/5
CÁC KHÁI NIỆM BẢN VỀ PDH
1.
Khái niệm
thuật ghép kênh PDH 1 phương pháp truyền tín hiệu số cận
đồng bộ - các tín hiệu đầu vào không cần phải cùng tốc độ bit
pha.
Sử dụng thuật ghép kênh xen bit để tạo các lớp tín hiệu tốc
độ bit cao n từ các lớp tín hiệu tốc độ bit thấp hơn
PDH nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho từng khu vực
dụ: - Tiêu chuẩn châu Âu: E1, E2, E3, E4, E5
- Tiêu chuẩn Bắc Mĩ: T1, T2, T3, T4
- Tiêu chuẩn Nhật Bản: J1, J2, J3, J4
2.
Ưu & Nhược điểm
*Ưu điểm:
- Đơn giản, hiệu quả linh hoạt: Ghép kênh PDH sử dụng thuật
ghép xen bit để tạo ra c lớp tín hiệu tốc độ bit cao hơn từ các lớp tín
hiệu tốc độ bit thấp hơn. Điều này làm cho quá trình ghép kênh đơn
giản hơn, không cần phải s dụng các thiết bị đồng bộ hóa phức tạp.
- Tiết kiệm chi phí: Ghép kênh PDH giúp tiết kiệm chi phí đầu tư vận
hành của mạng truyền dẫn. Bằng cách ghép nhiều luồng tín hiệu vào một
kênh quang, ghép kênh PDH giảm thiểu lượng sợi quang cần thiết để
truyền tải thông tin. Bằng cách s dụng các thiết bị ghép kênh đơn giản
ít phức tạp hơn, ghép kênh PDH giảm thiểu chi phí bảo trì nâng
cấp của mạng truyền dẫn.
- ng cường khả năng bảo mật: Ghép kênh PDH ng giúp tăng cường
khả năng bảo mật của mạng truyền dẫn. Bằng cách ghép xen bit các
luồng tín hiệu, ghép kênh PDH làm cho việc giải truy xuất các
kênh riêng biệt trở n khó khăn hơn cho những người không quyền
truy cập.
- Dung ợng nh cao
*Nhược điểm
- Không đồng bộ về tốc đ truyền dẫn, dung ợng kênh, khung thời
gian giữa các cấp ghép kênh theo các hệ thống Châu Âu, Bắc Mĩ, Nhật
Bản.
- Khó khăn trong việc truy xuất các kênh riêng biệt: Ghép kênh PDH sử
dụng kỹ thuật ghép xen bit để tạo ra các lớp tín hiệu tốc đ bit cao
hơn từ các lớp tín hiệu tốc độ bit thấp hơn. Điều này làm cho việc
truy xuất một kênh riêng biệt trong một lớp tín hiệu cao hơn trở nên
phức tạp tốn kém, phải thực hiện quá trình phân kênh ghép kênh
nhiều lần
-Không kh ng kiểm soát lỗi: Ghép kênh PDH không khả năng
kiểm soát lỗi của các tín hiệu truyền đi, không có thông tin về đồng bộ
hóa, báo lỗi hay báo trạng thái của các kênh riêng biệt. Điều này làm cho
việc xác định khắc phục các sự cố trên mạng truyền dẫn tr nên khó
khăn mất thời gian
-Không thể hỗ trợ các dịch vụ mạng thông minh: Ghép kênh PDH chủ
yếu đáp ứng các dịch vụ điện thoại, đối với các dịch vụ mới như: mạng
ISDN, truyền data, dịch vụ điện thoại truyền hình… thì ghép kênh PDH
khó thể đáp ứng được. Điều này làm cho ghép kênh PDH không thể
hỗ tr c dịch vụ mạng thông minh như: chuyển mạch, định tuyến, bảo
mật, quản
3.
Sự chuyển đổi sang SDH
3.1 Khái niệm ghép kênh SDH
- SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh đồng bộ, nghĩa các tín hiệu đầu
vào phải ng tốc đ bit pha. SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh
quang đ tạo ra các lớp tín hiệu tốc độ bit cao hơn từ c lớp tín hiệu
tốc đ bit thấp hơn.
- SDH một tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế s dụng đèn LED hoặc laser để
truyền thông quang đồng bộ.
3.2 Đặc điểm ghép kênh SDH
- Sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang để tạo ra các lớp n hiệu tốc độ
bit cao hơn từ các lớp tín hiệu có tốc đ bit thấp hơn: các lớp tín hiệu
quang của SDH được gọi là STM (Synchronous Transport Module), từ
STM-1 (155.52 Mbps) đến STM-256 (39.813 Gbps).
- Mục đích: SDH cho phép ghép c luồng tín hiệu số khác nhau o
một luồng tín hiệu quang tốc độ bit cao hơn, th hỗ trợ các dịch
vụ mạng thông minh n chuyển mạch, định tuyến, bảo mật, quản lý.
- Cấu trúc: SDH cấu trúc khung ràng thông tin v vị trí
trạng thái của các kênh riêng biệt. Cấu trúc khung của SDH gồm hai
phần: phần thân (payload) phần tiêu đề (overhead):
+ Phần thân: chứa c kênh dữ liệu được ghép kênh quang.
+ Phần tiêu đề: chứa các thông tin về đồng b hóa, báo lỗi, o
trạng thái, bảo mật, quản lý.
- Có khả năng kiểm soát lỗi cấu hình lại mạng theo yêu cầu của
người dùng: SDH sử dụng các con trỏ đ điều chỉnh sự sai lệch thời gian
giữa các luồng tín hiệu. SDH cũng khả năng chuyển mạch, định
tuyến, bảo mật, quản các kết nối tài nguyên của mạng.
- Tiêu chuẩn: SDH một tiêu chuẩn duy nhất cho toàn thế giới, tiêu
chuẩn ITU-T G.707. Tiêu chuẩn này quy định các lớp tín hiệu quang của
SDH, từ STM-1 (155.52 Mbps) đến STM-256 (39.813 Gbps). Tiêu
chuẩn này cũng quy định các khái niệm về khuôn khổ (frame), phần tử
(tributary), kết nối (connection), phân kênh (multiplexing), phân lớp
(mapping), ghép kênh (concatenation) thích ứng (adaptation) của
SDH.
- thể ghép tách các luồng PDH khác nhau vào/ra luồng STM một
cách d dàng: SDH khả năng thích ứng với các loại tín hiệu khác
nhau, như: thoại, số liệu, video… SDH cũng khả năng tích hợp với
các công nghệ mới như: ATM, IP, MPLS
3.3 Tại sao lại chuyển đổi sang SDH ?
Một trong những do chuyển đổi từ PDH sang SDH đ khắc phục
các nhược điểm của PDH như:
Khó khăn trong việc truy xuất các kênh riêng biệt: SDH sử dụng
kỹ thuật ghép kênh đồng bộ, nghĩa các tín hiệu đầu vào phải
ng tốc độ bit pha. SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang
để tạo ra các lớp tín hiệu tốc độ bit cao hơn từ các lớp tín hiệu
tốc độ bit thấp hơn. SDH có cấu trúc khung ràng thông
tin về v trí của các kênh riêng biệt. Điều này làm cho việc truy
xuất một kênh riêng biệt trong một lớp tín hiệu cao hơn trở nên dễ
dàng nhanh chóng.
Không có khả năng kiểm soát lỗi: SDH kh năng kiểm soát lỗi
của các tín hiệu truyền đi, thông tin về đồng b hóa, báo lỗi
báo trạng thái của c kênh riêng biệt. Điều này làm cho việc
xác định khắc phục c sự cố trên mạng truyền dẫn trở nên dễ
dàng và nhanh chóng.
Không thể hỗ trợ các dịch v mạng thông minh: SDH có th hỗ trợ
các dịch vụ mạng thông minh như: chuyển mạch, định tuyến, bảo
mật, quản lý… kh năng thích ng với c loại tín hiệu khác
nhau, như: thoại, số liệu, video… SDH cũng khả năng tích hợp
với c ng nghệ mới như: ATM, IP, MPLS…
nhiều tiêu chuẩn khác nhau: SDH một tiêu chuẩn duy nhất
cho toàn thế giới, tiêu chuẩn ITU-T G.707. Điều này giúp cho
việc chọn lựa thiết bị khả năng đấu nối chúng với nhau trở nên
dễ dàng thống nhất.
Ngoài ra, SDH còn một số ưu điểm khác so với PDH, như:
Tăng cường khả năng bảo mật: SDH khả năng hóa giải
các tín hiệu truyền đi, đ bảo vệ thông tin khỏi sự can thiệp
thay đổi của bên thứ ba.
Tăng cường khả năng linh hoạt mở rộng: SDH khả ng cấu
hình lại mạng theo yêu cầu của người dùng, để tối ưu hóa việc sử
dụng tài nguyên đáp ứng nhu cầu thay đổi. SDH ng khả
năng thêm các thiết bị hoặc thêm các lớp tín hiệu một cách dễ
dàng.
-Bảng so sánh giữa ghép kênh PDH SDH:
PDH
SDH
Truyền tín hiệu số cận đồng bộ
Truyền tín hiệu số đồng bộ
Sử dụng kỹ thuật ghép xen bit để tạo ra
các lớp tín hiệu tốc độ bit cao hơn t
các lớp tín hiệu tốc độ bit thấp hơn.
Sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang để
tạo ra các lớp tín hiệu tốc độ bit cao
hơn từ các lớp tín hiệu tốc độ bit
thấp hơn.
Các tín hiệu đầu vào không cần phải
cùng tốc độ bit pha.
Các tín hiệu đầu vào phải cùng tốc
độ bit pha.
nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho các
khu vực khác nhau, dụ như tiêu
chuẩn châu Âu (E1, E2, E3, E4, E5),
tiêu chuẩn Bắc Mỹ (T1, T2, T3, T4)
tiêu chuẩn Nhật Bản (J1, J2, J3, J4).
một tiêu chuẩn duy nhất cho toàn
thế giới, tiêu chuẩn ITU-T G.707.
Đơn giản, hiệu quả linh hoạt, nhưng
khó khăn trong việc truy xuất các kênh
riêng biệt
Đơn giản, hiệu quả linh hoạt, nhưng
chi phí cao yêu cầu thiết bị đồng
bộ hóa phức tạp
Khó khăn trong việc truy xuất c kênh
riêng biệt, không khả năng kiểm
soát lỗi và không thể hỗ trợ các dịch vụ
mạng thông minh.
cấu trúc khung ràng thông
tin về vị t và trạng thái của các kênh
riêng biệt, khả năng kiểm soát lỗi
cấu hình lại mạng theo yêu cầu của
người dùng, thể hỗ trợ các dịch vụ
mạng thông minh.

Preview text:

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PDH 1.Khái niệm
Kĩ thuật ghép kênh PDH là 1 phương pháp truyền tín hiệu số cận
đồng bộ - các tín hiệu đầu vào không cần phải có cùng tốc độ bit và pha.
Sử dụng kĩ thuật ghép kênh xen bit để tạo các lớp tín hiệu có tốc
độ bit cao hơn từ các lớp tín hiệu có tốc độ bit thấp hơn
PDH có nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho từng khu vực
Ví dụ: - Tiêu chuẩn châu Âu: E1, E2, E3, E4, E5
- Tiêu chuẩn Bắc Mĩ: T1, T2, T3, T4
- Tiêu chuẩn Nhật Bản: J1, J2, J3, J4
2.Ưu & Nhược điểm *Ưu điểm:
- Đơn giản, hiệu quả và linh hoạt: Ghép kênh PDH sử dụng kĩ thuật
ghép xen bit để tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao hơn từ các lớp tín
hiệu có tốc độ bit thấp hơn. Điều này làm cho quá trình ghép kênh đơn
giản hơn, không cần phải sử dụng các thiết bị đồng bộ hóa phức tạp.
- Tiết kiệm chi phí: Ghép kênh PDH giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và vận
hành của mạng truyền dẫn. Bằng cách ghép nhiều luồng tín hiệu vào một
kênh quang, ghép kênh PDH giảm thiểu lượng sợi quang cần thiết để
truyền tải thông tin. Bằng cách sử dụng các thiết bị ghép kênh đơn giản
và ít phức tạp hơn, ghép kênh PDH giảm thiểu chi phí bảo trì và nâng
cấp của mạng truyền dẫn.
- Tăng cường khả năng bảo mật: Ghép kênh PDH cũng giúp tăng cường
khả năng bảo mật của mạng truyền dẫn. Bằng cách ghép xen bit các
luồng tín hiệu, ghép kênh PDH làm cho việc giải mã và truy xuất các
kênh riêng biệt trở nên khó khăn hơn cho những người không có quyền truy cập. - Dung lượng kênh cao *Nhược điểm
- Không đồng bộ về tốc độ truyền dẫn, dung lượng kênh, khung thời

gian giữa các cấp ghép kênh theo các hệ thống Châu Âu, Bắc Mĩ, Nhật Bản.
- Khó khăn trong việc truy xuất các kênh riêng biệt:
Ghép kênh PDH sử
dụng kỹ thuật ghép xen bit để tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao
hơn từ các lớp tín hiệu có tốc độ bit thấp hơn. Điều này làm cho việc
truy xuất một kênh riêng biệt trong một lớp tín hiệu cao hơn trở nên
phức tạp và tốn kém, vì phải thực hiện quá trình phân kênh và ghép kênh nhiều lần
-Không có khả năng kiểm soát lỗi: Ghép kênh PDH không có khả năng
kiểm soát lỗi của các tín hiệu truyền đi, vì không có thông tin về đồng bộ
hóa, báo lỗi hay báo trạng thái của các kênh riêng biệt. Điều này làm cho
việc xác định và khắc phục các sự cố trên mạng truyền dẫn trở nên khó khăn và mất thời gian
-Không thể hỗ trợ các dịch vụ mạng thông minh: Ghép kênh PDH chủ
yếu đáp ứng các dịch vụ điện thoại, đối với các dịch vụ mới như: mạng
ISDN, truyền data, dịch vụ điện thoại truyền hình… thì ghép kênh PDH
khó có thể đáp ứng được. Điều này làm cho ghép kênh PDH không thể
hỗ trợ các dịch vụ mạng thông minh như: chuyển mạch, định tuyến, bảo mật, quản lý
3. Sự chuyển đổi sang SDH
3.1 Khái niệm ghép kênh SDH
- SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh đồng bộ, có nghĩa là các tín hiệu đầu
vào phải có cùng tốc độ bit và pha. SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh
quang để tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao hơn từ các lớp tín hiệu
có tốc độ bit thấp hơn.
- SDH là một tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế sử dụng đèn LED hoặc laser để
truyền thông quang đồng bộ.
3.2 Đặc điểm ghép kênh SDH
- Sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang để tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ
bit cao hơn từ các lớp tín hiệu có tốc độ bit thấp hơn: các lớp tín hiệu
quang của SDH được gọi là STM (Synchronous Transport Module), từ
STM-1 (155.52 Mbps) đến STM-256 (39.813 Gbps).
- Mục đích: SDH cho phép ghép các luồng tín hiệu số khác nhau vào
một luồng tín hiệu quang có tốc độ bit cao hơn, và có thể hỗ trợ các dịch
vụ mạng thông minh như chuyển mạch, định tuyến, bảo mật, quản lý.
- Cấu trúc: SDH có cấu trúc khung rõ ràng và có thông tin về vị trí và
trạng thái của các kênh riêng biệt. Cấu trúc khung của SDH gồm hai
phần: phần thân (payload) phần tiêu đề (overhead):
+ Phần thân: chứa các kênh dữ liệu được ghép kênh quang.
+ Phần tiêu đề: chứa các thông tin về đồng bộ hóa, báo lỗi, báo
trạng thái, bảo mật, quản lý.
- Có khả năng kiểm soát lỗi và cấu hình lại mạng theo yêu cầu của
người dùng: SDH sử dụng các con trỏ để điều chỉnh sự sai lệch thời gian
giữa các luồng tín hiệu. SDH cũng có khả năng chuyển mạch, định
tuyến, bảo mật, quản lý các kết nối và tài nguyên của mạng.
- Tiêu chuẩn: SDH có một tiêu chuẩn duy nhất cho toàn thế giới, là tiêu
chuẩn ITU-T G.707. Tiêu chuẩn này quy định các lớp tín hiệu quang của
SDH, từ STM-1 (155.52 Mbps) đến STM-256 (39.813 Gbps). Tiêu
chuẩn này cũng quy định các khái niệm về khuôn khổ (frame), phần tử
(tributary), kết nối (connection), phân kênh (multiplexing), phân lớp
(mapping), ghép kênh (concatenation) và thích ứng (adaptation) của SDH.
- Có thể ghép và tách các luồng PDH khác nhau vào/ra luồng STM một
cách dễ dàng: SDH có khả năng thích ứng với các loại tín hiệu khác
nhau, như: thoại, số liệu, video… SDH cũng có khả năng tích hợp với
các công nghệ mới như: ATM, IP, MPLS…
3.3 Tại sao lại chuyển đổi sang SDH ?
Một trong những lý do chuyển đổi từ PDH sang SDH là để khắc phục
các nhược điểm của PDH như:
Khó khăn trong việc truy xuất các kênh riêng biệt: SDH sử dụng
kỹ thuật ghép kênh đồng bộ, có nghĩa là các tín hiệu đầu vào phải
có cùng tốc độ bit và pha. SDH sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang
để tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao hơn từ các lớp tín hiệu
có tốc độ bit thấp hơn. SDH có cấu trúc khung rõ ràng và có thông
tin về vị trí của các kênh riêng biệt. Điều này làm cho việc truy
xuất một kênh riêng biệt trong một lớp tín hiệu cao hơn trở nên dễ dàng và nhanh chóng.
Không có khả năng kiểm soát lỗi: SDH có khả năng kiểm soát lỗi
của các tín hiệu truyền đi, vì có thông tin về đồng bộ hóa, báo lỗi
và báo trạng thái của các kênh riêng biệt. Điều này làm cho việc
xác định và khắc phục các sự cố trên mạng truyền dẫn trở nên dễ dàng và nhanh chóng.
Không thể hỗ trợ các dịch vụ mạng thông minh: SDH có thể hỗ trợ
các dịch vụ mạng thông minh như: chuyển mạch, định tuyến, bảo
mật, quản lý… vì có khả năng thích ứng với các loại tín hiệu khác
nhau, như: thoại, số liệu, video… SDH cũng có khả năng tích hợp
với các công nghệ mới như: ATM, IP, MPLS…
Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau: SDH có một tiêu chuẩn duy nhất
cho toàn thế giới, là tiêu chuẩn ITU-T G.707. Điều này giúp cho
việc chọn lựa thiết bị và khả năng đấu nối chúng với nhau trở nên dễ dàng và thống nhất.
Ngoài ra, SDH còn có một số ưu điểm khác so với PDH, như:
 Tăng cường khả năng bảo mật: SDH có khả năng mã hóa và giải
mã các tín hiệu truyền đi, để bảo vệ thông tin khỏi sự can thiệp và
thay đổi của bên thứ ba.
 Tăng cường khả năng linh hoạt và mở rộng: SDH có khả năng cấu
hình lại mạng theo yêu cầu của người dùng, để tối ưu hóa việc sử
dụng tài nguyên và đáp ứng nhu cầu thay đổi. SDH cũng có khả
năng thêm các thiết bị hoặc thêm các lớp tín hiệu một cách dễ dàng.
-Bảng so sánh giữa ghép kênh PDH và SDH: PDH SDH
Truyền tín hiệu số cận đồng bộ
Truyền tín hiệu số đồng bộ
Sử dụng kỹ thuật ghép xen bit để tạo ra Sử dụng kỹ thuật ghép kênh quang để
các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao hơn từ tạo ra các lớp tín hiệu có tốc độ bit cao
các lớp tín hiệu có tốc độ bit thấp hơn. hơn từ các lớp tín hiệu có tốc độ bit thấp hơn.
Các tín hiệu đầu vào không cần phải có Các tín hiệu đầu vào phải có cùng tốc cùng tốc độ bit và pha. độ bit và pha.
Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau cho các Có một tiêu chuẩn duy nhất cho toàn
khu vực khác nhau, ví dụ như tiêu thế giới, là tiêu chuẩn ITU-T G.707.
chuẩn châu Âu (E1, E2, E3, E4, E5),
tiêu chuẩn Bắc Mỹ (T1, T2, T3, T4) và
tiêu chuẩn Nhật Bản (J1, J2, J3, J4).
Đơn giản, hiệu quả và linh hoạt, nhưng Đơn giản, hiệu quả và linh hoạt, nhưng
khó khăn trong việc truy xuất các kênh có chi phí cao và yêu cầu thiết bị đồng riêng biệt bộ hóa phức tạp
Khó khăn trong việc truy xuất các kênh Có cấu trúc khung rõ ràng và có thông
riêng biệt, không có khả năng kiểm tin về vị trí và trạng thái của các kênh
soát lỗi và không thể hỗ trợ các dịch vụ riêng biệt, có khả năng kiểm soát lỗi và mạng thông minh.
cấu hình lại mạng theo yêu cầu của
người dùng, có thể hỗ trợ các dịch vụ mạng thông minh.
Document Outline

  • 1.Khái niệm
  • 2.Ưu & Nhược điểm
  • *Nhược điểm
  • 3.1Khái niệm ghép kênh SDH
  • 3.2Đặc điểm ghép kênh SDH