Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417 Câu 1:
Khái niệm triết học Mác - Lê- A.
Triết học Mác - Lênin là khoa học nin
khái quát những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy; em lại cho con người thế giới quan và phưng pháp luận úng
ắn, khoa học ể nhận thức và cải tạo thế giới.
B. Tính tất yếu của sự ra ời triết học Mác
1 . Điều kiện kinh tế xã hội :
– Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp thành công,năng suất lao ộng
tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất
phong kiến), giúp chủ nghĩa tư bản ra ời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra ời chưa
ược 100 năm nhưng sản xuất ra ược khối lượng hàng hóa bằng tất cả những thế kỉ trước cộng lại”.
– Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp ối lập về lợi ích vô sản và tư sản, mâu thuẫn vô cùng
gay gắt dẫn ến ấu tranh giai cấp nhưng giai cấp vô sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng úng ắn
soi ường). (Phong trào hiến chương Anh).
– Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản ang cần lý luận cách mạng ể soi ường thì
sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa Mác nói chung ã áp ứng ược nhu cầu và trở thành vũ
khí lý luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình.
2. Nguồn gốc lý luận:
– Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, ặc biệt là triết học cổ iển Đức. Kế thừa có chọn lọc phép
biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật
trong lĩnh vực tự nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương
pháp siêu hình. Qua ó ông xây dựng nền chủ nghĩa duy vật biện chứng.
– Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácô và A.Smít) tìm ra giá trị thặng dư, tư hữu tài sản, phân
chia giai cấp, qua ó xây dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử.
– Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen) ể hình thành nên xã hội
cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học. lOMoAR cPSD| 48541417
3 . Tiền ề khoa học tự nhiên
– Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất trong thế giới vô cơ và
chứng minh thế giới vật chất luôn vận ộng, các dạng vận ộng và chuyển hoá lẫn nhau.
– Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan niệm duy tâm và tôn
giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và ộng vật.
– Thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên lý về sự tiến hóa trong
học thuyết của Mác, sự tiến hóa i từ thấp ến cao và có tính kế thừa
Tóm lại, sự ra ời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu lịch sử. Nó là kết
quả của 1 nền kinh tế xã hội ương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại, là thực tiễn cách mạng của
giai cấp công nhân và ồng thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen
●Sự ra ời của triết học mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò của con
người trong thế giới ó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất
– Triết học Mác ã khắc phục ược sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng
trong lịch sử phát triển của triết học trước ó. Triết học C.Mác và Ph.Ăngghen ã xây dựng nên
một nền triết học mới – triết học duy vật biện chứng. – Sự ra ời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một
bộ phận của triết học Mác chính là thành tựu vĩ ại nhất của tư tưởng khoa học. Với việc xây
dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen ã làm cho chủ nghĩa duy vật
trở nên hoàn bị và triệt ể, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự nhiên
ến chỗ nhận thức xã hội loài người.
– Với sự ra ời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ
thống tri thức khoa học ã có sự biến ổi. Nếu như ối với triết học trước kia chủ yếu óng vai trò
giải thích thế giới thì triết học Mác ra ời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải
tạo thế giới. Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực
tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao ộng. Triết học Mác là thế giới quan
khoa học của giai cấp công nhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo
xã hội, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp công nhân
chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học mác, ể nhờ ó, triết học
Mác thể hiện ược vai trò cải tạo thế giới của mình.
Ngoài ra, sự ra ời triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học
là “khoa học của các khoa học”, ứng trên mọi khoa học.Triết học Mác còn khẳng ịnh
về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ối với sự phát triển của bản thân
triết học; trong ó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, òi
hỏi triết học cũng phải biến ổi theo, phải thay ổi hình thức cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 48541417
C. Ý nghĩa phưng pháp luận
* Có phương pháp luận, bài nghiên cứu của bạn không những logic trong cấu trúc câu
từ mà nội dung có sức thuyết phục rất cao. Phương pháp luận có ý nghĩa như cách để xác
định hướng đi cho tiến trình nghiên cứu một đề tài và tìm ra cấu trúc logic nhất cho các công
trình khoa học hiện tại.
* Phương pháp luận cũng chú ý đến phương pháp tổ chức, quản lý nghiên cứu hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ, cách để nâng cao tiềm lực khoa học và để các công
trình khoa học đạt hiệu quả cao. Câu 2:
A, Triết học là gì ?
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn ề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những
vấn ề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
B, Phân tích vai trò của triết học trong ời sống xã hội, trong hoạt ộng nhận
thức và thực tiễn của con người:
●Thế giới quan có những vai trò trong ời sống xã hội cụ thể như sau: - Giúp
con người ịnh hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới và vị trí của con
người trong thế giới giúp con người xác ịnh ược chính xác mục tiêu, phương
hướng hoạt ộng của bản thân.
- Chi phối hoạt ộng nhận thức và thực tiễn của con người, giúp con người có thể
nhìn nhận hiểu úng ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ có ý chí và quyết tâm tích
cực hoạt ộng vì sự tiến bộ của xã hội và của bản. Còn nếu con người không
tìm ược niềm vui và ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì con người sẽ trở nên
tiêu cực, cản trở tính chủ ộng thậm chí còn hủy hoại trách nhiệm và ý thức của
con người ối với các mối quan hệ cũng như công việc mà con người ang hướng ến.
- Thế giới quan úng ắn là tiền ề ể xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con
người sáng tạo trong hoạt ộng.
- Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ ộng hoặc sai lệch trong hoạt ộng.
- Việc nghiên cứu triết học giúp ta ịnh hướng hoàn thiện thế giới quan.
●Chức năng, vai trò của phương pháp luận:
Phương pháp luận là hệ thống các nguyên tắc, quan iểm hướng dẫn hành vi
của con người, cũng nghĩa làm cơ sở cho việc xây dựng, lựa chọn, tìm tòi và
vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn nhằm ạt ược mục ích
ể ịnh sẵn. Có thể hiểu rằng, phương pháp luận có vai trò ịnh hướng, gợi mở
cho hoạt ộng về nhận thức và thực tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao lOMoAR cPSD| 48541417
tác hoạt ộng cụ thể mà chủ thể phải tuân thủ và thực hiện nhằm ạt ược mục
ích. Phương pháp luận có ba cấp ộ:
- Phương pháp luận ngành/bộ : Đây là phương pháp có cấp ộ hẹp nhất, ở
phương pháp này, các nguyên tắc và quan iểm ược rút ra từ một lý thuyết
khoa học chuyên ngành, nó phản ánh ược quy luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học
- Phương pháp luận chung: các quan iểm, nguyên tắc chung hơn cấp ộ ngành,
dùng ể xác ịnh phương pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành có ối tượng nghiên cứu chung.
C, Sự vận dụng của triết học trong ời sống của bản thân sinh viên: -Triết
học Mác- Lênin cho bản thân em nhận thức một lối sống có ịnh hướng, lành
mạnh. Thông qua quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, các nguyên lý của mối liên hệ và nguyên lý của sự
phát triển của triết học Mác-LêNin thúc ẩy em xây dựng một cuộc sống với
những thói quen hướng tới việc hoàn thiện bản thân.Đồng thời, triết học Mác-
LêNin còn ưa ra những cơ sở lý luận giúp bản thân em có ịnh hướng phát triển
úng ắn, kế thừa và phát huy những lối sống lành mạnh, phủ ịnh i những suy
nghĩ, lối sống tiêu cực. Bên cạnh ó, em nhận thức ược rõ ràng về sự tai hại
của những thói quen xấu trong cuộc sống như thói quen bảo thủ, trì trệ, “chủ
nghĩa của những ngày mai”, từ ó thúc ẩy bản thân phải luôn có ý thức về cuộc
sống tốt ẹp của bản thân.Trong quá trình học tập tri thức và các kĩ năng, Triết
học Mác-LêNin giúp bản thân em xây dựng một kế hoạch học tập bám sát với
các mục tiêu của bản thân. Khi hiểu và nắm vững chủ nghĩa MácLêNin, em
hiểu rõ và xây dựng tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong ý thức của bản thân
ối với từng vấn ề trong học tập, nhận thấy ược rõ sự tác ộng qua lại giữa các
yếu tố vật chất và ý thức. Lúc ó, em cân nhắc các yếu tố khách quan, có tầm
nhìn và cân nhắc hơn với những lựa chọn cho bản thân về các phương pháp
học thích hợp, tiếp thu một cách hiệu quả các kiến thức. Việc học tập và biết
ến Triết học Mác- LêNin giúp em làm việc hiệu quả trong việc xây dựng các
bước i trong quá trình học tập một cách trọng tâm và cụ thể hóa hơn, không sa
vào tình trạng chểnh mảng, học lan man, mò mẫm và mất phương hướng, ặc
biệt là hạn chế và dần dần thay ổi những suy nghĩ, hành ộng chủ quan duy ý
chí, thói quen vội vàng, bỏ sót kiến thức, ốt cháy giai
oạn mà thay vào ó là những thói quen học tập mang tính chủ ộng, linh hoạt, có
tầm nhìn và ầy sáng tạo. Bên cạnh ó, từ Triết học Mác- LêNin, em nhận thấy
ược tầm quan trọng của việc có một thái ộ nghiêm túc trong học tập, ý thức ược
trách nhiệm của nhiệm vụ học tập với tương lai và cuộc sống của bản thân. lOMoAR cPSD| 48541417 Câu 3:
A, Nêu nội dung vấn ề cơ bản của triết học:
Vấn ề cơ bản của triết học là một vấn ề nhưng bao hàm 2 mặt:
-Mặt thứ nhất là giải quyết vấn ề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa
vật chất và ý thức. Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết ịnh cái nào?
-Mặt thứ hai là giải thích vấn ề khả năng nhận thức của con người liệu con
người có khả năng nhận thức về thế giới hay không
-Việc giải quyết vấn ề triết học sẽ phận ịnh thành hai trường phái triết học là duy vật và duy tâm
B, Vì sao gọi vấn ề trên là vấn ề cơ bản của triết học:
-Vì mọi trường phái triết học ều phải giải quyết vấn ề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vì việc giải quyết nó sẽ quyết ịnh ược cơ sở, tiền ề trong nghiên cứu.
Thông qua ó ể giải quyết những vấn ề của triết học khác. Làm rõ với các
phân tích về thế giới. Điều này ã ược chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử
phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong
vận ộng, phát triển của thế giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp
cận vật chất và ý thức.
C, Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn ề này trong nhận thức và thực tiễn:
-Giúp tiếp cận hơn với thế giới trong hình thành, vận ộng và phát triển.
-Tất cả các nghiên cứu nhằm mang ến cái nhìn chân thực của con người về thế giới
-Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa trong phát triển thế giới
-Thông qua nghiên cứu ể em ến những ứng dụng ngày càng có ý nghĩa lOMoAR cPSD| 48541417 Câu 4:
Quan iểm của ăng ghen về vận ộng là :
Vận ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức ược hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm
tất cả mọi sự thay ổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
ổi vị trí ơn giản cho ến tư duy”.
- Vận ộng và các hình thức vận ộng cơ bản của vật chất:
● Triết học duy vật biện chứng khẳng ịnh vận ộng là mọi sự biến ổi
nói chung, kể từ sự thay ổi vị trí ơn giản cho ến hoạt ộng của tư
duy. Vận ộng là thuộc tính cố hữu của vật chất là phương thức tồn
tại của vật chất. Không thể có vận ộng thuần túy ở bên ngoài vật
chất, mà chỉ có vật chất ang vận ộng và biến ổi không ngừng, cũng
như không thể có vật chất mà không có vận ộng.
● Xét về nguồn gốc, vận ộng là tự thân, vận ộng không phải do sự
tác ộng thuần túy từ bên ngoài mà do những mâu thuẫn bên trong
bản thân các sự vật và hiện tượng tạo thành và vận ộng không do
“ai” sinh ra và không thể mất i, vận ộng mang tính khách quan, qui
luật, tính vĩnh viễn và tuyệt ối. Khái quát những mặt, những mối liên
hệ mang tính a dạng phong phú trong hiện thực khách qua, phép
biện chứng duy vật nêu lên năm hình thức vận ộng cơ bản của vật
chất. Đó là các hình thức vận ộng như: cơ, lý, hóa, sinh học và xã hội.
● Các hình thức vận ộng này ều có quan hệ tác ộng qua lại lẫn nhau
và có khả năng chuyển hóa cho nhau. Sự phân chia các hình thức
vận ộng cũng chỉ mang tính tương ối. - Vận ộng và ứng im :
Thế giới vật chất luôn ở trong quá trình vận ộng và phát triển không ngừng.
Nhưng iều ó không loại trừ mà còn bao hàm trong ó hiện tượng ứng im tương
ối. Không có sự ứng im tương ối thì sẽ không có sự vật và hiện tượng vật chất
cụ thể nào tồn tại. Đứng im chỉ xét trong một quan hệ nhất ịnh của sự vật, còn
khi xét trong mọi quan hệ thì sự vật vận ộng chứ không phải ứng im. Đứng im
chỉ xét trong một hình thức vận ộng, nếu trong mọi hình thức vận ộng thì sự vật
không phải ứng im mà ang vận ộng. Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái
vận ộng trong sự “cân bằng”, trong sự ổn ịnh tương ối của sự vật và hiện tượng
cụ thể. Bởi không có ứng im tương ối thì cũng không có sự tồn tại của các sự
vật và hiện tượng khách quan nói chung. Câu 5: lOMoAR cPSD| 48541417
A, Quan niệm của chủ nghĩa mac về ý thức
- Là một phạm trù ược quyết ịnh với phạm trù vật chất, theo ó ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo.
B, Nguồn gốc bản chất, kết cấu của ý thức - Nguồn gốc :
+Nguồn gốc tự nhiên :ược thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt ộng
của bộ óc ó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong ó, thế
giới khách quan tác ộng ến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng ộng.
+Nguồn gốc xã hội: sự ra ời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao ộng, của giao tiếp và các quan hệ xã hội.
-Kết cấu: ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong ó tri
thức là nhân tố quan trọng nhất.
C, Ý nghĩa của v nghiên cứu về ý thức trong cs
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và
hoạt ộng thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ ộng
và chủ nghĩa giáo iều xa rời thực tiễn Câu 6:
+ Quan iểm của Mac về vật chất :
vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và
không phụ thuộc vào ý thức
+Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà
trong ó vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức
và quyết ịnh ý thức nhưng không thụ ộng mà có thể tác ộng trở lại vật
chất qua hoạt ộng của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận.
– Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác ộng trở lại vật chất thông lOMoAR cPSD| 48541417
qua hoạt ộng thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính
khách quan, ồng thời phát huy tính năng ộng, chủ quan của mình. Nếu không
tôn trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn ến bệnh chủ quan.
– Ý có thể quyết ịnh làm cho con người hoạt ộng úng và thành công khi phản
ánh úng ắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể
làm cho con người hoạt ộng sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới
khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn ến bệnh bi quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng ộng sáng tạo của ý thức ồng thời khắc phụ
bệnh bảo thủ trì trệ, thái ộ tiêu cực, thụ ộng. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
– Đảng ta ã chỉ rõ: Mọi ường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan
* Đối với hoạt ộng thực tiễn của bản thân:
– Phát huy năng ộng, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác
– Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái ộ tích cực trong học tập và công tác. Câu7:
a, Cơ sở lý luận của quan iểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng ể chỉ sự quy ịnh, sự tác ộng và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng ể chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Tính chất của các mối liên hệ: - tính khách quan - tính phổ biến
- tính a dạng phong phú b, Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
- Quan iểm toàn diện òi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác ộng qua lại giữa sự vật, hiện tượng trong
ó với các sự vật, hiện tượng khác. lOMoAR cPSD| 48541417
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng iểm, không dàn ểu một cách
chung chung. c, Ví dụ
Quan iểm này thể hiện trong tất cả các hoạt ộng có tác ộng của phản ánh quan iểm. Như
những ví dụ trong ánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong con người
họ. Không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài ể ánh giá tính
cách hay thái ộ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một hành ộng ể phán xét con
người và cách sống của họ.
Khi ánh giá, cần có thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh trong bản chất con
người, các mối quan hệ của người này với người khác. Cách cư xử cũng như việc làm trong
quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và ánh giá trên từng khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ
cho ra những quan iểm toàn diện. Từ ó mà cách nhìn nhận một người ược thực hiện hiệu quả
với các căn cứ rõ ràng. Nó không phải là những phù phiếm của nhận ịnh.
Chỉ khi hiểu hết về người ó bạn mới có thể ưa ra các nhận xét. Câu 8:
a. Quan iểm của Mác về sự phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng ể khái quát quá trình vận ộng từ thấp ến
cao, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện hơn, từ chất cũ ến chất mới ở trình
ộ cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b. Phân tích nd nguyên lí về sự phát triển
-Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
-Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai oạn của chúng và kqua là cái mới xuất hiện.
-Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra ời từ sự vật, hiện tượng cũ nên trong
nó còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yêu tố còn tác dụng, còn thích
hợp với chúng, gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ. lOMoAR cPSD| 48541417
-Tính phong phú, a dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu
sự tác ộng của nhiều yếu tố và iều kiện lịch sử cụ thể.
c.Ý nghĩa phương pháp luận
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn ặt nó trong khuynh hướng vận ộng,
biến ổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến ổi.
-Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng ể thấy ược tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
-Phải chủ ộng tìm ra phương pháp thúc ẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
-Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ ối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong iều kiện mới.
Câu 9: Quan iểm của Mác về cái riêng , cái chung ,cái ơn nhất…
1. Khái niệm cái riêng, cái chung và cái ơn nhất
Cái riêng là phạm trù của triết học dùng ể chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá trình riêng lẻ nhất ịnh.
Cái chung là phạm trù triết học dùng ể chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở 1 kết cấu vật chất nhất ịnh mà còn ược lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng hoặc
quá trình riêng lẻ khác nữa.
Cái n nhất là các ặc tính cơ bản vốn có và không bị lặp lại ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “cái riêng”, “cái chung” và “cái ơn
nhất” có mối quan hệ qua lại như sau:
2.1. “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng”.
“Cái chung” không tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” mà chỉ tồn tại trong “cái riêng”.
2.2. “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.
– Điều này có nghĩa “cái riêng” tồn tại ộc lập, nhưng sự ộc lập này không có nghĩa là
cô lập với những cái khác. Thông qua hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn sự chuyển
hóa, “cái riêng” của loại này có liên hệ với những “cái riêng” của loại khác. lOMoAR cPSD| 48541417
– Bất cứ “cái riêng” nào cũng tồn tại trong một môi trường, hoàn cảnh nhất ịnh, tương
tác với môi trường, hoàn cảnh ấy, do ó ều tham gia vào các mối liên hệ qua lại hết
sức a dạng với các sự vật, hiện tượng khác xung quan mình.
Các mối liên hệ qua lại này cứ trải rộng dần, gặp gỡ rồi giao thoa với các mối
liên hệ qua lại khác, kết quả là tạo nên một mạng lưới các mối liên hệ mới, trong ó có
những mối liên hệ dẫn ến một hoặc một số “cái chung” nào ó.
– Bất cứ “cái riêng” nào cũng không tồn tại mãi mãi.
Mỗi “cái riêng” sau khi xuất hiện ều tồn tại trong một khoảng thời gian nhất ịnh rồi
biến thành một “cái riêng” khác. “Cái riêng” khác này lại biến thành “cái riêng” khác
thứ ba…v.v., cứ như vậy ến vô cùng tận. Kết quả của sự biến hóa vô cùng tận này
là tất cả “cái riêng” ều có liên hệ với nhau.
Thậm chí, có những cái tưởng chừng như hết sức xa lạ, hoàn toàn không dính
dáng gì ến nhau, nhưng qua hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn sự chuyển hóa, ta
vẫn thấy chúng liên quan nhau.
2.3 . “Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập hết vào “cái chung”.
– Do “cái chung” ược rút ra từ “cái riêng”, nên rõ ràng nó là một bộ phận của “cái riêng”.
– Mặt khác, bên cạnh những thuộc tính (cái chung) ược lặp lại ở các sự vật khác, bất
cứ “cái riêng” nào cũng còn chứa ựng những ặc iểm, thuộc tính mà chỉ “cái riêng” ó
mới có. Tức là, bất cứ “cái riêng” nào cũng chứa ựng những “cái ơn nhất”.
2.4 . “Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.
– Sự chuyển hóa “cái ơn nhất” biến thành “cái chung” và “cái chung” biến thành “cái
ơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những
điều kiện nhất định.
– Sở dĩ như vậy là do trong hiện thực, cái mới không bao giờ xuất hiện ầy ủ ngay một
lúc, mà lúc ầu xuất hiện dưới dạng “cái ơn nhất”, cái cá biệt. Nhưng theo quy luật,
cái mới nhất ịnh sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng hoàn thiện, tiến tới hoàn toàn
thay thế cái cũ và trở thành “cái chung”.
Ngược lại, “cái cũ” ngày càng mất dần i. Từ chỗ là “cái chung”, cái cũ biến dần thành “cái ơn nhất”.
3 . Ý nghĩa về phương pháp luận lOMoAR cPSD| 48541417
Từ việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” và “cái chung”, ta rút ra ý
nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn như sau:
1. Phải xuất phát từ “cái riêng” để tìm “cái chung”.
Vì “cái chung” chỉ tồn tại trong và thông qua “cái riêng”, nên chỉ có thể tìm hiểu, nhận
thức về “cái chung” trong “cái riêng” chứ không thể ngoài “cái riêng”.
Để phát hiện, ào sâu nghiên cứu “cái chung”, ta phải bắt ầu nghiên cứu từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ cụ thể chứ không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
2. Cần nghiên cứu cải biến “cái chung” khi áp dụng “cái chung” vào từng trường hợp “cái riêng”.
– Vì “cái chung” tồn tại như một bộ phận của “cái riêng”, bộ phận ó tác ộng qua lại
với những bộ phận còn lại của “cái riêng” mà không gia nhập vào “cái chung”, nên
bất cứ “cái chung” nào cũng tồn tại trong “cái riêng” dưới dạng ã bị cải biến.
Tức là, luôn có sự khác biệt một chút giữa “cái chung” nằm trong “cái riêng” này và “cái
chung” nằm trong “cái riêng” kia. Sự khác biệt ó là thứ yếu, rất nhỏ, không làm thay ổi
bản chất của “cái chung”.
– Do ó, bất cứ “cái chung” nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng lẻ cũng cần
ược cải biến, cá biệt hóa. Nếu không chú ý ến sự cá biệt hóa, em áp dụng nguyên xi
“cái chung”, tuyệt ối hóa cái chung thì sẽ rơi vào sai lầm của những người giáo iều, tả khuynh.
Ngược lại, nếu xem thường “cái chung”, tuyệt ối hóa “cái ơn nhất”, thì lại rơi vào sai
lầm của việc chỉ bảo tồn cái vốn có mà không tiếp thu cái hay từ bên ngoài. Đó là sai
lầm của những người xét lại, bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh.
3. Không được lảng tránh giải quyết những vấn đề chung khi giải quyết những vấn đề riêng.
Vì “cái riêng” gắn bó chặt chẽ với “cái chung”, không tồn tại bên ngoài mối liên hệ dẫn
tới “cái chung”, nên nếu muốn giải quyết những vấn ề riêng một cách hiệu quả thì
không thể bỏ qua việc giải quyết những vấn ề chung.
Nếu không giải quyết những vấn ề chung – những vấn ề mang ý nghĩa lý luận – thì sẽ
sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện. Nếu bắt tay vào giải quyết những vấn ề riêng trước
khi giải quyết những vấn ề chung thì ta sẽ không có ịnh hướng mạch lạc. lOMoAR cPSD| 48541417
4. Khi cần thiết, cần tạo điều kiện cho “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” và ngược lại.
Vì trong quá trình phát triển của sự vật, trong những iều kiện nhất ịnh, “cái ơn nhất”
có thể biến thành “cái chung” và ngược lại, nên trong hoạt ộng thực tiễn, ta cần hết
sức tạo iều kiện thuận lợi cho “cái ơn nhất” phát triển, trở thành “cái chung” nếu iều này có lợi.
Ngược lại, phải tìm cách làm cho “cái chung” tiêu biến dần thành “cái ơn nhất” nếu “cái
chung” không còn phù hợp với lợi ích của số ông mọi người.
Trang chủ » Quan iểm của Mác -Lênin về nguồn gốc nhà nước
Quan iểm của Mác -Lênin về nguồn gốc nhà nước
30/08/2020 18/04/2021 ThS. LS. Phạm Quang Thanh 1 Comment Câu 10
2 Quan iểm của chủ nghĩa mác lê nìn về NN và KQ1
b. Mối quan hệ biện chứng giữa NN và KQ
Một là, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả.
Nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, ược sản sinh ra trước kết quả. Còn kết quả chỉ
xuất hiện sau khi nguyên nhân sinh ra nó ã xuất hiện. Tuy nhiên, trong tự nhiên, chúng ta
bắt gặp rất nhiều các hiện tượng kế tiếp nhau như ngày luôn ến sau êm, sấm luôn ến sau
chớp v.v., nhưng ngày không phải là nguyên nhân sinh ra êm, sấm không phải là nguyên
nhân sinh ra chớp. Mối liên hệ nhân quả không ơn thuần là sự kế tiếp nhau về mặt thời
gian. Ngoài sự kế tiếp nhau về thời gian, mối quan hệ nhân quả còn là mối quan hệ sản
sinh, trong ó nguyên nhân là cái ẻ ra (cái sản sinh), là cái sinh ra kết qua (cái phái sinh). lOMoAR cPSD| 48541417
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều iều kiện và hoàn
cảnh khác nhau. Cùng một nguyên nhân trong iều kiện hoàn cảnh khác nhau sẽ gây nên
những kết quả khác nhau. Ví dụ, hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, nhưng do thể trạng của
người hút thuốc khác nhau thì mức ộ tác hại với mỗi người sẽ khác nhau. Một kết quả có
thể do một hay nhiều nguyên nhân khác nhau tác ộng riêng lẻ hay tác ộng cùng một lúc. Ví
dụ, vật thể nóng lên có thể do bị ốt nóng, có thể do cọ sát với vật thể khác, có thể do ánh
sáng mặt trời chiếu vào v.v., hoặc năng suất lúa cao do nhiều nguyên nhân như giống tốt,
nước tưới ủ, phân bón ủ, chăm sóc chu áo. Ngược lại, một nguyên nhân lại dẫn ến nhiều
kết quả. Ví dụ, do nguyên nhân chặt phá rừng ã gây ra nhiều kết quả như lũ lụt, hạn hán,
nạn ói, sự tuyệt chủng của một số loài sinh vật v.v..
Khi các nguyên nhân tác ộng cùng một lúc lên sự vật thì hiệu quả tác ộng của từng nguyên
nhân tới sự hình thành kết quả sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào hướng tác ộng và cường ộ tác
ộng của nó. Nếu nhiều nguyên nhân tác ộng cùng chiều sẽ thúc ẩy và tăng cường kết quả,
nếu nguyên nhân tác ộng ngược chiều thì nguyên nhân này làm suy yếu, tiêu diệt tác dụng
của nguyên nhân kia làm hạn chế và kìm hãm kết quả.
Do chỗ một kết quả có thể ựơc gây nên bởi tác ộng ồng thời của một số nguyên nhân và hiệu
quả tác ộng của từng nguyên nhân tới sự hình thành kết quả không giống nhau, cho nên
chúng ta cần phân loại ể xác ịnh ựơc vai trò, tác dụng của từng nguyên nhân ối với việc hình thành kết quả.
Tuỳ theo vai trò, tính chất,vị trí của nguyên nhân mà người ta phân ra các loại nguyên nhân
như: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân lOMoAR cPSD| 48541417
bên ngoài, nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp.
Nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân mà thiếu nó thì kết quả không thể xảy ra, còn nguyên
nhân thứ yếu là những nguyên nhân chỉ quyết ịnh những ặc iểm nhất thời, không ổn ịnh, cá
biệt, và khi tác ộng, nó phụ thuộc vào nguyên nhân chủ yếu. Ví dụ, ể có năng suất lúa cao thì
giống là nguyên nhân chủ yếu, còn nước, phân bón, chăm sóc là nguyên nhân thứ yếu.
Nước, phân bón, chăm sóc có quan trọng hay không là tuỳ thuộc yêu cầu của giống, khi nào
cây lúa cần nước thì nước trở nên quan trọng nhất, khi cây lúa cần chăm sóc thì chăm sóc
trở nên quan trọng. Nguyên nhân bên trong là sự tác ộng lẫn nhau giữa các mặt, hay các
yếu tố của cùng một kết cấu vật chất nào ó và gây nên những biến ổi nhất ịnh.
Nguyên nhân bên ngoài là sự tác ộng lẫn nhau giữa những kết cấu vật chất khác nhau và
gây ra những biến ổi thích hợp với những kết cấu vật chất ấy.
Nguyên nhân bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quyết ịnh chi phối sự hình thành, tồn tại và
phát triển của các kết cấu vật chất. Nguyên nhân bên ngoài dù to lớn ến âu cũng không thể
thay thế ược nguyên nhân bên trong, khi phát huy tác dụng nó phải thông qua nguyên nhân
bên trong. Ví dụ, ể có kết quả là ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược giành ộc lập, thống nhất cho
ất nước ta có nhiều nguyên nhân như do Đảng ta lãnh ạo tài tình, nhân dân ta anh hùng
dũng cảm, sự giúp ỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Nhưng yếu tố quyết ịnh ể giành thắng lợi trong trường hợp này là Đảng ta và nhân dân ta là nguyên nhân bên trong.
Nguyên nhân chủ quan là sự hoạt ộng của các cá nhân, các giai cấp, các chính ảng v.v.
nhằm thúc ẩy hay kìm hãm sự xuất hiện, phát triển v.v. của các quá trình xã hội nhất ịnh.
Còn nguyên nhân khách quan của các hiện tượng xã hội là nguyên nhân xuất hiện và tác
ộng ộc lập với ý chí của con người, của các giai cấp, các chính ảng v.v. Trong hoạt ộng thực
tiễn, nếu hoạt ộng của con người phù hợp với quan hệ nhân quả khách quan thì sẽ thúc ẩy
thế giới hiện thực phát triển nhanh hơn. Ngược lại, nếu hoạt ộng của con người không phù
hợp với quan hệ nhân quả khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của thế giới hiện thực,
cần phải phân biệt nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây ra kết quả ể có biện
pháp xử lý thích hợp; phân biệt nguyên nhân tất nhiên và nguyên nhân ngẫu nhiên.
Hai là, sự tác ộng trở lại của kết quả ối với nguyên nhân sinh ra nó.
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện, kết quả không giữ
vai trò thụ ộng ối với nguyên nhân mà nó có ảnh hưởng tác ộng trở lại nguyên nhân sinh ra
nó. Sự tác ộng trở lại của kết quả ối với nguyên nhân có thể diễn ra theo hai chiều hướng:
hoặc là tác ộng tích cực thúc ẩy hoạt ộng của nguyên nhân, hoặc là tác ộng tiêu cực làm cản
trở hoạt ộng của nguyên nhân. Ví dụ, do nền kinh tế kém phát triển, ít ầu tư cho giáo dục
nên trình ộ dân trí thấp. Trình ộ dân trí thấp là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình ộ dân trí cao
là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục úng ắn. Đến lượt nó, dân trí cao lại
tác ộng tích cực thúc ẩy sự phát triển của kinh tế và giáo dục.
Ba là, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá thay ổi vị trí cho nhau khi thay ổi mối quan hệ.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả còn thể hiện ở chỗ nguyên nhân và
kết quả có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những quan hệ và iều kiện nhất ịnh. Điều ó có
nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào ó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong
mối quan hệ khác là kết quả và ngựơc lại. Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô
cùng, không có bắt ầu, không có kết thúc, vì thế giới vật chất là vô cùng vô tận. Vì vậy, muốn
biết âu là nguyên nhân, âu là kết qủa chúng ta phải ặt nó trong một mối quan hệ xác ịnh.
CÂU 11 A. QUAN ĐIỂM CỦA MAC VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
1 – Quan iểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về nội dung và hình thức
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản phẩm có
iều kiện của xã hội loài người. Nhà nước không ra ời ngay từ khi xã hội loài người mới xuất
hiện mà chỉ ra ời khi xã hội ã phát triển ến giai oạn nhất ịnh. Đó là giai oạn có sự phân chia
con người thành giai cấp, thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô và nô lệ,
thành kẻ giàu có i bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành những lực lượng xã hội có
khả năng kinh tế và ịa vị xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và ấu tranh với nhau; ồng thời có
sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào tay một số ít người, một lực lượng xã hội nào ó.
Trong lịch sử xã hội loài người ã có thời kỳ chưa có nhà nước, ó là thời kỳ cộng sản nguyên
thủy, song tất cả những nguyên nhân và iều kiện dẫn ến sự ra ời của nhà nước lại nảy sinh trong thời kỳ này.
2 – Quá trình hình thành nhà nước ( hình thức )
Quá trình hình thành nhà nước diễn ra như sau:
– Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, con người sống với nhau thành từng bầy người nguyên
thủy rồi tiến ến các n vị như thị tộc, bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc. Thị tộc là một nhóm
người cùng huyết tộc về phía nữ và không có quyền lấy nhau, họ có một bà mẹ tổ chung. Thị
tộc ược tổ chức theo huyết thống và lúc ầu là thị tộc mẫu quyền, tức là quan hệ huyết tộc và
thừa kế ược tính theo mẹ, về sau là thị tộc phụ quyền. Khi dân số tăng lên thì mỗi thị tộc ầu
tiên ó lại chia nhỏ ra thành các thị tộc con và thị tộc mẹ trở thành bào tộc; cũng theo cách thức
ó bào tộc phát triển thành bộ lạc và n vị tổ chức cao nhất của xã hội là liên minh các bộ lạc.
Như vậy, các n vị tổ chức trong xã hội cộng sản nguyên thủy bao gồm thị tộc, bào tộc, bộ lạc
và liên minh các bộ lạc, chúng ược hình thành và ược duy trì bởi các quan hệ huyết tộc.
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một
hình thức nào lại không chứa ựng một nội dung nhất ịnh, cũng như không có nội dung nào lại
không tồn tại trong một hình thức xác ịnh, nội dung nào òi hỏi hình thức ó. Theo quan iểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những
quá trình hợp thành c sở tồn tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phưng thức tồn tại
và phát triển của sự vật, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung. Điều ó có nghĩa là các
yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức.
Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau ược.
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
Tuy nhiên, khi khẳng ịnh nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là
chúng ta khẳng ịnh một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất ịnh, và một
hình thức luôn luôn chỉ chứa ựng một nội dung nhất ịnh. Cùng một nội dung trong quá trình
phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện
nhiều nội dung khác nhau. Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao
ộng, về nội dung, là chuyên chính của a số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như
công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ nhân dân. Ngược lại, cùng một hình
thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế ộ cũ nó mang nội dung tư tưởng lạc hậu, thậm chí
phản ộng, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung tư tưởng tiến bộ cách mạng.
Hai là, nội dung giữ vai trò quyết ịnh ối với hình thức trong quá trình vận ộng phát triển của sự vật.
Nội dung bao giờ cũng là mặt ộng nhất của sự vật, khuynh hướng chủ ạo của nội dung là
biến ổi. Hình thức là mặt tưng ối bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ ạo của hình thức là
ổn ịnh, chậm biến ổi hn nội dung. Sự biến ổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt ầu từ nội
dung sẽ kéo theo sự biến ổi của hình thức cho phù hợp với nó. Ví dụ, trong mỗi phưng thức
sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan hệ sản xuất là hình thức. Lực lượng sản
xuất là yếu tố ộng nhất, cách mạng nhất, nó luôn luôn biến ổi. Sự biến ổi của lực lượng sản
xuất ến một mức ộ nào ó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất do
biến ổi chậm hn, và lúc này trở nên lạc hậu hn so với trình ộ phát triển của lực lượng sản
xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển hn
nữa lực lượng sản xuất, òi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào ó là quan hệ sản
xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến ổi của nội dung quy ịnh sự biến ổi hình thức.
Ba là, sự tác ộng trở lại của hình thức ối với nội dung.
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
Tuy nội dung quyết ịnh hình thức, nhưng hình thức không thụ ộng, phụ thuộc hoàn toàn vào
nội dung, hình thức có tính ộc lập tưng ối và tác ộng mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức
phù hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc ẩy nội dung phát triển; và nếu ngược
lại, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. Ví dụ, trong các hình thái kinh tế – xã hội
có giai cấp ối kháng, lúc ầu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, là hình thức
phát triển của nó. Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển ến một mức ộ nhất ịnh thì quan hệ
sản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất và bắt ầu kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên và cuối cùng dẫn ến
xung ột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách mạng xã hội nổ ra. Cuộc
cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào ó quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình ộ phát triển mới của lực lượng sản xuất, nó trở thành yếu tố thúc ẩy lực lượng sản xuất
tiếp tục phát triển.
Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa chúng. Cái trong iều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong iều kiện khác hay
quan hệ khác là hình thức, và ngược lại. Ví dụ, trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì
việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác
phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của
một tác phẩm như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
3 . Ý nghĩa phương pháp luận
Vì nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ không tách rời nhau trong quá trình vận ộng, phát
triển của sự vật, cho nên chúng ta không ược tách rời tuyệt ối hóa giữa nội dung và hình
thức, ặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức. Do cùng một nội dung trong quá trình phát triển
có thể có nhiều hình thức thể hiện và một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48541417
nhau, cho nên, trong hoạt ộng thực tiễn chúng ta phải tận dụng mọi loại hình thức có thể có,
kể cả một số hình thức cũ ể phục vụ cho nội dung mới, áp ứng với yêu cầu thực tiễn của
hoạt ộng cách mạng trong những giai oạn khác nhau.
Vì nội dung giữ vai trò quyết ịnh với hình thức, nhưng hình thức lại có tính ộc lập tưng ối và
tác ộng trở lại nội dung, cho nên ể nhận thức và cải tạo sự vật, trước hết chúng ta phải căn
cứ vào nội dung, mặt khác phải thường xuyên ối chiếu giữa nội dung với hình thức và làm
cho hình thức phù hợp với nội dung ể thúc ẩy nội dung phát triển. Không nên cứng nhắc khi
xem xét nội dung và hình thức, ể xác ịnh cái gì là nội dung cái gì là hình thức chúng ta phải
ặt nó trong một quan hệ xác ịnh. Câu 12:
a, Quan iểm của chủ nghĩa Mác về tất yếu và ngẫu nhiên? *Khái niệm:
-Tất yếu: là phạm trù triết học dùng ể chỉ cái do nguyên nhân cơ bản,bên trong
kết cấu sự vật quyết ịnh và trong những iều kiện nhất ịnh phải xảy ra úng như
thế chứ không thể khác.
-Ngẫu nhiên: là phạm trù triết học dùng ể chỉ cái do các nguyên nhân bên
ngoài,do sự ngẫu nhiên của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết ịnh,nó có thể
xuất hiện có thể không, có thể xuất hiện như thế này cũng có thể như thế khác.
b , Mối quan hệ biện chứng giữa tất yếu và ngẫu nhiên
-Tất yếu và ngẫu nhiên ều tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức của con người
và ều có vị trí nhất ịnh ối với sự vận ộng,phát triển của sự vật.
+Tất yếu óng vai trò quyết ịnh,chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm,tốt hay xấu.
-Tất yếu và ngẫu nhiên ều tồn tại,nhưng chúng không tôn tại biệt lập dưới dạng
thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy.
Downloaded by Anh Tr?n (anhtrann1406200@gmail.com)