lOMoARcPSD| 48302938
Các phạm trù cơ bản của PBCDV
- Phạm trù triết học là hình thức hoạt động giải trí óc phổ biến của con người
là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có
ở tất cả các đối tượng hiện thực.
*) Phạm trù cái riêng và cái chung
I) Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng: là một phạm trù triết học đừng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định
VD. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, có ít nhất 50 tỉ hành tinh trong ngân hà của
chúng ta,……
- i chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng ( nhiều cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng ( một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở
sự vật, hiện tượng nào khác.
VD. Dấu vân tay, ý tưởng sáng tạo, mẫu thời trang,…..
*) Mối quan hệ giữa cái riêng-cái chung- cái đơn nhất :
- Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình
+ Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
Thế giới động vật bao gồm nhiều loại khác nhau ( Mỗi loại là một cái riêng)
nhưng tất cả ,…….
- Thứ 2: cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung- không có cái
riêng nào tồn tại tuyệt đối đọc lập bên ngoài cái chung hay nhờ có những cái
chung mà những cái riêng tác động, liên hệ với nhau.
VD. Có ngành chung là tự động hóa nên mỗi sinh viên mới có thể ngồi với
nhau,….. Nhờ có cái chung ngôn ngữ mà con người có thể giao lưu,….
- Thứ 3: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận nhưng lại sâu sắc hơn cái riêng .
VD. Trong xã hội ….
lOMoARcPSD| 48302938
- Thứ 4: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật.
VD.
*) Ý nghĩa của mối quan hệ cái riêng- cái chung- cái đơn nhất.
- Cần phái nhận thức cái chung để vận dụng cái riêng trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn.
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục
bệnh giáo điều , siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
VD. Khi vận dụng chủ nghĩa Mác vào cách mạng Việt Nam thì không thể áp
dụng y hệt chủ nghĩa được mà thay đổi một cách phù hợp.
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phân biệt, vận dụng các điều kiện
thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo
những mục đích nhất định.
VD. Ý tưởng sáng tạo,….
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
*) Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến,
bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các yếu tố, các mặt, các thuộc tính bên
trong mỗi
II) Quy luật lượng chất
- Vị trí của quy luật
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng Chất là gì ?
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qua lại khách quan vốn
của sự vật và hiện tượng.
- Là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho nó là nó chứ không
phải cái khác.
- Chất còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự
vật. ( VD: than chì và kim cương được coi là chất đồng vị vì đều bằng một
chất cấu tạo thành nhưng ….) Lượng là gì?
lOMoARcPSD| 48302938
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính vốn có của sự vật biểu thị số
lượng quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như của các thuộc tính của nó.
-
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a. Nhận thức cảm tính:
- Trong nhận thức cảm tính con người chưa phân biệt được cái gì là bản chất
và không bản chất đâu là tất yếu, đâu là ngẫu nhiên, đâu là cái bên trong, đâu
là cái bên ngoài.
+) Cảm giác : là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con
người.
+) Tri giác: Phản ánh tương đối đầy đủ, toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó
đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người, là sự tổng hợp của
nhiều cảm giác.
+) Biểu tượng: Hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong
bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các
giác quan.
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
b. Nhận thức lý tính :
- Khái niệm: Hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ảnh những đặc
tính bản chất của sự vật.
VD.
- Phán đoán: Liên kết các khái niệm lại với nhau để phản ánh mối liên hệ của
các SV-HT nhằm khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính
nào đó của đối tượng.
VD. Mọi vật liệu kim loại đều có tính dẫn diện, dẫn nhiệt.
- Suy luận: là hình thức cao nhất của nhận thức lý tính, phản ánh mối liên hệ
phức tạp giữa các sự vật, hiện tượng. Suy luận là sự liên kết các phán đoán
lại với nhau để rút ra phán đoán mới.
VD. Mọi kim loại đều có tính dẫn điện, đẫn nhiệt.
Sắt là một kim loại.
lOMoARcPSD| 48302938
Sắt có tính dẫn điện, dẫn nhiệt.
Đặc điểm của Nhận thức lý tính:
+ Phán ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất
yếu, chính thể toàn diện.
+
Giai đoạn từ nhận thức lý tính đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm.
- Mục đích
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sưng cho nhau trong quá trình nhận
thức của con người.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật
hiện tượng là cơ sở nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm,
hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật
cực đoan.
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn.
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, được thực hiện trên
cơ sở của hoạt động thực tiễn.
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là
quá trình giải quyết mâu thuẫn này sinh trong nhận thức giữa chưa biết và
biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm. c. Chân lý
- Chân lý là khách quan
- Là tuy chân lý là nhận thức của con người nhưng nội dung của nó k phụ
thuộc vào
Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý:
- Chân lý tương đối: là tri thức phản ảnh đúng hiện thực khách quan và đã
được thực tiễn kiểm nghiệm nhưng chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, cần phải
được bổ sung, điều chỉnh trong quá trình phát triển tiếp theo của nhận thức.
- Chân lý tuyệt đối:
Tính cụ thể của chân lý:
- Chân lý đạt được trong quá trình nhaanh thức bao h cx gắn với một lĩnh vực
cụ thể của hiện thực và được phát triển trong những điều kiện, hoàn cản cụ
thể đó.
lOMoARcPSD| 48302938
- Đối tượng mà chân lý phản ảnh bao h cx tồn tại một cách cụ thể, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể với những quan hệ cụ thể
+ các sự vật hiện tượng thay đổi
Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và
tính hiệu của của hoạt động thực tiễn.
- Trong hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn để đạt đến chân lý,
trong hoạt động thực tiễn phải tự giác vận dụng chân lý Chương
III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử I. Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
Sản xuất xã hội: sản xuất vật chất,
2. Biện chứng sản xuất và quan hệ sản xuất:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Các phạm trù cơ bản của PBCDV
- Phạm trù triết học là hình thức hoạt động giải trí óc phổ biến của con người
là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có
ở tất cả các đối tượng hiện thực.
*) Phạm trù cái riêng và cái chung
I) Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng: là một phạm trù triết học đừng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định
VD. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, có ít nhất 50 tỉ hành tinh trong ngân hà của chúng ta,……
- Cái chung : là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng ( nhiều cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng ( một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở
sự vật, hiện tượng nào khác.
VD. Dấu vân tay, ý tưởng sáng tạo, mẫu thời trang,…..
*) Mối quan hệ giữa cái riêng-cái chung- cái đơn nhất :
- Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình
+ Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
Thế giới động vật bao gồm nhiều loại khác nhau ( Mỗi loại là một cái riêng) nhưng tất cả ,…….
- Thứ 2: cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung- không có cái
riêng nào tồn tại tuyệt đối đọc lập bên ngoài cái chung hay nhờ có những cái
chung mà những cái riêng tác động, liên hệ với nhau.
VD. Có ngành chung là tự động hóa nên mỗi sinh viên mới có thể ngồi với
nhau,….. Nhờ có cái chung ngôn ngữ mà con người có thể giao lưu,….
- Thứ 3: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ
phận nhưng lại sâu sắc hơn cái riêng . VD. Trong xã hội …. lOMoAR cPSD| 48302938
- Thứ 4: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật. VD.
*) Ý nghĩa của mối quan hệ cái riêng- cái chung- cái đơn nhất.
- Cần phái nhận thức cái chung để vận dụng cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc phục
bệnh giáo điều , siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
VD. Khi vận dụng chủ nghĩa Mác vào cách mạng Việt Nam thì không thể áp
dụng y hệt chủ nghĩa được mà thay đổi một cách phù hợp.
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phân biệt, vận dụng các điều kiện
thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo
những mục đích nhất định.
VD. Ý tưởng sáng tạo,….
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
*) Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến,
bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các yếu tố, các mặt, các thuộc tính bên trong mỗi
II) Quy luật lượng chất - Vị trí của quy luật
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng Chất là gì ?
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qua lại khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng.
- Là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho nó là nó chứ không phải cái khác.
- Chất còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự
vật. ( VD: than chì và kim cương được coi là chất đồng vị vì đều bằng một
chất cấu tạo thành nhưng ….) Lượng là gì? lOMoAR cPSD| 48302938
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính vốn có của sự vật biểu thị số
lượng quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như của các thuộc tính của nó. -
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a. Nhận thức cảm tính:
- Trong nhận thức cảm tính con người chưa phân biệt được cái gì là bản chất
và không bản chất đâu là tất yếu, đâu là ngẫu nhiên, đâu là cái bên trong, đâu là cái bên ngoài.
+) Cảm giác : là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
+) Tri giác: Phản ánh tương đối đầy đủ, toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó
đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
+) Biểu tượng: Hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong
bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
b. Nhận thức lý tính :
- Khái niệm: Hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ảnh những đặc
tính bản chất của sự vật. VD.
- Phán đoán: Liên kết các khái niệm lại với nhau để phản ánh mối liên hệ của
các SV-HT nhằm khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính
nào đó của đối tượng.
VD. Mọi vật liệu kim loại đều có tính dẫn diện, dẫn nhiệt.
- Suy luận: là hình thức cao nhất của nhận thức lý tính, phản ánh mối liên hệ
phức tạp giữa các sự vật, hiện tượng. Suy luận là sự liên kết các phán đoán
lại với nhau để rút ra phán đoán mới.
VD. Mọi kim loại đều có tính dẫn điện, đẫn nhiệt. Sắt là một kim loại. lOMoAR cPSD| 48302938
Sắt có tính dẫn điện, dẫn nhiệt.
Đặc điểm của Nhận thức lý tính:
+ Phán ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất
yếu, chính thể toàn diện. +
Giai đoạn từ nhận thức lý tính đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm. - Mục đích
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sưng cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật
hiện tượng là cơ sở nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho
nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm,
hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật cực đoan.
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn.
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, được thực hiện trên
cơ sở của hoạt động thực tiễn.
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là
quá trình giải quyết mâu thuẫn này sinh trong nhận thức giữa chưa biết và
biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm. c. Chân lý - Chân lý là khách quan
- Là tuy chân lý là nhận thức của con người nhưng nội dung của nó k phụ thuộc vào
• Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý:
- Chân lý tương đối: là tri thức phản ảnh đúng hiện thực khách quan và đã
được thực tiễn kiểm nghiệm nhưng chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, cần phải
được bổ sung, điều chỉnh trong quá trình phát triển tiếp theo của nhận thức. - Chân lý tuyệt đối:
• Tính cụ thể của chân lý:
- Chân lý đạt được trong quá trình nhaanh thức bao h cx gắn với một lĩnh vực
cụ thể của hiện thực và được phát triển trong những điều kiện, hoàn cản cụ thể đó. lOMoAR cPSD| 48302938
- Đối tượng mà chân lý phản ảnh bao h cx tồn tại một cách cụ thể, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể với những quan hệ cụ thể
+ các sự vật hiện tượng thay đổi
• Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và
tính hiệu của của hoạt động thực tiễn.
- Trong hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn để đạt đến chân lý,
trong hoạt động thực tiễn phải tự giác vận dụng chân lý Chương
III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử I. Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
• Sản xuất xã hội: sản xuất vật chất,
2. Biện chứng sản xuất và quan hệ sản xuất: