





Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127
CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG 
Tín dụng thương mại   
- Khái niệm & đặc điểm tín dụng thương mại 
Khi nguồn vốn từ mỗi chủ thể trong xã hội không được phân bổ đồng đều, có chủ thể 
thiếu vốn và bên cạnh đó là những chủ thể có các nguồn vốn chưa sử dụng tới từ đó đã 
hình thành và ra đời của tín dụng. Vừa là sản phẩm đồng thời là phạm trù của nền kinh 
tế, nhờ đó mà hình thành nên nhiều loại tín dụng khác nhau. 
Khi xuất phát những nhu cầu về nguồn vốn tạm thời và các nhu cầu khách quan khác 
trong nền kinh tế hàng hóa của các doanh nghiệp lúc này tín dụng thương mại chính 
thức được ra đời và phát triển. 
Tín dụng thương mại là một sự hiểu biết đồng thời là một sự trao đổi giữa các doanh 
nghiệp khi cùng nhau tham gia kinh doanh cho phép họ mua và bán hàng hóa mà không 
cần trao và nhận tiền ngay tại thời điểm đó.Nghĩa là người bán cung cấp hàng hóa và 
dịch vụ cho người mua với hạn thanh toán vào một ngày sau lúc này người bán được 
coi là đã cấp tín dụng cho người mua. 
Ví dụ: Công ty X đặt hàng 10 ngàn thanh sô cô la từ công ty Y. Khi đặt hàng, về khoản 
thanh toán công ty X được hưởng chính sách thanh toán chậm trong vòng 1 tháng từ 
lúc nhận được các đơn hàng. 
Đây là mối quan hệ tín dụng được thực hiện trên hình thức là mua bán chịu – trả góp 
hàng hóa hay là trả chậm dịch vụ, hàng hóa. Khi đến thời hạn thanh toán doanh nghiệp 
mua bắt buộc phải hoàn trả đầy đủ khoản vốn gốc lẫn lãi cho doanh nghiệp cho bán hàng 
hóa dưới hình thức tiền tệ. 
Điểm tích cực của loại hình này là giúp cho những công ty sản xuất sản phẩm hàng hóa 
có thể giải quyết được vốn thừa tạm thời cho các công ty đang tạm thời thiếu hụt vốn, 
cần nhiều vốn để mua nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào để cho nhu cầu sản xuất kinh  doanh. 
Thời gian áp dụng của tín dụng thương mại có một thời gian áp dụng ngắn và lãi suất 
bằng không nhằm thu hồi vốn để quay vòng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh được 
duy trì và liên tục.Thời hạn tín dụng nằm trong khoảng 30 đến 90 ngày được ghi cụ thể 
trên các hóa đơn sao cho hợp lệ với các điều khoản của đơn đặt hàng 
Công cụ của tín dụng thương mại được gọi là thương phiếu – là những giấy nhận nợ do 
các doanh nghiệp phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.      lOMoAR cPSD| 45619127  
- Đặc điểm của thương phiếu 
Thương phiếu là một tài sản vô hình chứa đựng các lợi ích pháp lí thể hiện qua nội dung 
và hình thức của thương phiếu. 
 Tính trừu tượng: chỉ có các thông tin cơ bản về tên đối với tổ chức hoặc cá nhân, địa 
chỉ của người phát hành, số tiền và thời hạn thanh toán mà không ghi nguyên nhân phát  sinh cụ thể. 
Tính pháp lý: Một khi đã ký phát thương phiếu sẽ bị ràn buộc và khi đến hạn thực hiện 
nghĩa vụ trên tờ thương phiếu thì bắt buộc phải thực hiện mà không được đưa ra bất kì  một điều kiện nào. 
Tính lưu thông: thương phiếu có thể lưu thông từ người này sang người khác khi chưa  đến hạn thanh toán 
 Ví dụ: Một doanh nghiệp cần tài trợ một khoản vốn để sản xuất một đơn hàng từ 
khách hàng. Họ đã phát hành thương phiếu với giá trị 5 triệu đô với thời hạn 3 thanh 
toán là 3 tháng. Sau khi phát hành, một nhà đầu tư đã mua thương phiếu từ doanh nghiệp 
với giá là 5 triệu đô. Khi đó nhà đầu tư có thể giữ đến khi đáo hạn hoặc bán lại trên thị 
trường để mang lại lợi nhuận. Chính vì có thể mua và bán lại trên thị trường nên thương 
phiếu lúc này đã có tính lưu thông. 
- Các loại thương phiếu Dựa trên cơ sở người lập 
+Hối phiếu: do người bán chịu lập và là một loại công cụ chuyển nhượng ngắn hạn, là 
một mệnh lệnh bằng văn bản có chữ ký, một sự ràn buộc vô điều kiện người đi vay phải 
thanh toán một khoản tiền cố định cho người cho vay theo yêu cầu hoặc vào một ngày  được định trước. 
 Ví dụ: A yêu cầu B thanh toán 60 triệu trong 30 ngày và B chấp nhận đơn đặt hàng 
này bằng cách ký tên của mình. 
+Kỳ phiếu: được viết bởi người đi vay làm bằng chứng cho lời hứa hoàn trả số tiền khi 
đến hạn cho người cho vay 
+Lệnh phiếu: do người mua chịu lập, dưới góc độ như là một giấy nhận nợ bởi vì lệnh 
phiếu là một giấy tờ cam kết trả một số tiền nhất định vào ngày nhất định. 
Dựa trên khả năng có thể chuyển nhượng được +Thương phiếu vô danh 
Là một loại trái phiếu không rõ họ và tên ai thụ hưởng chúng      lOMoAR cPSD| 45619127
 Ví dụ: A có một trái phiếu vô danh trị giá 70 triệu đồng và muốn chuyển quyền sỡ hữu 
cho B thì A chỉ cần làm việc đơn giản là chuyển quyền và ký tên của mình. Sau đó B có 
thể giữ và sử dụng thương phiếu đó 
+Thương phiếu đích danh 
là loại thương phiếu chứng nhận rõ tên của người sỡ hữu một loại tài sản và chỉ người 
có tên mới được thanh toán khi đến hạn 
+Thương phiếu ký danh 
Là thương phiếu có ghi tên người sỡ hữu và đặc biệt là khi chưa đến hạn thanh toán họ 
vẫn có thể chuyển nhượng qua hình thức ký hậu. - 
Ưu điểm của tín dụng thương  mại 
+Giúp đáp ứng nhu cầu đầu từ của các doanh nghiệp đồng thời đẩy nhanh việc tiêu thụ 
hàng hóa, cung ứng kịp thời các nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp thiếu vốn. 
+Sự xuất hiện của thương phiếu đã làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó 
cũng giúp làm giảm đi chi phí lưu thông xã hội 
+Giusp giảm sự lệ thuộc và vốn nhà nước và trung gian tài chính bởi vì các chủ thể khi 
tham gia vào giao dịch là người mua hay người bán thì họ đã cấp tín dụng cho nhau 
chính vì vậy họ sẽ hạn chế tìm đến các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để vay vốn. - 
Nhược điểm của tín dụng thương mại 
+hạn chế về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế trong khả năng vốn hàng hóa mà 
doanh nghiệp sẵn có nếu nhu cầu của doanh nghiệp đi vay lớn hơn thì khó có thể đáp  ứng được 
+hạn chế về phạm vi: quan hệ tín dụng thương mại chỉ diễn ra giữa người mua và người 
bán và họ phải thiết lập giao dịch với nhau 
+hạn chế về thời hạn: trong tín dụng thương mại không có gì đảm bảo nên dễ phát sinh 
rủi ro cao chính vì thế thời hạn tín dụng thường ngắn 
+hạn chế về hình thái vốn: bởi vì tín dụng thương mại được cấp dưới dạng hàng hóa 
chính vì thế nên các doanh nghiệp bán chịu chỉ có thể cung cấp cho mốt số doanh nghiệp 
có đúng nhu cầu về mặt hàng đó.      lOMoAR cPSD| 45619127
Tín dụng nhà nước   
- Khái niệm & đặc điểm tín dụng nhà nước 
Tín dụng nhà nước là các quan hệ tin dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp hoặc với 
các tổ chức kinh tế xã hội hoặc với các cá nhân. Nói cách khác tín dụng nhà nước là một 
quan hệ tín dụng trong đó có một chủ thể đó là “Nhà nước” 
Được coi là một hình thức điều tiết và quản lý các hoạt động tài chính trong nền kinh tế 
của một quốc gia. Tín dụng nhà nước thường được thực hiện bởi Ngân hàng trung ương. 
Bao gồm việc cấp phát tín dụng đồng thời kiểm soát và giám sát tất tần tật về hoạt động 
tài chính của ngành ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Hình thức chủ yếu là nhà 
nước gây quỹ bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ nhằm huy động vốn để duy trì 
sự ổn định tài chính của một quốc gia và đảm bảo phục vụ cho nhu cầu của ngân sách  nhà nước. 
Cả hàng hóa và tiền tệ đều là đối tượng của tín dụng nhà nước được huy động vốn từ 
các tổ chức doanh nghiệp hoặc các chủ thể khác thuộc một số chương trình, lĩnh vực  của nhà nước. 
Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp không thông qua tổ chức trung gian tức 
nhà nước sẽ là người trực tiếp thực hiện quan hệ tín dụng đối với các đối tượng khác 
Ví dụ: Ngân hàng nhà nước cho doanh nghiệp vay tiền trong quá trình sản xuất đây là 
chính sách chi tiêu công của chính phủ nhằm hỗ trợ các ngành công nghiệp trong giai 
đoạn khủng hoảng kinh tế hoặc để đầu tư vào các dự án công trình, nâng cao cải thiện  hạ tầng   
- Các công cụ lưu thông của tín dụng nhà nước 
Khi nhà nước đi vay : Căn cứ vào sự thiếu hụt và mục đích của việc sử dụng nguồn vốn 
nhà nước đi vay dưới dạng tín phiếu kho bạc và phát hành các loại trái phiếu. Đây được 
xem là khoản đầu tư có rủi ro thấp vì chính phủ phát hành và ủng hộ. 
Phân loại trái phiếu 
+Căn cứ dựa trên phạm vi 
• Trái phiếu nội địa: là loại trái phiếu được phát hành và chỉ được giao dịch trong 
phạm vi quốc nội. Những người mua trái phiếu này sẽ nhận được lãi suất cố định 
hằng năm và được đảm bảo bởi nhà nước nên rủi ro thua lỗ là rất thấp. 
• Trái phiếu quốc tế: là trái phiếu do một tổ chức nước ngoài phát hành trên thị 
trường trong nước bằng đồng tiền của thị trường trong nước như một cách để huy      lOMoAR cPSD| 45619127
động các nguồn vốn. Mang nhiều rủi ro đồng thời thường có lãi suất cao hơn trái  phiếu trong nước 
Ví dụ: trái phiếu samurai là trái phiếu được phát hành tại Nhật Bản bởi một đoàn thể 
và pháp nhân nước khác mà không phải công ty người Nhật +Căn cứ vào thời hạn 
• Tại việt nam được chia thành hai loại trái phiếu ngắn hạn ( thời hạn áp dụng là 
dưới 1 năm ) và trái phiếu dài hạn ( thời hạn áp dụng là từ 1 năm trở lên) +Căn  cứ vào mục đích 
• Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn dưới 1 năm do chính phủ phát 
hành để vay vốn. Đây được xem là một trong những cách để chính phủ thu thập 
vốn chi trả cho chi tiêu của ngân sách và các chi phí hoạt động khác. 
• Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn trên 1 năm do chính phủ phát 
hành để huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Đước đảm bảo bởi ngân sách nhà 
nước và có lãi suất cố định chính vì vậy đây là một trong những loại đầu tư an 
toàn và ổn định khi muốn bảo vệ vốn trước những rủi ro. 
Ví dụ: năm 2020 Bộ Tài Chính đã phát hành trái phiếu với mệnh giá 1 triệu đồng và 
lãi suất là 6% trên mỗi năm. Nhà đầu tư khi mua sẽ nhận được lãi suất hằng năm và 
khi đến ngày đáo hạn chính phủ sẽ trả cả số tiền gốc và lãi. 
+Căn vào phương pháp hoàn trả 
• Trái phiếu chiết khấu: là trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn mệnh giá 
hoặc mệnh giá của nó. Trái phiếu được bán với giá thấp hơn đáng kể so với mệnh 
giá ở mức trên 20% được gọi là trái phiếu chiết khấu sâu 
Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng được bán với mức giá là 95 triệu đồng 
đáo hạn sau một năm với lãi suất là 10%. Đến ngày đáo hạn người mua sẽ nhận được 
tổng số tiền là 100 triệu đồng và khoản lãi 10 triệu đồng nên tổng số tiền nhận được  là 110 triệu đồng. 
• Trái phiếu Coupon: đây là một trái phiếu ẩn danh, không có tên trên trái phiếu 
hoặc trên hồ sơ bán hàng. Đại diện cho các khoản thanh toán trả lãi theo định kỳ  nhất định 
• Trái phiếu tích lũy: là loại trái phiếu không cần phải trả theo định kì mà được 
tích lũy dần và thanh toán cả vốn lẫn lãi cùng lúc khi đến ngày đáo hạn. 
+Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng  • Trái phiếu đích danh  • Trái phiếu vô danh      lOMoAR cPSD| 45619127 • Trái phiếu ký danh   
- Ưu điểm của tín dụng nhà nước 
+Thông qua tín dụng nhà nước, nhà nước có thể điều tiết và kiểm soát được lượng cung 
tiền thông qua việc mua bán trái phiếu nhờ đó đã giúp kiềm chế được lạm phát, ổn định 
giá cả trên thị trường 
+Góp phần xây dựng các công trình cở sở vật chất hiện đại như là xây dựng trường học 
bệnh viện, đường xá… 
+Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng 
+Góp phần thiết lập mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia trên thế giới.   
- Nhược điểm của tín dụng nhà nước 
+Nếu nhà nước không tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn vay không hiệu quả sẽ 
dẫn tới tình trạng vỡ nợ và có thể lạm phát. Mức độ huy động không hợp lý sẽ dẫn đến 
tình trạng chen lấn đầu tư của tư nhân 
+ Qúa trình vận hành bị dính kẹt do không thể thu hồi được vốn theo đúng thời hạn sẽ 
dẫn không thể phát triển các dự án tiếp theo trong lai của nhà nước.