Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước
Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Preview text:
lOMoARc PSD|17327243 LỜI MỞ ĐẦU
Cũng giống như bất kỳ hoạt động có mục đích nào, quản lý hành chính
nhà nước được tiến hành trên cở sở những nguyên tắc nhất định. Đây chính
là tư tưởng chủ đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp cho các
chủ thể quản lý hành chính nhà nước thực hiện có hiệu quả công việc của
mình trên các lĩnh vực đã được phân công. Các nguyên tắc trong quản lý
hành chính nhà nước có tính ổn định. Mỗi nguyên tắc trong quản lý hành
chính nhà nước có nội dung riêng, phản ánh những quy luật khác quan
khác nhau trong quản lý hành chính nhà nước. Một trong những nguyên
tắc cơ bản đó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này lần đầu tiên
được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1959. Tập trung và dân chủ là hai mặt
của một thể thống nhất kết hợp hài hoà với nhau. Nếu thiên về tập tring mà
không chú trọng đến dân chủ sẽ dẫn đến tập trung quan liêu, độc đoán trái
với bản chất của Nhà nước ta. Ngược lại, nếu thiên về dân chủ mà coi nhẹ
tập trung sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn làm cho hoạt động của bộ máy của
nhà nước kém hiệu quả. Bởi vậy, nguyên tắc này rất quan trọng đối với
quản lý hành chính Nhà nước. Dưới đây là những biểu hiện cụ thể của
nguyên tắc này và ý nghĩa của nguyên tắc đối với quản lý hành chính Nhà nước. NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học của nguyên tắc
1. Cơ sở pháp lí
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nên
việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước phải tuân theo nguyên tắc này.
Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định :Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ
quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. lOMoARc PSD|17327243
2. Cơ sở thực tiễn
Nguyên tắc này bảo đảm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ,
nghĩa là vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm
bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Nguyên tắc này vừa bắt nguồn từ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước
vừa bắt nguồn từ bản chất giai cấp của Nhà nước ta. Trong quá trình quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội đòi hỏi phải có sự tập trung quyền lực. Có tập
trung quyền lực mới điều khiển được xã hội, mới thiệt lậo được một trật tự
xã hội nhất định. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp, quyền lực Nhà nước là
chủ yếu tập trung vào Nhà nước. Đối với các Nhà nước bóc lột thì sự tập
trung này là độc đoán, chuyên quyền ( đặc biệt đối với các Nhà nước theo
chính thể quân chủ chuyên chế). Còn Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung
và Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng thì tập trung
quyền lực là cần thiết, tuy nhiên phải dân chủ với nhân dân vì Nhà nước ta
là nhà nước của nhân dân, vì nhân dân.
Trong quản lý hành chính, tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà
nước vào chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách,
pháp luật một cách thống nhất. Còn dân chủ là hướng tới việc mở rộng
quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động
quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tượng quản lý trong quá trình
thức hiện chính sách, pháp luật. Đây là nguyên tắc quản lý quy định trước
hết là sự lãnh đạo tập trung nhưng không phải là tập trung toàn diện và
tuyệt đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất
nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, quần chúng ở địa
phương và cơ sở khả năng thực hiện quyết định của Trung ương, căn cứ
vào các điều kiện thực tế của mình đồng thời bảo đảm tính sáng tạo, quyền
chủ động của địa phương và cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở 2 lOMoARc PSD|17327243
II. Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ
1. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp
a. Biểu hiện của sự tập trung
Tại Điều 6 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã quy
định: “Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và hội
đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”. Để
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, một hệ thống cơ quan hành chính từ trung ương tới địa phương
đã được hình thành. Trong tổ chức và hoạt động, các cơ quan hành chính
nhà nước luôn có sự phụ thuộc vào các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Trước hết, cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn nhất định
trong việc thành lập, sáp nhập hay giải thể các cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp. Trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước luôn
chịu sự chỉ đạo, giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nươc và chịu
trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp. sự phụ thuộc này nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân lao động. Đồng thời đó chính là việc đảm bảo tập trung quyề lực
vào hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước. Ví dụ . Chính phủ do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm (đối với Thủ tướng), phê chuẩn việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức (đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ) theo đề nghị của Thủ tướng, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các thành viên của Chính phủ.
b. Biểu hiện của sự dân chủ
Yếu tố dân chủ được thực hiện rõ nét trong việc cơ quan quyền lực
nhà nước trao quyền chủ động sang tạo cho các cơ quan hành chính nhà lOMoARc PSD|17327243
nước trong việc chỉ đạo thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản khác của
cơ quan quyền lực nhà nước. Ví dụ chính phủ ban hành Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngầy 29/10/2004 về thi hành luật đất đai.
2. Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với trung ương
a. Biểu hiện của sự tập trung
Nhờ có sự phục tùng này cấp trên và trung ương mới tập trung quyền lực
nhà nước để chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương,
nếu không có sự phục tùng sẽ xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, tùy tiện,
vô chính phủ. Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên
cơ sở quy định của pháp luật. Thiếu sự phục tùng sẽ dẫn đến việc buông
lỏng lãnh đạo, quản lí tập trung của trung ương và cấp trên, làm nảy sinh
tình trạng tùy tiện vô chính phủ, cục bộ địa phương. Ví dụ Ủy ban nhân
dân các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra Người đứng đầu cơ
quan hành chính cấp trên có quyền phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp về việc bầu Ủy ban nhân dân; có quyền điều
động, miễn nhiệm, cách chức đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch cơ quan hành
chính cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành
viên khác của cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp. b. Biểu hiện của sự dân chủ
Cấp dưới được cấp trên tôn trọng những ý kiến của mình về tổ chức,
hoạt động hoặc về cả những vấn đề khác liên quan tới quản lí hành chính
nhà nước nên sẽ phát huy được sự chủ đông sáng tạo của cấp dưới, địa
phương, nhằm huy động mọi khả năng về trí tuệ, lao động… Và có như
vậy mới khắc phục được tình trạng quan liêu, áp đặt ý chí, làm mất đi tính
chủ động sáng tạo trong thời điểm hiện nay.
3. Việc phân cấp quản lí
Phân cấp quản lý hành chính nhà nước là một khái niệm tương đối mới mẻ
ở Việt Nam, tuy nhiên cùng với xu thế dân chủ hoá hoạt động hành chính 4 lOMoARc PSD|17327243
nhà nước thì phân cấp quản lý hành chính nhà nước ngày càng được quan tâm nhiều hơn. a.
Biểu hiện của sự tập trung :Có sự phân định rõ chức trách, nhiệm
vụcủa các cấp trong bộ máy hành chính nhà nước. b.
Biểu hiện của sự dân chủ: Trong phạm vi thẩm quyền được giao
mỗicấp quản lí được phép tiến hành những hoạt động nhất định nhằm phát
huy tính năng động sang tạo của mình.
Phân cấp quản lí là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy
nhiên điều này chỉ thực sự được thực hiện khi phân cấp quản lí đảm bảo
được những yêu cầu sau đây:
- Việc phân cấp quản lý phải đảm bảo cho trung ương có quyền
quyếtđịnh trong những lĩnh vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa
chiến lược nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối và hài hoà cảu toàn
xã hội, bảo đảm sự quản lý tập trung và thống nhất trong phạm vi
toàn quốc. Theo Điều 112 Hiến pháp năm 1992 ghi nhiệm vụ quyền
hạn của Chính phủ: “… Thi hành những biện pháp bảovệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử
dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích
của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; Củng cố và tăng
cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp
và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; Tổ chức và
lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh
tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham
gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc
thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt lOMoARc PSD|17327243
Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; Thực hiện
chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; Quyết
định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. - Mạnh dạn giao quyền cho các
địa phương, các đơn vị cơ sở để phát huy tính chủ động tích cực và
sáng tạo trong quản lý, tích cực phát huy sức người, sức của, đẩy
mạnh sản xuất và phục vụ đời sống, trên cơ sở đó hoàn thành mọi
nhiệm vụ được trung ương và cấp trên giao phó. Là sự chuyển giao
thẩm quyền ra quyết định và điều hành một số công việc của Trung
ương cho địa phương theo nguyên tắc cấp nào được giao thẩm quyền
quyết định việc gì thì phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó. Do vậy,
bên cạnh phân cấp thẩm quyền thì phải phân cấp các điều kiện đảm
bảo việc thực hiện thẩm quyền như ngân sách, nhân sự, cơ sở vật
chất – kỹ thuật cần thiết v.v
- Việc phân cấp quản lí phải thật cụ thể, hợp lí trên cơ sở những
quy địnhcủa pháp luật.
Ví dụ: Nguyên tắc phân cấp quản lý Nhà nước về công tác tổ chức,
biên chế và cán bộ của tỉnh Hà Tĩnh
- UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác tổ chức,
biênchế và cán bộ.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp giữa quản lý
Nhànước theo ngành và lãnh thổ, phát huy tính năng động, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm củangười đứng đầu các cơ quan, đơn vị về công
tác tổ chức, biên chế và cán bộ.
- Cấp nào quyết định về tổ chức thì cấp đó quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đó và cấp nào được phân cấp quản
lý công tác tổ chức thì cấp đó quản lý công chức, viên chức thuộc tổ 6 lOMoARc PSD|17327243
chức được phân cấp quản lý, kết hợp chặt chẽ giữa các khâu trong
quá trình bố trí, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Hướng về cơ sở
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo
ra của cại vật chất, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của
người dân lao động. Do vậy, trách nhiệm của mọi cơ quan nhà nước là phải
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh tế, văn hoá – xã hội hoàn thành
tốt công việc của mình. Hướng về cơ sở chính là việc các cơ quan hành
chính nhà nước mở rộng dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung đối với hoạt
động của toàn bộ hệ thống các đơn vị, kinh tế, văn hoá – xã hội trực thuộc.
Các đơn vị đó là nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, được Nhà nước
bảo hộ quyền sở hữu các tài sản hợp pháp, có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, đồng thời được Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ về vật chất, tinh
thần. Các đơn vị văn hoá – xã hội của hệ thống các đơn vị cơ sở luôn được
Nhà nước quan tâm, cung cấp những trang thiết bị cần thiết để hoạt động,
giúp đỡ về vật chất, tinh thần nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất để các
đơn vị này hoạt động có hiệu quả. Nhà nước cũng có các chính sách và
biện pháp quản lý một cách thống nhất và chặt chẽ tổ chức và hoạt động
của hệ thống các đơn vị cơ sở. Có như vậy mới thúc đẩy mọi hoạt động của
các đơn vị kinh tế, văn hoá – xã hội này phát triển một cách mạnh mẽ theo
đúng định hướng của Nhà nước. Ðây cũng chính là việc thực hiện "dân là
gốc" trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Chính vì các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực
tiếp tạo ra của cải vật chất, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất lẫn tinh thần
cho nhân dân. Vì vậy mà biểu hiện “ hướng về cơ sở” dựa trên nguyên tắc
tập trung dân chủ như đã nói ở trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy mọi hoạt động của cac đơn vị kinh tế, văn hóa – xã hội ngày càng phát
triển mạnh mẽ theo đúng định hướng của Nhà nước
5. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa lOMoARc PSD|17327243 phương
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều hay còn gọi là nguyên tắc song
trùng trực thuộc. "Song trùng trực thuộc" là việc chịu sự quản lý đồng thời
của hai cơ quan cấp trên trực tiếp; một theo sự quản lý của ngành dọc, và
một theo sự quảnlý của lãnh thổ theo chiều ngang. Nguyên tắc (hoặc chế
độ) song trùng trực thuộc được xác lập và duy trì ở những lĩnh vực quản lý
đòi hỏi kết hợp lợi ích của ngành chuyên môn và lợi ích của địa phương.
Ðối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung một mặt phụ thuộc
vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, mặt khác phụ thuộc vào cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên. Ví dụ: Ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp
dưới trước hết phụ thuộc Hội đồng nhân dân cùng cấp ( mối phu thuộc
ngang ) và đồng thời còn phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ( mối phụ thuộc dọc ). Uy ban nhân dân do HĐND cùng cấp bầu ra và
kết quả bầu này phải được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên phê chuẩn;
kết quả bầu cử các thành viên của UBND tỉnh phải được Thủ tướng chính phủ phê chuẩn..
Ðối với cơ quan chuyên môn, một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên trực tiếp.
Ví dụ: Sở tài chính một mặt phụ thuộc và Uỷ ban nhân dân tỉnh, mặt khác
cũng phụ thuộc vào Bộ tài chính.
Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của nhà nước với
lợi ích của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích của lãnh thổ
III. Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý
hành chính Nhà nước.
Đối với bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa thì một nguyên tắc mới
đã được vận dụng, đó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung của nguyên 8 lOMoARc PSD|17327243
tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có biểu hiện rất phong
phú và đa dạng, nhưng thể hiện một cách khái quát ở việc phân công công
việc, mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước (ở trung ương cũng
như ở các cấp địa phương), sự phân cấp về thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền
hạn), mối quan hệ giữa trung ương với địa phương, giữa các cấp địa phương
với nhau. Trong từng cơ quan nhà nước, những vấn đề nào do tập thể quyết
định; những vấn đề nào do người đứng đầu quyết định; qui định cách thức
quyết định những vấn đề đó.
Trong lĩnh vực kinh tế, sự tập trung – dân chủ của các cơ quan quản lí
hành chính nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh tế nắm bắt
thời cơ kịp thời, tránh tình trạng bỏ lỡ những cơ hội lớn. Ngoài ra, trong
điều kiện hiện nay, sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ là yêu cầu
khách quan của việc “ thựchiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, một khi hoạt động
quản lí hành chính nhà nước không tuân thủ nguyên tắc tập trung - dân chủ
sẽ dẫn tới những khó khăn trong lĩnh vực kinh tế, cũng như làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới các lĩnh vực khác.
Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Tập trung là đảm bảo cho cơ quan hành chính cấp trên thâu
tómquyền lực để chỉ đạo điều hành cấp dưới. Tránh hiện tượng cục bộ địa
phương, tình trạng quan liêu.
- Dân chủ khiến cho cấp trên mạnh dạn trao quyền cho cấp dưới đểcấp
dưới phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Bác bỏ tình trạng lạm quyền
của cấp dưới, tình trạng cơ quan cấp trên “làm thay, lấn sân” vào thẩm
quyền cơ quan cấp dưới, đồng thời cũng phủ nhận việc cơ quan cấp dưới ỷ
lại, đùn đẩy công việc cho cấp trên, và khyến khích cấp dưới tham gia vào
việc giải quyết vấn đề chung thuộc thẩm quyền cấp trên, đề xuất những
kiến nghị để giải quyết chúng. lOMoARc PSD|17327243
- Mở rộng dân chủ cũng là sự phân cấp cho địa phương, tránh sự
ômđồm của cấp trên. Tạo điều kiện cho cơ quan cấp trên có điều kiện kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan cấp dưới, giúp cho nhà nước kiểm soát
được tình hình và những diễn biến trên quy mô cả nước để kịp thời có
những điều chỉnh và cách giải quyết đúng đắn. Tất cả phải do cơ quan đầu
não từ trung ương quyết định như: phương hướng, ngân sách đầu tư. Đòi
hỏi mọi cấp, mọi địa phương, mọi ngành phải tuân thủ nghiêm ngặt các
mệnh lệnh, quyết định. LỜI KẾT
Qua năm biểu hiện trên đây, ta có thể khẳng định rằng nguyên tắc tập
trung - dân chủ luôn luôn là một trong nguyên tắc chủ đạo, quan trọng nhất
để giúp cho hoạt động quản lí hành chính nhà nước được thực hiện một
cách thuận lợi và đem lại kết quả tốt nhất. trong giai đoạn hiện nay nguyên
tắc tập trung dân chủ đúng với nguyên lý và bản chất của nó, có một ý
nghĩa rất lớn cho việc hoàn thiện về phương diện lý luận luật hành chính,
làm cơ sở để vận dụng nguyên tắc vào hoạt động quản lý hành chính có hiệu quả cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật ahnhf chính Việt Nam
2. Hiến Pháp 1992 sửa đổi 2001
3. Luật tổ chức Chính phủ 2001
4. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
5. Nghị định của Chính phủ số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 quy
định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ 10 lOMoARc PSD|17327243 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................. 1
I. Cơ sở khoa học của nguyên tắc ...................................................... 1
1. Cơ sở pháp lí .................................................................................... 1
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 2
II. Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ ................................ 3
quyền lực nhà nước cùng cấp ............................................................. 3
2. Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương đối với . 4
trung ương ........................................................................................... 4
3. Việc phân cấp quản lí ...................................................................... 4
4. Hướng về cơ sở ................................................................................ 7
5. Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa 7
phương ................................................................................................ 8
III. Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành
chính Nhà nước .................................................................................. 8
LỜI KẾT .............................................................................................. 10
1. Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan