









Preview text:
I. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của phương pháp quản lý: 1.
Khái niệm phương pháp quản lí:
Phương pháp quản lí là tổng thể các biện pháp, các cách thức tác động có hướng
đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
So với nguyên tắc quản lí, phương pháp quản lí là yếu tố linh hoạt thường được thay
đổi theo đối tượng và tình huống quản lí
2.Các đặc trưng cơ bản của phương pháp quản lí:
Phương pháp quản lí mang tính đa dạng, phong phú, là bộ phận năng động nhất tron hệ thống quản lí.
Tác động của phương pháp quản lí luôn có mục đích nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống
Việc sử dụng các phương pháp quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Tính khoa học đó là sự đòi hỏi phải nắm vững đối tượng quản lí để vận dụng các
quy luật khách quan cho phù hợp.
Tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực
tiễn để sử dụng tốt nhất tiềm năng của hệ thống
II.Các yêu cầu đối với phương pháp quản lý:
Quản lý là một hoạt động gián tiếp, tức là tự họ không trực tiếp thực hiện để đạt
được mục tiêu mà họ phải thông qua tập thể những con người thực hiện trực tiếp
các hoạt động để qua đó đạt được mục tiêu quản lý do vậy hoạt động quản lý cần
đáp ứng nhu cầu nhất định đó là
- Phương pháp quản lý phải mang tính cưỡng bức: Khiến cho ý đồ của chủ thể quản
lý chắc chắn được thực hiện.
- Phương pháp quản lý phải mang tính thuyết phục: đem lại cho người lao động
niềm tin, gợi lên sự tự ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ của mình, trong hoạt
đông khiến cho tự giác nhiêt tinh và có khách nhiệm khi đã được thuyết phục được
cảm hóa thì họ từ làm việc nhiệt tình và hăng hái.
- Phương pháp quản lý phải mang tính kích thích: động lực này khiến họ làm việc
hăng say, nhiệt huyết vì nó mang lại lợi ích cho chính họ.
Từ việc đảm bảo 3 yêu cầu trên dẫn tới việc hình thành nên các phương pháp quản lý tương ứng, đó là:
- Phương pháp quản lý hành chính: Đảm bảo tính cưỡng bức.
- Phương pháp giáo dục: Đảm bảo tính thuyết phục.
- Phương pháp kinh tế: Đảm bảo tính kích thích.
I. Các phương pháp quản lý:
1. Phương pháp hành chính: a. khái niệm:
Phương pháp hành chính là phương phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ
chức, kỷ luật của hệ thống quản lý. a. Bản chất:
Phương pháp hành chính là phương pháp trong quản lý là cách thức tác động trực
tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định dứt khoát, mang
tính bắt buộc đòi hỏi mọi người trong tổ chức phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi
phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng c.Đặc điểm:
- Phương pháp hành chính dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý bắt buộc người
dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lý. Chính vì vậy, nó đòi hỏi các chủ thể
quản lý cần có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu.
- Phương pháp hành chính mang tính mệnh lệnh cao, tạo ra sự bắt buộc và cưỡng
chế đối với người thừa hành.
- Phương pháp hành chính gắn liền với việc xác lập các cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức
d.Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm:
Xác lập kỷ cương làm việc, giấu được bí mật hoạt động. Công việc chung của hệ
thống được gải quyết nhanh chóng, thống nhất, triệt để - Nhược điểm:
- Lạm dụng kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học
theo ý muốn chủ quan, cán bộ quản lý thiếu tỉnh táo, say mê quyền lực sẽ dẫn tới
bệnh chủ quan, duy ý chí, quan liêu, tham nhũng … và kết quả là sẽ hạn chế về sức
sáng tạo và dễ gây tâm lý ức chế cho đối tượng quản lý.
Hình thức tác động:
Các phương pháp hành chính tác dộng vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác
động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý.
- Tác động về mặt tổ chức:
Tác động hành chính về mặt tổ chức là việc thể chế hóa và tiêu chuẩn hóa các hoạt
động của tổ chức. Thể chế hóa là quy định cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn cho mỗi cấp quản lý và ban hành nội quy hoạt động của tổ chức.
Tiêu chuẩn hóa là xây dựng các chỉ tiêu, định mức để từ đó các bộ phận có cơ sở thực hiện theo.
- Tác động điều chỉnh:
Theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý, chủ thể quản lý
đưa ra mệnh lệnh, chỉ thị hành chính bắt buộc đối tượng thực hiện những nhiệm vụ
hoặc hoạt động theo những phương hướng nhất định nhằm đảm bảo các hoạt động
ăn khớp, nhịp nhàng và đúng hướng, uốn nắn và khắc phục những rủi ro lệch lạc xảy ra.
Tác động này nhằm giải quyết những vấn đề nẩy sinh hàng ngày trong quá trình
hoạt động. Đây là loại tác động tích cực, linh hoạt nhất nhằm loại trừ những sai lệch
so với nhiệm vụ đã đặt ra (mục tiêu quản lý) và so với tiêu chuẩn đã quy định (tiêu
chuẩn hóa) hoặc giúp nắm bắt những cơ hội xuất hiện để đạt được kết quả tốt hơn.
Hai mặt tác động của phương pháp hành chính trong nhiều trường hợp chúng cùng
được sử dụng và bổ sung cho nhau
- Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính có
những mặt ưu, nhược nhất định, vì vậy, khi sử dụng phương pháp này, cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả khi nó được ban hành dựa trên các căn cứ
khoa học. Vì vậy, khi đưa ra quyết định hành chính cần phải cân nhắc và tính toán
đầy đủ về mọi phương diện.
+ Khi sử dụng phương pháp hành chính các nhà quản lý không được tuyệt đối hóa
phương pháp hành chính trong quản lý
+ Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định 2.Phương pháp kinh tế: a. Bản chất:
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý thông qua hệ thống các lợi ích kinh tế, đòn bẩy kinh tế, để cho đối
tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt
động cho phép, mà không cần sự tác động thường xuyên về mặt hành chính.
+ Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều tuân theo các quy luật kinh tế b. Đặc điểm:
- Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con người hành
động phương pháp kinh tế tác động lên đối tượng quản lý không phải bằng cưỡng
bức hành chính mà bằng lợi ích
- Phương pháp kinh tế tác động thông qua việc lựa chọn và sử dụng các công cụ đòn
bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền lương, lợi nhuận. . .
- Phương pháp kinh tế mở rộng quyền chủ động cho các cá nhân và cấp dưới đồng
thời tăng trách nhiệm kinh tế cho họ.
c. Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm : Phát huy tinh thần sáng tạo, tự chủ của đối tượng quản lý, cho phép đối
tượng quản lý tự quyết định làm thế nào để có lợi nhất cho mình và tổ chức. Đồng
thời, bản thân chủ thể quản lý cũng giảm công sức và thời gian quản lý đối tượng.
Phương pháp kinh tế mềm dẻo hơn và hiệu quả bền vững hơn so với phương pháp hành chính.
- Nhược điểm: Nếu cá nhân thiếu định hướng và thiếu kiểm soát sẽ dấn đến việc chỉ
chú ý tới lợi ích vật chất của cá nhân, bỏ qua những giá trị đạo đức có thể dẫn tới
hành vi thiếu đạo đức, vi phạm pháp luật.
d. Hình thức tác động: Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng
phương pháp kinh tế theo những định hướng sau:
- Định hướng phát triển chung cho tổ chức bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp
với điều kiện thực tế của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian,
từng phân hệ, từng cá nhân trong hệ thống.
- Sử dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, các biện pháp đòn bẩy kích thích để lôi
cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế để điều chỉnh hoạt động của
các bộ phận, các cá nhân, xác lập trật tự kỷ cương trách nhiệm cho mỗi bộ phân,
mỗi phân hệ và từng người trong hệ thống Tình huống Chủ cửa hàng Chủ thương hiệu nhượng quyền được được lợi lợi - Chủ cửa hàng được - Không phải mất - Càng nhiều người nhượng quyền công marketing, nhượng quyền, càng Highlands Coffee. quảng bá thương hiệu tăng doanh thu. (càng vì đây là thương hiệu giàu) đã rất nhiều người - Khẳng định vị thế biết đến. của thương hiệu trên - Có nguồn thu nhập trương trường. ổn định và khả năng - Không mất thời thu hồi vốn cực gian và công sức để nhanh. kiểm tra giám sát - Được Highland thường xuyên. Coffee hỗ trợ nhiệt tình về nhiều mặt: tìm địa điểm kinh doanh dễ tiếp cận khách hàng, hoàn thành các thủ tục kinh doanh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn quy trình pha chế và cách vận hành cửa hàng…
- Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp kinh tế:
Để sử dụng phương pháp kinh tế có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Mở rộng quyền hạn của cấp dưới để họ tăng cường khả năng tự quản lý đồng thời
cũng tăng trách nhiệm kinh tế cho họ
+ Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế thì cần phải hoàn thiện hệ
thống các đòn bẩy kinh tế
+ Việc vận dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ trình độ và năng lực về nhiều mặt
3.Phương pháp giáo dục: aBản chất:
Phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao
động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý vì đối tượng của quản lý là
các mối quan hệ quản lý, vì đối tượng quản lý là con người – một thực thể năng
động sáng tạo là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Phương pháp này dựa vào uy tín của người quản lý để lôi cuốn mọi người trong tổ
chức hăng hái, tích cực tham gia công việc. Đặc điểm:
- Các phương pháp giáo dục mang tính mềm dẻo, được thực hiện dựa trên cơ sở vận
dụng các quy luật tâm lý, nhờ đó mà người quản lý nắm được tâm tư, nguyện vọng,
nhu cầu, mong muốn, tình cảm đạo đức, lý tưởng của mỗi ngưới từ đó lựa chọn biện pháp quản lý phù hợp.
- Đặc trưng của phương pháp giáo dục là tính thuyết phục và tính kích thích tinh
thần. Tính thuyết phục làm cho người lao động phân biệt được phải - trái, đúng -
sai, thiện - ác, lợi – hại, tốt - xấu . . Tính kích thích tinh thần tạo nên lòng tin vào
chính nghĩa, động viên được sự nhiệt tình quần chúng
Hành động của con người không chỉ được thúc đẩy bởi những mệnh lệnh hành
chính, những kích thích vật chất thuần túy
a. Nội dung của phương pháp giáo dục:
Giáo dục về chủ trương, đường lối của hệ thống quản lý để mọi người hưởng ứng
và ủng hộ, đi đến quan tâm xây dựng hệ thống, có ý thức đóng góp nhằm đem lại lợi
ích cho bản thân và cho tập thể.
Giáo dục ý thức lao động tự giác, sáng tạo, có năng suất và hiệu quả cao.
- Vạch rõ các khó khăn, trở ngại mà hệ thống phải chấp nhận để mọi người trong
hệ thống không dao động trước những biến động, không bi quan, chán nản lúc khó khăn.
- Xóa bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là: Chủ nghĩa
cá nhân, tâm lý ích kỷ, đầu óc thiển cận hẹp hòi, cục bộ, bản vị địa phương, phường hội.
- Giáo dục xóa bỏ tàn dư của tư tưởng phong kiến như đạo đức giả, gia trưởng, cửa
quyền, đặc quyền đặc lợi, nói 1 đằng làm 1 nẻo, thích hưởng thụ. . .
+ Xây dựng tác phong công nghiệp như tính hiệu quả trong công việc, tính tổ chức,
tính kỷ luật, tự giác, cộng đồng, trách nhiệm, khẩn trương và tiết kiệm.
Các hình thức giáo dục:
Để cho công tác giáo dục đạt hiệu quả cao thì cần phải sử dụng các hình thức sau:
- Sử dụng các hình thức truyền thông như Sách báo, đài truyền hình, đài truyền thanh.
- Giáo dục thông qua các đoàn thể, các hoạt động có tính chất xã hội.
- Giáo dục thông qua các hội nghị tổng kết, hội thi tay nghề, các phong trào thi đua.
- Giáo dục cá biệt đối với cá nhân người lao động. IV.Ứng ụng:
Phương pháp hành chính:
- Việc ban hành các quy chế chuyên môn, nội quy cơ quan, các quy định về giờ
giấc, hồ sơ sổ sách … chính là việc vận dụng phương pháp hành chính – tổ chức.
Phương pháp này được vận dụng thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.
Phương pháp kinh tế:
- Tại cơ quan, các phương pháp quản lý kinh tế được vận dụng như: Có chế độ đãi
ngộ đối với giáo viên, nhân viên (được hưởng thêm 50% lương); thưởng các tổ
chuyên môn và cá nhân bồi dưỡng học sinh giỏi có giải quốc gia; thưởng các tổ
chuyên môn có học sinh đỗ thủ khoa tốt nghiệp, đại học…
Phương pháp giáo dục:
Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội
của công việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn.
làm cho chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững.
Thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của giáo viên và học sinh để khen
thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành công và có tác dụng lớn tại đơn vị
Trong thực tiễn quản lý không thể tuyệt đối hoá một phương pháp nào đó mà
phải có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp nhịp nhàng và linh hoạt các
phương pháp quản lý với nhau để nâng cao hiệu quả quản lý bởi vì:
- Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và
nhiều mối quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động.
- Tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất con người là
tổng hợp các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ nên phải
vận dụng tổng hợp các phương pháp.
- Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm riêng cần kết hợp lại để bổ sung cho nhau.
=> Tuy nhiên, nhà quản lý cần nghiên cứu và chọn một phương pháp quản lý
chủ đạo làm từ tưởng quản lý sao cho phù hợp với đối tượng quản lý, phát huy
tốt nhất nội lực của từng cá nhân để tạ thành công cho đơn vị.
Document Outline
- I.Khái niệm và đặc trưng cơ bản của phương pháp quản
- 2.Các đặc trưng cơ bản của phương pháp quản lí:
- II.Các yêu cầu đối với phương pháp quản lý:
- a.Bản chất:
- c.Đặc điểm:
- d.Ưu, nhược điểm:
- Hình thức tác động:
- 2.Phương pháp kinh tế:
- b.Đặc điểm:
- 3.Phương pháp giáo dục:
- Đặc điểm:
- a.Nội dung của phương pháp giáo dục:
- Các hình thức giáo dục:
- IV.Ứng ụng:
- Phương pháp kinh tế:
- Phương pháp giáo dục:
- Trong thực tiễn quản lý không thể tuyệt đối hoá mộ