Các đặc trưng cơ bản của nhà nước - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội của nhân dân có chủquyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợiích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền,tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.
Các đặc trưng cơ bản của nhà nước
Khái niệm nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội của nhân dân có chủ
quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi
ích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền,
tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Các nhà nước trong lịch sử có sự khác nhau về bản chất, nhưng về cơ bản tất cả các nhà
nước đều có những đặc trưng cơ bản chung. Những đặc trưng này để phân biệt nhà nước với các
tổ chức chính trị - xã hội, với tổ chức thị tộc nguyên thuỷ trước kia. 5 đặc trưng:
1. Có bộ máy các cơ quan Nhà nước để quản lý xã hội, trong đó có các cơ quan cưỡng chế
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt quyền lực này không còn hòa nhập với dân cư
như trong chế độ thị tộc nữa. Để thực hiện quyền lực này, nhà nước xây dựng một hệ thống cơ
quan hành chính, thiết lập toà án, quân đội, cảnh sát, những phương tiện quản lý, những
phương tiện cưỡng chế … nhằm áp bức bằng bạo lực và buộc các giai cấp khác phải tuân thủ,
phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị, đảm bảo phục vụ cho lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội.
-2. Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ (dấu hiệu dân cư và lãnh thổ)
Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành các cơ quan
quản lý trong bộ máy nhà nước. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có
một quốc gia nào mà không có lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên
toàn vẹn lãnh thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành các đơn vị
hành chính như tỉnh, huyện, xã…và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch–
chế định quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà nước và 1 lãnh thổ nhất định, t hông quá đó
nhà nước thiết lập quan hệ với công dân của mình.
- 3.Có chủ quyền (độc lập, tự quyết về đối nội, đối ngoại)
Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, thể hiện trong đối nội và đối ngoại. Trong đối
nội, Nhà nước có quyền lực tối cao đối với mọi con người, mọi tổ chức trong lãnh thổ quốc gia,
không chịu ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ một quốc gia nào khác. Trong đối
ngoại, Nhà nước có sự độc lập hoàn toàn trong chính sách và các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hoá ….với nước ngoài. Nhà nước có quyền tự do và độc lập quyết định các công việc của 1
mình, tôn trọng chủ quyền của các nhà nước khác, tôn trọng các quy phạm của luật quốc tế. .
Chủ quyền là thuộc tính vốn có của nhà nước. Trong xã hội có giai cấp, không có một tổ chức
hoặc cá nhân nào có chủ quyền như nhà nước.
Ví dụ: Việt Nam đang tham gia các tổ chức quốc tế như: ASEAN, FAO, IAEA, ILO, IMF, UN,
UNCTAD, UNESCO, WFTU, WHO VVỈPO, WMO, APEC, ASEM...; Nhiều vấn đề toàn cầu nảy
sinh đòi hỏi sự chung sức của nhiều quốc gia: AIDS, Cúm gia cầm H5N1, nạn khủng bố', thảm họa môi trường...
-4. Có quyền thu thuế
Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, đảm bảo cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giải quyết
công việc chung của xã hội, mọi nhà nước phải quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới
các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc
của các công dân và các tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia vào ngân sách nhà nước, đây là
nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nước.
- 5.Có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện
Để giữ gìn trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước phải trực tiếp xây dựng các
quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, buộc các chủ thể khi tham gia quan hệ
đó phải xử sự đúng ý chí của nhà nước. Nhà nước đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật
đó bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Pháp luật trở thành một công cụ sắc bén không thể
thiếu được trong tay nhà nước để quản lý xã hội.. Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau: không thể có nhà nước mà thiệu pháp luật và ngược lại. Chỉ có Nhà nước mới có
quyền ban hành pháp luật và cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống. 2.
Phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nước.
Khái niệm: Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội của nhân dân có
chủ quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi
ích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền,
tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm có hình
thức chính thể và hình thức câu trúc nhà nước. - Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của quyền lực
nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này. 2
Hình thức chính thể có hai loại cơ bản là hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa.
Chính thể Quân chủ Chính thể cộng hòa
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao * Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước là
của nhà nước là một cá nhân (vua, một cơ quan (VD: Quốc hội của Việt Nam) hoặc một
hoàng đế, quốc vương...).
số cơ quan (VD: Nghị viện, Tổng thống và Tòa án tối
* Người đứng đầu nhà nước không cao ở Mỹ).
do bầu cử mà do thế tập, truyền ngôi.
* Thời gian nắm giữ quyền lực tối * Sự tồn tại của một hay nhiều thiết chế quyền lực tối
cao là suốt đời và có thể truyền ngôi cao được hình thành bằng cơ chế bầu cử. cho đời sau.
* Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao là chỉ trong một
* Nhân dân không được tham gia thời gian nhất định (theo nhiệm kỳ) và không thể
vào việc lựa chọn nhà vua cũng như truyền lại chức vụ cho đời sau.
giám sát hoạt động của nhà vua.
* Mô hình quân chủ:
* Nhân dân được tham gia bầu cử và ứng cử vào cơ
+ Quân chủ tuyệt đối: người
đứng quan quyền lực tối cao của nhà nước cũng như giám
đầu nhà nước nắm trọn quyền lực nhà sát hoạt động của cơ quan này. nước.
VD: Phổ biến thời cổ và trung đại, * Phân loại:
Hiện nay có ở Vương quốc Brunei ở + Cộng hòa quý tộc:
Đông Nam Á, Vương quốc Oman ở . Tồn tại thời cổ đại;
Trung Đông, Nhà nước Qatar ở Tây . Quyền lực tập trung trong tay giai cấp quý tộc chủ Á…. nô.
+ Quân chủ hạn chế: quyền của nhà + Cộng hòa dân chủ:
vua bị hạn chế, nhường quyền lực cho . Cộng hòa đại nghị: là chính thể quyền lực nhà
các thiết chế khác của nhà nước (quốc nước tối cao thuộc về nghị viện; là cơ quan lập pháp
hội, nghị viện, chính phủ).
cao nhất của quyền lực nhà nước và là cơ quan đại
. Quân chủ nhị nguyên: quyền diện; dựa vào tính chất đại diện quyền lực nhà nước
lực nhà nước được chia đều cho nhà mà thành lập ra vua, nghị viện.
các cơ quan hành pháp. Tổng thống là nguyên thủ
VD: chỉ tồn tại ở thời kỳ đầu
quốc gia do nghị viện bầu, không có nhiều thực quyền. của cách mạng tư sản.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện. Nghị viện
. Quân chủ lập hiến: quyền lực có quyền bất tín nhiệm chính phủ; người đứng đầu
của nhà vua bị hạn chế trong tất cả chính phủ có quyền yêu cầu nguyên thủ quốc gia giải
các lĩnh vực, nhà vua chỉ có một số tán nghị viện.
quyền mang tính chất hình thức; thực VD: Đức, Israel, Italia, Singapore….
quyền thuộc về quốc hội và thủ tướng. . Cộng hòa tổng thống: là một loại mô hình chính 3
VD: hiện nay có ở những nước thể mà ở đó hành pháp và lập pháp không chịu trách
như Anh, Nhật Bản, Thái Lan, Tây nhiệm lẫn nhau. Lập pháp và hành pháp do dân bầu. Ban Nha….
Tổng thống - nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu
nhà nước và đứng đầu hành pháp, nắm toàn quyền
hành pháp; trong bộ máy nhà nước không có chức vụ
thủ tướng. Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu
ra nên có thể độc lập với nhau, tổng thống chỉ chịu
trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Mục
đích của việc phân chia quyền
lực là dùng quyền lực để kiểm soát quyền lực, ngăn
chặn bất cứ một cơ quan nào nắm giữ độc quyền. VD: Mỹ, Hàn….
. Cộng hòa lưỡng tính: là mô hình chính thể kết hợp
những đặc điểm của cộng hòa tổng thống và cộng hoà
đại nghị. Tổng thống do dân bầu (trực tiếp hoặc gián
tiếp); vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người lãnh
đạo nội các. Nội các do thủ tướng đứng đầu, do nghị
viện thành lập, vừa chịu trách nhiệm trước nghị viện
vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Tổng thống có
quyền giải tán nghị viện, nghị viện cũng có quyền phế truất tổng thống. VD: Pháp, Nga…. . CHXHCN (điển hình: VN).
Hình thức cấu trúc :
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ
chức nhà nước thành các đơn
vị hành chính - lãnh
thổ, tính chất của mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà
nước trung ương với các cơ quan nhà nước địa phương.
* Nhà nước đơn nhất:
+ Có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, có hệ thống các cơ quan thống nhất từ trung ương
xuống địa phương. Các bộ phận hợp thành Nhà nước là các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền.
+ Nhà nước đơn nhất thường có .
quyền lực tập trung, có một hệ thống pháp luật
VD: Ở Châu Âu như Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Đan Mạch, Na uy, Thụy điển…; ở Châu Á
như Trung Quốc, Việt Nam, Lào...
* Nhà nước liên bang: 4
+ Là một nhà nước chung được cấu thành từ những nhà nước thành viên, các nhà nước
thành viên này đều có chủ quyền riêng.
+ Có hai hệ thống pháp luật (của liên bang và của tiểu bang)
+ Có hai hệ thống các cơ quan nhà nước (của liên bang và của tiểu bang)
VD: Hiện nay trên thế giới có khoảng 28 nhà nước liên bang, điển hình: Mỹ, Đức, Áo, Ấn
Độ, Brazil, Argentina, Mê-hi-cô, I-rắc, Ê-ti-ô-pi-a, Liên hiệp Thụy sĩ....
Liên hệ với nước ta: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo hình
thức chính thể cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa. Về hình thức cấu trúc nhà nước, nhà nước
ta là nhà nước đơn nhất với những đặc điểm cơ bản: có chủ quyền chung, thống nhất, toàn
vẹn trên toàn lãnh thổ Việt Nam; có một hệ thống các cơ quan nhà nước thống nhất từ Trung
ương xuống địa phương; có một hệ thống pháp luật thông nhất trên phạm vi cả nước, trong đó
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất; công dân của Nhà nước Việt Nam mang một quốc tịch - quốc tịch Việt Nam 2. Phân loại
Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Là NN có chủ quyền
Là NN có từ 2 hay nhiều thành viên hợp lại,
chung, Có chủ quyền duy nhất
vừa có chủ quyền NN liên bang, vừa có chủ quyền NN thành viên
Có một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất
Có hai hệ thống cơ quan nhà nước, cơ quan
nhà nước liên bang, và cơ quan bang Có một hệ thống pháp luật thống nhất
Có hai hệ thống pháp luật
Công dân có một quốc
Công dân mang 2 quốc tịch tịch duy nhất
- VD: Mỹ, Đức, Ấn độ; Malaixia; Liên Xô cũ…
- VD: Việt Nam, Lào, Nhật...
3. Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các hình thức và
phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước. * Khái niệm:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội của nhân dân có chủ
quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và 5
lợi ích chung với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm
các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
- Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước
trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm
của nhà nước đối với xã hội. * Phân loại:
- Dựa vào ý nghĩa của các chức năng nhà nước, phân chia thành: chức năng chủ yếu và chức năng phái sinh;
- Dựa vào nguyên tắc phân chia quyền lực, phân chia thành: chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp, chức năng tư pháp;
- Dựa vào kiểu nhà nước, phân chia thành: chức năng nhà nước chiếm hữu nô lệ, chức
năng nhà nước phong kiến, chức năng nhà nước tư bản, chức năng nhà nước xã hội chủ nghĩa;
- Dựa vào các lĩnh vực cơ bản của nhà nước, phân chia thành: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
phạm vi nội bộ nhà nước đó; gồm:
. Chức năng chính trị: Là một trong những chức năng chủ yếu của các nhà nước trên
thế giới. Nội dung của chức năng chính trị chủ yếu là bảo vệ và phát triển trật tự chính trị -
xã hội, chống lại các cuộc đảo chính, sự can thiệp chính trị từ bên ngoài, bảo vệ trật tự
quyền lực, hệ thống chính trị và các nguyên tắc tổ chức quyền lực hiện hành.
. Chức năng kinh tế: là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên lĩnh
vực kinh tế phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội; là một
trong những chức năng quan trọng bậc nhất của các quốc gia trên thế giới hiện đại. Một
xã hội thịnh vượng hay nghèo đói phụ thuộc vào việc nhà nước có thực hiện tốt hay
không tốt, phù hợp hay không phù hợp chức năng này (Chính sách phù hợp thúc đẩy
phát triển, không phù hợp sẽ kìm hãm, làm tụt hậu).
. Chức năng xã hội: là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối
với xã hội. Các lĩnh vực của đời sống xã hội: Giáo dục; Khoa học công nghệ; Y tế; Lao
động – việc làm; Môi trường; An sinh xã hội; Văn hoá; Dân tộc, tôn giáo.
. Chức năng môi trường: Là một chức năng đặc biệt quan trọng của nhà nước hiện
nay. Hậu quả với môi trường do biến đổi khí hậu: Ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường nước, môi trường đất, thiên tai, dịch bệnh… đòi hỏi nhiều biện pháp: Cắt giảm khí
thải, tái chế, chống phá rừng, trồng cây gây rừng, nhiên liệu, xử lý rác thải, ...
. Chức năng ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy các quyền con người, quyền
công dân: là chức năng chủ yếu của nhà nước trong thế giới hiện đại. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa, nhân quyền, dân chủ pháp quyền, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã: Cam kết
thực hiện việc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy nhân quyền. Chức năng 6
này thể hiện tính chất nhân văn, tiến bộ của nhà nước, đồng thời thể hiện nghĩa vụ của nhà
nước trước cộng đồng quốc tế.
. Chức năng bảo vệ và giữ gìn trật tự an toàn xã hội: Là chức năng quan trọng của
nhà nước, bởi nhu cầu sống trong một xã hội trật tự và an toàn là nhu cầu tự nhiên của mỗi
cá nhân và cũng vì thế mà người dân cần đến nhà nước. Nhà nước cần phải có nhiều giải
pháp để đảm bảo và giải quyết những vấn đề: An toàn giao thông, tệ nạn, tội phạm, ảnh
hưởng của mạng xã hội…
+ Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động chủ yếu thể hiện thông qua các
hoạt động của nhà nước mà đối tượng tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động
này vượt ra ngoài phạm vi của nhà nước đó và nằm trong mối quan hệ mật thiết với cộng
đồng quốc tế, giao lưu quốc tế; gồm:
. Chức năng quốc phòng (bảo vệ tổ quốc): là chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ
gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều
kiện ổn định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
VD: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài...
. Chức năng bảo vệ trật tự, hoà bình thế giới: Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc,
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản,
chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới; chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ phong trào cách mạng và
tiến bộ trên thế giới.
. Chức năng hợp tác và hội nhập quốc tế: Củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp
tác với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
* Các hình thức thực hiện chức năng nhà nước:
- Hoạt động xây dựng pháp luật (lập pháp): là một trong ba chức năng của nhà nước,
cùng với quyền hành pháp và quyền tư pháp hợp thành quyền lực nhà nước.
+ Nghĩa rộng: Trong mối quan hệ với quyền lực nhà nước, lập pháp bao gồm vừa làm
Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, vừa làm luật và sửa đổi luật.
+ Nghĩa hẹp: Quyền lập pháp chỉ bao gồm "làm luật và sửa đổi luật".
VD: Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định Quốc
hội là cơ quan duy nhất có
nhiệm vụ và quyền hạn “Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật”.
- Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật (hành pháp): Bộ máy hành pháp bao gồm các
chính phủ (nội các) và các cơ quan hành chính công (hành chính), nơi đầu tiên đảm
nhiệm trách nhiệm thi hành pháp luật. Bộ máy hành pháp ngoài việc hành chính còn có
quyền lập quy, quy phạm pháp luật. 7
VD: Có quyền ban hành các quy định, các văn bản dưới luật.
Ở Việt Nam, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất, Chính phủ với tính cách là cơ quan hành pháp, đồng thời, phải thực hiện chức
năng điều hành, quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội.
- Hoạt động bảo vệ pháp luật (tư pháp): là hoạt động xét xử của các toà án và những
hoạt động của cơ quan nhà nước khác trực tiếp liên quan đến hoạt động xét xử của tòa án
như điều tra, truy tố, bổ trợ tư pháp. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; viện kiểm sát nhân dân thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Hoạt động thỏa thuận để thực hiện chức năng nhà nước.
- Ngoài ra còn có các hình thức khác: là tất cả những hình thức mà không hoàn toàn gắn
liền với các hoạt động ban hành, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật.
VD: Các hình thức liên quan đến tổ chức, sắp xếp cơ cấu lại các thiết chế, tổ chức, cơ
quan; các hình thức tham gia của các chủ thể xã hội khác nhưng có liên quan đến thực hiện
chức năng của nhà nước .
* Các phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước: là các cách thức, phương tiện
được sử dụng để thực hiện các chức năng của nhà nước; gồm:
- Giáo dục: là sự tác động có
định hướng làm thay đổi nhận thức của chủ thể hoặc làm
phong phú thêm những tri thức của chủ thể được tác động.
VD: Giáo dục người dân về tác hại của thuốc lá, tổ chức giáo dục, cung cấp kiến thức về Cộng đồng ASEAN…
- Khuyến khích: là sự tác động làm cho chủ thể khác nghe theo và thực hiện theo sự
hướng dẫn, chỉ dẫn của nhà nước trong thực hiện chức năng của nhà nước.
VD: Nhà nước khuyến khích người Việt dùng hàng Việt.
- Thuyết phục: là sự tác động lên các chủ thể nhất định với mục đích hướng họ theo
những hoạt động mà nhà nước mong muốn. Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng
những hoạt động như: Giải thích, động viên, hướng dẫn, chứng minh… làm cho đối
tượng hiểu rõ và tự giác chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý.
- Cưỡng chế: là việc bắt buộc chủ thể nhất định dừng, chấm dứt hoặc thực hiện các hoạt
động theo yêu cầu của nhà nước.
VD: cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế di dời tránh bão…
4. Các phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
Giáo dục : Giáo dục là sự tác động có định hướng làm thay đổi nhận thức của chủ
thể hoặc làm phong phú thêm những tri thức của chủ thể được tác động. Ví dụ giáo dục
người dân về tác hại của thuốc lá, tổ chức giáo dục, cung cấp kiến thức về Cộng đồng ASEAN… 8
Khuyến khích: Khuyến khích là sự tác động làm cho chủ thể khác nghe theo và
thực hiện theo sự hướng dẫn, chỉ dẫn của nhà nước trong thực hiện chức năng của nhà
nước. Ví dụ nhà nước khuyến khích người Việt dùng hàng Việt
Thuyết phục là sự tác động lên các chủ thể nhất định với mục đích hướng họ theo
những hoạt động mà nhà nước mong muốn. Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng
những hoạt động như: Giải thích, động viên, hướng dẫn, chứng minh… làm cho đối
tượng hiểu rõ và tự giác chấp hành các yêu cầu của chủ thể quản lý.
Cưỡng chế là việc bắt buộc chủ thể nhất định dừng, chấm dứt hoặc thực hiện các
hoạt động theo yêu cầu của nhà nước. Ví dụ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực xây dựng, cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế di dời tránh bão…
4. Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế và các chức năng xã hội
của nhà nước Việt Nam. Chức năng kinh tế
“Chức năng kinh tế của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà
nước trên lĩnh vực kinh tế phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội” * Khái niệm:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của xã hội của nhân dân có chủ quyền,
thực hiện việc quản lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi ích chung với
bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con
người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
- Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội.
* Nhà nước Việt Nam hiện nay đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Việc xác
định, tổ chức thực hiện các chức năng nhà nước có sự khác nhau nhất định trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Chức năng kinh tế: Chức năng kinh tế của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của
nhà nước trên lĩnh vực kinh tế phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội.
+ Nhà nước đã thực hiện nhất quán chính sách kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập sâu rộng vào
đời sống kinh tế quốc tế. Nhà nước đã thiết lập và đảm bảo sự bình đẳng giữa các hình thức sở hữu,
tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh theo định hướng nền kinh tế thị trường. Đặc
biệt, sau khi ban hành Hiến pháp 2013, Việt Nam đã xây dựng và đổi mới hành lang pháp lý tạo điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường mở, bình đẳng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế như Bộ luật
Dân sự sửa đổi năm 2015, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và nhiều văn bản pháp luật 9
tiến bộ khác. Pháp luật đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất trong quản lý, điều tiết nền kinh tế.
Nhờ những cải cách mạnh mẽ về pháp lý, thủ tục hành chính và môi trường kinh doanh, Việt Nam đã
và đang được nhận định là một trong những quốc gia hấp dẫn nhất trong khu vực và có nền kinh tế
phát triển nhanh, nhất là sau khi các FTA và Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức đi vào hoạt động.
+ Tuy vậy, để đảm bảo phát triển bền vững, trong thời gian tới, nhà nước cần phải thực hiện quyết
liệt tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp
công nghệ cao, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh cải cách
thể chế, đổi mới phương thức và tư duy quản lý kinh tế của nhà nước theo
hướng nhà nước kiến tạo và phục vụ phát triển, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Các chức năng xã hội: Chức năng xã
hội của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ
bản của nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm
của nhà nước đối với xã hội.
+ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự tác động của các xu thế quốc tế, các lĩnh vực
thuộc chức năng xã hội được Nhà nước thực hiện ngày một tốt hơn. Lao động, việc làm được cải
thiện, hệ thống chăm sóc sức khỏe dù vẫn chưa đạt được các chuẩn mực quốc tế nhưng đã được hoàn
thiện và ngày một tốt hơn. Hệ thống an sinh xã hội từng bước hoàn thiện, Việt Nam là một trong
những quốc gia hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu của Chương trình thiên niên kỷ của Liên
hợp quốc Giáo dục tiểu học đã được phổ cập và hướng tới phổ cập giáo dục trung học. Dù hệ thống
đào tạo nghề và đào tạo đại học còn nhiều bất cập nhưng cũng đã từng bước hoàn thiện và xã hội ghi
nhận những nỗ lực cải cách trong những năm qua. Để thực hiện chức năng này, hành lang pháp lý đã
được hoàn thiện và củng cố. Các văn bản quy phạm pháp luật tiến bộ đã được ban hành, như Bộ luật
Lao động 2012, Luật Việc làm năm 2014, Luật Giáo dục đại học 2012, Luật Giáo dục nghề nghiệp,
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2015, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014...
+ Để phát huy vai trò của nhà nước trong lĩnh vực xã hội, nhà nước cần đổi mới và hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực xã hội. Không hướng đến xây dựng nhà nước
phúc lợi, nhưng nhà nước cần phát triển mô hình nhà nước xã hội. Nhà nước cần xác định chính sách
xã hội cơ bản là lấy con người và phát triển con người làm trung tâm cho mọi chính sách, đường lối phát triển.
5. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
nhà nước, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước. * Khái niệm: B máy ộ Nhà nướ c C ộ ng hòa xã hộ i ch ủ nghĩa Vi ệ t Nam là h thốống ệ các c ơquan nhà n c ướ t T ừ rung ng ươ
đếốn đị a phươ ng, đượ ct ổ chứ c và hoạ t độ ng theo nh ng ữ
nguyên tắắc chung, thốống nhấốt nhằằm th c hi ự n nh ệ ng nhi ữ m v ệ
ụchiếốn lượ c và các
chứ c nằng củ a nhà nước vì mụ c têu: dân giàu, n ước mạ nh, xã hộ i công bắằng, dân chủ , vắn minh. 10
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao gồm 4 hệ thống
1) Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu
cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín;
2) Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lí nhà nước bao gồm
Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lí
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và tương đương;
(3) Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa
phương và các toà án quân sự;
(4) Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát
nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ thống nói trên còn có một thiết
chế đặc biệt là Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội
cũng như đối ngoại, có chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không nằm trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước.
6. Nhà nước pháp quyền: khái niệm và đặc điểm cơ bản.
6.1. Khái niệm
Khái niệm: nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong
đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động
hệ thống pháp trên cơ sở một
luật dân chủ, công bằng
và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát
quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
6.2. Đặc điểm
Trên cơ sở những nghiên cứu khác nhau, có thể chỉ ra những đặc điểm cơ bản
nhất của nhà nước pháp quyền.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có giá trị
pháp lý và có hiệu lực bắt buộc đối với mọi chủ thể trong đó Hiến pháp đóng vai trò tối thượng.
+ Hiến pháp được coi là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các
văn bản pháp luật. Các đạo luật, bộ luật và những văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
+ Mọi cơ quan, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải nghiêm chỉnh
tuân theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó mối quan hệ nhà nước và công dân là
mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. 11
Trong nhà nước pháp quyền, công dân có đầy đủ quyền tự do, dân chủ trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà
nước. Về phần mình, nhà nước pháp quyền cũng tôn trọng quyền tự do, dân chủ của
công dân, ghi nhận và bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện đầy đủ. Mối quan hệ
nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi ích giữa các bên.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích
chính đáng của con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của công dân phải đi liền với việc đấu
tranh không khoan nhượng với biểu hiện độc quyền, quan liêu, hách dịch cửa quyền và
tham nhũng của những người có chức vụ trong cơ quan nhà nước và những hành vi vi
phạm pháp luật khác xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước thống nhất quyền lực có sự phân công hợp lý,
rành mạch giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Là nhà nước trong đó quyền lực nhà nước được tổ chức một cách khoa học, có sự phân
quyền giữa các cơ quan Lập pháp, hành pháp, tư pháp tạo thành cơ chế đồng bộ.
Quan điểm khởi thủy của tư tưởng nhà nước pháp quyền về tổ chức bộ máy quyền lực
nhà nước là quan niệm về sự phân quyền là yêu cầu về sự sắp xếp quyền lực và phối hợp
thực thi quyền lực nhằm tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả của quá trình sử dụng quyền lực nhà nước.
– Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó mọi công dân đều có ý thức pháp luật
đúng đắn. Trên cơ sở đó mỗi công dân sẽ nhận thức được những hành vi nào được
phép thực hiện, hành vi nào không được phép thực hiện, những hành vi nào buộc
phải thực hiện, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách tự giác, triệt để, phát
huy tính đúng đắn của nó trong thực tế. 7. Các
thuộc tính cơ bản của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội.
* Khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của nhân dân, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng những cách thức nhất
định trong đó có cưỡng chế nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để bảo vệ, bảo đảm các
quyền, tự do của con người và sự phát triển của xã hội.
7.1, Các thuộc tính cơ bản 1.
Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung [Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức
thuộc phạm vi của văn bản pháp luật tương ứng…] 2.
Tính xác định chặt chẽ về hình thức [Tên gọi, thủ tục ban hành, ngôn ngữ, tính chính xác…] 12 3.
Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước [bằng các biện pháp cưỡng chế,
thuyết phục, giáo dục…]
7.2. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
* Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội:
- Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người: Pháp luật là
phương tiện ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của con người. Các cá
nhân có quyền sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền hợp pháp của mình khi có sự xâm phạm từ phía các
cá nhân, tổ chức, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước. Pháp luật quy định các biện pháp
xử lý và quy trình, thủ tục áp dụng pháp luật đối với các hành vi xâm phạm các quyền con người,
quyền công dân. Pháp luật không chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân mà còn quy
định cơ chế pháp lý, các quy định pháp luật thủ tục để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân.
- Vai trò của pháp luật đối với dân chủ, công bằng và bình đẳng: Pháp luật là phương tiện ghi nhận
và bảo đảm thực hiện dân chủ với các hình thức dân chủ: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Pháp
luật quy định về các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong thực hành dân chủ,
các hình thức kiểm tra, giám sát thực hiện dân chủ, các biện pháp và quy trình, thủ tục xử lý các hành
vi vi phạm dân chủ. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và
được pháp luật đảm bảo. Pháp luật là công cụ đảm bảo công bằng và bình đẳng trong các lĩnh vực hoạt
động xã hội, các quan hệ pháp luật, giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức, giữa nhà nước
và cá nhân. Nhà nước với vai trò mới là người phục vụ xã hội, có trách nhiệm là phải "đem lại cuộc
sống thật sự làm người cho tất cả mọi người”.
- Vai trò của pháp luật đối với nhà nước: Pháp luật là phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động
của nhà nước, cơ sở xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Pháp luật là phương tiện kiểm soát quyền lực
nhà nước, hoạt động nhà nước, công cụ giới hạn quyền lực nhà nước để bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi
ích chính đáng của con người, sự phát triển của xã hội.
- Vai trò pháp luật đối với đạo đức: Pháp luật và đạo đức chỉ có thể phát huy được vai trò của mình
khi được sử dụng kết hợp chặt chẽ, hợp lý với nhau. Đạo đức là cơ sở của pháp luật và cũng là điều
kiện đảm bảo thực hiện pháp luật. Ngược lại, pháp luật là phương tiện ghi nhận, bảo vệ các giá trị,
chuẩn mực đạo đức, góp phần đặc biệt quan trọng để bảo vệ đạo đức, tạo lập điều kiện cho sự hình
thành những quan niệm mới, những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ và loại bỏ dần những quan niệm,
quy tắc đạo đức cũ, có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của con người. Quy phạm đạo đức có vai trò làm
định hướng cho nhà làm luật trong việc xác định tội phạm hoá hay phi tội phạm hoá các hành vi. Tôn
trọng quyền con người, tôn trọng và tuân thủ pháp luật là đặc trưng và yêu cầu của đạo đức tiến bộ, vì
con người trong xã hội pháp quyền, dân chủ.
- Vai trò của pháp luật đối với văn hóa, truyền thống và tập quán: Pháp luật có vai trò quan trọng
đối với văn hóa, xây dựng văn hóa nhân quyền, tiên tiến, dân tộc và nhân loại. Pháp luật quy định các
quyền con người trong lĩnh vực văn hóa, tinh thần. Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
các phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc sống trên lãnh thổ quốc gia. Đồng thời
pháp luật cũng quy định nguyên tắc ngăn cấm việc thực hiện các tập quán lạc hậu, phản tiến bộ. 13
VD: Quy định về con trai mới đc thừa kế - thì giờ bình đẳng giữa con trai và con gái
- Vai trò của pháp luật đối với kinh tế và các vấn đề xã hội: Pháp luật tạo lập hành lang pháp lý cho
các hoạt động kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội trên cơ sở hài hòa, cân bằng các loại lợi ích của con
người, cộng đồng và xã hội. Pháp luật quy định và bảo vệ, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các
chủ thể pháp luật trừ những ngành nghề' bị pháp luật cấm, tạo lập môi trường pháp lý minh bạch, bình
đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển, điều tiết thu nhập, kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động kinh doanh theo pháp luật; xử lý tranh chấp kinh tế. Pháp luật có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ,
phát huy những mặt tích cực của kinh tế thị trường, hạn chế những mặt trái, tiêu cực
vốn có của nền kinh tế thị trường. Pháp luật là công cụ điều chỉnh đặc biệt quan trọng các vấn đề xã
hội, pháp luật là hình thức chủ yếu để thực hiện các chức năng xã hội của nhà nước, đặc biệt là về các
vấn đề: lao động, việc làm, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, trật tự, an toàn xã hội, dân số, môi trường;
bảo vệ các nhóm đối tượng xã hội dễ bị tổn thương; phòng chống vi phạm pháp luật…
8. Các loại nguồn pháp luật.
* Khái niệm: Nguồn pháp luật là những căn cứ đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, được nhà
nước thừa nhận để áp dụng vào việc giải quyết các sự việc trong thực tiễn pháp lý.
* Các loại nguồn pháp luật:
- Theo tiêu chí giá trị, mức độ sử dụng, có nguồn chủ yếu, nguồn thứ yếu;
- Theo tiêu chí tính chất, có nguồn hình thức, nguồn nội dung; + Nguồn nội dung:
. Là cơ sở để hình thành, xây dựng và thực hiện pháp luật;
. Gồm các nguyên tắc chung của pháp luật, điều ước; tập quán, tục lệ quốc tế; chính
sách của Đảng cầm quyền; học thuyết, tư tưởng pháp lý, quan niệm đạo đức…. + Nguồn hình thức:
. Là phương thức, dạng tổn tại của pháp luật, là "nơi chứa đựng các nội dung của
pháp luật và đăng tải nội dung đó đến địa chỉ áp dụng của nó;
. Gồm Tập quán pháp, Tiền lệ pháp, Văn bản quy phạm pháp luật, Giáo lý, luật lệ tôn
giáo [VD: Kinh thánh của Đạo hồi]
- Theo tiêu chí phạm vi, có nguồn pháp luật quốc gia, nguồn pháp luật quốc tế....
* Liên hệ với Việt Nam:
- Ở Việt Nam, văn bản pháp luật luôn là nguồn pháp luật chủ yếu, có thời điểm, được xem
là duy nhất trong hệ thống nguồn luật của quốc gia. Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước
pháp quyền, hội nhập, phát triển, các loại nguồn pháp luật của Việt Nam ngày càng đa dạng hơn. + Hiến pháp
+ Văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết
+ Văn bản quy phạm pháp luật: Là nguồn pháp luật chủ yếu 14 + Tập quán
+ Áp dụng pháp luật tương tự
+ Các nguyên tắc chung của pháp luật + Án lệ
9. Quy phạm pháp luật: khái niệm
, cấu trúc, các loại quy phạm pháp luật.
Định nghĩa: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả
nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Cấu trúc:
+, Tồn tại hai quan điểm chủ yếu về cơ cấu (cấu trúc) của quy phạm pháp luật
+, Theo quan điểm thứ nhất, 1 quy phạm pháp luật có 3 bộ phận: Giả định, quy định, chế tài
+, Theo quan điểm thứ 2, 1 quy phạm pháp lý gồm 2 bộ phận: Giả định, hệ quả pháp lý.
+ Giả định: Là bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật ghi nhận trong văn bản
pháp luật những dự liệu về tình huống, sự kiện, tình tiết hoặc nhân vật... và là căn cứ thực
hiện quy phạm pháp luật trong cuộc sống.
+ Quy định: Là phần quan trọng bậc nhất của quy phạm pháp luật, ghi nhận cách
thức ứng xử, hành động khi các điều kiện nêu trong phần giả định đã xảy ra. Gồm 3 dạng:
. Quy định cấm đoán (nếu giả thiết đó xảy ra thì quy định cách ứng xử tiếp theo là không được pháp làm gì);
. Quy định bắt buộc (nếu giả thiết xảy ra thì quy định cách ứng xử tiếp theo là phải thực hiện cái gì đó);
. Quy định cho phép (nếu giả thiết đã xảy ra thì cách ứng xử tiếp theo sẽ là được làm gì đó).
+ Chế tài: Là một bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật ghi nhận những hậu quả bất
lợi đối với chủ thể thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các quy định như trong phần quy định đã nêu. * Phân loại:
- Theo tính chất của các quan hệ xã hội và quy phạm đó điều chỉnh thì có thể
phân chia các quy phạm pháp luật thành: quy phạm pháp luật tố tụng (thủ tục) và quy phạm
pháp luật nội dung (hay (quy phạm pháp luật vật chất);
- Theo đối tượng điều chỉnh (lĩnh vực quan hệ xã hội mà quy phạm điều chỉnh), có
thể phân chia thành: quy phạm pháp luật hiến pháp, quy phạm pháp luật hành chính, quy
phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật dân sự, quy phạm pháp luật lao động, quy phạm pháp luật đất đai..
- Theo tính chất của nội dung phần quy định trong quy phạm pháp luật có quy phạm
pháp luật cho phép, quy phạm pháp luật cấm đoán và quy phạm pháp luật bắt buộc. 15
- Theo vai trò, chức năng của quy phạm pháp luật trong cơ chế điều chỉnh pháp luật
có thể phân chia quy phạm pháp luật thành các quy phạm pháp luật chung và quy phạm pháp luật chuyên biệt.
- Ngoài ra có thể căn cứ vào các tiêu chí khác như: phương pháp điều chỉnh, phạm vi
điều chỉnh, cấp độ điều chỉnh hoặc hiệu lực pháp lý để phân loại các quy phạm pháp luật 10.
Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam: khái niệm, các loại văn
bản quy phạm pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật,
phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có
chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Phân loại văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam gồm có những văn bản quy phạm pháp luật sau: 1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 16
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là phạm vi tác động của văn bản pháp luật đó bao gồm:
Hiệu lực về thời gian
Hiệu lực về thời gian của VBQPPL là giá trị tác động của văn bản lên các quan
hệ xã hội từ thời điểm bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc hiệu lực.
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của VBQPPL được quy định tại văn bản đó, nhưng
+ không sớm hơn 45 ngày kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;
+ không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
hiệu lực về không gian và
Hiệu lực về không gian là giá trị tác động của văn bản đến đâu, trong phạm lãnh thổ,
khu vực, vùng hay đơn vị hành chính cụ thể nào.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực
trong phạm vi cả nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định
cụ thể ngay trong văn bản đó.
hiệu lực về đối tượng thi hành
Hiệu lực về đối tượng tác động là giá trị tác động của văn bản lên các chủ thể
trong quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của VBQPPL.
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương áp dụng đối
với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ ,
quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
phân biệt văn bản quy phạm pháp luật v
à văn bản áp dụng pháp luật. 17 VBQPPL VBADPL
Về hiệu Được áp dụng nhiều lần Được áp dụng 1 lần lực
Về tính Chứa đựng những quy tắc xử sự Chứa đựng những quy tắc xử sự riêng chất (nội chung
áp dụng cho cá nhân tổ chức cụ thể dung)
Về chủ Ít hơn, được quy định ở trong Luật Nhiều hơn, là hầu hết các cơ quan nhà
thể ban như Quốc hội, Chính phủ, UBND.. nước và đa phần là cá nhân (thủ trưởng hành
và đa phần là cơ quan nhà nước
hoặc cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước)
Về hình Nhiều hơn như Hiến pháp, Ít hơn, thường là các QĐ, bản án..
thức (tên Luật,Lệnh, Pháp lệnh, Nghị định, gọi) Thông tư..
Cơ sở VBQPPL cấp dưới căn cứ vào Văn bản QPPL
ban hành VBQPPL của cấp trên, còn
VBQPPL của cấp cao nhất (Hiến
pháp) thì do Quốc hội ban hành VD
Hiến pháp 2013, Luật Hôn nhân Quyết định khởi tố và bắt tạm giam
Gia đình 2014; Nghị định số 105 Đinh La Thăng năm 2017; Quyết định
về kinh doanh rượu năm 2017.
xử phạt hành chính cty Formosa 560
triệu của UBND Hà Tĩnh năm 2017.
11.Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thứ
c thực hiện pháp luật. Khái niệm:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp( hành động hoặc không hành động) do
các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện nhằm thực hiện hóa các quy định của pháp luật,
làm cho chúng đi vào cuộc sống.
Các hình thức thực hiện pháp luật:
Căn cứ vào tính chất, vào chủ thể thực hiện pháp luật có thể phân chia thành
04 hình thức thực hiện pháp luật là: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật.
Tuân thủ pháp luật 18
là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành
những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
Ví dụ : Chủ thể pháp luật không thực hiện những hành vi đã bị cấm trong luật hình sự
(..), luật hành chính … Thi hanh phap lu ạ t ho ạ c châ p hanh phap lu ạ t Là hinh th ư c th ư c hi ẹ n phap lu ạ t mà cac ch u th ê phap lu ạ ưt th c hi ẹ n nghia v u phap ly c u a minh ma phap lu ạ t đa qui đ i nh bă ng nh ư ng hanh đ ọ ng tich c ư c. Vi d u : Ch u ê th phap lu ạ t thi hành nghia v u đong thuê theo đung qui i đ nh u c a phap ạlu t ; Sinh viên th ư c ẹhi n nghia u vọ n p o h c phi; thanh niên th ư c ẹhi n nghia u v quân sư ... S ư ud ng phap luạ t
La hinh thư c thư c hiẹ n phap luạ t ma cac ch u êth phap lu ạ t th ư c hi ẹ n quyê n u chê th ma phap lu ạ t đa cho phep . Vi du : Chu th ê phap luạ t thư c hi ẹ n quyê(n bâ(u ư c , quyê(n ư t do kinh doanh, quyê(n
khiê u na i, tô cao...theo qui đ i nh cu a phap luạ t.
zp dụng pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật mà nhà nước, thông qua cơ quan của mình hoặc người
có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật
VD: Cấp giấy đăng ký kết hôn, ly hôn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử phạt
vi phạm giao thông…Toà án ban hành bản án… * Đặc điểm:
- Là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể
- Mang tính quyền lực nhà nước
- Có tính sáng tạo (sự đa dạng của thực tiễn đòi hỏi quá trình áp dụng cần có sáng tạo)
- Phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ do luật định
- Sản phẩm của hoạt động áp dụng pháp luật là quyết định áp dụng pháp luật.
VD: Vụ án hình sự: Phải phân tích các tình tiết liên quan đến vụ án, các căn cứ pháp
luật, phải thực hiện qua các giai đoạn (điều tra, truy tố, xét xử) - bản án 12.
Ý thức pháp luật: khái niệm và các đặc trưng cơ bản của ý thức pháp luật. Khái niệm:Ý
thức pháp luật là: tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan
điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người:
(i) về pháp luật trên các phương diện như: về sự cần thiết (hay không cần thiết),
về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các quy định
pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có trong tương lai; 19
(ii) về| tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
Đặc điểm của ý thức Pháp luật
1. Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội, tồn tại pháp luật [Do những
điều kiện khách quan chi phối];
2. Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức pháp luật thường LẠC HẬU hơn tồn tại xã hội [Tồn tại xã hội cũ mất đi, nhưng YTPL cũ vẫn còn…];
+ Ý thức pháp luật có TÍNH TIÊN PHONG [YTPL trong những điều kiện xã hội nhất
định có thể có tính vượt trước];
+ Ý thức pháp luật có TÍNH KẾ THỪA [Luôn có sự kế thừa về tư tưởng, quan điểm, học
thuyết giữa các thời kỳ]
4. Ý thức pháp luật có tính giai cấp [Ý thức pháp luật của giai cấp thống trị mới
được thể hiện trong pháp luật] 13.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luậ
t và pháp luật.
Mối quan hệ giữa pháp luật và ý thức pháp luật là mối quan hệ biện chứng thể
hiện trong xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật khác.
Sự thể hiện mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật theo các hướng khác
nhau tích cực hoặc tiêu cực trong quá trình pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội.
Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật.
(i) Chất lượng của pháp luật phụ thuộc vào ý thức pháp luật trước hết là của những nhà làm luật.
(ii) Ngoài ra, trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người dân, những
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì họ là những
người được tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật. ư S tac đ ọ ng tr ơ ạ lu i c a phap lu ạ t đôơ i v i y th ư c phap lu ạ t
Nếếu cac quyị đ nh phap luậ t, quyếết ịđ nh ap du ng phap luậ t đung đăến, ba o ẹv đuơ c quyế n va l ơ i ich h ơ p phap củ a cac chủ th ể nó sẽẽ có tac đ ọ ng tich cư c đôếi vơi vi ẹ c ủ c ng côế, nang cao y th ư c phap lu ậ
t cho ca nhan, ta o điế u ki ẹ n thu ậ n ơ l i cho nh ư ng hanh vi hơ p phap . VD: Lu
ậ t doanh nghiẹ p, Luậ t đa u
u tở c i trói cho nhiế u doanh nghi ẹ p,a t o môi tr uờ ng kinh doanh thông thoang…
VD: Hiếến phap 2013 quy đ nh qu ị
yế n con nguờ i, quyế n công dan từ Ch uơ ng V chuy ể n lến Ch uơ ng II, th ể hi ẹ n t u duy m ơ i. 20