Tìm hiểu về nhà khoa học Herbert Spencer và Xã hội học tài liệu | Đại học Văn Lang

Tìm hiểu về nhà khoa học Herbert Spencer và Xã hội học tài liệu | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

NHÀ KHOA HỌC HERBERT SPENCER VÀ XÃ HỘI HỌC
1. Tiểu sử.
Herbert Spencer (1820-1903) là một nhàhội học và triết gia người Anh, người bảo vệ
lý thuyết tiến hóa và tầm quan trọng của cá nhân đối với xã hội.
Ông hầu như không theo học tại trường lớpchủ yếu học tập tại nhà dưới sự dạy bảo
của cha và người thân.
Spencer đã dựa vào các lý thuyết của nhà tự nhiên học Charles Darwin về nguồn gốc của
các loài để giải thích khái niệm về sự tiến hóa của các hội theo thời gian. Ông giải
thích "chọn lọc tự nhiên" áp dụng như thế nào đối vớihội loài người, tầng lớp hội
và cá nhân. Ông đã điều chỉnh khái niệm "sống sót mạnh nhất", giải thích rằng việc một
số người giàu và những người khác thì nghèo là điều tự nhiên..
(1848 – 1853) là biên tập viên phụ của tạp chí Kinh tế,
Các tác phẩm chính: Social Statics (Tĩnh học hội) (1851). The Study of Sociology
(Nghiên cứu hội học) (1873). Principles of Sociology (Các nguyêncủa hội học)
(1876-1896). Descriptive Sociology (Xã hội học miêu tả) (1873-1881).
2. Phương pháp luận và phương pháp thực chứng.
Spencer chỉ ra rằng, khác với khoa học tự nhiên, hội học hàng loạt những vấn đề
khó khăn về các mặt phương pháp nghiên cứu. Các khó khăn của xã hội học bắt nguồn từ
đặc thù của đối tượng nghiên cứu. Spencer phân biệt hai loại vấn đề khó khăn khách quan
và chủ quan.
1) :Khó khăn khách quan
i) Về vấn đề số liệu; rất khó đo lường các trạng thái chủ quan của đối tượng
nghiên cứu, tức các đặc điểm nhân, các nhóm hội, trong khi các hiện
tượng xã hội không ngừng vận động, biến đổi.
ii) Bản thân quá trình nghiên cứu cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi trạng thái tình cảm
và tâm trạng xã hội; một số vấn đề nghiên cứu này gây chú ý nhiều hơn một số
vấn đề kia.
Khắc phục: Sử dụng nhiều số liệu, thu thập số liệu các thời điểm, địa điểm khác
nhau. Nắm vững các tri thức và phương pháp nghiên cứu sinh vật học, tâm lý học.
Khó khăn chủ quan:
- Liên quan đến người nghiên cứu; Chẳng hạn, tình cảm cá nhân như "thiên vị chính
trị", "thiên vị giai cấp", "thiên vị tôn giáo" đều thể gây ra những khó khăn chủ
quan trong nghiên cứu xã hội học.
Khắc phục: Nhà nghiên cứu phải đứng trên lập trường khách quan khi nghiên cứu,
nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.
Việc phân biệt vấn đề khách quan chủ quan của phương pháp luận nghiên cứu chỉ
mang tính ước lệtương đối. Điều quan trọng là, Spencer đã nhấn mạnh tính cấp bách
cần thiết của việc nghiên cứu các phương pháp làm khoa học. Các nhà khoa học cần
nghiên cứu và tuân thủ các quy tắc, thủ tục, tiêu chuẩn và các kỹ thuật nghiên cứu của xã
hội học khi tiến hành nghiên cứu.
3. Cơ cấu.
Herbert Spencer cho rằng nguyên bản nhất của hội học nguyên tiến hóa.
Các hội loài người phát triển tuân theo những quy luật tiến hóa từ hội cấu
nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn,
phức tạp, chuyên môn hóa cao, có sự liên kết bền vững và ổn định.
Cơ cấu của Xã hội học chỉ ra các loại yếu tố hay các biến số tác động tới xu hướng, nhịp
độ bản chất của các quá trình; phát hiện ra quy luật, nguyên của cấu trúc quá
trình hội; tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung mối quan hệ nhân quả giữa
các sự vật, hiện tượng.
Căn cứ vào các đặc điểm của quá trình điều chỉnh, vận hàng phân phối, Spencer chia
các cơ cấu xã hội thành hai loại:
+ hội quân s (militant): đặc trưng chế tổ chức, điều chỉnh mang tính tập
trung, độc đoán cao độ để phục vụ các mục tiêu quốc phòng chiến tranh; hoạt động
của các cấu hội các nhân bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ; chế độ phân phối
diễn ra theo chiều dọc và mang tính tập trung cao vì bị nhà nước quản lý, kiểm soát.
+ hội công nghiệp (industrial): đặc trưng chế tổ chức ít tập trung ít độc
đoán để phục vụ các mục tiêuhội là sản xuất hàng hóa và dịnh vụ; mức độ kiểm soát
của nhà nước đối với các cá nhân và các cơ cấu xã hội thấp. Điều này tạo ra khả năng mở
rộng và phát huy tính năng động của các bộ phận cấu thành nên xã hội; chế độ phân phối
diễn ra hai chiều, chiều ngang giữa các tổ chức hội với nhau giữa các nhân với
nhau, chiều dọc giữa các tổ chức và cá nhân.
Cơ cấu của xã hội có thể chuyển đổi từ tập trung, độc đoán (kiểu quân sự) sang phi tập
trung, dân chủ (kiểu công nghiệp) rồi lại trở về tập trung, độc đoán (kiểu quân sự) rồi lại
sang kiểu công nghiệp và cứ thể xoay vòng.
4. Nội dung.
Nội dung nghiên cứu xã hội học của Herbert Spencer (1820 – 1903) bao gồm các vấn đề
như sau:
+ Nguyên lý cơ bản của xã hội học Spencer
+ Các phương pháp nghiên cứu của xã hội học
+ Xã hội học về loại hình xã hội và thiết chế xã hội.
1. Nguyên lý cơ bản của xã hội học Spencer.
Herbert Spencer định nghĩa hội học khoa học về các quy luật các nguyên tổ
chức của xã hội. Xã hội được hiểu như là các "cơ thể siêu hình hữu cơ”.
Như mọi hiện tượng tự nhiên, hữu cơ, hội vận động phát triển theo quy
luật. hội học nhiệm vụ phát hiện ra quy luật, nguyên của cấu trúc của quá
trình của xã hội. Xã hội học không sa vào phân tích những đặc thù lịch sử của xã hội
tập trung vào việc tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung, phổ biến, phổ quát
những mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật, hiện tượng hội. Spencer cho rằng thể
vận dụng các nguyên lý và khái niệm của sinh vật học về cơ cấu và chức năng để nghiên
cứu "cơ thể xã hội”.
-> HỘI THỂ SIÊU HỮU CƠ: khả năng sinh tồn phát triển theo quy
luật tiến hóa, tuân theo các quy luật như tăng kích cỡ của cơ thể sẽ làm tăng tính chất
trình độ chuyên môn hóa chức năng, trải qua các giai đoạn như tăng trưởng, phân hóa,
liên kết, phân rã, nhấn mạnh khả năng tự điều chỉnh của hội để đạt đến trạng thái cân
bằng và hoàn hảo. Ngoài ra, thể siêu hữu cơ còn bao gốm các bộ phận có khả năng ý
thức và tác động lẫn nhau thông qua hệ thống ngôn ngữ, ký hiệu, biểu tượng,..
- Nguyên lý tiến hóa xã hội là một nguyên lý cơ bản nhất của xã hội học: ở đó, xã hội loài
người phát triển tuân theo quy luật tiến hóa từ hội có cấu nhỏ, đơn giản, chuyên
môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn, phức tạp, chuyên môn
hóa cao, liên kết bền vững và ổn định.
- Xã hội chỉ có thể tồn tại phát triển lành mạnh khi cácquan chức năng của xã hội
đó đảm bảo thỏa mãn được các nhu cầu sống của hội => tưởng, chức năng luận
đầu tiên trong xã hội học.
- Xã hội học là một cơ thể có tính hệ thống gồn tiểu hệ thống xã hội. Các bộ phận của cơ
thể tác động chặt chẽ lẫn nhau đến mức độ, bất kỳ một thay đổi nào một bộ phận nào
đều kéo theo sự thay đổi của các bộ phận khác.
*Ngoài các nguyên hội, Spencer còn đưa ra những nguyên khác chia các tác
nhân của hiện tượng xã hội thành một số loại:
- Tác nhân chủ quan bên trong bao gồm: trí tuệ, thể lực, trạng thái, cảm xúc, tập quán.
- Tác nhân khách quan bên ngoài bao gồm: đất đai, nước, khí hậu.
- Tác nhân tự sinh bao gồm: quy mô mật độ dân số hay các mối quan hệ tương tác.
=> Ba loại biến này rất quan trọng đối với quá trình tiến hóa của xã hội.
2. Xã hội học về loại hình xã hội và thiết chế xã hội.
Theo Spencer, tĩnh học hội nghiên cứu trạng thái cân bằng của một hội hoàn hảo,
động học xã hội nghiên cứu quá trình tiến tới sự hoàn hảo của xã hội. Spencer tin tưởng
rằng, Sự tiến hóa của xã hội tất yếu sẽ đưa xã hội tiến từ xã hội thuần nhất, đơn giản đến
hội đa dạng phức tạp, từ trạng thái bất ổn định, không hoàn hảo tới trạng thái cân
bằng, hoàn hảo.
* XÃ HỘI HỌC VỀ THIẾT CHẾ XÃ HỘI*
- Phân loại các cấp bậc xã hội: xã hội đơn giản -> xã hội hỗn hợp bậc 1 -> xã hội hỗn hợp
bậc 2 -> xã hội công nghiệp
- Khái niệm về thiết chế hội: một kiểu tổ chức hội xuất hiện hoạt động nhằm
đảm bảo đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu chức năngbản của hệ thống hội, đồng thời
kiểm soát các hoạt động của các cá nhân và các nhóm trong xã hội.
1- Thiết chế gia đình dòng họ: đảm nhận chức năng tái sản xuất ra con người, nuôi
dưỡng trẻ em và kiểm soát về quan hệ giới.
2- Thiết chế nghi lễ: cần thiết để đáp ứng nhu cầu liên kết kiểm soát các quan hệ
hội của con người thông qua các thủ tục, biểu tượng, ký hiệu, nghi thức,..
3- Thiết chế chính trị: đảm nhận chức năng giải quyết các xung đột nhằm tạo ra sự ổn
định cho xã hội.
4- Thiết chế tôn giáo: chức năng củng cố hệ thống chuẩn mực giá trị, niềm tin, tinh
thần,...nhằm duy trì trật tự xã hội
5- Thiết chế kinh tế: đáp ứng các yêu cầu thích nghi của tổ chức xã hội với môi trường và
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm và dịch vụ.
| 1/4

Preview text:

NHÀ KHOA HỌC HERBERT SPENCER VÀ XÃ HỘI HỌC 1. Tiểu sử.
Herbert Spencer (1820-1903) là một nhà xã hội học và triết gia người Anh, người bảo vệ
lý thuyết tiến hóa và tầm quan trọng của cá nhân đối với xã hội.
Ông hầu như không theo học tại trường lớp mà chủ yếu học tập tại nhà dưới sự dạy bảo của cha và người thân.
Spencer đã dựa vào các lý thuyết của nhà tự nhiên học Charles Darwin về nguồn gốc của
các loài để giải thích khái niệm về sự tiến hóa của các xã hội theo thời gian. Ông giải
thích "chọn lọc tự nhiên" áp dụng như thế nào đối với xã hội loài người, tầng lớp xã hội
và cá nhân. Ông đã điều chỉnh khái niệm "sống sót mạnh nhất", giải thích rằng việc một
số người giàu và những người khác thì nghèo là điều tự nhiên..
(1848 – 1853) là biên tập viên phụ của tạp chí Kinh tế,
Các tác phẩm chính: Social Statics (Tĩnh học xã hội) (1851). The Study of Sociology
(Nghiên cứu xã hội học) (1873). Principles of Sociology (Các nguyên lý của xã hội học)
(1876-1896). Descriptive Sociology (Xã hội học miêu tả) (1873-1881).
2. Phương pháp luận và phương pháp thực chứng.
Spencer chỉ ra rằng, khác với khoa học tự nhiên, xã hội học có hàng loạt những vấn đề
khó khăn về các mặt phương pháp nghiên cứu. Các khó khăn của xã hội học bắt nguồn từ
đặc thù của đối tượng nghiên cứu. Spencer phân biệt hai loại vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan.
1) Khó khăn khách quan:
i) Về vấn đề số liệu; rất khó đo lường các trạng thái chủ quan của đối tượng
nghiên cứu, tức là các đặc điểm cá nhân, các nhóm xã hội, trong khi các hiện
tượng xã hội không ngừng vận động, biến đổi.
ii) Bản thân quá trình nghiên cứu cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi trạng thái tình cảm
và tâm trạng xã hội; một số vấn đề nghiên cứu này gây chú ý nhiều hơn một số vấn đề kia.
Khắc phục: Sử dụng nhiều số liệu, thu thập số liệu ở các thời điểm, địa điểm khác
nhau. Nắm vững các tri thức và phương pháp nghiên cứu sinh vật học, tâm lý học.
Khó khăn chủ quan:
- Liên quan đến người nghiên cứu; Chẳng hạn, tình cảm cá nhân như "thiên vị chính
trị", "thiên vị giai cấp", "thiên vị tôn giáo" đều có thể gây ra những khó khăn chủ
quan trong nghiên cứu xã hội học.
Khắc phục: Nhà nghiên cứu phải đứng trên lập trường khách quan khi nghiên cứu,
nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.

Việc phân biệt vấn đề khách quan và chủ quan của phương pháp luận nghiên cứu chỉ
mang tính ước lệ và tương đối. Điều quan trọng là, Spencer đã nhấn mạnh tính cấp bách
và cần thiết của việc nghiên cứu các phương pháp làm khoa học. Các nhà khoa học cần
nghiên cứu và tuân thủ các quy tắc, thủ tục, tiêu chuẩn và các kỹ thuật nghiên cứu của xã
hội học khi tiến hành nghiên cứu. 3. Cơ cấu.
Herbert Spencer cho rằng nguyên lý cơ bản nhất của xã hội học là nguyên lý tiến hóa.
Các xã hội loài người phát triển tuân theo những quy luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu
nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn,
phức tạp, chuyên môn hóa cao, có sự liên kết bền vững và ổn định.
Cơ cấu của Xã hội học chỉ ra các loại yếu tố hay các biến số tác động tới xu hướng, nhịp
độ và bản chất của các quá trình; phát hiện ra quy luật, nguyên lý của cấu trúc và quá
trình xã hội; tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung và mối quan hệ nhân quả giữa
các sự vật, hiện tượng.
Căn cứ vào các đặc điểm của quá trình điều chỉnh, vận hàng và phân phối, Spencer chia
các cơ cấu xã hội thành hai loại:
+ Xã hội quân sự (militant): có đặc trưng là cơ chế tổ chức, điều chỉnh mang tính tập
trung, độc đoán cao độ để phục vụ các mục tiêu quốc phòng và chiến tranh; hoạt động
của các cơ cấu xã hội và các cá nhân bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ; chế độ phân phối
diễn ra theo chiều dọc và mang tính tập trung cao vì bị nhà nước quản lý, kiểm soát.
+ Xã hội công nghiệp (industrial): có đặc trưng là cơ chế tổ chức ít tập trung và ít độc
đoán để phục vụ các mục tiêu xã hội là sản xuất hàng hóa và dịnh vụ; mức độ kiểm soát
của nhà nước đối với các cá nhân và các cơ cấu xã hội thấp. Điều này tạo ra khả năng mở
rộng và phát huy tính năng động của các bộ phận cấu thành nên xã hội; chế độ phân phối
diễn ra hai chiều, chiều ngang giữa các tổ chức xã hội với nhau và giữa các cá nhân với
nhau, chiều dọc giữa các tổ chức và cá nhân.
 Cơ cấu của xã hội có thể chuyển đổi từ tập trung, độc đoán (kiểu quân sự) sang phi tập
trung, dân chủ (kiểu công nghiệp) rồi lại trở về tập trung, độc đoán (kiểu quân sự) rồi lại
sang kiểu công nghiệp và cứ thể xoay vòng. 4. Nội dung.
Nội dung nghiên cứu xã hội học của Herbert Spencer (1820 – 1903) bao gồm các vấn đề như sau:
+ Nguyên lý cơ bản của xã hội học Spencer
+ Các phương pháp nghiên cứu của xã hội học
+ Xã hội học về loại hình xã hội và thiết chế xã hội.
1. Nguyên lý cơ bản của xã hội học Spencer.
Herbert Spencer định nghĩa xã hội học là khoa học về các quy luật và các nguyên lý tổ
chức của xã hội. Xã hội được hiểu như là các "cơ thể siêu hình hữu cơ”.
Như mọi hiện tượng tự nhiên, hữu cơ và vô cơ, xã hội vận động và phát triển theo quy
luật. Xã hội học có nhiệm vụ phát hiện ra quy luật, nguyên lý của cấu trúc và của quá
trình của xã hội. Xã hội học không sa vào phân tích những đặc thù lịch sử của xã hội mà
tập trung vào việc tìm kiếm những thuộc tính, đặc điểm chung, phổ biến, phổ quát và
những mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật, hiện tượng xã hội. Spencer cho rằng có thể
vận dụng các nguyên lý và khái niệm của sinh vật học về cơ cấu và chức năng để nghiên cứu "cơ thể xã hội”.
-> XÃ HỘI LÀ CƠ THỂ SIÊU HỮU CƠ: có khả năng sinh tồn và phát triển theo quy
luật tiến hóa, tuân theo các quy luật như tăng kích cỡ của cơ thể sẽ làm tăng tính chất và
trình độ chuyên môn hóa chức năng, trải qua các giai đoạn như tăng trưởng, phân hóa,
liên kết, phân rã, nhấn mạnh khả năng tự điều chỉnh của xã hội để đạt đến trạng thái cân
bằng và hoàn hảo. Ngoài ra, cơ thể siêu hữu cơ còn bao gốm các bộ phận có khả năng ý
thức và tác động lẫn nhau thông qua hệ thống ngôn ngữ, ký hiệu, biểu tượng,..
- Nguyên lý tiến hóa xã hội là một nguyên lý cơ bản nhất của xã hội học: ở đó, xã hội loài
người phát triển tuân theo quy luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên
môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn, phức tạp, chuyên môn
hóa cao, liên kết bền vững và ổn định.
- Xã hội chỉ có thể tồn tại và phát triển lành mạnh khi các cơ quan chức năng của xã hội
đó đảm bảo thỏa mãn được các nhu cầu sống của xã hội => Tư tưởng, chức năng luận
đầu tiên trong xã hội học.
- Xã hội học là một cơ thể có tính hệ thống gồn tiểu hệ thống xã hội. Các bộ phận của cơ
thể tác động chặt chẽ lẫn nhau đến mức độ, bất kỳ một thay đổi nào ở một bộ phận nào
đều kéo theo sự thay đổi của các bộ phận khác.
*Ngoài các nguyên lý xã hội, Spencer còn đưa ra những nguyên lý khác và chia các tác
nhân của hiện tượng xã hội thành một số loại:
- Tác nhân chủ quan bên trong bao gồm: trí tuệ, thể lực, trạng thái, cảm xúc, tập quán.
- Tác nhân khách quan bên ngoài bao gồm: đất đai, nước, khí hậu.
- Tác nhân tự sinh bao gồm: quy mô mật độ dân số hay các mối quan hệ tương tác.
=> Ba loại biến này rất quan trọng đối với quá trình tiến hóa của xã hội.
2. Xã hội học về loại hình xã hội và thiết chế xã hội.
Theo Spencer, tĩnh học xã hội nghiên cứu trạng thái cân bằng của một xã hội hoàn hảo,
động học xã hội nghiên cứu quá trình tiến tới sự hoàn hảo của xã hội. Spencer tin tưởng
rằng, Sự tiến hóa của xã hội tất yếu sẽ đưa xã hội tiến từ xã hội thuần nhất, đơn giản đến
xã hội đa dạng phức tạp, từ trạng thái bất ổn định, không hoàn hảo tới trạng thái cân bằng, hoàn hảo.
* XÃ HỘI HỌC VỀ THIẾT CHẾ XÃ HỘI*
- Phân loại các cấp bậc xã hội: xã hội đơn giản -> xã hội hỗn hợp bậc 1 -> xã hội hỗn hợp
bậc 2 -> xã hội công nghiệp
- Khái niệm về thiết chế xã hội: là một kiểu tổ chức xã hội xuất hiện và hoạt động nhằm
đảm bảo đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu chức năng cơ bản của hệ thống xã hội, đồng thời
kiểm soát các hoạt động của các cá nhân và các nhóm trong xã hội.
1- Thiết chế gia đình và dòng họ: đảm nhận chức năng tái sản xuất ra con người, nuôi
dưỡng trẻ em và kiểm soát về quan hệ giới.
2- Thiết chế nghi lễ: cần thiết để đáp ứng nhu cầu liên kết và kiểm soát các quan hệ xã
hội của con người thông qua các thủ tục, biểu tượng, ký hiệu, nghi thức,..
3- Thiết chế chính trị: đảm nhận chức năng giải quyết các xung đột nhằm tạo ra sự ổn định cho xã hội.
4- Thiết chế tôn giáo: chức năng củng cố hệ thống chuẩn mực giá trị, niềm tin, tinh
thần,...nhằm duy trì trật tự xã hội
5- Thiết chế kinh tế: đáp ứng các yêu cầu thích nghi của tổ chức xã hội với môi trường và
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm và dịch vụ.