lOMoARcPSD| 59747617
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít a. Thuyết
thần học
- Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà
nước để bảo vệ xã hội
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất
yếu và thượng đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế
để quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền
lực vô hạn cho người lãnh đạo b. Thuyết gia trưởng
- Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự
nhiên của đời sống con người.
- Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia
đình Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự
tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy c. Thuyết kế ước xã hội
- Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những
con người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên
đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do
ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng
nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều
kiện khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản
Nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ
xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập
quán và các quy tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia
giai cấp, người giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy
sinh những mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các
thành viên trong xã hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng
chế đảm bảo cho các quy tắc xử sự đó được thực hiện.
Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước
- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển
của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủnghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong
kiến, kiểu nhànước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều
hành xã hội.
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử
lOMoARcPSD| 59747617
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất Phân
biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau.
+ Tính giai cấp :
- Nhà nc chủ nô: bản chất hay tính giai cấp của nhà nc chủ nô thể hiện chủ yếu
trong quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nc phong kiến: bản chất giai cấp của nhà nc phong kiến thể hiện trong
tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Nhà nc tư sản: thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nc tư
sản đánh dấu 1 bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra 1 gđ phtr mới trong lịch sử
nhân loại.Mặc dù vậy, nhà nc tư sản vẫn ko vượt khỏi bản chất là nhà nc bóc lột. Bản
chất của nhà nctư sản do chính các điều kiện nội tại của xhoi tư sản quyết định, đó là
cơ sở kte, cơ sở xhoi vàcơ sở tư tưởng. Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản.
Giai cấp vô sản là bộ phận đôngđảo trong xhoi, là lực lượng chính trong xhoi. Tính
chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sảnvà vô sản là ndung chủ yếu của tính giai cấp
của nhà nc tư sản.
- Nhà nước XHCN: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân
dân laođộng trong xã hội mà nền tảng là liênminh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân vàđội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Nhân dân với tính cáchlà chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực
nhà nước dưới nhiều hìnhthức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện
+ Nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
các cơquan nhà nước.
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những u cầu, kiến
nghị.Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
với bảnchất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở
rộng dân chủtrên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, tự do dânchủ và tự do cá nhân... Thông qua các quy định của pháp luật, nhà
nước xã hội chủ nghĩangày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành
quyền công dân, đồng thời xâydựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các
quyền dân chủ.
+ Tính xã hội :
lOMoARcPSD| 59747617
- Nhà nước chủ nô nảy sinh để quản lý xã hội, thay thế cho chế độ cộng sản
nguyênthủy không. còn khả năng cai quản xã hội được nữa. Nhà nước chủ nô tiến
hành một số hoạtđộng vì sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội Nhà nước chủ
nô đã thực hiện nhữngcông việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản
lý các công việc chung của xãhội
- Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội, nên sứ mệnh của n
nướcphong kiến là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh việc
thực hiện chứcnăng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai
trò quản lý xã hội, thựchiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội -
Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật
tựvà lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy
cưỡngchế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó
không còn là nhànước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”Nhà nước
ngoài bảo đảm lợi ích giai cấp,thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích
chung và trật tự xã hội. Nhà nước bảo đảmvà phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Công nhận và tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyềncon người Phân tích được bản
chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam lànhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. NướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộcvề Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và độingũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữacác cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà nướccủa dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc
trênlãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
1 . Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
* Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp
luật để thực hiện chức năng này
* Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin
- Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và
tiêu vong gắn liền với nhau
- Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản
phẩm của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp
- Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư
hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp
Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một
mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp
mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho
giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội.
lOMoARcPSD| 59747617
Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật.
Pháp luật chủ nô
- Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô
- công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ
- Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nô
- Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ
- Quyền gia trưởng
- Thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội
Pháp luật phong kiến
- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi của địa chủ, những hình phạt dã man
Pháp luật tư sản
- công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt chủng
tộc,màu da…
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật
Bn cht ca pháp
lut
Tính xã hi
Th hin ý chí ca
các giai cp khác
trong xã hi
Bo v li ích ca
trong xh
Điu chnh hành vi
ca mi ch th
trong xã hi
th hin tính công
bng, khách quan
Tính giai cp
Th hin ý chí ca
giai cp thng tr
Điu chnh QHXH
phù hp vi li ích
giai cáo thng tr
Bo v, cng c li
ích địa v ca giai
cp thng tr
lOMoARcPSD| 59747617
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động- Bảo vệ quyền lợi của
nhân dân
- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
xoá bỏgiai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Luật hiến pháp (còn gọi là luật nhà nước) là hệ thống các quy định pháp luật điều
chỉnhnhững quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà
nước của nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Luật hành chính là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phátsinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
của nhà nướctrên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Luật hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
xácđịnh những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm đồng thời quy định các
hình phạtđối với những người có hành vi phạm tội. Luật hình sự được chia thành hai
phần: Phầnchung gồm những quy định pháp luật quy định những nguyên tắc, nhiệm
vụ của luật hình sự,những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt... Phần các tội phạm
(phần riêng) gồm nhữngquy định pháp luật quy định các tội phạm cụ thể, loại và mức
hình phạt với các loại tội phạmđó.
+ Luật tố tụng hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hộiphát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và quá trình kiểm sát việc điều
tra, truy tố,xét xử những vụ án hình sự.
+ Luật dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang
tínhchất hàng hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân trên nguyên tắc bình đẳng, độc
lập của cácchủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phátsinh giữa toà án, viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố
tụng khác trongquá trình điều tra và giải quyết vụ án dân sự.
+ Luật hôn nhân và gia đình là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những
quan hệnhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ. + Luật
lao động là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinhgiữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức).
+ Luật đất đai là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quanđến việc sở hữu, quản lí, bảo vệ và sử dụng đất.
+ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
điềuchỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
thươngmại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền +
Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn
nhân vàgia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố
nước ngoài. Nói một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh các mối
quan hệ dân sự theo nghĩarộng có yếu tố nước ngoài.
+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao gồm các QPPL điều chỉnh những
QHXHphát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơquan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá và xã hội.
2. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật Phân
tích các bộ phận của qui phạm pháp luật.
lOMoARcPSD| 59747617
* Giả định:
- Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực
tế, - Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với
quy địnhcủa pháp luật
Ví dụ:Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “
Người nào bắt cócngười khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.” * Quy định:
- Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình
huống đã nêutrong phần giả định của QPPL
- Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như
thế nào - Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo
lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”
* Chế định (Chế tài):Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động
tới các chủ thể không tuânthủ các quy định của quy phạm Pháp luật.
Ví dụ:Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây
truyền HIV chongười khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền
HIV cho người khác, trừtrường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của
người bị HIV và tự nguyện quanhệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
So sánh các loại qui phạm pháp luật.
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật có thể
phân chia cácquy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các ngành luật:
Quy phạm pháp luậthành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách tiếp cận này
còn có thể chia các quyphạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật như
phân ngành luật, chế định phápluật…
- Phụ thuộc vào hình thức mệnh lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật cóthể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy
phạm pháp luật khôngdứt khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định chỉ nêu ra
một cáchxử sự rõ ràng, chặt chẽ;
+ Quy phạm pháp luật không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu
ra nhiềucách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ những
cách đã nêu;
+ Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận quy định của quy
phạmthường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một
số công việcnhất định.
- Phụ thuộc vào cách thức xử sự nêu trong bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật có thểchia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy
phạm pháp luật cấm và quyphạm pháp luật cho phép.
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện một
sốhành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể không được thực hiện
một sốhành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể tự xử
sự theonhững cách thức nhất định (thường là những quy định về quyền và tự do của
các chủ thểpháp luật).
- Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm pháp luật có thể chia các quy
phạm pháp luậtthành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục).
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền, nghĩa vụ hay
tráchnhiệm của các chủ thể pháp luật.
lOMoARcPSD| 59747617
+ Quy phạm pháp luật hình thức (thủ tục) là những quy phạm xác định trình tự, thủ
tục đểcác chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí của mình hay tiến hành áp
dụng pháp luậtđể giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế.
- Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh (chủ
thể và lợiích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm
pháp luật côngpháp và quy phạm pháp luật tư pháp.
+ Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa
các cơquan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tư nhân, liên quan đến
lợi ích chungcủa nhà nước và xã hội.
+ Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các
tưnhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư nhân.
Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có những đặc điểm như:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nội dung thường chứa những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc cho cộng
đồng.
Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sống thì những văn bản quy
phạmpháp luật sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
n gọi, nội dung, trình tự ban hành đều được quy định cụ thể.
3 . Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật
-Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật-Chủ thể của QHPL-Khách thể của
QHPL-Nội dung của QHPL
-Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
1 / Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật,
năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào cácquan hệ đó và thực hiện các
quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụpháp lý theo quy định.
Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhânlà khả năng
để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lựchành vi dân sự của cá nhân
là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi củamình để xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lựcpháp luật dân
sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chứcđó thành lập theo quy định
của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lýkhi bị phá sản, giải thể. 2 / Khách thể quan
thể quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mongmuốn đạt
được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vàoquan hệ pháp luật. –
Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sảnvật chất, lợi
ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất )
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham giabầu cử,…(hành
vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phivật chất )
3 / Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ phápcủa các chủ thể
tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
lOMoARcPSD| 59747617
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thôngqua việc thực
hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủthể khác thực hiện hoặc kiềm
chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quyđịnh của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệpháp
luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay
mất đicủa nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt QHPL.
*Phân loại SKPL: Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí
của các chủ thể tham giaQHPL , có 2 loại + Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
+ Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí
của conngười, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL -
Dựa vào hậu quả pháp lý, có 3 loại :
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL
4 . Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật
-Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ
xã hộiđể đạt được mục đích đề ra.
=> Phương pháp điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh pháp
luật (nộidung, tính chất của các quan hệ xã hội) và ý muốn chủ quan của những người
trực tiếp banhành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi ích giai cấp,
lợi ích xã hội vàhiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật là :
+ Do nhà nước quyết định;
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật;
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nhànước trong những trường hợp cần thiết.
- Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội có thể là:+ Cấm;+ Bắt buộc;+ Cho phép.
- Điều chỉnh pháp luật có hai loại: điều chỉnh chung và điều chỉnh riêng. + Điều chỉnh
chung có tính chất bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội
được pháp luật điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua việc ban
hành hệ thống các quy phạm pháp luật.
+ Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm
pháp luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn hành đối với một chủ thể cụ thể nào đó
trong nhữngtình huống mà pháp luật đã dự liệu.
-Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật
Cơ chế điều chỉnh pháp luật được thể hiện rõ ràng qua 04 giai đoạn như sau:
Một, giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật
Việc ban hành ra một điều luật hay cụ thể là một văn bản pháp luật cần rất nhiều thời
gian,công sức và đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm. Cơ chế điều chỉnh pháp luật
bắt đầu “hoạtđộng” bằng sự kiện đề ra các quy phạm pháp luật, trong đó có quy định
chi tiết, cụ thể từngnội dung. Mục đích của các văn bản này nhằm tạo ra khuôn khổ
lOMoARcPSD| 59747617
pháp luật buộc các chủ thểphải hành động phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của sự
phát triển xã hội xã hội.
Hai, giai đoạn áp dụng pháp luật
Đây được xem là giai đoạn quyết định tầm quan trọng và giá trị của văn bản pháp
luật. Bởi,chỉ có áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề đặt ra được, mang lại
hiệu quả thì mớithật sự mới sự ảnh hưởng và từ đó nâng cao được tầm quan trọng của
pháp luật. Là giai đoạncơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật để
ban hành các quyết định ápdụng pháp luật.
Ba, giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất hiện các
quyềnvà nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Các chủ thể được pháp luật nước ta bảo vệ
bao gồm cácchủ thể như tổ chức kinh tế, chính trị của đơn vị sự nghiệp, công lập nhà
nước, các doanhnghiệp, công ty trong nước, công ty nước ngoài đang đầu tư tại nước
ta, các cá nhận mangquốc tịch Việt Nam…
Trong Hiến pháp Việt Nam đã quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con
người baogồm những quyền cơ bản và tối thiểu mà mỗi người được hưởng như quyền
được sống, đượcmưu cầu hạnh phúc…và các nghĩa vụ bắt buộc mỗi cá nhân phải
hoặc không được thực hiệnmột số hành vi cụ thể. Ngoài ra tại một số văn bản chuyên
ngành khác cũng quy định rất rõràng để ràng buộc hành vi con người như quyền được
thừa kế, được tặng cho tài sản, hoặccấm vượt đèn đỏ, cố ý giết người…và đương
nhiên khi thực hiện những hành vi bị cấm nàysẽ bị áp dụng chế tài xử lý.
Bốn, giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.Đây là giai đoạn mà
các chủ thể được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trongkhuôn khổ
pháp luật quy định.Giống như những vấn đề khác thì cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng
như thế, đều chịu sự tácđộng của nhiêu yếu tố từ thực tiễn. Nhiều nội dung, quy định
được ban hành nhưng chưa phùhợp với tình hình thực tiễn, khả năng áp dụng chưa
cao, còn gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy,khi xây dựng một cơ chế điều chỉnh pháp
luật cần dựa vào một số yếu tố cụ thể như ý thức,hành vi của con người trong đời
sống hằng ngày, lợi ích quốc gia, mục tiêu đề ra trongnăm… - Phân tích các điều kiện
đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộTính toàn diện, đồng bộ của hệ thống
pháp luật thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độchung, sự đồng bộ giữa các
ngành luật với nhau. có 2 vấn đề lớn là : xác định rõ ranh giớigiữa các ngành luật và
tạo ra đựoc 1 hệ thống QPPL căn bản ( thể hiện trong các văn bảnluật) để tạo cơ sở
củng cố tính thống nhát của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ thể đólà thể hiện
sự thống nhất , không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong mỗi ngànhluật ,
mỗi chế định pháp luật và giữa các QPPl với nhau. xét theo cơ cấu của mỗi hệ thống
Plvới 3 thành tố cơ bản thì ngành luật có tính chất loại, chế định PL có tính chất
nhóm, QPPLcó tính chất tế bào.để tạo ra tính đồng bộ pải giải quyết triệt để , đúng
đắn mối quan hệ loại-nhóm - tế bào.
+ Hệ thống pháp luật phải luôn thống nhấtSự thống nhất của hệ thống pháp luật là
điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính thống nhất vềmục đích của pháp luật và sự triệt
để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống nhất của hệthống pháp luật được thể
hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành củahệ thống pháp luật
ở các cấp độ khác nhau, nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống phápluật; giữa
các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật; giữa các quy phạm pháp luậttrong
một chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Không có các hiện tượng trùng
lặp,chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận
và trong cácbộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật. Điều này đòi hỏi các văn bản
quy phạm pháp luậtđược ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội
dung mà còn phải bảo đảmtính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng.
lOMoARcPSD| 59747617
+ Hệ thống pháp luật được ban hành phù hợpTính phù hợp của hệ thống pháp luật thể
hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có sựtương quan với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói pháp luật lànhững nhu cầu cơ bản, điển hình
và có tính phổ biến nhất của đời sống kinh tế - xã hội đượckhái quát hoá, mô hình hoá
dưới hình thức pháp lý cụ thể thông qua hoạt động lý trí và ý chícủa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Do vậy, sự phù hợp của các văn bản quy phạm phápluật mà đặc biệt
là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế- hội là
điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp luật.Phù
hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng
đượcthực hiện, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của
kinh tế - xãhội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế, thậm
chí có thể cản trởhoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó. + Trình
độ kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luậtĐó là tổng thể
những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo vàhệ thống
hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ các khả năng để điềuchỉnh
có hiệu quả các quan hệ xã hội. Điều này đòi hỏi: Khi xây dựng và hoàn thiện
phápluật phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình tự thủ tục tối ưu để tiến
hành có hiệuquả quá trình đó nhằm tạo ra được những quy định, những văn bản pháp
luật tốt nhất, đồngthời phù hợp với các quy định đã có; xác định chính xác, khoa học
cơ cấu của hệ thống phápluật phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;
ngôn ngữ được sử dụng trongvăn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ
ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính cô đọng,lôgíc và một nghĩa. Đối với những thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung đều đượcgiải thích trong văn bản. + Các quy
định của pháp luật phải có khả năng thực hiện đượcMột hệ thống pháp luật có chất
lượng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các quy địnhpháp luật phải có khả năng
thực hiện được trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại.Điều này đòi hỏi các
quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triểncủa đất nước ở
mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy định pháp luật được ban hànhquá cao
hoặc quá thấp so với các điều kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng
đếnchất lượng của pháp luật. Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật không
khả năngthực hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không
phát huy hết vaitrò tác dụng của nó trong đời sống xã hội. 5 . Vấn đề 6: Thực hiện và
áp dụng pháp luật - Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hay cần truy cứu trách
nhiệmpháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
VD: Nguyễn Văn T có hành vi che biển số máy khi tham gia giao thông, hành vi của
T đã viphạm khoản 3 điểm c điều 16 Nghị định 100/2019 chủ xe sẽ bị phạt
100.000200.000 đồng
-Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi
hoặcchấm dứt
VD: Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
nhữngngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tuy nhiên, muốn thành lập doanh
nghiệp để kinhdoanh thì theo quy định điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể phải
đăng kí thành lậpdoanh nghiệp thông qua , việc đăng kí này được thông qua các hình
thức như : đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp qua dịch vụ bưuchính và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử. Và sau khi được các cơ quan cóthẩm quyền thông qua và được cấp Giấy
chứng nhận chủ thể mới chính thức thực hiện đượcquyền tự do kinh doanh theo nội
dung giấy phép.
lOMoARcPSD| 59747617
-Khi cần áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước nhưng không liên quan
đếntrách nhiệm pháp lý mà vì lợi ích chung của xã hội
VD: Trong năm 2020 nước ta đã xuất hiện dịch covid-19 vì vậy nhằm tránh sự lây lan
dịchbệnh trong cộng đồng nhà nước đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly và chữa
bệnh chonhững người nhiễm virus này.
-Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp
luậtmà các bên đó không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của
nhà nước.
VD: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là
bên bán,đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày
không đủ số lượnghàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B
kiện ra tòa yêu cầu A giao đủsố lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi
thường tổn thất cho B Theo bộ luật tốtụng dân sự 2015 Tranh chấp về giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự.
- Khi nhà nước thấy cần xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế
nào đó theoquy định của pháp luật.
VD: Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của di chúc;Uỷ ban nhân dân chứng thực văn
bản,giấy tờ khai sinh, kết hôn,..
- Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích
theo quy địnhcủa pháp luật.
VD: Khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng để công
nhậnthành tích và trao tặng giấy khen, danh hiệu vinh dự nhà nước cho một cá nhân,
tổ chức nàođó như “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy
tặng cho cá nhân đạttiêu chuẩn quy định tại điều 34 Luật thi đua khen thưởng, điều 14
nghị định 91/2017/NĐ-CP
- Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể trongmột số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật.
VD: Viện kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luậtđể kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong quá trình khởi tố,điều
tra, truy tố, xét xửvà thi hành án đối với các vụ án hình sự.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự +
ADPL: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan
nhànước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện quyđịnh của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt những quanhệ pháp luật cụ thể.Ví dụ: Tòa án ra quyết định ra tuyên phạt cải tạo
không giam giam giữ và yêu cầu bồi thườngthiệt hại người phá rừng, đốt rừng trái
phép
+ Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của
các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật ko có quy
phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó.
Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật dựa trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc khác có nội
dung tương tự như vậy. Được tiến hành khi có đủ những điều kiện nhất định.
-Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
+ Phương pháp logic: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về nội
dungcủa các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn, sự phủ
định lẫnnhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.
+ Phương pháp giải thích chính trị lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn cảnh
lịch sửthực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
hoặc một sựkiện pháp lý đã xuất hiện.
lOMoARcPSD| 59747617
+ Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các quy phạm pháp
luật,văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phương pháp giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương
đồng,khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các
vấn đề pháp lýthực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.
+ Phương pháp giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy phạm
đótrong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp luật. -
Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật Thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được
tiếnhành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không
vượt quákhuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
- Tuân thu pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luậtkiềm chế không tiến hành những họat động mà pháp luật ngăn cấmVí dụ: Pháp
luật cấm vượt đèn đỏ, không vượt là tuân thủ pháp luật
-Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luậtthực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng cách hành động tích cực.Ví dụ: Pháp
luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi nghĩa vụ là thi hànhpháp
luật
- Sử dụng pháp luật: Là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác
haykhông sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã cho mình.Ví dụ:
công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước
theoquy định của pháp luật.
Giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các quy phạm pháp luật hoặc
các sựkiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về nhận thức và thực thi
pháp luật trênthực tế.
Giải thích chính thức: Là hoạt động của các chủ thể nhân danh Nhà nước để làm
sángtỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện pháp lý cụ
thể nhằmđảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất và hiệu quả.
Việc được phápluật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho loại giải thích này
mang tính bắt buộc vàhiệu lực pháp lý
- Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Về
nguyêntắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích mang
tính quy phạmhoặc tính cá biệt cụ thể.
+ Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền là
banhành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy phạm
pháp luậtkhác.
+ Tính cá biệt: Nhà nước trao quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý nào
đóthuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.
- Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động nhân
danhNhà nước, có tính pháp lý.
- Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.
Giải thích không chính thức: Là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được
tiếnhành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau.
Đặc điểm cơ bản:
- Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào về thực hiện một phần quyền tự do ngôn
luậncủa các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về nội dung không mang
tính quyphạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.
- Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm chứa
quyềnlực Nhà nước.
lOMoARcPSD| 59747617
- Hoạt độngy và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
6 . Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
-Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật
A, Mặt chủ thể
- cá nhân hoặc tổ chức
- Có năng lực trách nhiệm pháp lý
- sự nhận thức, suy nghĩ, thái độ…của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL - Thể
hiện ở các yếu tố :
+ Lỗi+ Động cơ, mục đích
B, Mặt khách thể
- những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới. - Đó là:
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài sản của
NN,của công dân, trật tự an toàn xã hội…
- những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL - Gồm các
yếu tố :
+ Hành vi trái PL+ Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL+ Mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi và hậu quả+ Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực
hiện hành vi trái pháp luật
-Phân tích định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với
chủthể vi phạm Pháp luật.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được
quy địnhở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm
Pháp luật và bắt buộcchủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật
chất, tinh thần theo quy địnhPháp luật.
- Đặc điểm:
Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể.
Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm PL.
Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp
luật.Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp
luật theo thủtục trình tự luật định.
-Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm hình sự
+ Chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật
đượcquy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự ).
- Trách nhiệm dân sự
+ Được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự. +
Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi
thường thiệthại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt
hại ngoài hợpđồng). - Trách nhiệm hành chính
+ Do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi
vi phạmPháp luật hành chính.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự.-Trách
nhiệm kỷ luật
+ Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ,
nhânviên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật
Nhà nước).
+ Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
buộc thôiviệc… - Trách nhiệm công vụ
lOMoARcPSD| 59747617
Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể
(côngchức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ
có hành vihoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tổchức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.
7 . Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế
-Phân tích các chức năng của ý thức pháp luật
Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể thúc
đẩyhoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chức năng của ý thức pháp luật gồm:
- Chức năng nhận thức: Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, niềm
tin vàopháp luật được hình thành thông qua quá trình nhận thức hiện thực khách quan.
- Chức năng mô hình hóa hành vi pháp luật: Thông qua chức năng nhận thức mô
hìnhmẫu hành vi (các quy tắc xử sự, quy tắc hành vi).
- Chức năng điều chỉnh hành vi của con người: Ý thức pháp luật tác động đến
hành vicủa con người theo hướng phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp
luật hiện hành.
- Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
+ Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp
luật
+ Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để tôn trọng
vàchấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ nào đối với các quy
phạmcòn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
+ Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người -
Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật thực hiệnpháp
luật
A, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau: -
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn
thiện hệthống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật
trong đờisống xã hội.
- Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng
đắn các quyphạm pháp luật
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức
pháp luật xã hộichủ nghĩa.
8 . Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng -
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp,
Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái
tập quán.
Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động công vụ
Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng.
- Phân tích đặc điểm của tham nhũng
lOMoARcPSD| 59747617
- Thứ nhất: Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạnBởi vì
chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” họ mới dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để nhu cầu
lợiích riêng. Chức vụ, quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có được có thể
do đượcbầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng,do tuyển dụng, hoặc do một hình
thức khác, cóhưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ nhất định vàcó quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đó. Chức vụ, quyền hạn phảigắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ
quan khác nhau: cơ quan lập pháp,cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổchức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh
tế Nhà nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trungương đến địa phương.
- Thứ hai: Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi
dụng chức vụ,quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân.“Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi thực
hiệnhành vi tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của nh” như một
phương tiện đểmang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
Nếu không có chức vụ,quyền hạn đó họ sẽ không thể thực hiện được hoặc khó có thể
thực hiện hành vi vi phạmpháp luật để đáp ứng nhu cầu hưởng lợi (trái pháp luật) của
bản thân. - Thứ ba: Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợiNgười có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu cầu lợi
íchriêng, hành vi của họ không phải là vì nhu cầu công việc hoặc trách nhiệm của cán
bộ, côngchức mà hoàn toàn vì lợi ích riêng và của đơn vị để nhằm chiếm đoạn tiền,
tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của nhà nước, xã hội và nhân dân như
vậy thiếu yếu tố vụ lợithì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức khôngbị coi là tham nhũng. Như vậy có thể khẳng định rằng
một hành vi được coi là tham nhũngkhi thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện cần đó là
người thực hiện hành vi phải là người có chứcvụ, quyền hạn và điều kiện đủ đó là
người có chức vụ, quyền hạn phải lợi dụng chức vụ,quyền hạn của mình và động cơ
của hành vi đó là vì vụ lợi.
- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018)
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;b) Nhận hối lộ;c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vìvụ lợi đ)
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;g) Giả mạo trong công tác vì vụ
lợi;h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi;i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản
công vì vụ lợi;k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;l) Không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,công vụ vì vụ lợi;m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bao che cho người có hành vi vi phạmpháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp
luật vào việc giám sát, kiểm tra,thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án vì vụ lợi.
2 . Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người cóchức
vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiệnbao
gồm:
a) Tham ô tài sản;b) Nhận hối lộ;c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của doanh nghiệp, tổchức mình vì vụ lợi.
lOMoARcPSD| 59747617
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành
vitham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền
kiếnnghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và
giámsát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.2
2. . Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩmquyền trong phòng, chống tham nhũng.
- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sảntham nhũng.
Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
-Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử
lýnghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc,
chuyểncông tác.
-Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính
chất,mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứutrách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
-Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc
cấpphó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ
luật.Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích
cựchợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài
sảntham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm
hìnhthức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách
nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.
-Người bị kết án về tội phạm tham nhũng cán bộ, công chức, viên chức bản
án,quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc
thôi việcđối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyềnđại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng
-Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháphoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
-Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người hành vi
thamnhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Gợi ý
các dạng câu hỏi ôn tập Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải
thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
ĐÚNG. Vì: nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn
phảiquan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Nói cách khác, bên cạnh tính giai
cấp, tính xãhội cũng là một đặc trưng về tính chất của nhà nước.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân
đóchết
ĐÚNG“Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết", cái chết
của cánhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái
chết đó phảiđược xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải
“khai tử” (Điều 30BLDS).
3 . Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụVi
phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trậttự
trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề
ratrong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
lOMoARcPSD| 59747617
4 . Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định
củaLuật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của
tội phạm là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân
cụ thể trong tổchức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt
của Luật Hình sự ViệtNam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới. 5 . Con
dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất SAITheo
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lạidi
sản thừa kế bao gồm:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1 . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây :
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ,con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột,em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ôngngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậuruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột,chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàngthừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặctừ chối nhận di sản."Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu
không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹchồng.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại
UBND xã,phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên ĐÚNG vì theo
Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng
kýkết hôn.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật
chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần
hoặcnhững thiệt hại khác cho xã hội.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp
lý.
ĐÚNGVí dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy
theo loại mứcđộ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem
là cólỗi.
SAIVì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là
nguyhiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
10. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp
luật SAIHành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy
định trong cácvăn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
11. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân
cưtheo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý
lOMoARcPSD| 59747617
Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnhcác quan hệ
Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
12. Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tươngứng
sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
SAI
Hình thái KTXH phong kiế
Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định cấutrúc
quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành vi viphạm
pháp luật xlý trách nhiệm vồi thường; xác định cấu của quan hệ phápluật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđãđến
công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình đangtrong
tình trạng say rượu nên An bảo vCông ty đã ngăn chặnkhông cho vào. Bìnhchửi
bới, dùng những lời lẽ xúc phạm cố tình xông vàocông ty. Không kiềmchế
nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi o lưng Bình chođến khi Bình ngã quy. Kết quảBình
bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An phải phòng vệ chính đáng không? b,
Bình quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe không? c, Ai phải
chịutrách nhiệm bồi thường cho Bình trách nhiệm bồi thường được giải quyết như
thếnào?
a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông
vàocông ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không
phảiđang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽy thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm vụ
bảo vệcông ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không phải
là hànhvi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình. b, Mặc dù Bình
cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhâncũng như công ty
X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp ứng đầy đủ 4 yếu
tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn củaNghị quyết Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ- HĐTP ngày08/07/2006
Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệthại ngoài
hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có hành vi đánh người tráipháp luật
của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vitrái pháp
luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. c, An gây thiệt hại cho Bình
khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.Vì vậy, theo Điều 618 của
BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do ngườicủa mình gây ra trong khi
thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X có tráchnhiệm bồi thường thiệt hại
về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếupháp nhân đã bồi thường thiệt
hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây rathiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật”, vì vậy, xem xétAn có lỗi đánh Bình
đến mức trấn thương nặng nên An có trách nhiệm bồi hoàn lạicho Công ty. Bình
lOMoARcPSD| 59747617
cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của Ancũng như thành viên
công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên Bình cũng phảichịu một phần trách
nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng cólỗi trong việc gây
thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hạitương ứng với mức
độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với
nhauchờđêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An,
Bìnhphá khóavào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng
100triệu đồng. Cườngnhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng
thuê nhà gần đó, khi đichơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt
ti vi và một số đồ đạckhác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quákhông bê đi nổi) trị giá
khoảng 10 triệu. Sau thờigian điều tra, công an tìm raAn, Cường, Dũng; còn Bình
hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tàisản trộm cắp chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh
có quyền kiện ai để yêu cầubồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình,
Cường, Dũng được xác địnhnhưthế nào?
a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại vềtài
sản. Mặc chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn bị đơn trong vụ án này. b, Trong
vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều hành vi trái pháp luật gây thiệt hạicho Khánh.
Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An, Bình,Cường nên
Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản Dũng y ra trị giá 10triệu đồng.
Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã cósự bàn bạc,
thoả thuận trước với An, Bình, nghĩa An, Bình, Cường cùng thốngnhất về ý chí
trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS 2005,“trong trường hợp
nhiều người cùng y thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồithường cho người
bị thiệt hại”. vậy, An, Bình, Cường phải liên đới bồi thường thiệthại cho K số tài sản
trị giá 100 triệu đồng. Khánh thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,Bình, Cường phải
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Tình huống 3: Xác định cấu trúc của
quy phạm pháp luật sau đây:a. “Mọi người quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luậtkhông cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)b. “Người nào
bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạttù từ hai năm đến
bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
a,-Bộ phận giả định: ẩn.
- Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì ).
- Bộ phận chế tài: ẩn b,-Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con
tin nhằm chiếmđoạt tài sản”
- Bộ phận quy định: ẩn
- Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:X,
Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà
mộtmình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết rằng
X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hạiđến
tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.
X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát
triểnvề trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và
hậu quảcủa hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của
lOMoARcPSD| 59747617
mình.Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường
vềnhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung,
khách thểtrong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn vàlãi
là 30 triệu đồng cho chị M.
Chủ thể: bà B và chị T
Bà B+Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
phápluật;
+Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sựtheo quy
định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ
Chị T:+ Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lựcpháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quyđịnh của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.
Nội dung:
Bà B+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;+ Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi. Chị
T+ Quyền: nhận lại khoản tiền;+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo
thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạnvay.
Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59747617 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề 1: Một số vấn đề lý luận về nhà nước và nhà nước CHXNCN Việt Nam
Nắm được nguồn gốc ra đời của nhà nước
Những quan điểm phi Mácxít a. Thuyết thần học -
Nhà nước là do ý muốn của thượng đế, chính thượng đế đã sáng tạo ra Nhà
nước để bảo vệ xã hội -
Quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực trong xã hội là tất
yếu và thượng đế đã trao quyền lực Nhà nước cho một số người thay mặt thượng đế để quản lý xã hội.
=> Mục đích: Bảo vệ cho vị trí thống trị xã hội của giai cấp phong kiến, giữ quyền
lực vô hạn cho người lãnh đạo b. Thuyết gia trưởng -
Nhà nước ra đời từ sự phát triển của hình thức gia đình, là hình thức tổ chức tự
nhiên của đời sống con người. -
Nhà nước trong xã hội có những điểm giống quyền lực gia trưởng trong gia
đình Nhà nước và gia đình xuất hiện là do sự tác động phát triển kinh tế dẫn đến sự
tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy c. Thuyết kế ước xã hội -
Sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước được ký kết giữa những
con người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước -
Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên
đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ.
=> Sự hình thành Nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi Nhà nước ra đời là do
ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích đúng
nguồn gốc của Nhà nước.
Quan điểm về học thuyết Mác - Lênin:
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến.
- Nhà nước có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều
kiện khách quan của xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng xã hội Cộng sản Nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do nhu cầu của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ
xã hội giữa người và người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, phong tục, tập
quán và các quy tắc tôn giáo. Khi trong xã hội xuất hiện sở hữu tư nhân, sự phân chia
giai cấp, người giàu, người nghèo, người bóc lột và bị bóc lột, đồng thời, cũng nảy
sinh những mâu thuẫn giai cấp đối kháng, đòi hỏi phải có những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế đối với các
thành viên trong xã hội và một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt có bộ máy cưỡng
chế đảm bảo cho các quy tắc xử sự đó được thực hiện.
Có mấy kiểu nhà nước, cấu trúc nhà nước
- Khái niệm: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển
của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Có 4 hình thái kinh tế xã hội :Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủnghĩa <=> 4 kiểu Nhà nước:Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong
kiến, kiểu nhànước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
=> Mỗi kiểu Nhà nước có bản chất và chức năng khác nhau trong quản lý và điều hành xã hội.
Phân tích các đặc trưng đặc điểm của nhà nước
* Kiểu nhà nước chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử lOMoAR cPSD| 59747617
- Nhà nước chủ nô là công cụ của giai cấp chủ nô dùng để áp bức, bóc lột nô lệ
- Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ
- Đấu tranh của nô lệ mang tính tự phát, chưa phải là đấu tranh giai cấp
* Kiểu nhà nước phong kiến
- Giai cấp địa chủ phong kiến >< Giai cấp nông dân
- Là công cụ bóc lột của giai cấp địa chủ
- Dựa trên chế độ sở hữu về ruộng đất của giai cấp địa chủ
- Nông dân phải nộp tô cho địa chủ
* Kiểu nhà nước tư sản
- Giai cấp tư sản >< Giai cấp vô sản
- Là công cụ bóc lột của giai cấp tư sản
- Dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
* Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Là kiểu nhà nước tiến bộ và cuối cùng trong lịch sử
- Là nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động
- Nhằm xoá bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột và thực hiện công bằng xã hội
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất Phân
biệt bản chất của các kiểu nhà nước khác nhau. + Tính giai cấp : -
Nhà nc chủ nô: bản chất hay tính giai cấp của nhà nc chủ nô thể hiện chủ yếu
trong quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ. -
Nhà nc phong kiến: bản chất giai cấp của nhà nc phong kiến thể hiện trong
tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân. -
Nhà nc tư sản: thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nc tư
sản đánh dấu 1 bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra 1 gđ phtr mới trong lịch sử
nhân loại.Mặc dù vậy, nhà nc tư sản vẫn ko vượt khỏi bản chất là nhà nc bóc lột. Bản
chất của nhà nctư sản do chính các điều kiện nội tại của xhoi tư sản quyết định, đó là
cơ sở kte, cơ sở xhoi vàcơ sở tư tưởng. Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản.
Giai cấp vô sản là bộ phận đôngđảo trong xhoi, là lực lượng chính trong xhoi. Tính
chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sảnvà vô sản là ndung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nc tư sản. -
Nhà nước XHCN: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân
dân laođộng trong xã hội mà nền tảng là liênminh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân vàđội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Nhân dân với tính cáchlà chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực
nhà nước dưới nhiều hìnhthức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện
+ Nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơquan nhà nước.
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu, kiến
nghị.Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
với bảnchất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước mở
rộng dân chủtrên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, tự do dânchủ và tự do cá nhân... Thông qua các quy định của pháp luật, nhà
nước xã hội chủ nghĩangày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành
quyền công dân, đồng thời xâydựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các quyền dân chủ. + Tính xã hội : lOMoAR cPSD| 59747617
- Nhà nước chủ nô nảy sinh để quản lý xã hội, thay thế cho chế độ cộng sản
nguyênthủy không. còn khả năng cai quản xã hội được nữa. Nhà nước chủ nô tiến
hành một số hoạtđộng vì sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội Nhà nước chủ
nô đã thực hiện nhữngcông việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản
lý các công việc chung của xãhội
- Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thể xã hội, nên sứ mệnh của nhà
nướcphong kiến là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh việc
thực hiện chứcnăng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai
trò quản lý xã hội, thựchiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội -
Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bảo vệ trật
tựvà lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ máy
cưỡngchế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó
không còn là nhànước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”Nhà nước
ngoài bảo đảm lợi ích giai cấp,thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích
chung và trật tự xã hội. Nhà nước bảo đảmvà phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Công nhận và tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyềncon người Phân tích được bản
chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam lànhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. NướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộcvề Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và độingũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữacác cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013 là nhà nướccủa dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc
trênlãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
1 . Vấn đề 2: Một số vấn đề lý luận về pháp luật
Kể tên các nguyên nhân ra đời của pháp luật
* Thuyết thần học
Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp
luật để thực hiện chức năng này * Thuyết tư sản
Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành
* Quan điểm học thuyết Mác Lênin -
Pháp luật và nhà nước là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và
tiêu vong gắn liền với nhau -
Pháp luật và nhà nước là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sản
phẩm của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp -
Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư
hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp
→ Pháp luật ra đời vì nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển ở một
mức độ nhất định. Khi xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp
mang lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu về chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho
giai cấp, lực lượng thống trị về chính trị và kinh tế trong xã hội. lOMoAR cPSD| 59747617
Nêu các dấu hiệu bản chất của pháp luật Bản chất của pháp luật Tính giai cấp Tính xã hội Thể hiện ý chí của Thể hiện ý chí của các giai cấp khác giai cấp thống trị trong xã hội Điều chỉnh QHXH Bảo vệ lợi ích của phù hợp với lợi ích mọi thành viên giai cáo thống trị trong xh Bảo vệ, củng cố lợi Điều chỉnh hành vi ích địa vị của giai của mọi chủ thể cấp thống trị trong xã hội thể hiện tính công bằng, khách quan
Phân biệt đặc điểm của các kiểu pháp luật. Pháp luật chủ nô
- Được xây dựng trên nền tảng chiếm hữu tư nhân của giai cấp chủ nô
- Là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ
- Quy định đặc quyền đặc lợi của chủ nô
- Sự bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ, giữa nam và nữ - Quyền gia trưởng
- Thể hiện không rõ nét lắm, vai trò quản lý xã hội
Pháp luật phong kiến
- Thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu
- Quy định đẳng cấp trong xã hội
- Quy định những đặc quyền, đặc lợi của địa chủ, những hình phạt dã man Pháp luật tư sản
- Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Quy định về quyền tự do, dân chủ của công dân, tuy thực tế vẫn còn phân biệt chủng tộc,màu da… lOMoAR cPSD| 59747617
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động- Bảo vệ quyền lợi của nhân dân
- Những quy định nhằm hạn chế sự bóc lột, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xoá bỏgiai cấp
- Quy định và bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân
Phân tích các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Luật hiến pháp (còn gọi là luật nhà nước) là hệ thống các quy định pháp luật điều
chỉnhnhững quan hệ xã hội quan trọng nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà
nước của nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Luật hành chính là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phátsinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
của nhà nướctrên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Luật hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
xácđịnh những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm đồng thời quy định các
hình phạtđối với những người có hành vi phạm tội. Luật hình sự được chia thành hai
phần: Phầnchung gồm những quy định pháp luật quy định những nguyên tắc, nhiệm
vụ của luật hình sự,những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt... Phần các tội phạm
(phần riêng) gồm nhữngquy định pháp luật quy định các tội phạm cụ thể, loại và mức
hình phạt với các loại tội phạmđó.
+ Luật tố tụng hình sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hộiphát sinh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và quá trình kiểm sát việc điều
tra, truy tố,xét xử những vụ án hình sự.
+ Luật dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang
tínhchất hàng hoá tiền tệ và một số quan hệ nhân thân trên nguyên tắc bình đẳng, độc
lập của cácchủ thể tham gia vào các quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phátsinh giữa toà án, viện kiểm sát, các đương sự và những người tham gia tố
tụng khác trongquá trình điều tra và giải quyết vụ án dân sự.
+ Luật hôn nhân và gia đình là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh những
quan hệnhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ. + Luật
lao động là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinhgiữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức).
+ Luật đất đai là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quanđến việc sở hữu, quản lí, bảo vệ và sử dụng đất.
+ Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
điềuchỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
thươngmại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền +
Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn
nhân vàgia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố
nước ngoài. Nói một cách ngắn gọn, ngành luật tư pháp quốc tế điều chỉnh các mối
quan hệ dân sự theo nghĩarộng có yếu tố nước ngoài.
+ Luật tài chính: Là một ngành luật độc lập bao gồm các QPPL điều chỉnh những
QHXHphát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơquan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
2. Vấn đề 3: Qui phạm pháp luật Phân
tích các bộ phận của qui phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 59747617 * Giả định: -
Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực
tế, - Và khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy địnhcủa pháp luật
Ví dụ:Theo Khoản 1, điều 169, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung 2017: “
Người nào bắt cócngười khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.” * Quy định: -
Là bộ phận nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình
huống đã nêutrong phần giả định của QPPL -
Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như
thế nào - Quy định dứt khoát hay quy định tùy nghi Ví dụ:
Theo điều 337, Bộ luật dân sự 2015:“Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo
lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”
* Chế định (Chế tài):Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động
tới các chủ thể không tuânthủ các quy định của quy phạm Pháp luật.
Ví dụ:Theo khoản 1, Điều 148, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: Tội lây
truyền HIV chongười khác: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền
HIV cho người khác, trừtrường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của
người bị HIV và tự nguyện quanhệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”
So sánh các loại qui phạm pháp luật. -
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh pháp luật có thể
phân chia cácquy phạm pháp luật thành các nhóm lớn tương ứng là các ngành luật:
Quy phạm pháp luậthành chính, quy phạm pháp luật dân sự... Với cách tiếp cận này
còn có thể chia các quyphạm pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật như
phân ngành luật, chế định phápluật… -
Phụ thuộc vào hình thức mệnh lệnh nêu trong bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật cóthể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật dứt khoát, quy
phạm pháp luật khôngdứt khoát và quy phạm pháp luật hướng dẫn.
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định chỉ nêu ra
một cáchxử sự rõ ràng, chặt chẽ;
+ Quy phạm pháp luật không dứt khoát là quy phạm trong đó bộ phận quy định nêu
ra nhiềucách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn cho mình một cách xử sự từ những cách đã nêu;
+ Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận quy định của quy
phạmthường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một
số công việcnhất định. -
Phụ thuộc vào cách thức xử sự nêu trong bộ phận quy định của quy phạm
pháp luật có thểchia quy phạm pháp luật thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy
phạm pháp luật cấm và quyphạm pháp luật cho phép.
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện một sốhành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể không được thực hiện
một sốhành vi nhất định.
+ Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể tự xử
sự theonhững cách thức nhất định (thường là những quy định về quyền và tự do của
các chủ thểpháp luật). -
Căn cứ vào nội dung, tác dụng của quy phạm pháp luật có thể chia các quy
phạm pháp luậtthành quy phạm nội dung và quy phạm hình thức (thủ tục).
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền, nghĩa vụ hay
tráchnhiệm của các chủ thể pháp luật. lOMoAR cPSD| 59747617
+ Quy phạm pháp luật hình thức (thủ tục) là những quy phạm xác định trình tự, thủ
tục đểcác chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lí của mình hay tiến hành áp
dụng pháp luậtđể giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế. -
Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh (chủ
thể và lợiích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm pháp luật thành quy phạm
pháp luật côngpháp và quy phạm pháp luật tư pháp.
+ Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa
các cơquan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tư nhân, liên quan đến
lợi ích chungcủa nhà nước và xã hội.
+ Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa các
tưnhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư nhân.
Phân tích đặc điểm của các loại qui phạm pháp luật
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật thường có những đặc điểm như:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Nội dung thường chứa những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc cho cộng đồng.
– Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sống thì những văn bản quy
phạmpháp luật sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
– Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đều được quy định cụ thể.
3 . Vấn đề 4: Quan hệ pháp luật
-Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật-Chủ thể của QHPL-Khách thể của QHPL-Nội dung của QHPL
-Phân tích các yếu tố của quan hệ pháp luật.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:
1 / Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật,
năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào cácquan hệ đó và thực hiện các
quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụpháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhânlà khả năng
để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lựchành vi dân sự của cá nhân
là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi củamình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lựcpháp luật dân
sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chứcđó thành lập theo quy định
của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lýkhi bị phá sản, giải thể. 2 / Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mongmuốn đạt
được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vàoquan hệ pháp luật. –
Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sảnvật chất, lợi
ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người. Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất )
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham giabầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phivật chất )
3 / Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ phápcủa các chủ thể
tham giam trong quan hệ đó. Trong đó: lOMoAR cPSD| 59747617
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thôngqua việc thực
hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủthể khác thực hiện hoặc kiềm
chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quyđịnh của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệpháp luật.
Đó là: Sự kiện pháp lý
*Khái niệm SKPL: Là những sự kiện đã xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay
mất đicủa nó được PL gắn với việc hình thành, thay đổi hay chấm dứt QHPL.
*Phân loại SKPL: Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí
của các chủ thể tham giaQHPL , có 2 loại + Hành vi:
- là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người.
- Hành vi hành động và hành vi không hành động
- Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
+ Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí
của conngười, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL -
Dựa vào hậu quả pháp lý, có 3 loại :
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL
4 . Vấn đề 5: Điều chỉnh pháp luật
-Phân tích phương pháp của các dạng điều chỉnh pháp luật.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ
xã hộiđể đạt được mục đích đề ra.
=> Phương pháp điều chỉnh của pháp luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh pháp
luật (nộidung, tính chất của các quan hệ xã hội) và ý muốn chủ quan của những người
trực tiếp banhành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi ích giai cấp,
lợi ích xã hội vàhiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật là :
+ Do nhà nước quyết định;
+ Được ghi nhận trong quy phạm pháp luật;
+ Được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nhànước trong những trường hợp cần thiết.
- Cách thức tác động lên các quan hệ xã hội có thể là:+ Cấm;+ Bắt buộc;+ Cho phép.
- Điều chỉnh pháp luật có hai loại: điều chỉnh chung và điều chỉnh riêng. + Điều chỉnh
chung có tính chất bắt buộc đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội
được pháp luật điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua việc ban
hành hệ thống các quy phạm pháp luật.
+ Điều chỉnh riêng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm
pháp luật đưa ra những mệnh lệnh cá biệt, đơn hành đối với một chủ thể cụ thể nào đó
trong nhữngtình huống mà pháp luật đã dự liệu.
-Phân tích các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật
Cơ chế điều chỉnh pháp luật được thể hiện rõ ràng qua 04 giai đoạn như sau:
Một, giai đoạn định ra các quy phạm pháp luật
Việc ban hành ra một điều luật hay cụ thể là một văn bản pháp luật cần rất nhiều thời
gian,công sức và đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm. Cơ chế điều chỉnh pháp luật
bắt đầu “hoạtđộng” bằng sự kiện đề ra các quy phạm pháp luật, trong đó có quy định
chi tiết, cụ thể từngnội dung. Mục đích của các văn bản này nhằm tạo ra khuôn khổ lOMoAR cPSD| 59747617
pháp luật buộc các chủ thểphải hành động phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của sự
phát triển xã hội xã hội.
Hai, giai đoạn áp dụng pháp luật
Đây được xem là giai đoạn quyết định tầm quan trọng và giá trị của văn bản pháp
luật. Bởi,chỉ có áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề đặt ra được, mang lại
hiệu quả thì mớithật sự mới sự ảnh hưởng và từ đó nâng cao được tầm quan trọng của
pháp luật. Là giai đoạncơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật để
ban hành các quyết định ápdụng pháp luật.
Ba, giai đoạn xuất hiện các quan hệ pháp luật mà nội dung của nó là xuất hiện các
quyềnvà nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. Các chủ thể được pháp luật nước ta bảo vệ
bao gồm cácchủ thể như tổ chức kinh tế, chính trị của đơn vị sự nghiệp, công lập nhà
nước, các doanhnghiệp, công ty trong nước, công ty nước ngoài đang đầu tư tại nước
ta, các cá nhận mangquốc tịch Việt Nam…
Trong Hiến pháp Việt Nam đã quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con
người baogồm những quyền cơ bản và tối thiểu mà mỗi người được hưởng như quyền
được sống, đượcmưu cầu hạnh phúc…và các nghĩa vụ bắt buộc mỗi cá nhân phải
hoặc không được thực hiệnmột số hành vi cụ thể. Ngoài ra tại một số văn bản chuyên
ngành khác cũng quy định rất rõràng để ràng buộc hành vi con người như quyền được
thừa kế, được tặng cho tài sản, hoặccấm vượt đèn đỏ, cố ý giết người…và đương
nhiên khi thực hiện những hành vi bị cấm nàysẽ bị áp dụng chế tài xử lý.
Bốn, giai đoạn thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.Đây là giai đoạn mà
các chủ thể được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trongkhuôn khổ
pháp luật quy định.Giống như những vấn đề khác thì cơ chế điều chỉnh pháp luật cũng
như thế, đều chịu sự tácđộng của nhiêu yếu tố từ thực tiễn. Nhiều nội dung, quy định
được ban hành nhưng chưa phùhợp với tình hình thực tiễn, khả năng áp dụng chưa
cao, còn gặp nhiều bất cập. Chính vì vậy,khi xây dựng một cơ chế điều chỉnh pháp
luật cần dựa vào một số yếu tố cụ thể như ý thức,hành vi của con người trong đời
sống hằng ngày, lợi ích quốc gia, mục tiêu đề ra trongnăm… - Phân tích các điều kiện
đảm bảo hiệu quả của pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật phải toàn diện, đồng bộTính toàn diện, đồng bộ của hệ thống
pháp luật thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độchung, sự đồng bộ giữa các
ngành luật với nhau. có 2 vấn đề lớn là : xác định rõ ranh giớigiữa các ngành luật và
tạo ra đựoc 1 hệ thống QPPL căn bản ( thể hiện trong các văn bảnluật) để tạo cơ sở
củng cố tính thống nhát của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ở cấp độ cụ thể đólà thể hiện
sự thống nhất , không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong mỗi ngànhluật ,
mỗi chế định pháp luật và giữa các QPPl với nhau. xét theo cơ cấu của mỗi hệ thống
Plvới 3 thành tố cơ bản thì ngành luật có tính chất loại, chế định PL có tính chất
nhóm, QPPLcó tính chất tế bào.để tạo ra tính đồng bộ pải giải quyết triệt để , đúng
đắn mối quan hệ loại-nhóm - tế bào.
+ Hệ thống pháp luật phải luôn thống nhấtSự thống nhất của hệ thống pháp luật là
điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính thống nhất vềmục đích của pháp luật và sự triệt
để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống nhất của hệthống pháp luật được thể
hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành củahệ thống pháp luật
ở các cấp độ khác nhau, nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống phápluật; giữa
các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật; giữa các quy phạm pháp luậttrong
một chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Không có các hiện tượng trùng
lặp,chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận
và trong cácbộ phận khác nhau của hệ thống pháp luật. Điều này đòi hỏi các văn bản
quy phạm pháp luậtđược ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội
dung mà còn phải bảo đảmtính thứ bậc của mỗi văn bản về giá trị pháp lý của chúng. lOMoAR cPSD| 59747617
+ Hệ thống pháp luật được ban hành phù hợpTính phù hợp của hệ thống pháp luật thể
hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có sựtương quan với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói pháp luật lànhững nhu cầu cơ bản, điển hình
và có tính phổ biến nhất của đời sống kinh tế - xã hội đượckhái quát hoá, mô hình hoá
dưới hình thức pháp lý cụ thể thông qua hoạt động lý trí và ý chícủa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Do vậy, sự phù hợp của các văn bản quy phạm phápluật mà đặc biệt
là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế- xã hội là
điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp luật.Phù
hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng
đượcthực hiện, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát triển của
kinh tế - xãhội, trường hợp ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế, thậm
chí có thể cản trởhoặc gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó. + Trình
độ kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Đó là tổng thể
những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong quá trình soạn thảo vàhệ thống
hoá pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có được đầy đủ các khả năng để điềuchỉnh
có hiệu quả các quan hệ xã hội. Điều này đòi hỏi: Khi xây dựng và hoàn thiện
phápluật phải đưa ra được những nguyên tắc, những trình tự thủ tục tối ưu để tiến
hành có hiệuquả quá trình đó nhằm tạo ra được những quy định, những văn bản pháp
luật tốt nhất, đồngthời phù hợp với các quy định đã có; xác định chính xác, khoa học
cơ cấu của hệ thống phápluật phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;
ngôn ngữ được sử dụng trongvăn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ
ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính cô đọng,lôgíc và một nghĩa. Đối với những thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung đều đượcgiải thích trong văn bản. + Các quy
định của pháp luật phải có khả năng thực hiện được
Một hệ thống pháp luật có chất
lượng thì phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là các quy địnhpháp luật phải có khả năng
thực hiện được trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại.Điều này đòi hỏi các
quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triểncủa đất nước ở
mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Nếu các quy định pháp luật được ban hànhquá cao
hoặc quá thấp so với các điều kiện phát triển của đất nước thì đều có ảnh hưởng
đếnchất lượng của pháp luật. Trong những trường hợp đó hoặc là pháp luật không có
khả năngthực hiện được hoặc là được thực hiện không triệt để, không nghiêm, không
phát huy hết vaitrò tác dụng của nó trong đời sống xã hội. 5 . Vấn đề 6: Thực hiện và
áp dụng pháp luật
- Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật.
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hay cần truy cứu trách
nhiệmpháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật
VD: Nguyễn Văn T có hành vi che biển số máy khi tham gia giao thông, hành vi của
T đã viphạm khoản 3 điểm c điều 16 Nghị định 100/2019 chủ xe sẽ bị phạt 100.000200.000 đồng
-Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặcchấm dứt
VD: Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
nhữngngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tuy nhiên, muốn thành lập doanh
nghiệp để kinhdoanh thì theo quy định điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể phải
đăng kí thành lậpdoanh nghiệp thông qua , việc đăng kí này được thông qua các hình
thức như : đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp qua dịch vụ bưuchính và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử. Và sau khi được các cơ quan cóthẩm quyền thông qua và được cấp Giấy
chứng nhận chủ thể mới chính thức thực hiện đượcquyền tự do kinh doanh theo nội dung giấy phép. lOMoAR cPSD| 59747617
-Khi cần áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước nhưng không liên quan
đếntrách nhiệm pháp lý mà vì lợi ích chung của xã hội
VD: Trong năm 2020 nước ta đã xuất hiện dịch covid-19 vì vậy nhằm tránh sự lây lan
dịchbệnh trong cộng đồng nhà nước đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly và chữa
bệnh chonhững người nhiễm virus này.
-Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp
luậtmà các bên đó không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của nhà nước.
VD: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là
bên bán,đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và
không đủ số lượnghàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để giải quyết, B
kiện ra tòa yêu cầu A giao đủsố lượng hàng hóa trong hợp đồng và yêu cầu A bồi
thường tổn thất cho B Theo bộ luật tốtụng dân sự 2015 Tranh chấp về giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự. -
Khi nhà nước thấy cần xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế
nào đó theoquy định của pháp luật.
VD: Nhà nước xác nhận tính hợp pháp của di chúc;Uỷ ban nhân dân chứng thực văn
bản,giấy tờ khai sinh, kết hôn,.. -
Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích
theo quy địnhcủa pháp luật.
VD: Khi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật về thi đua, khen thưởng để công
nhậnthành tích và trao tặng giấy khen, danh hiệu vinh dự nhà nước cho một cá nhân,
tổ chức nàođó như “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy
tặng cho cá nhân đạttiêu chuẩn quy định tại điều 34 Luật thi đua khen thưởng, điều 14 nghị định 91/2017/NĐ-CP -
Khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể trongmột số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật.
VD: Viện kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luật để kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luậtđể kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật trong quá trình khởi tố,điều
tra, truy tố, xét xửvà thi hành án đối với các vụ án hình sự.
- Phân biệt hình thức áp dụng pháp luật với áp dụng pháp luật tương tự +
ADPL: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan
nhànước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện quyđịnh của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt những quanhệ pháp luật cụ thể.Ví dụ: Tòa án ra quyết định ra tuyên phạt cải tạo
không giam giam giữ và yêu cầu bồi thườngthiệt hại người phá rừng, đốt rừng trái phép
+ Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của
các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật khi trong hệ thống pháp luật ko có quy
phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó.
Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật dựa trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc khác có nội
dung tương tự như vậy. Được tiến hành khi có đủ những điều kiện nhất định.
-Phân biệt các phương pháp giải thích pháp luật
+ Phương pháp logic: đặc trưng là xem xét mối liên hệ, sự tương tác, kết cấu về nội
dungcủa các vấn đề thuộc đối tượng giải thích, nhằm chỉ ra những mâu thuẫn, sự phủ
định lẫnnhau hoặc khẳng định về tính hợp lý về các vấn đề đó.
+ Phương pháp giải thích chính trị lịch sử: nhằm làm sáng tỏ điều kiện, hoàn cảnh
lịch sửthực tế mà các quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
hoặc một sựkiện pháp lý đã xuất hiện. lOMoAR cPSD| 59747617
+ Phương pháp giải thích ngôn ngữ, văn phạm: để giải thích về các quy phạm pháp
luật,văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phương pháp giải thích, so sánh, đối chiếu: nhằm kiến giải về mức độ tương
đồng,khác biệt đối với quy định pháp luật hoặc các cách điều chỉnh, giải quyết các
vấn đề pháp lýthực tiễn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau.
+ Phương pháp giải thích hệ thống: làm sáng tỏ nội dung, nhiệm vụ của quy phạm
đótrong mối tương quan với quy phạm khác của quá trình điều chỉnh pháp luật. -
Phân biệt thực hiện pháp luật với giải thích pháp luật Thực hiện pháp luật:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được
tiếnhành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không
vượt quákhuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
- Tuân thu pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luậtkiềm chế không tiến hành những họat động mà pháp luật ngăn cấmVí dụ: Pháp
luật cấm vượt đèn đỏ, không vượt là tuân thủ pháp luật
-Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luậtthực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng cách hành động tích cực.Ví dụ: Pháp
luật quy định đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi nghĩa vụ là thi hànhpháp luật
- Sử dụng pháp luật: Là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác
haykhông sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã cho mình.Ví dụ:
công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về nước
theoquy định của pháp luật. Giải thích pháp luật:
Giải thích pháp luật là hoạt động làm sáng tỏ nội dung các quy phạm pháp luật hoặc
các sựkiện pháp lý cá biệt nhằm đảm bảo tính thống nhất về nhận thức và thực thi
pháp luật trênthực tế.
Giải thích chính thức: Là hoạt động của các chủ thể nhân danh Nhà nước để làm
sángtỏ về nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật hoặc một sự kiện pháp lý cụ
thể nhằmđảo bảo cho quá trình nhận thức, thực thi pháp luật thống nhất và hiệu quả.
Việc được phápluật quy định và sự đảm bảo của Nhà nước làm cho loại giải thích này
mang tính bắt buộc vàhiệu lực pháp lý
- Do các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Về
nguyêntắc (như trên) . Về hình thức, giải thích chính thức có thể là giải thích mang
tính quy phạmhoặc tính cá biệt cụ thể.
+ Tính quy phạm: hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân được trao quyền là
banhành ra một văn bản luật nhằm hướng dẫn, giải thích cho một văn bản quy phạm pháp luậtkhác.
+ Tính cá biệt: Nhà nước trao quyền là làm sáng tỏ một nội dung, sự kiện pháp lý nào
đóthuộc thẩm quyền giải quyết của chủ thể đó.
- Trình tự thủ tục giải thích chính thức do pháp luật quy định. Đây là hoạt động nhân
danhNhà nước, có tính pháp lý.
- Kết quả việc giải thích có hiệu lực và giá trị pháp lý.
Giải thích không chính thức: Là hoạt động không nhân danh Nhà nước, được
tiếnhành bởi bất kì cá nhân, tổ chức nào và vì những mục đích khác nhau. Đặc điểm cơ bản:
- Được tiến hành bởi bất kì loại chủ thể nào về thực hiện một phần quyền tự do ngôn
luậncủa các chủ thể được pháp luật ghi nhận và đảm bảo. Về nội dung không mang
tính quyphạm. Trên thực tế, không có sự đồng nhất giữa các chủ thể.
- Hoàn toàn không nhân danh Nhà nước: không mag tính bắt buộc, không hàm chứa quyềnlực Nhà nước. lOMoAR cPSD| 59747617
- Hoạt động này và kết quả của nó hoàn toàn không có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
6 . Vấn đề 7: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
-Phân tích các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật A, Mặt chủ thể
- Là cá nhân hoặc tổ chức
- Có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Là sự nhận thức, suy nghĩ, thái độ…của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL - Thể hiện ở các yếu tố :
+ Lỗi+ Động cơ, mục đích B, Mặt khách thể
- Là những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới. - Đó là:
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài sản của
NN,của công dân, trật tự an toàn xã hội…
- Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL - Gồm các yếu tố :
+ Hành vi trái PL+ Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL+ Mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi và hậu quả+ Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực
hiện hành vi trái pháp luật
-Phân tích định nghĩa truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với
chủthể vi phạm Pháp luật.
- Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được
quy địnhở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm
Pháp luật và bắt buộcchủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật
chất, tinh thần theo quy địnhPháp luật. - Đặc điểm:
Có sự vi phạm Pháp luật của chủ thể.
Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm PL.
Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp
luật.Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng Pháp
luật theo thủtục trình tự luật định.
-Phân tích đặch điểm của các loại trách nhiệm pháp lý - Trách nhiệm hình sự
+ Chỉ được xác định khi Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật
đượcquy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự ). - Trách nhiệm dân sự
+ Được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm Pháp luật dân sự. +
Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc công sức của mình bồi
thường thiệthại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt
hại ngoài hợpđồng). - Trách nhiệm hành chính
+ Do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi
vi phạmPháp luật hành chính.
+ Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự.-Trách nhiệm kỷ luật
+ Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ,
nhânviên, người lao động) khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà nước).
+ Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
buộc thôiviệc… - Trách nhiệm công vụ lOMoAR cPSD| 59747617
Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể
(côngchức, viên chức Nhà nước và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ
có hành vihoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tổchức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.
7 . Vấn đề 8: Ý thức pháp luật và pháp chế
-Phân tích các chức năng của ý thức pháp luật
Tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể thúc
đẩyhoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chức năng của ý thức pháp luật gồm: -
Chức năng nhận thức: Các tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, niềm
tin vàopháp luật được hình thành thông qua quá trình nhận thức hiện thực khách quan.
- Chức năng mô hình hóa hành vi pháp luật: Thông qua chức năng nhận thức mô
hìnhmẫu hành vi (các quy tắc xử sự, quy tắc hành vi). -
Chức năng điều chỉnh hành vi của con người: Ý thức pháp luật tác động đến
hành vicủa con người theo hướng phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành.
- Phân tích các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
+ Quán triệt nguyên tắc thống nhất trong việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật
+ Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quản triệt để tôn trọng
vàchấp hành một cách nghiêm chỉnh, không có một ngoại lệ nào đối với các quy
phạmcòn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi
+ Mọi người phải bình dăng trước pháp luật – pháp luật bình đẳng trước mọi người -
Phân tích mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật và thực hiệnpháp luật
A, Mối quan hệ của ý thức pháp luật với pháp luật
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật biểu hiện cụ thể ở những điểm sau: -
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn
thiện hệthống pháp luật xã hội chủ nghĩa. -
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đờisống xã hội. -
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng đúng
đắn các quyphạm pháp luật -
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là cơ sở để củng cố, phát triển nâng cao ý thức
pháp luật xã hộichủ nghĩa.
8 . Vấn đề 9: Pháp luật về phòng chống tham nhũng -
Phân tích các yếu tố cấu thành tham nhũng.
Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp,
Quá trình chuyển đổi số; chuyển đổi cơ chế, tồn tại giữa cái mới và cái tập quán.
Cải cách hành chính vẫn còn chậm, hành vi “đút lót” trong hoạt động công vụ
Công tác phòng chống và xử lý chưa nghiêm với các hành vi tham nhũng.
- Phân tích đặc điểm của tham nhũng lOMoAR cPSD| 59747617 -
Thứ nhất: Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạnBởi vì
chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” họ mới dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để nhu cầu
lợiích riêng. Chức vụ, quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có được có thể
do đượcbầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng,do tuyển dụng, hoặc do một hình
thức khác, cóhưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ nhất định vàcó quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đó. Chức vụ, quyền hạn phảigắn với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ
quan khác nhau: cơ quan lập pháp,cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổchức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh
tế Nhà nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trungương đến địa phương. -
Thứ hai: Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi
dụng chức vụ,quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân.“Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi thực
hiệnhành vi tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một
phương tiện đểmang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
Nếu không có chức vụ,quyền hạn đó họ sẽ không thể thực hiện được hoặc khó có thể
thực hiện hành vi vi phạmpháp luật để đáp ứng nhu cầu hưởng lợi (trái pháp luật) của
bản thân. - Thứ ba: Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợiNgười có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu cầu lợi
íchriêng, hành vi của họ không phải là vì nhu cầu công việc hoặc trách nhiệm của cán
bộ, côngchức mà hoàn toàn vì lợi ích riêng và của đơn vị để nhằm chiếm đoạn tiền,
tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của nhà nước, xã hội và nhân dân như
vậy thiếu yếu tố vụ lợithì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức khôngbị coi là tham nhũng. Như vậy có thể khẳng định rằng
một hành vi được coi là tham nhũngkhi thỏa mãn hai điều kiện, điều kiện cần đó là
người thực hiện hành vi phải là người có chứcvụ, quyền hạn và điều kiện đủ đó là
người có chức vụ, quyền hạn phải lợi dụng chức vụ,quyền hạn của mình và động cơ
của hành vi đó là vì vụ lợi.
- Phân tích quy định pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Điều 2. Các hành vi tham nhũng (Luật pc tham nhũng năm 2018)
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ,quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;b) Nhận hối lộ;c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vìvụ lợi đ)
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;g) Giả mạo trong công tác vì vụ
lợi;h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi;i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản
công vì vụ lợi;k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;l) Không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ nhiệm vụ,công vụ vì vụ lợi;m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bao che cho người có hành vi vi phạmpháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp
luật vào việc giám sát, kiểm tra,thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2 . Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người cóchức
vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiệnbao gồm:
a) Tham ô tài sản;b) Nhận hối lộ;c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của doanh nghiệp, tổchức mình vì vụ lợi. lOMoAR cPSD| 59747617
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng 1.
Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành
vitham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền
kiếnnghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và
giámsát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.2 2.
. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩmquyền trong phòng, chống tham nhũng.
- Phân tích nguyên tắc về xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý về tài sảntham nhũng. Mục 1. XỬ LÝ THAM NHŨNG
Điều 92. Xử lý người có hành vi tham nhũng
-Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử
lýnghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyểncông tác.
-Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính
chất,mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứutrách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
-Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc
cấpphó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ
luật.Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích
cựchợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài
sảntham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm
hìnhthức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách
nhiệmhình sự theo quy định của pháp luật.
-Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản
án,quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc
thôi việcđối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyềnđại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 93. Xử lý tài sản tham nhũng
-
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháphoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
-Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi
thamnhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Gợi ý
các dạng câu hỏi ôn tập
Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có giải thích:
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội
ĐÚNG. Vì: nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn
phảiquan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Nói cách khác, bên cạnh tính giai
cấp, tính xãhội cũng là một đặc trưng về tính chất của nhà nước.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đóchết
ĐÚNG“Năng lực pháp luật dân sự của công dân chấm dứt khi người đó chết", cái chết
của cánhân là sự kiện pháp lí làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân nhưng cái
chết đó phảiđược xác định một cách đích xác và theo quy định của pháp luật thì phải
“khai tử” (Điều 30BLDS).
3 . Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật
SAI bởi vì có những trường hợp chủ thể của vi phạm pháp luật là tổ chức. Ví dụVi
phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trậttự
trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề
ratrong nội bộ cơ quan, tổ chức đó. lOMoAR cPSD| 59747617
4 . Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức
SAI bởi vì chủ thể của tội phạm chỉ có thể là cá nhân. Chủ thể tội phạm theo quy định
củaLuật Hình sự Việt Nam phải là con người cụ thể chứ không chấp nhận chủ thể của
tội phạm là tổ chức. Tổ chức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ có cá nhân
cụ thể trong tổchức phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, đây là sự khác biệt
của Luật Hình sự ViệtNam so với Luật Hình sự ở một số nước trên thế giới. 5 . Con
dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở hàng thừa kế thứ nhất
SAITheo
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lạidi sản thừa kế bao gồm:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1 . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây :
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ,con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột,em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ôngngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậuruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột,chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàngthừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặctừ chối nhận di sản."Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu
không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹchồng.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau được tiến hành tại
UBND xã,phường, thị trân nới cư trú của một trong các bên ĐÚNG vì theo
Khoản 1, Điều 17 luật Hộ tịch 2014:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng kýkết hôn.
7. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
SAI vì hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về vật chất, tinh thần
hoặcnhững thiệt hại khác cho xã hội.
8. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
ĐÚNGVí dụ 1 người phạm tội vứa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy
theo loại mứcđộ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
9. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là cólỗi.
SAIVì đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là
nguyhiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước. 10.
Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp
luật SAIHành vi mà gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy
định trong cácvăn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật. 11.
Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân
cưtheo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng chế, quản lý lOMoAR cPSD| 59747617
Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều chỉnhcác quan hệ
Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
12. Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tươngứng
sẽ có 5 kiểu Nhà Nước SAI Hình thái KTXH phong kiế
Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Nhà nước vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa)
Dạng câu hỏi tình huống và giải quyết vấn đề (gồm các nội dung như xác định cấutrúc
quy phạm pháp luật, xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật ; xác định hành vi viphạm
pháp luật và xử lý trách nhiệm vồi thường; xác định cơ cấu của quan hệ phápluật…)
Tình huống 1: "Bình là công nhân vừa bị sa thải của công ty X, do bất mãn Bìnhđãđến
công ty đòi gặp giám đốc. Vì giám đốc đang tiếp khách, mặt khác, thấyBình đangtrong
tình trạng say rượu nên An – bảo vệ Công ty đã ngăn chặnkhông cho vào. Bìnhchửi
bới, dùng những lời lẽ xúc phạm và cố tình xông vàocông ty. Không kiềmchế
nổi, An dùng dùi cui đánh túi bụi vào lưng Bình chođến khi Bình ngã quy. Kết quảBình
bị trấn thương nặng." a, Hành vi của An có phải là phòng vệ chính đáng không? b,
Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe không? c, Ai phải
chịutrách nhiệm bồi thường cho Bình và trách nhiệm bồi thường được giải quyết như thếnào?
a, Hành vi của An không được coi là phòng vệ chính đáng. Mặc dù Bình cố ý xông
vàocông ty trong tình trạng say, bị kích động mạnh nhưng hành vi của Bình không
phảiđang tấn công gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại ngay tức khắc. An có nhiệm vụ
bảo vệcông ty nhưng việc An đánh Bình túi bụi cho đến khi Bình ngã quỵ không phải
là hànhvi chống trả lại một cách tương xứng với hành vi của Bình. b, Mặc dù Bình
cũng có lỗi xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhâncũng như công ty
X (Điều 611 BLDS 2005) nhưng việc An gây thiệt hại cho Bình đáp ứng đầy đủ 4 yếu
tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn củaNghị quyết Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 03/2006/ NQ- HĐTP ngày08/07/2006
Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệthại ngoài
hợp đồng: có thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm; có hành vi đánh người tráipháp luật
của An; An có lỗi; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vitrái pháp
luật. Vì vậy, Bình có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. c, An gây thiệt hại cho Bình
khi đang thực hiện công việc bảo vệ do công ty giao cho.Vì vậy, theo Điều 618 của
BLDS 2005 “pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do ngườicủa mình gây ra trong khi
thực hiện hiệm vụ pháp nhân giao cho”, Công ty X có tráchnhiệm bồi thường thiệt hại
về sức khoẻ cho Bình. Theo Điều 618 BLDS 2005, “nếupháp nhân đã bồi thường thiệt
hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây rathiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật”, vì vậy, xem xétAn có lỗi đánh Bình
đến mức trấn thương nặng nên An có trách nhiệm bồi hoàn lạicho Công ty. Bình lOMoAR cPSD| 59747617
cũng có lỗi do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của Ancũng như thành viên
công ty, xông vào công ty một cách trái phép nên Bình cũng phảichịu một phần trách
nhiệm. Theo Điều 617 BLDS 2005, “khi người bị thiệt hại cũng cólỗi trong việc gây
thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hạitương ứng với mức độ lỗi của mình”.
Tình huống 2: Biết cả nhà anh Khánh về quê, An, Bình, Cường bàn bạc với
nhauchờđêm đến sẽ phá khóa nhà Khánh để vào trộm cắp. Đêm đó, chỉ có An,
Bìnhphá khóavào lấy xe máy, tiền, vàng và một số tài sản khác, trị giá khoảng
100triệu đồng. Cườngnhận trách nhiệm tìm chỗ tiêu thụ số tài sản trộm cắp trên.Dũng
thuê nhà gần đó, khi đichơi đêm về thấy nhà Khánh cửa mở toang, liềnlẻn vào, bê nốt
ti vi và một số đồ đạckhác (do An, Bình bỏ lại vì nặng quákhông bê đi nổi) trị giá
khoảng 10 triệu. Sau thờigian điều tra, công an tìm raAn, Cường, Dũng; còn Bình
hiện vẫn đang bỏ trốn. Số tàisản trộm cắp chúngđều đã bán và tiêu dùng hết. a, Khánh
có quyền kiện ai để yêu cầubồi thường? b, Trách nhiệm bồi thường của An, Bình,
Cường, Dũng được xác địnhnhưthế nào?
a, Khánh có quyền kiện An, Bình, Cường và Dũng để yêu cầu bồi thường thiệt hại vềtài
sản. Mặc dù chưa bắt được Bình nhưng Bình vẫn là bị đơn trong vụ án này. b, Trong
vụ án trên, An, Bình, Cường, Dũng đều có hành vi trái pháp luật gây thiệt hạicho Khánh.
Hành vi gây thiệt hại của Dũng hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với An, Bình,Cường nên
Dũng phải bồi thường phần thiệt hại về tài sản mà Dũng gây ra trị giá 10triệu đồng.
Cường mặc dù không trực tiếp trộm cắp tài sản của Khánh nhưng do đã cósự bàn bạc,
thoả thuận trước với An, Bình, có nghĩa là An, Bình, Cường cùng thốngnhất về ý chí
trong việc trộm cắp tài sản của Khánh. Theo Điều 616 BLDS 2005,“trong trường hợp
nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồithường cho người
bị thiệt hại”. Vì vậy, An, Bình, Cường phải liên đới bồi thường thiệthại cho K số tài sản
trị giá 100 triệu đồng. Khánh có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số An,Bình, Cường phải
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Tình huống 3: Xác định cấu trúc của
quy phạm pháp luật sau đây:a. “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luậtkhông cấm” (Điều 33, Hiến pháp năm 2013)b. “Người nào
bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạttù từ hai năm đến
bảy năm” (Khoản 1, Điều 169, BLHS năm 2015)
a,-Bộ phận giả định: ẩn.
- Bộ phận quy định: là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì ).
- Bộ phận chế tài: ẩn b,-Bộ phận giả định: “Người nào bắt cóc người khác làm con
tin nhằm chiếmđoạt tài sản”
- Bộ phận quy định: ẩn
- Bộ phận chế tài: “thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Tình huống 4: Xác định dấu hiệu của vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:X,
Y là hàng xóm của nhau. Do có mâu thuẫn, X biết được y đang ngủ trong nhà
mộtmình nên đã lẻn vào nhà Y đâm nhiều nhát vào ngực Y làm Ytử vong. Biết rằng
X 40 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.
Hành vi của X là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội, X đã xâm hạiđến
tính mạng của Y khiến cho Y tử vong.
X là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý: X 40 tuổi, đó là độ tuổi mà sự phát
triểnvề trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và
hậu quảcủa hành vi đó gây ra cho xã hội; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của lOMoAR cPSD| 59747617
mình.Đây là hành vi có lỗi của chủ thể (X) vì khi giết người X hoàn toàn bình thường
vềnhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Tình huống 5: Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật (xác định chủ thể, nội dung,
khách thểtrong quan hệ pháp luật)
Bà B có vay của chị T số tiền 500 triệu đồng. Bà B hẹn sau 5 tháng sẽ trả đủ vốn vàlãi
là 30 triệu đồng cho chị M.
Chủ thể: bà B và chị T
Bà B+Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực phápluật;
+Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sựtheo quy
định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ
Chị T:+ Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lựcpháp luật;
+ Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo
quyđịnh của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ. Nội dung:
Bà B+ Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;+ Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi. Chị
T+ Quyền: nhận lại khoản tiền;+ Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo
thỏa thuận. gốc và lãi sau thời hạnvay.
Khách thể: số tiền vay 500 triệu đồng và tiền lãi 30 triệu đồng.