác động đến sự ổn định của xã hội. Khuynh hướng
Hình thức thể hiện chính của dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá, thẩm bình,
kiến nghị. Khuynh hướng chung trong các ý kiến đánh giá và thái độ của công
chúng đối với mỗi sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội bao gồm tán thành, phản
đối hay lưỡng lự. Cũng có thể phân chia dư luận xã hội theo các khuynh hướng
như tích cực, tiêu cực; tiến bộ hoặc lạc hậu… Ở mỗi khuynh hướng, thái độ tán
thành hoặc phản đối lại có thể phân chia theo các mức độ cụ thể như rất tán
thành, tán thành, lưỡng lự, phản đối, rất phản đối.
Đặc tính khuynh hướng của dư luận xã hội giúp chúng ta phân biệt rõ
hơn thếế nào là điếều tra DLXH và thếế nào là điếều tra xã hội học nói
chung. Điếều tra DLXH luôn liên quan đếến điếều tra vếề thái độ của công
chúng, còn điếều tra xã hội học thì có hoặc có thể không .
Tính khuynh hướng cũng biểu thị sự thống nhất hay xung đột của dư luận xã
hội. Xét theo các mức độ tán thành hoặc phản đối được nêu ở trên, nếu đồ thị
phân bố dư luận xã hội có dạng hình chữ U thì biểu thị sự xung đột khi trong xã
hội có hai loại quan điểm mâu thuẫn, đối lập nhau về cùng sự vật, hiện tượng.
Nếu đồ thị có dạng hình chữ J biểu thị sự thống nhất khi trong xã hội chỉ có một
loại quan điểm có tỉ lệ số người ủng hộ cao mà thôi. Tính lan truyền:
Dư luận xã hội được coi như biểu hiện của hành vi tập thể do đó cơ sở của nó là
hiệu ứng phản xạ quay vòng, mà khởi điểm từ cá nhân hay nhóm xã hội nhỏ sẽ
gây nên các chuỗi kích thích của các cá nhân khác, nhóm xã hội khác. Để duy trì
chuỗi kích thích này luôn cần các nhân tố tác động lên cơ chế hoạt động tâm lý
của các cá nhân hay nhóm xã hội. Đối với dư luận xã hội, các nhân tố tác động
đó có thể được coi là các thông tin bằng hình ảnh, âm thanh sống động, trực
tiếp và có tính thời sự. Dưới tác động của các luồng thông tin này, các nhóm
công chúng khác nhau sẽ cùng được lôi cuốn vào quá trình bày tỏ quan tâm của
mình thông qua hoạt động trao đổi bàn bạc, tìm kiếm thông tin, cùng chia sẻ
trạng hái tâm lý của mình với người xung quanh.
Với sự phát triển của các nền tảng truyền thông xã hội và các kênh
thông tin khác, thông tin và tin tức có thể được lan truyền rất nhanh
chóng và rộng rãi. Các sự kiện và thông tin được chia sẻ trên mạng xã
hội có thể nhanh chóng trở thành chủ đề nóng trong dư luận xã hội và
có thể tác động đến quan điểm của mọi người. Tuy nhiên, việc truyền
tải thông tin không chính xác hay thiếu đầy đủ có thể gây ra những
hiểu lầm và phản ứng trái chiều trong dư luận.
Sự tác động của dư luận xã hội
Dư luận xã hội có thể có tác động rất lớn đến các sự kiện và hành động
của mọi người. Phản ứng của dư luận xã hội có thể dẫn đến việc thay
đổi các chính sách và hệ thống của xã hội, hoặc có thể gây ra những
tác động tiêu cực và đe dọa đến quyền lợi của một số nhóm trong xã
hội. Việc đánh giá và phản ánh các sự kiện trong dư luận xã hội cần
phải được thực hiện một cách cẩn trọng và đầy đủ để tránh những
phản ứng tiêu cực và tác động đến sự ổn định của xã hội
Theo các nhà xã hội học, đồề thị phân bồế dư lu n xã h i ộ hình chữ U biểu
thị sự xung đột (có hai luồềng ý kiếến chính, trái ngược nhau, tỷ lệ ủng hộ
mồỗi luồềng ý kiếến này ngang bằềng hoặc x p xỉ nhau), hình chữ L biểu thị ấế
sự thồếng nhấết cao (trong sồế các luồềng ý kiếến, nổi lên một luồềng ý kiếến
được đa sồế ủng hộ). Trong xã hội, nếếu thái độ của dư lun xã h i ộ đồếi với
phấền lớn các vấến đếề kinh tếế, chính trị, xã hội đếều có dạng phân bồế hình
chữ U thì điếều đó có nghĩa xã hội ở trạng thái xung đột ý kiếến gay g t. ằế
Trong phân bồế hình chữ L, chỉ một loại quan điểm có tỷ lệ sồế người ủng hộ cao mà thôi. Tính bền vững
Một sồế tác giả thường khẳng định dư lu n xã h
có tính dếỗ biếến đổi. Tuy
nhiên khẳng định này mới chỉ đúng một phấền. Có những DLXH chỉ qua
một đêm là thay đổi, nhưng cũng có những dư luận hàng chục nằm
không thay đổi. Tính bếền vững của DLXH phụ thuộc vào nhiếều yếếu tồế.
Đồếi với các bậc vĩ nhân, các giá trị lịch sử của dân tộc…, đánh giá của
DLXH thường rấết bếền vững, ví dụ sự đánh giá của DLXH vếề cuộc đời và
sự nghiệp của Bác Hồề, vếề tấềm quan trọng của sự nghiệp đổi mới….
Đồếi với những vấến đếề mới nảy sinh, DLXH thường dếỗ thay đổi. Cái mới
lúc đấều thường chỉ được sồế ít nhận thấếy và do đó dếỗ bị đa sồế phản đồếi.
Tuy nhiên, ý kiếến của đa sồế sẽỗ nhanh chóng, dếỗ dàng thay đổi khi cái
mới vươn lên, khẳng định mình trong cuộc sồếng.
Cấền đặc biệt quan tâm đếến sự thay đổi thái độ của DLXH đồếi với các sự
kiện, hiện tượng, quá trình, đồếi tượng… quen thuộc vì nó phản ánh sự
chuyển hướng trong cách suy nghĩ của xã hội. Sự tiềm ẩn DLXH vếề những v n ấế
đếề của cuộc sồếng xã hội có thể ở trạng thái tiếềm ẩn,
không bộc lộ bằềng lời. Có người dùng thuật ngữ “dư luận của đa sồế im
lặng” để nói vếề trạng thái này. Trong những xã hội thiếếu dân chủ, DLXH
đích thực thường tồền tại dưới dạng tiếềm ẩn. Phương pháp thằm dò DLXH
có thể làm bật ra nội dung của các luồềng DLXH tiếềm ẩn. Đồếi với những
nơi chưa coi trọng quyếền dân chủ của nhân dân, để n m b ằế t DLXH ằế
chúng ta nên dùng phương pháp phỏng vấến dấếu tên (không ghi tên, nơi
làm việc, cư trú của người trả lời), nếếu không, người trả lời có thể sẽỗ
không dám nói ra sự thật.
Dư luận xã hội trong sự kiện Barbie bị cấm chiếu ở Việt Nam có thể có các đặc điểm sau đây:
1. Phân chia ý kiến: Sự kiện này có thể tạo ra một phân chia ý kiến sâu sắc trong dư
luận xã hội. Có những người ủng hộ quyết định cấm chiếu vì cho rằng nội dung phim
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em, trong khi có những người phản đối quyết định
này và cho rằng cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và tác phẩm nghệ thuật.
2. Tranh cãi: Khi Barbie bị cấm chiếu, dư luận xã hội có thể trở nên tranh cãi và sôi
động với các cuộc thảo luận, tranh luận, và chia sẻ ý kiến trên các nền tảng truyền
thông xã hội và các diễn đàn trực tuyến. Có thể xuất hiện những cuộc tranh cãi về
quyền tự do biểu đạt, trách nhiệm đối với nội dung phim và ảnh hưởng của nó đến trẻ em.
3. Tương tác và tác động: Sự kiện này có thể tạo ra sự tương tác và tác động mạnh mẽ
đến dư luận xã hội. Người dùng truyền thông xã hội có thể chia sẻ, like, comment
hoặc retweet các bài viết hoặc thông tin liên quan đến sự kiện này, tạo nên sự lan
truyền nhanh chóng và tác động đến quan điểm và ý kiến công chúng.
4. Sự quan tâm đến vấn đề xã hội: Sự kiện Barbie bị cấm chiếu có thể đưa ra các vấn
đề xã hội quan trọng như vai trò và tác động của nghệ thuật và giải trí đến xã hội,
quyền tự do biểu đạt và vai trò của cơ quan quản lý.
5. Thay đổi quan điểm và nhận thức: Sự kiện này có thể thay đổi quan điểm và nhận
thức của dư luận xã hội về vấn đề liên quan. Các cuộc tranh luận và thông tin đa
dạng có thể khiến một số người thay đổi quan điểm ban đầu của mình hoặc có cái nhìn mới về vấn đề.
6. Ảnh hưởng đến quyết định và hành vi: Dư luận xã hội trong sự kiện này có thể ảnh
hưởng đến quyết định và hành vi của người dân về việc xem phim hoặc ủng hộ/nhân
đôi quan điểm của cơ quan quản lý.
Lưu ý rằng những đặc điểm này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô, mức độ quan tâm và
phản ứng của dư luận xã hội trong sự kiện cụ thể.
Trong sự kiện Barbie bị cấm chiếu ở Việt Nam, dư luận xã hội có thể có các đặc điểm sau:
1. Phân chia ý kiến: Sự kiện này có thể tạo ra sự phân chia quan điểm sắc nét trong dư
luận xã hội. Có những người ủng hộ quyết định cấm chiếu vì trong phim có chứa
hình ảnh ĐƯỜNG LƯỠI BÒ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục và giá trị văn
hoá của đất nước. Trong khi đó, có những người phản đối quyết định này và cho rằng
cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và không công bằng với người xem.
Họ có quan điểm rằng nội dung nhạy cảm như hình ảnh đường lưỡi bò trong phim có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục và giá trị văn hoá của đất nước. Những người này chủ
trương bảo vệ quyền lợi của một đất nước và sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
Mặt khác, có những người phản đối quyết định cấm chiếu, cho rằng đây là một hạn chế
đối với quyền tự do biểu đạt và không công bằng với người xem. Họ có quan điểm rằng
sự cấm chiếu không thể nhìn nhận đúng vai trò của nghệ thuật và giải trí trong xã hội,
và rằng việc này có thể làm hạn chế sự tự do sáng tạo và đa dạng trong ngành công
nghiệp điện ảnh. Những người này chủ trương cho phép khán giả tự lựa chọn và được
tiếp cận với đa dạng nội dung phim.
Điều này cho thấy dư luận xã hội có các quan điểm khác nhau và đôi khi trái ngược
nhau trong việc đánh giá về quyết định cấm chiếu Barbie do xuất hiện đường lưỡi bò.
2. Tranh cãi và thảo luận: Sự kiện này có thể tạo ra sự tranh cãi và thảo luận sôi nổi
trong dư luận xã hội. Các cuộc tranh luận có thể diễn ra trên các diễn đàn trực
tuyến, mạng xã hội và truyền thông, với các quan điểm và lập luận trái ngược về
quyết định cấm chiếu, quyền tự do biểu đạt và ảnh hưởng của nội dung phim đến trẻ em.
Chính xác, sự kiện này có thể tạo ra sự tranh cãi và thảo luận sôi nổi trong dư luận xã
hội. Các cuộc tranh luận có thể diễn ra trên các diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội và
truyền thông, và có thể có sự tham gia đa dạng từ các cá nhân, nhóm tổ chức và chuyên gia.
Tranh cãi và thảo luận có thể xoay quanh các quan điểm và lập luận trái ngược về quyết
định cấm chiếu Barbie. Các nhóm ủng hộ có thể đưa ra các lập luận về việc bảo vệ trẻ
em và giữ gìn giáo dục và giá trị văn hoá của đất nước. Họ có thể nhấn mạnh rằng nội
dung phim không phù hợp với độ tuổi của trẻ em và có thể gây ảnh hưởng xấu đến tư duy, hành vi của trẻ.
Trong khi đó, những người phản đối cấm chiếu Barbie có thể đưa ra các quan điểm về
quyền tự do biểu đạt và tác động tiêu cực của hạn chế nghệ thuật và giải trí. Họ có thể
lập luận rằng việc cấm chiếu là một hạn chế về quyền tự do biểu đạt và không công
bằng với người xem. Họ có thể cho rằng mọi người nên được tự lựa chọn và trên 18 tuổi
mới được quyền xem nội dung phim nhạy cảm như thế.
Thỏa thuận hay khác biệt trong các quan điểm và lập luận này có thể tạo ra sự tranh cãi
gay gắt và thảo luận sôi nổi trong dư luận xã hội.
3. Tương tác trên mạng xã hội: Dư luận xã hội trong sự kiện này có thể phản ánh qua
sự tương tác trên mạng xã hội. Các bài viết, bình luận và chia sẻ từ người dùng trên
các nền tảng truyền thông xã hội có thể làm lan truyền nhanh chóng thông tin và
quan điểm về sự kiện này, tạo ra sự tương tác và tác động đến dư luận xã hội.
Đúng, trong sự kiện này, sự tương tác trên mạng xã hội có thể phản ánh thông qua các
bài viết, bình luận và chia sẻ từ người dùng trên các nền tảng truyền thông xã hội.
Người dùng có thể viết bài, chia sẻ quan điểm, ý kiến hoặc thông tin liên quan đến sự
kiện này trên các nền tảng như Facebook, Twitter, Instagram và các diễn đàn trực tuyến
khác. Bằng cách chia sẻ và tương tác với nhau, thông tin và quan điểm về sự kiện này
có thể lan truyền rất nhanh chóng trong cộng đồng mạng.
Sự tương tác trên mạng xã hội có thể tạo ra một không gian cho cuộc thảo luận, tranh
luận và trao đổi quan điểm giữa các người dùng. Điều này có thể tạo ra sự tương tác và
tác động đến dư luận xã hội, có thể thay đổi quan điểm của một số người hay tạo ra sự
chia rẽ và tranh cãi thêm giữa các bên có quan tâm đến sự kiện này.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tương tác trên mạng xã hội cũng có thể tạo ra sự lan
truyền thông tin không chính xác và tin đồn. Do đó, quan trọng để người dùng chú ý
đến nguồn gốc và tính xác thực của thông tin trước khi tương tác và lan truyền.
4. Sự quan tâm đến giáo dục và giá trị văn hoá: Sự kiện này có thể làm nổi lên quan
tâm và tranh luận về vai trò và tác động của nghệ thuật, giải trí và phim ảnh đến
giáo dục và giá trị văn hoá của xã hội. Người dùng có thể thảo luận về trách nhiệm
đối với nội dung phim và ảnh hưởng của nó đến môi trường văn hóa của Việt Nam.
Chính xác, sự kiện này có thể nâng cao sự quan tâm và tranh luận về vai trò và tác
động của nghệ thuật, giải trí và phim ảnh đến giáo dục và giá trị văn hoá trong xã hội.
Người dùng có thể thảo luận về trách nhiệm của các nhà làm phim và ngành công
nghiệp điện ảnh đối với nội dung phim. Có thể có những câu hỏi về việc liệu các bộ
phim có đáng phục vụ cho việc giáo dục và xây dựng giá trị văn hoá hay không.
Tranh luận có thể xoay quanh ý kiến về vai trò của nghệ thuật và giải trí trong việc
mang lại sự hiểu biết, giáo dục và khám phá cho khán giả. Người dùng có thể đặt ra câu
hỏi về việc liệu nội dung phim có phản ánh đúng văn hoá và giá trị của xã hội Việt Nam
hay không, và liệu nó có thể góp phần vào sự phát triển văn hoá và giáo dục của đất nước.
Các quan điểm và lập luận trong tranh luận này có thể khác nhau. Một số người có thể
tán thành rằng nghệ thuật và giải trí có thể đóng vai trò quan trọng trong việc truyền
tải thông điệp và giáo dục người xem. Trong khi đó, những người khác có thể phản đối
và cho rằng nghệ thuật và giải trí không hợp lý với giáo dục và không đáng để đầu tư nguồn lực vào.
Thảo luận về vai trò của nghệ thuật và giải trí trong giáo dục và giá trị văn hoá có thể
tạo nên một cuộc tranh luận sôi nổi và mang tính quan trọng trong dư luận xã hội.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thông tin và truyền thông: Dư luận xã hội trong sự
kiện này có thể đặt câu hỏi về vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý thông
tin và truyền thông trong việc điều tiết nội dung và bảo vệ quyền lợi của khán giả, đặc biệt là trẻ em