












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61356822
1. Các thị trường mới nổi và vai trò của nó trong chuỗi cung ứng quốc tế của các MNCs (xác định các
quốc gia này bằng cách ghi nhớ bản đồ thế giới)
Khái niệm: “Thị trường mới nổi” là thuật ngữ dùng để chỉ một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế đáng kể
và sở hữu một số, nhưng không phải tất cả, đặc điểm của một nền kinh tế phát triển. Các thị trường mới nổi là các
quốc gia đang trong quá trình chuyển mình về kinh tế và xã hội để có trình độ phát triển hơn với sự ổn định về
tốc độ phát triển kinh tế, sự ổn định của chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ về khoa học công nghệ và
đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Trong những năm gần đây, các tập đoàn đa quốc gia (MNC) đã nổi lên như những nhân tố chủ chốt ở các thị
trường mới nổi. Các công ty này thường bị thu hút bởi các thị trường này do tiềm năng tăng trưởng to lớn cũng
như chi phí lao động và sản xuất thấp hơn.
Đặc điểm của các thị trường mới nổi -
Đang chuyển dần sang nền kinh tế hỗn hợp và kinh tế thị trường -
Sự phát triển của tư nhân hóa và tự do thương mại -
Cơ sở hạ tầng đang được cải thiện -
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao -
Sự gia tăng của dân số và các hoạt động kinh doanh
Năm thị trường mới nổi chính
Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi là những thị trường mới nổi lớn nhất thế giới. Năm 2009, các nhà
lãnh đạo Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc đã thành lập hội nghị thượng đỉnh để thành lập “BRIC”, một hiệp
hội được thành lập nhằm cải thiện mối quan hệ chính trị và thương mại giữa các thị trường mới nổi lớn nhất. Nam
Phi gia nhập nhóm “BRIC” vào năm 2010, sau đó được đổi tên thành “BRICS”.
Vai trò ngày càng lớn của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu -
R&D: Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát triển diễn
rathuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận
dụng được lợi thế quy mô, các chi phí về nguồn lực như con người thấp. Chính phủ dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ để
khuyến khích hoạt động R&D. -
Sản xuất: Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội
về kinhtế như: quy mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu tư... Chi phí nhân công rẻ do
nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra thường thấp hơn rất nhiều so với chi phí lao động ở
các nước MNCs đặt trụ sở -
Marketing & bán hàng: Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp
MNCskhai thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có lợi thế
cạnh tranh lớn so với doanh nghiệp trong nước, dễ dàng áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều
lợi nhuận như bành trướng, nâng giá bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm. -
Dịch vụ sau bán hàng: Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này
chấtlượng nguồn lực lao động ở mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy mô
phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
2. Liên kết chuỗi giá trị với chuỗi cung ứng.
Định nghĩa chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là gì? Chuỗi cung ứng đề cập đến toàn bộ mạng lưới bao gồm các tổ chức, cá nhân, tài nguyên,
hoạt động và công nghệ liên quan đến sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ, bắt đầu từ nguyên liệu thô
đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó bao gồm mua sắm, sản xuất, vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61356822
Ý nghĩa chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng làm nổi bật mạng lưới rộng lớn hơn của các tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất và phân phối
sản phẩm hoặc dịch vụ. Nói một cách đơn giản hơn, chuỗi cung ứng giải quyết các khía cạnh hoạt động của việc
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
Quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng tập trung vào việc nâng cao hiệu quả và hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất và phân
phối. Nó tìm cách hợp lý hóa luồng hàng hóa, thông tin và tài chính giữa các thực thể trong mạng lưới cung ứng
để giảm chi phí, thời gian giao hàng, mức tồn kho và đứt gãy chuỗi cung ứng.
Định nghĩa chuỗi giá trị
Được Michael Porter giới thiệu vào năm 1985, khái niệm chuỗi giá trị thể hiện một chuỗi các hoạt động được
thực hiện bởi một công ty để thiết kế, sản xuất và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường. Các hoạt động
này được phân loại thành các chức năng chính (ví dụ: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị và bán
hàng, và dịch vụ) và các chức năng hỗ trợ (ví dụ: mua sắm, phát triển công nghệ, quản lý nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng).
Ý nghĩa chuỗi giá trị
Khung chuỗi giá trị dùng để xác định và tối ưu hóa các hoạt động đóng góp vào giá trị của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Bằng cách kiểm tra và tăng cường các hoạt động này, các tổ chức có thể tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo
ra điểm bán hàng độc đáo và tối đa hóa lợi nhuận.
Quản lý chuỗi giá trị
Quản lý chuỗi giá trị đề cập đến sự phối hợp chiến lược và tích hợp các hoạt động bên trong và bên ngoài để tối
đa hóa việc tạo ra giá trị. Cách tiếp cận này liên quan đến việc xác định sự thiếu hiệu quả, giảm thiểu chi phí và
nâng cao đề xuất giá trị cho khách hàng.
Sự khác biệt giữa Chuỗi giá trị và Chuỗi cung ứng
Mặc dù chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng có những điểm tương đồng trong mục tiêu cung cấp sản phẩm hoặc dịch
vụ cho khách hàng cuối cùng, nhưng chúng có những điểm khác biệt chính khiến chúng khác biệt. Sau đây là một
số khác biệt đáng chú ý giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị : Tập trung
Sự khác biệt chính giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là trọng tâm của các hoạt động. Chuỗi giá trị chủ yếu tập
trung vào các hoạt động nội bộ của một công ty, từ thu mua nguyên liệu thô đến dịch vụ sau bán hàng, với sự
nhấn mạnh sâu sắc vào giá trị gia tăng ở từng giai đoạn của quy trình. Mặt khác, chuỗi cung ứng có phạm vi rộng
hơn, bao gồm toàn bộ mạng lưới các tổ chức tham gia sản xuất, phân phối và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ,
tập trung vào dòng hàng hóa, dịch vụ và thông tin hiệu quả trên toàn bộ chuỗi cung ứng. mạng. Phạm vi
Mặc dù chuỗi giá trị chỉ giới hạn trong các hoạt động nội bộ của một công ty, nhưng chuỗi cung ứng mở rộng ra
ngoài ranh giới của một công ty và liên quan đến nhiều tổ chức, bao gồm nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng liên quan đến sự phối hợp và hợp tác giữa các thực thể này để
đảm bảo dòng chảy thông suốt của hàng hóa, dịch vụ và thông tin trên toàn mạng. Luật xa gần
Chuỗi giá trị lấy khách hàng làm trung tâm hơn, tập trung vào việc tạo ra giá trị và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng ở từng giai đoạn của quy trình. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu các yêu cầu của khách hàng và
mang lại giá trị vượt trội cho khách hàng để đạt được lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, chuỗi cung ứng tập trung vào
hoạt động hơn, tập trung vào việc tối ưu hóa luồng hàng hóa, dịch vụ và thông tin trên toàn mạng để đảm bảo
hiệu quả và tiết kiệm chi phí. lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822
3. Các hoạt động chính trong quản lý chuỗi cung ứng (inhouse – outsource, onshore – Offshore –
nearshore, tập trung hay phân cấp, các loại hoạt động logistics khác nhau, phân biệt 2PL,3PL,4PL,…) Trả lời: in house outsource KN
In-house là mô hình thuê nhân lực trực tiếp vào công ty, Outsourcing là mô hình thuê nhân lực từ bên ngoài công
doanh nghiệp. Các nhân viên in-house sẽ làm việc toàn ty, doanh nghiệp. Các nhân viên outsource sẽ làm việc cho
thời gian cho công ty, chịu sự quản lý và điều hành của một công ty khác, nhưng cung cấp dịch vụ cho công ty, công ty. doanh nghiệp thuê. lOMoAR cPSD| 61356822 Đặc
-Trực tiếp quản lý và điều hành: Doanh nghiệp có toàn -
Giảm chi phí ban đầu: Doanh nghiệp không cần điểm
quyền quản lý và điều hành nhân viên in-house, bao gồm phải bỏra chi phí ban đầu cho việc tuyển dụng, đào tạo,
việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ trang thiết bị,... cho nhân viên outsource. luật,... -
Tăng cường tính linh hoạt: Doanh nghiệp có thể
-Tiết kiệm chi phí trong dài hạn: Doanh nghiệp có thể tiết dễ dàngđiều chỉnh quy mô nhân sự outsource theo nhu cầu
kiệm chi phí trong dài hạn nhờ vào việc tận dụng các của mình.
nguồn lực sẵn có của công ty, chẳng hạn như cơ sở vật Tăng cường chuyên môn hóa: Doanh nghiệp có thể thuê
chất, trang thiết bị,...
các công ty outsource chuyên nghiệp để cung cấp các dịch
-Kiểm soát tốt chất lượng công việc: Doanh nghiệp có vụ có chuyên môn cao. lOMoAR cPSD| 61356822
thể kiểm soát tốt chất lượng công việc của nhân viên - Khó kiểm soát chất lượng công việc: Doanh nghiệp
inhouse nhờ vào việc quản lý trực tiếp.
không trực tiếp quản lý nhân viên outsource, nên việc kiểm
-Dễ dàng nắm bắt thông tin nội bộ: Nhân viên in-house soát chất lượng công việc có thể gặp khó khăn. - Khó nắm
có thể dễ dàng nắm bắt thông tin nội bộ của công ty, giúp bắt thông tin nội bộ: Nhân viên outsource không có quyền
họ làm việc hiệu quả hơn.
truy cập vào thông tin nội bộ của công ty, nên họ có thể
-Tăng cường sự gắn kết giữa nhân viên và công ty: Nhân gặp khó khăn trong việc làm việc hiệu quả. - Giảm sự gắn
viên in-house thường có cảm giác gắn bó với công ty hơn, kết giữa nhân viên và công ty: Nhân viên outsource thường
giúp họ làm việc có trách nhiệm và hiệu quả hơn.
không có cảm giác gắn bó với công ty, nên họ có thể làm
việc không có trách nhiệm và hiệu quả Ưu
Đối với một doanh nghiệp khi áp dụng Inhouse vào kinh -
Tiết kiệm chi phí đầu tư: Doanh nghiệp cắt giảm điểm
doanh sẽ có các ưu điểm:
cơ cấunhân sự, tiết kiệm được các chi phí lương, phụ cấp, -
Thông điệp được truyền đi rõ ràng, đúng hướng. đào tạo, tuyển dụng…. cùng nhiều chế độ khác cho nhân
Bởinhân sự nội bộ có thể làm việc trực tiếp với các cấp viên chính thức
quản lý, thấu hiểu rõ các mong muốn của lãnh đạo từ đó -
Đảm bảo năng suất và hiệu quả cao: Các đơn vị
dễ dàng hơn trong việc lên kế hoạch và triển khai
cungcấp dịch vụ outsource luôn chú trọng mang đến chất -
Đội ngũ nhân viên nội bộ luôn giàu nhiệt huyết lượng nhân sự ổn định nhất. Đội ngũ nhân viên do các tổ cốnghiến
chức này mang đến đã được đào tạo bài bản, qua các lớp -
Chung không gian làm việc, từ đó không bị giới nghiệp vụ chuyên sâu và nâng cao nhằm đáp ứng sự hài
hạnkhoảng cách, tiện lợi hơn trong việc trao đổi công lòng của khách hàng tốt nhất. Do đó tốc độ xử lý công việc việc.
tốt và luôn đảm bảo tính chính xác cao -
Tập trung nguồn lực vào sản phẩm cốt lõi: Thay
vì tốnkém chi phí đầu tư cho các hoạt động bên lề, doanh
nghiệp có thể sử dụng dịch vụ outsource để dành được
nhiều thời gian và nguồn lực tốt hơn cho các hoạt động
kinh doanh cốt lõi, nhằm tối ưu hóa các giá trị bền vững và bứt phá doanh thu. Nhược -
Chuyên môn không sâu dẫn đến hiệu suất công -
Khó kiểm soát chất lượng dịch vụ: Đây là bài toán điểm
việckhông cao. Trong thực tế, không có bất cứ doanh khóvà thường gặp nếu đơn vị không chọn đúng nhà cung
nghiệp nào có thể đảm bảo xử lý hoàn hảo tất cả mọi vấn cấp dịch vụ Outsource có năng lực chuyên môn cao, thái
đề trong quá trình vận hành. Do đó, trong chuỗi hoạt động độ phục vụ chuyên nghiệp. Điều này có thể gây ảnh hưởng
kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại một hoặc nhiều tới chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng,
“điểm tối” mà đội ngũ nhân sự inhouse không hoặc chưa khiến khách hàng không hài lòng.
thể đủ tầm đáp ứng được về mặt trình độ chuyên môn, -
Ngoài ra, nếu trong suốt quá trình thuê dịch vụ
hoặc cần gỡ rối khó khăn ở một bước nào đó cần tới các outsource, bạn không có cơ chế quản lý phù hợp để thống
chuyên gia. Chính những trắc trở đó dẫn đến hiệu suất nhất quy trình phối hợp giữa bô phậ n In-house ṿ à bô phậ
làm việc và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và mức độ ṇ thuê ngoài, sẽ có khả năng dẫn đến tình trạng mất đoàn
hài lòng của khách hàng với doanh nghiệp
kết nội bộ, nhân viên được thuê không phối hợp ăn khớp -
Chi phí vận hành không linh hoạt: Doanh nghiệp với hoạt đông c ̣ ủa nhân sự vận hành nội bộ… hoạt động
sẽ nhìn nhận thấy vấn đề này rõ rệt nhất khi có các dự án kinh doanh sẽ có nguy cơ bị trì trệ.
ngắn hạn. Nếu sử dụng đội ngũ nhân sự nội bộ toàn thời
gian, doanh nghiệp cần chi trả cho các khoản phí về tuyển
dụng, đào tạo, lương, thuế, thưởng, cơ sở vật chất…. Sau
khi kết thúc dự án, cần có phương án sắp sếp cho đội ngũ
nhân sự mùa vụ này….tạo ra các gánh nặng cho đơn vị. -
Ngoài ra, thường xuyên triển khai sử dụng
nguồn nhânlực inhouse còn gây ra tình trạng quá tải, nhân
viên mệt mỏi, tạo thành phản ứng tiêu cực, hiệu suất làm việc giảm… Onshore Offshore Nearshore lOMoAR cPSD| 61356822 Khái niệm
Onshore, hay còn gọi là sản xuất
offshore là hình thức doanh
nearshore vẫn là một hình
tại chỗ, là hình thức doanh nghiệp
nghiệp sản xuất tại các thị
thức sản xuất offshore,
sản xuất sản phẩm ngay tại thị
trường nước ngoài - những nơi nhưng trường tiêu thụ.
có vị trí địa lý cách xa hẳn với
doanh nghiệp sẽ sản xuất thị trường tiêu thụ.
tại các quốc gia nằm gần thị
trường tiêu thụ thay vì đặt
cơ sở sản xuất tại các địa điểm xa xôi. Ưu điểm
doanh nghiệp có thể dễ dàng
các thị trường này có chi phí
doanh nghiệp sản xuất vẫn
kiểm soát quy trình, lịch trình sản
nhân công, nguyên vật liệu rẻ
tiết kiệm được chi phí nhân
xuất, chất lượng sản phẩm, tiết
hơn rất nhiều so với sản xuất
công, vận chuyển và thời
kiệm được thời gian và chi phí
onshore. Việc sản xuất gian sản xuất, mà không vận chuyển hàng hóa.
offshore nhờ đó giúp doanh
cần quá lo lắng về sự cách
nghiệp tiết kiệm khoản chi phí
biệt địa lý hay việc kiểm
đáng kể cho nhân công và soát và quản lý từ xa. nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp giờ đây
đều lựa chọn phương án
chuyển sản xuất về gần
(nearshore) để giảm bớt nguy cơ cho chuỗi cung ứng. Nhược điểm
chi phí sản xuất, nhân công tại
sản xuất offshore phải đối mặt
các nước này thường cao hơn
với bài toán về khoảng cách
nhiều so với thị trường các nước
địa lý, kéo theo những khó
đang phát triển; đồng thời các
khăn trong giao tiếp, đào tạo
quy định về sản xuất cũng ngặt
nhân công và quản lý chất nghèo hơn.
lượng và tiến độ sản xuất. Ví dụ
Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất đa phần doanh nghiệp sản xuất
các doanh nghiệp sản xuất
áo thun tại Hà Nội có thể đặt cơ
lớn trên thế giới như Samsung,
Đông u sẽ rút ngắn nguồn
sở sản xuất tại Hải Dương để tiết
Apple, Toyota, Huyndai… đều
cung về Tây u và Bắc Phi;
kiệm chi phí nhân công cũng như
đặt “công xưởng” offshore tại hay các doanh nghiệp châu
thời gian sản xuất, vận chuyển.
các quốc gia thứ 3 như Việt
Á sẽ tập trung sản xuất tại
Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, v.v. Việt Nam, Malaysia hoặc Thái Lan.
Doanh nghiệp TechSolutions Inc sử dụng đơn vị thuê ngoài onshore có thể là một
công ty phần mềm có trụ sở tại chính tại San Francisco, California, Mỹ, nhưng họ
thuê một công ty phát triển phần mềm ở Ấn Độ để làm việc cho họ. Đây là một
hình thức phổ biến của việc thuê ngoài onshore trong ngành công nghệ thông tin.
Ưu điểm của việc thuê ngoài onshore trong trường hợp này bao gồm:
● Giảm chi phí: Việc thuê ngoài onshore thường rẻ hơn so với sử dụng nhân lực trong nước Mỹ, do mức
lương ở các nước như Ấn Độ thấp hơn.
● Tận dụng kiến thức chuyên môn: Công ty phát triển phần mềm ở Ấn Độ có thể có đội ngũ chuyên gia có
kiến thức và kỹ năng cao, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm.
● Linh hoạt: Công ty TechSolutions Inc có thể tận dụng dịch vụ của công ty Ấn Độ theo nhu cầu và chỉ trả
tiền cho công việc đã hoàn thành, giúp họ duy trì tính linh hoạt trong quản lý nguồn lực.
Tuy nhiên, cũng có nhược điểm:
● Không rõ ràng về múi giờ và khoảng cách văn hóa: Sự chênh lệch về múi giờ và khác biệt văn hóa có
thể dẫn đến sự không hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và quản lý dự án.
● Điều kiện làm việc: Có thể có sự khác biệt lớn về điều kiện làm việc và quyền lợi của nhân viên ở các
quốc gia khác nhau, gây ra mâu thuẫn hoặc cảm xúc không hài lòng
● Rủi ro bảo mật và quản lý dự án: Việc chia sẻ thông tin quan trọng với đơn vị ngoại trừ có thể gây ra rủi
ro bảo mật và quản lý dự án không hiệu quả.
Doanh nghiệp TechSolutions Inc sử dụng đơn vị thuê ngoài offshore có thể là
một công ty sản xuất thiết bị điện tử có trụ sở tại San Francisco, California, Mỹ, lOMoAR cPSD| 61356822
nhưng họ thuê một nhà máy sản xuất ở Trung Quốc để sản xuất các sản phẩm của họ. Ưu điểm:
● Giá thành thấp: Sử dụng đơn vị thuê ngoài offshore thường giảm đáng kể chi phí sản xuất. Lao động ở
Trung Quốc có mức lương thấp hơn so với Mỹ, giúp tiết kiệm nguồn lực tài chính cho công ty.
● Khả năng sản xuất lớn: Các nhà máy sản xuất ở Trung Quốc thường có quy mô lớn và khả năng sản xuất
hàng loạt, giúp doanh nghiệp có thể sản xuất một lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn.
● Chuyên môn cao: Trung Quốc có nền công nghiệp phát triển và có nhiều nhà sản xuất chuyên về thiết bị
điện tử. Do đó, doanh nghiệp có thể tận dụng kiến thức chuyên môn của các đơn vị ngoại trừ để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nhược điểm:
● Mất quản lý trực tiếp: Doanh nghiệp ở Mỹ sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý trực tiếp hoạt động sản
xuất ở Trung Quốc. Sự phụ thuộc vào đối tác offshore có thể dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chất
lượng sản phẩm và quá trình sản xuất.
● Mất kiểm soát về sự bí mật công nghệ: Chia sẻ công nghệ và quy trình sản xuất với đơn vị thuê ngoài
offshore có thể gây ra rủi ro bảo mật. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng thông tin quan trọng không bị rò rỉ.
● Khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng: Từ việc đặt hàng, giao hàng và quản lý kho hàng từ Trung Quốc
có thể gặp khó khăn, đặc biệt trong trường hợp có biến động trong chuỗi cung ứng toàn cầu hoặc tình
hình thương mại quốc tế phức tạp.
Doanh nghiệp TechSolutions Inc sử dụng dịch vụ thuê ngoài nearshore là một công
ty phát triển phần mềm có trụ sở chính tại San Francisco, California, Mỹ.
Họ thuê một đội phát triển ở Mexico để làm việc cùng họ.
Ưu điểm của dịch vụ thuê ngoài nearshore:
● Giá thành thấp hơn: Công ty ở Mỹ có thể tiết kiệm một phần lớn chi phí phát triển phần mềm bằng cách
thuê đội phát triển ở Mexico với mức lương thấp hơn. Điều này giúp tối ưu hóa ngân sách.
● Sự linh hoạt: Do sự gần gũi địa lý, công ty ở Mỹ có thể duyệt xét và thay đổi yêu cầu dự án một cách dễ
dàng. Sự gần gũi giữa hai đội làm việc giúp trong việc tương tác trực tiếp và hiệu quả.
● Sự tương đồng văn hóa: Mexico và Mỹ có nhiều điểm tương đồng về văn hóa và múi giờ, điều này giúp
giảm thiểu sự không hiểu biết trong việc truyền đạt yêu cầu và thời gian làm việc.
● Thời gian phản hồi nhanh: Nhờ sự gần gũi địa lý, thời gian phản hồi từ đội phát triển nearshore là nhanh
hơn so với việc thuê đội phát triển ở xa.
Nhược điểm của dịch vụ thuê ngoài nearshore:
● Vấn đề về quản lý: Quản lý đội ngũ phát triển ở xa có thể gây khó khăn, đặc biệt khi sự gần gũi địa lý
không thực sự đảm bảo. Cần có một quá trình quản lý hiệu quả để đảm bảo dự án tiến triển đúng hẹn và đáp ứng các yêu cầu.
● Sự không đồng nhất về chất lượng công việc: Khả năng kiểm soát chất lượng của sản phẩm có thể gặp
khó khăn khi đội phát triển ở xa. Công ty cần thiết kế quy trình kiểm tra chất lượng và đảm bảo tuân thủ chặt chẽ.
● Khó khăn trong việc tương tác và giao tiếp: Mặc dù sự gần gũi địa lý có lợi, việc tương tác và giao tiếp
vẫn có thể gặp khó khăn do sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa. Điều này yêu cầu công ty phải đầu tư
vào giao tiếp hiệu quả và đào tạo nhân viên để làm việc với đội phát triển nearshore.
● Phân biệt 1PL 2PL 3PL….
( 1PL: Logistics tự cấp, chủ hàng tự cung cấp dịch vụ logistics bằng chính cơ sở vật chất của mình.
2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics.
3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp, nhưng đơn lẻ.
4PL: Chuỗi logistics, dịch vụ logistics được cung cấp đầy đủ, một “chuỗi”
5PL: E-logistics, Logistics trên nền thương mại điện tử) lOMoAR cPSD| 61356822
1PL (First Party Logistics hay Logistics tự cấp): Là những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực
hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các công ty này có thể sở hữu phương tiện vận
tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics.
2PL ( Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai): Đây là một chuỗi những người
cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng
chưa tích hợp với hoạt động logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi logistics).2PL là việc quản lý các hoạt
động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán,….
3PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng): Là người thay mặt cho chủ hàng
quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục
XK, cung cấp chứng từ giao nhận-vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục
thông quan hàng hóa và đưa hàng đến điểm đến quy định,…3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt
chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin,…. có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách
hàng.3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện trên danh nghĩa của khách hàng
dựa trên các hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc các yêu cầu bất thường.
Sử dụng 3PL là việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình
quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc. Các công ty sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ
logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực chia sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
4PL (Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ
đạoLPL): Đây là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các
tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics
4PL là việc quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối
kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics. 4PL có liên quan với 3PL và được phát
triển trên nền tảng của 3PL nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch
vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi
thực hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL trong suốt chuỗi phân phối
nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.
5PL (Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm ): 5PL là loại dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm các
3PL và 4PL quản lý tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.Chìa khoá
thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS),
Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ
với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin.
4. Các động lực/yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và việc quản lý chuỗi cung ứng
Khái niệm: Chuỗi cung ứng -
Chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết các khâu đoạn từ ý tưởng sáng tạo, cung cấp nguyên liệu, gia công
chế biến, hoàn thiện sản phẩm cuối cùng, tổ chức phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng của một sản phẩm nào đó. -
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và phân phối các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. -
Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là
những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
Khái niệm: Quản lý chuỗi cung ứng -
Quản lý chuỗi cung ứng là hoạt động phối hợp tìm nguồn cung ứng, sản xuất, quản lý hàng tồn kho và
vận chuyển giữa tất cả các bên tham gia trong chuỗi cung ứng để tối đa hóa hiệu quả và sự hài lòng của
khách hàng. Nhiều doanh nghiệp nhận ra việc tiết kiệm thời gia và chi phí đáng kể bằng cách đánh giá
và cải tiến quản lý chuỗi cung ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và việc quản lý chuỗi cung ứng. lOMoAR cPSD| 61356822
Chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự liên kết và thông
suốt trong quá trình sản xuất, phân phối hàng hóa. Hoạt động này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: -
Nhóm yếu tố sản xuất
+ Năng lực sản xuất: Hoạt động sản xuất nên được thực hiện dựa trên việc đánh giá và dự đoán nhu cầu thị
trường. Thông qua việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng, sự biến động của thị trường và phản
hồi từ khách hàng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp nhất, tránh sản xuất dư
thừa gây lãng phí nguồn lực.
+ Chất lượng sản phẩm: việc kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm đầu ra giúp doanh nghiệp giảm thiểu lỗi trong
quá trình sản xuất, tiết kiệm tài nguyên và nâng cao sự uy tín trong chuỗi cung ứng.
+ Quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất được lliên tục được cải tiến giúp tăng cường hiệu quả tới mức tối
ưu, giảm lãng phí, tăng năng suất và cải thiện quá trình sản xuất tổng thể. Cải tiến quy trình sản xuất còn
giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, giảm thiểu thời gian và chi phí sản xuất, đồng thời tăng
cường khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt trong chuỗi cung ứng. - Vấn đề tồn kho
Quản lý tồn kho hiệu quả là yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng. Mức tồn kho trong doanh nghiệp cần phải
đảm bảo được hai tiêu chí chính là: Khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả về chi phí.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Mức tồn kho của doanh nghiệp được duy trì ở một mức nhất
định giúp đảm bảo rằng hàng hóa luôn có sẵn mỗi khi có yêu cầu đặt hàng. Yếu tố này sẽ góp phần nâng
cao sự hài lòng của khách hàng và duy trì mối quan hệ cung – cầu ổn định.
+ Chi phí: Chi phí tồn kho: Quản lý tồn kho tốt giúp doanh nghiệp giảm thiểu phần lớn các chi phí liên quan
đến kho, bãi, vận chuyển, tiết kiệm thời gian, tối ưu hoạt động kho bãi và phân phối hàng hóa. Duy trì
quá nhiều hàng tồn kho có thể dẫn đến các chi phí bảo quản, kiểm tra, bảo hiểm tăng cao; gây áp lực tài
chính tới doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá ít hàng tồn kho lại có thể gây ra thiếu hụt hàng hóa tại thời điểm
nhất định làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. - Vận chuyển
Vận chuyển có nhiệm vụ di chuyển hàng hóa từ nguồn sản xuất tới điểm cuối (người tiêu dùng). Các quyết định
về phương tiện, tuyến đường, số lượng hàng hóa,… với cùng một mục đích là vận chuyển hàng hóa đến tay người
tiêu dùng nhanh nhất, đồng thời tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp.
+ Đáp ứng nhu cầu vận chuyển: Đảm bảo doanh nghiệp có sẵn các phương tiện và dịch vụ vận chuyển phù
hợp để đáp ứng nhu cầu của chuỗi cung ứng.
+ Tối ưu hóa tuyến đường vận chuyển: Rút ngắn quãng đường vận chuyển sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu
thời gian và chi phí giao hàng, nhờ đó tối ưu hóa lợi nhuận và đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của bên mua.
+ Ứng dụng công nghệ vào quản lý và theo dỗi hàng hóa: Sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
định vị để quản lý, theo dõi hàng hóa trong quá trình vận chuyển như mã vạch, hệ thống quản lý kho
thông minh, GPS và RFID giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy của thông tin vận
chuyển và cung cấp khả năng theo dõi hàng hóa trong thời gian thực cho các bên liên quan. - Thông tin
Thông tin đóng vai trò trung tâm để kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Thông tin chính xác và
được chia sẻ nhanh chóng là yếu tố đảm bảo sự kết nối, vận hành trơn tru giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng.
+ Chính xác và nhanh chóng: Thông tin về chuỗi cung ứng như nguồn cung, tồn kho, vận chuyển và yêu
cầu đặt hàng cần được chia sẻ chính xác và nhanh chóng giữa các bên liên quan. Việc chia sẻ thông tin
kịp thời giúp doanh nghiệp đảm bảo tính linh hoạt và tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Cung cấp thông tin thời gian thực: Bằng cách sử dụng công nghệ hiện đại như IoT (Internet of Things), hệ
thống giám sát và theo dõi (cảm biến, camera thông minh); các thông tin theo thời gian thực về tình trạng
hàng hóa, lịch trình vận chuyển, tồn kho và các yếu tố khác trong chuỗi cung ứng có thể được theo dõi
và báo cáo một cách liên tục, chính xác. Thông tin giúp các bên liên quan trong chuỗi cung ứng có thể
bao quát tình trạng và hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng.
+ Khả năng đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu: Các quyết định nên được đưa ra căn cứ trên dữ liệu thực tế
thay vì dựa trên kinh nghiệm, quan điểm chủ quan của nhà quản lý giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định lOMoAR cPSD| 61356822
về quản lý tồn kho, dự báo nhu cầu, tối ưu hóa tuyến đường vận chuyển thông minh hơn, từ đó nâng cao
hiệu suất toàn bộ chuỗi cung ứng. - Địa điểm
Vị trí của các thành phần trong chuỗi cung ứng có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.
Các quyết định liên quan đến vị trí đều hướng tới mục tiêu đáp ứng tính nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế.
+ Xác định vị trí chiến lược: Việc đặt nhà máy sản xuất, kho hàng và điểm bán hàng tại các vị trí chiến
lược, đảm bảo các thành phần này được đặt tại các địa điểm gần nhất với nguồn cung, thị trường tiêu
thụ và các tuyến đường vận chuyển quan trọng giúp tối ưu hóa quy trình chuỗi cung ứng và nâng cao
khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
+ Quản lý tuyến đường vận chuyển: Bằng cách phân tích các tuyến đường khác nhau, doanh nghiệp có
thể tìm ra tuyến đường ngắn nhất, hiệu quả nhất để vận chuyển hàng hóa từ nguồn cung tới điểm tiêu
dùng. Quản lý tuyến đường vận chuyển tốt giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, đảm bảo
sự thông suốt cũng như tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5. Hiểu được mối quan hệ giữa Chuỗi cung ứng với mô hình kinh doanh và chiến lược kinh doanh của công ty -
Chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết các khâu đoạn từ ý tưởng sáng tạo, cung cấp nguyên liệu, gia công
chế biến, hoàn thiện sản phẩm cuối cùng, tổ chức phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng của một sản phẩm nào đó. -
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và phân phối các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. -
Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là
những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng. -
Mô hình kinh doanh (BM) là một khuôn khổ mô tả cách một công ty tạo ra, cung cấp và thu nhận giá trị.
Mô hình kinh doanh xác định cách công ty tạo ra lợi nhuận và thu hút khách hàng. -
Chiến lược kinh doanh (BS) là một kế hoạch tổng thể hướng dẫn cách một công ty đạt được mục tiêu
của mình. Chiến lược kinh doanh xác định cách công ty sẽ cạnh tranh trong thị trường và đạt được lợi thế cạnh tranh.
● Mối quan hê gịữa Chuỗi cung ứng và mô hình kinh doanh - Môt mô ḥ
ình kinh doanh xoay quanh chủ yếu 4 vấn đề cốt lõi:
+ Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ dùng để kinh doanh
+ Làm cách nào để tiếp thị sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng
+ Chi phí để vân ḥ àng MHKD gồm những gì
+ Làm thế nào có thể chuyển đổi mang về lợi nhuân doanh thụ -
Một mô hình kinh doanh hiệu quả có thể yêu cầu một chuỗi cung ứng linh hoạt, hiệu suất cao và có thể
tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường. Điều này có thể bao gồm việc tối ưu hóa quy trình
sản xuất, tăng cường quản lý tồn kho, cải thiện quá trình vận chuyển và phân phối, cũng như tăng cường
liên kết giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng. -
Ngược lại, một chuỗi cung ứng hiệu quả cũng có thể ảnh hưởng tích cực đến mô hình kinh doanh. Bằng
cách cải thiện quy trình, giảm thiểu lãng phí và tăng cường tương tác giữa các đối tác trong chuỗi cung
ứng, công ty có thể cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn và thậm
chí là tạo ra các mô hình kinh doanh hoàn toàn mới dựa trên sự linh hoạt của chuỗi cung ứng. -
Mô hình kinh doanh có thể ảnh hưởng đến cách mà một tổ chức xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng của
mình. Ví dụ, một mô hình kinh doanh tập trung vào giảm chi phí có thể đặt ra yêu cầu cao về tối ưu hóa
chi phí trong chuỗi cung ứng. -
Mô hình kinh doanh đôi khi đòi hỏi sự linh hoạt trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhanh chóng các thay
đổi trong nhu cầu thị trường hoặc chiến lược kinh doanh. Một mô hình kinh doanh đặt nặng vào sự đổi
mới có thể đòi hỏi sự linh hoạt cao từ chuỗi cung ứng. lOMoAR cPSD| 61356822 -
Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và mô hình kinh doanh thường tập trung vào cách tạo ra giá trị cho
khách hàng. Một chuỗi cung ứng hiệu quả có thể giúp tổ chức thực hiện mô hình kinh doanh của mình
một cách hiệu quả hơn, cung cấp giá trị tốt hơn cho khách hàng.
Tóm lại, chuỗi cung ứng và mô hình kinh doanh không chỉ tương tác mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong việc đạt được
mục tiêu kinh doanh và tạo ra giá trị cho khách hàng. Sự hiểu biết sâu rộng về cả hai khái niệm này có thể giúp
các doanh nghiệp phát triển chiến lược toàn diện và bền vững.
● Mối quan hê gịữa chuỗi cung ứng và chiến lược kinh doanh quốc tế -
Một chiến lược kinh doanh được xây dựng tốt đóng vai trò là nền tảng cho sự thành công, ảnh hưởng sâu
sắc đến cả hiệu quả của chuỗi cung ứng -
Cách tiếp cận kinh doanh chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quản lý chuỗi cung ứng. Chuỗi
cung ứng có thể được thiết lập để hỗ trợ các mục tiêu chiến lược của công ty ( Ví dụ: một công ty có
chiến lược tập trung vào chi phí có thể thiết kế chuỗi cung ứng để giảm thiểu chi phí vận chuyển và lưu
kho. Một công ty có chiến lược tập trung vào chất lượng có thể thiết kế chuỗi cung ứng để đảm bảo rằng
sản phẩm được cung cấp cho khách hàng với chất lượng cao nhất.) -
Bằng cách điều chỉnh hoạt động sản xuất, phân phối và hậu cần với chiến lược kinh doanh, các công ty
có thể đạt được hiệu quả vượt trội.
+ Điều chỉnh giá cả: Chuỗi cung ứng có thể ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ thông
qua chi phí vận chuyển, lưu kho, sản xuất,...
+ Điều chỉnh thời gian giao hàng: -
Các quy trình của chuỗi cung ứng trở nên hợp lý hơn, giảm thiểu lãng phí tài nguyên, giảm thời gian thực
hiện và tối ưu hóa mức tồn kho. Sự đồng bộ hóa này đảm bảo cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời
điểm, đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời kiểm soát chi phí.