



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58794847
GIAI ĐOẠN 1927 – 1930 
I. Các tổ chức yêu nước và cách mạng VN (1925-1930) 
1 . Hội VN Cách mạng Thanh niên  (1925-1929) 
a. Sự ra đời 
- Phong trào cách mạng VN phát triển mạnh mẽ các cuộc đấu tranh tuy thất bại nhưng tạo 
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức cách mạng. 
- Nhiều thanh niên, trí thức, tiểu tư sản yêu nước đã sang TQ hoạt động cúu nước, song chưa 
có phương hướng chính trị đúng đắn họ rất cần được trang bị về lý luận cách mạng. 
- Sau khi từ Liên Xô về Quảng Châu (TQ), NAQ chọn một số thanh niên tích cực để đào tạo 
 thành lập Cộng sản đoàn 
=> Trên cơ sở Cộng sản đoàn, năm 1925, NAQ thành lập Hội VNCMTN. 
b. Hoạt động 
- Xây dựng hệ thống tổ chức:   
+ Cơ cấu tổ chức gồm 5 cấp: Tổng bộ, Kỳ bộ, Huyện bộ và chi bộ cơ sở.   
+ Hệ thống tổ chức của Hội ở trong nước ngày càng phát triển, hoàn chỉnh 
- Đào tạo cán bộ cách mạng :
+ Đưa các học sinh, sinh viên, trí thức yêu nước sang Quảng Châu, dự các lớp huấn  luyện do NAQ tổ chức. 
+ Sau đó, một số hội viên được cứ đi học chính trị tại Liên Xô hoặc quân sự tại trường  Hoàng Phố (TQ) 
- Tuyên truyền lý luận cách mạng :
+ Ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận, tuyên truyền lý luận giải phóng dân tộc 
+ Năm 1927 xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh” trang bị lý luận cách mạng cho 
cán bộ của Hội => Đề cập đến những vấn đề cơ bản của một Cương lĩnh chính trị chuẩn bị về 
tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng => Tác phẩm có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn  đối với cách mạng VN 
+ Truyền bá sách báo Mác-xít, lý luận cách mnagj trong nhân dân  - Phát triển hội viên :
+ Xây dựng cơ sở ở khắp cả nước. Ngoài ra, Hội còn gây dựng cơ sở trong Việt kiều ỏ  Xiêm (Thái Lan). 
+ Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ đi vào các nhà máy, 
xí nghiệp… cùng lao động, sinh hoạt với công nhân để tuyên truyền cách mạng          lOMoAR cPSD| 58794847 - Phân hoá nội bộ :
+ Phong trào yêu nước phong trào CM phát triển   y
 êu cầu thành lập chính đảng vô  sản. 
+ Hội có sự phân hoá: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929) >< An Nam Cộng sản  Đảng (8/1929).  c. Vai trò   - Th
 úc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước; góp phần giúp khuynh hương vô sản chiếm 
ưu thế trong phong trào CM ở VN 
- Tích cực chuẩn bị những điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản VN 
2 . Tân Việt Cách mạng Đảng  (7/1928-9/1929) 
a. Sự ra đời 
- Tiền thân là Hội Phục Việt (1925) 
- Sau nhiều lần đổi tên 7/1928: Tân Việt Cách mạng Đảng 
b. Sự phân hoá  
- Do ảnh hưởng của HVNCMTN, Tân Việt CM Đảng bị phân ho : á   
+ Một số đảng viên đã chuyển sang HVNCMTN 
+ Số đảng viên tiên tiến còn lại thành lập Đông Dương Công sản liên đoàn (9/1929) 
c. Lãnh đạo: Đào Duy Anh, Đặng Thai Mai, Tôn Quang Phiệt 
d. Phương pháp  
- Phổ biến sách báo tiến bộ 
- Tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho nhân dân 
e. Mục tiêu: Đảnh đổ để quốc, thiết lập xã hội bình đẳng, bác ái 
f. Thành phần: Thanh niên, trí thức, học sinh, giáo viên, tiểu thương, công chức 
3 . Việt Nam Quốc dân Đảng  
a. Lãnh đạo: Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phố Đức Chính 
b. Hoạt động tiêu biểu 
- Tổ chức cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) 
- Thất bại của tổ chức Yên Bái đã chấm dứt vai trò lịch sử của VN Quốc dân Đảng đối với  phong trào dân tộc 
c. Chủ trương 
- Không đề ra được một đường lối chính trị độc lập, rõ ràng, nhiều lần thay đổi chính cương, 
điều lệ, không có mục đích, tôn chỉ rõ rệt 
- 1929, đề ra một chương trình hành động c
 ổ động đánh đuổi giặc Pháp, thiết lập dân quyền 
d. Phương pháp     - T
 iến hành cách mạng bằng bạo lực          lOMoAR cPSD| 58794847
- Hoạt động thiên về quân sự, khủng bố, ám sát cá nhân; ít chú ý tới công tác tuyên 
truyền vậnđộng quần chúng 
e. Thành phần: Học sinh, sinh viên, địa chủ, binh lĩnh, sĩ quan người Việt trong  quân đội Pháp 
f. Địa bàn hoạt động: Bó hẹp trong 1 số địa phương ở Bắc Kỳ, còn ở Trung Kỳ 
và Nam Kỳ không đáng kể 
4. Điểm tương đồng và khác biệt giữa các tổ chức yêu nước và cách mạng  - Tương đồng: 
+ Là những tổ chức yêu nước, hoạt động trong những năm 20 của XX 
+ Hoạt động yêu nước, cách mạng nhằm mục tiêu cao nhất ;à đánh đuổi thực dân pháp, 
giành độc lập dân tộc.   Tiêu chí  Hội VNCMTN  Tân Việt CM Đảng  VN Quốc dân Đảng 
- Là những tổ chức yêu nước, hoạt động trong những năm 20 của thế kỷ XX.  Tương 
- Hoạt động yêu nước, cách mạng nhằm mục tiêu cao nhất là đánh đuổi  thực đồng 
dân Pháp, giành độc lập dân tộc Thời gian 
6/1925 – 6/1929 7/1928 – 9/1929` 12/1927 – 2/1930 tồn tại    Nguyễn Ái Quốc  Đào Duy Anh  Nguyễn Thái Học  Lãnh đạo  Hồ Tùng Mậu  Đặng Thai Mai 
Phạm Tuấn Tài chủ chốt   Lê Hồng Sơn 
Tôn Quang Phiệt Phó Đức Chính  Bắt đầu theo khuynh   
hướng dân chủ tư sản,  Theo khuyenh hướng  Khuynh  Theo khuynh hướng 
về sau phân hoá, một số  cách  mạng 
dân chủ tư hướng 
cách mạng vô sản bộ phận đảng viên đi  sản 
theo con đường cách mạng  vô sản   
Lật đổ chủ nghĩa đế 
Đánh đổ đế quốc, thiết Đánh đuổi giặc Pháp,  Mục tiêu 
quốc, giành độc lập dân 
lập xã hội bình đẳng,  đánh đổ 
ngôi vua, thiết tộc, thiết lập chủ nghĩa  bác ái  lập dân quyền cộng  sản  Học sinh, sinh viên, 
Thành Thanh niên, học sinh, 
Thanh niên trí thức, học 
công chức địa chủ, binh 
phần sinh viên, trí thức, công  sinh, giáo viên, tiểu 
lính, sĩ quan người Việt    nhân  thương, công chức  trong quân đội Pháp    Địa bàn 
- Khắp 3 kỳ của VN hoạt động 
-( Có cơ sở ở hải ngoại  Xiêm, TQ)  - Chủ yếu Trung Kỳ  - Chủ yếu Bắc Kỳ    Phân hoá thành 2 tổ  Năm 1929, nội bộ phân    chức cộng sản: 
hoá. Một bộ phận đảng Sau thất bại khởi nghãi   Kết quả 
- Đông Dương Cộng sản viên thành lập Đông  Yên Bái (1930), hết vai    Đảng (6/1929)  Dương cộng sản liên  trò lịch sử  - An Nam cộng sản đoàn  Đảng (8/1929)      lOMoAR cPSD| 58794847
II. Đảng Cộng sản VN ra đời 
1 . Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản năm  1929 
a. Hoàn cảnh ra đời 
- Đến cuối những năm 20 của thế kỷ XX, phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng vô  sản phát triển mạnh. 
- HVNCMTN không còn đủ sức lãnh đạo CM 
- Phải thành lập một đảng cộng sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào đấu tranh 
b. Quá trình thành lập 
- 3/1929: Chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Bắc Kỳ  - 5/1929: 
+ Đại hội lần thứ I của HVNCMTN họp ở TQ 
+ Vấn đề thành lập Đảng Cộng sản được đoàn đại biểu Bắc Kỳ đề cập nhưng không 
được đại hội chấp nhận 
+ Đại biểu Bắc Kỳ rời đại hội về nước 
- 6/1929: Đại biểu các tổ chức Cộng sản ở Bắc Kỳ thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, ra 
báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận 
- 8/1929: Các hội viên tiên tiến của HVNCMTN ở TQ, Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản 
Đảng, tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận 
- 9/1929: Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt CM Đảng thành lập Đông Dương CỘng sản  liên đoàn 
c. Ý nghĩa lịch sử  
- Là xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở VN 
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân 
- Chứng tỏ sự thắng thế của khuynh hướng vô sản trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo  cách mạng VN 
- Chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản VN 
2 . Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN 
a. Bối cảnh lịch sử 
- Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản năm 1929: 
+ 3 tổ chức đẩy mạnh xây dựng cơ sở ở địa phương, tổ chức nhân dân đấu tranh 
+ 3 tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau Tạo    ra nguy cơ chia  rẽ lớn cho CM VN 
+ Yêu cầu lịch sử: phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất          lOMoAR cPSD| 58794847
- Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, NAQ đã chủ động triệu tập đại diện của Đông 
Dương Cộng sản đảng đến Hương Cảng (TQ) bàn về việc thống nhất Đảng 
- Hội nghị bắt đầu họp ngày 6/1/1930. 8/2/1930, các đại biểu sự Hội nghị về nước 
b. Nội dung Hội nghị  
- NAQ phê phấn quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức cộng sản riêng rẽ, nêu chương trình hội  nghị 
- Nhất trí thông nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất, lấy tên là Đảng  Cộng sản Việt Nam 
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt… Do NAQ soạn thảo 
c. Ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng  
- Thống nhất được các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản VN   đ
 áp ứng được yêu cầu  lịch sử 
- Thông qua Chính cương, Sách lược vắn tắt… Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 
 Chấm dứt cuộc khủng hoàng về đường lối ở VN 
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm v như một Đại hội thành lập Đảng 
3 . Ý nghĩa lịch sử việc thành lập Đảng  
a. Đảng Cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và 
giai cấp ở VN trong thời đại mới  
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giai cấp ở VN đầu thế kỷ XX 
- Sự bùng nổ, phát triển của các phong trào đấu tranh những không thành công 
- Yêu cầu cần có tổ chức lãnh đạo thống nhất 
b. Điểm khác nhau của Đảng Cộng sản VN so với Đảng Cộng sản thế giới   - Đảng Cộng sản VN : 
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin  + Phong trào công nhân  + Phong trào yêu nước 
- Đảng Cộng sản thế giới 
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin  + Phong trào công nhân 
c. Đảng Cộng sản VN ra đừi là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử  
- Trước khi Đảng ra đời : 
+ Con đường cách mạng: Phong trào yêu nước diễn ra theo ngọn cờ phong kiến, dân 
chủ tư sản không thành công => Khủng hoảng về đường lối đấu tranh => Phải tìm kiếm con  đường đấu tranh mới          lOMoAR cPSD| 58794847
+ Lãnh đạo: Phong trào đấu tranh do sĩ phu phong kiến, nông dân, tư sản lãnh đạo thất  bại 
=> Khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo 
+ Mối quan hệ với CM thế giới: Hầu như không có liên kết (trừ Phan Bội Châu nhưng  mang tính cầu viện)  - Khi Đảng ra đời: 
+ Con đường CM: Lịch sử dân tộc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản => 
Chấm dứt thời kỳ khủng hoàng về đường lối 
+ Lãnh đạo: Phong trào công nhân trở thành phong trào tự giác => Vương lên nắm quyền 
lãnh đạo cách mạng => Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo 
+ Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phần khăng khít 
của cách mạng thế giới 
=> Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những 
bước phát triển nhảy vọt tiếp theo của lịch sử VN 
4. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng  a. Nội dung 
- Đường lối chiến lược: Tiến hành cuộc tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đểđi  tới xã hội cộng sản.  - Nhiệm vụ: 
+ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam 
được độc lập tự do. 
+ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. 
+ Tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc, bọn phản cách 
mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.  - Lực lượng: 
+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. 
+ Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì phải lợi dụng hoặc trung lập. 
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản. 
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thếgiới.  b. Nhận xét 
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bản cương lĩnh cách 
mạngđúng đắn, sáng tạo. 
+ Tính đúng đắn: Trong bối cảnh xã hội thuộc địa nửa phong kiến, Cương lĩnh đã giải 
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đặt nhiệm vụ dân tộc 
lên hàng đầu. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.      lOMoAR cPSD| 58794847
+ Tính sáng tạo: vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt  Nam 
- Xác định các bước phát triển tuần tự của cách mạng Việt Nam khác với các nước tư bản. 
- Tập hợp những lực lượng được xem là đối tượng theo quan điểm đấu tranh giai cấp của chủ  nghĩa Mác - Lênin. 
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam. 
- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước nhảy vọt tiếp theo của lịch  sử Việt Nam.          lOMoAR cPSD| 58794847 CÂU HỎI 
Câu 1: So sánh Cương lĩnh chính trị 2/1930 với Luận cương chính trị 10/1930    Tiêu chí 
Cương lĩnh chính trị 2/1930 
Luận cương chính trị 10/1930 
- Phương hướng chiến lược: tính chất của cách mạng là cách mạng tư sản 
dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng  lên xã hội chủ nghĩa. 
- Nhiệm vụ: chống đế quốc, chống phong kiến lấy lại ruộng đất và giành 
độc lập cho dân tộc, 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau. - 
Lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực  lượng nồng cốt. 
Giống nhau - Phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng cả về 
cả về chính trị và vũ trang nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính  quyền về tay công nông. 
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua Chính đảng tiên  phong. 
- Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế 
giới, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới.  Người soạn  Nguyễn Ái Quốc  Trần Phú thảo  Đảng lãnh 
Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Đông Dương đạo    Phạm vi  Việt Nam  Khu vực Đông Dương 
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa 
phong kiến. Gồm 2 mâu thuẫn: 
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam  Tính chất xã 
với đế quốc Pháp Cơ bản nhất, 2 mâu thuẫn:    hội  gay gắt nhất  - Mâu thuẫn dân tộc 
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân lao - Mâu thuẫn giai cấp (cơ bản nhất) động 
(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến. 
Đánh đổ giặc Pháp rồi mới đánh đổ   
phong kiến, tay sai phản cách 
Lật đổ phong kiến và tay sai rồi mới  Tiến trình  mạng. 
đánh đuổi giặc Pháp. (Thực hiện cách mạng  (Thực hiện  nhiệm vụ dân tộc rồi 
nhiệm vụ dân chủ rồi mới đến dân mới tộc). đến dân chủ). 
Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến Đế quốc và phong kiến, luận cương và tư 
sản phản cách mạng. Cương không phân biệt rõ trong hàng ngũ 
Kẻ thù cách lĩnh đã xác định rõ kẻ thù không giai cấp phong kiến còn có bộ phận mạng 
phải toàn bộ là phong kiến và tư tiến bộ, Luận cương cũng không đề sản. cập đến bộ phận  tư sản mại bản.   
Nhiệm vụ Chống đế quốc, tay sai giành độc Chống phong kiến giành ruộng đất chủ yếu lập   cho dân cày    Phương  - Bạo lực quần chúng  Vũ trang bạo động 
 pháp cách - Đấu tranh chính trị    lOMoAR cPSD| 58794847   mạng  - Đấu tranh vũ trang  - Công nhân 
 Lực lượng - Nông dân  - Công nhân 
cách mạng - Liên minh với giai cấp tiểu tư sản, - Nông dân tư sản 
dân tộc, trung và tiểu địa chủ 
- Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: sử dụng một cách rập 
khuôn,máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Cương lĩnh 
chính trị tuy sơ lược vắn tắt nhưng đã vạch ra phương hướng cơ bản của cách mạng nước ta, 
phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh 
thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể 
của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư 
tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát 
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử. 
- Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sựra 
đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát 
triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện 
nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng. 
Câu 2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị 2/1930 với Luận cương chính trị 10/1930    Mục 
Cương lĩnh chính trị 2/1930 
Luận cương chính trị 10/1930 
Từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930, tại - Tháng 4/1931, sau thời gian học tập ở Hương 
Cảng, Trung Quốc diễn ra Liên Xô, đồng chí Trần Phú được Quốc Hội nghị hợp 
nhất các tổ chức Đảng tế Cộng sản cử về nước và được bầu bổ thành lập Đảng 
Cộng sản Việt Nam sung vào Ban Chấp hành Trung ương do Nguyễn Ái Quốc 
chủ trì. Tại Hội lâm thời, được giao nhiệm vụ cùng với nghị đã thảo luận và 
thông qua các Ban Thường vụ Trung ương chuẩn bị nội văn kiện: Chánh cương 
vắn tắt, Sách dung cho việc triệu tập Hội nghị lần I lược vắn tắt, chương trình  tóm tắt của Đảng. 
Bối cảnh của Đảng hợp thành Cương lĩnh - Từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, Ban lịch sử 
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần 
Việt Nam. thứ nhất tại Hương Cảng do Trần Phú chủ trì, quyết định đổi tên Đảng 
Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản 
Đông Dương. Đồng chí Trần Phú được 
bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. - Hội nghị 
đã thông qua Luận cương chính trị của 
Ðảng Cộng sản Ðông Dương do đồng chí  Trần Phú khởi thảo.   
Nội dung - Phương hướng chiến lược: “Tư sản - Luận cương chính trị đã phân tích đặc dân 
quyền cách mạng và thổ địa điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa cách mạng để 
tiến tới xã hội cộng phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ sản”. bản của cách 
mạng tư sản dân quyền ở 
Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh - 
Nhiệm vụ: đề ra 3 nhiệm vụ: đạo.  lOMoAR cPSD| 58794847
- Lãnh đạo cách mạng: Khẳng địnhgiai 
cấp vô sản là lãnh đạo của cách mạng 
+ Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ 
Việt Nam. Tiên phong là Đảng Cộng 
nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, 
sản. “Đảng là đội tiên phong của vô sản 
“làm cho nước Nam được hoàn toàn 
giai cấp phải thu phục cho được đại bộ 
độc lập”. Lập ra chính phủ công nông 
phận giai cấp mình, phải làm cho giai 
binh, tổ chức quân đội công nông. 
cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. 
Cương lĩnh xác định: Chống đế quốc 
“Đảng là đội tiên phong của đạo quân 
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ 
vô sản gồm một số lớn của giai cấp công 
bản để giành độc lập cho dân tộc và 
nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh 
ruộng đất cho dân cày, trong đó 
đạo quần - Chỉ ra mâu thuẫn giai cấp 
chống đế quốc, giành độc lập cho dân 
ngày càng diễn ra gay gắt giữa “một bên 
tộc được đặt lên hàng đầu. 
thì thợ thuyền, dân cày và các phân tử 
lao khổ; một bên thì địa chủ, phong  + Về kinh tế: 
kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”. 
• Thủ tiêu hết các thứ quốc trái. 
- Phương hướng chiến lược: Tính chấtcủa 
• Thâu hết các sản nghiệp lớn của 
cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc 
tưbản Pháp để giao cho Chính phủ 
“cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính  công nông binh quản lý. 
chất thổ địa và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp 
• Thâu hết ruộng đất của đế quốcchủ 
tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà 
nghĩa làm của công chia cho dân 
tranh đấu thẳng lên con đường xã hội 
cày nghèo. • Bỏ sưu thuế cho dân  chủ nghĩa”.  cày nghèo. 
• Mở mang công nghiệp và - Nhiệm vụ:  nôngnghiệp. 
+ Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong 
• Thi hành luật ngày làm tám giờ. 
kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối 
tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách 
+ Về văn hoá – xã hội:  mạng cho triệt để”. 
• Dân chúng được tự do tổ chức. 
+ “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm  • Nam nữ bình quyền. 
cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. 
• Hai nhiệm vụ chiến lược đó 
• Phổ thông giáo dục theo công 
cóquan hệ khăng khít, gắn bó  nônghoá. 
nhau. Tuy nhiên, Luận cương 
nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái 
- Lực lượng cách mạng: 5 giai cấp: 
cốt của cách mạng tư sản dân  + Công nhân 
quyền”. Giai cấp vô sản và nông  + Nông dân 
dân là hai lực lượng chính của 
cách mạng tư sản dân quyền.  + Tiểu tư sản  + Tư sản dân tộc 
- Lực lượng cách mạng: 
+ Trung và tiểu địa chủ  + Giai cấp vô sản  + Nông dân   
• Trong đó giai cấp vô sản là chúng”. Chủ nghĩa mà Đảng theo là chủ 
động lực chính và mạnh.  nghĩa Mác-Lênin. 
- Lãnh đạo cách mạng: Luận - Quan hệ quốc tế: Cách mạng ViệtNam 
cươngkhẳng định điều cốt yếu cho 
là một bộ phận của cách mạng vô sản 
sự thắng lợi của cách mạng ở Đông 
thế giới, phải đoàn kết, gắn bó với các 
Dương là cần phải có một Đảng 
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế 
Cộng sản, có một đường lối chính 
giới nhất là giai cấp vô sản Pháp 
trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, để giành chính quyền. Võ trang bạo động 
mật thiết liên lạc với quần chúng, là một nghệ thuật phải tuân theo khuôn 
từng trải tranh đấu và trưởng thành. phép nhà binh. 
- Phương pháp cách mạng: ra sức - Quan hệ quốc tế: Cách mạng 
chuẩnbị cho quần chúng “võ trang 
ĐôngDương là một bộ phận của cách  bạo động”   
mạng vô sản thế giới. Vì thế giai cấp vô  lOMoAR cPSD| 58794847
sản Đông Dương phải đoàn kết, gắn bó 
với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là  giai cấp vô 
Đánh giá Cương lĩnh chính trị xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam 
đắn con đường giải phóng dân tộc theo thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ 
hướng cách mạng vô sản, đây là cơ sở giải phóng dân tộc, mà nặng nề về đấu 
để Đảng Cộng sản Việt Nam nắm được tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; 
ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng không đề ra được một chiến lược liên 
vô sản, giải quyết được tình trạng khủng minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong 
hoảng về đường lối cách mạng, về giai cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược 
cấp lãnh đạo cách mạng, mở ra con và tay sai. 
đường và phương hướng phát triển mới 
cho đất nước Việt Nam. Cương lĩnh thể - Nguyên nhân: 
hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, + Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn 
nhạy bén chủ nghĩa Mác - cách mạng thuộc địa. 
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt + chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh. 
Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ + Nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai 
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản 
vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa và một số Đảng Cộng sản trong thời gian 
vô sản và thực tiễn cách mạng Việt đó. 
Nam, nó phù hợp với xu thế phát 
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu Những hạn chế của Đảng trong việc giải 
cầu khách quan của lịch sử. Thực quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp 
tiễn vận động của cách mạng vô sản và vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ giải 
từ khi thành lập đến nay đã chứng phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất, 
minh rõ tính khoa học và đúng đắn cũng như trong việc tập hợp lực lượng 
tiến bộ của Cương lĩnh chính trị. 
cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong 
sản Pháp và mật thiết liên hệ với phong trào cách nhiều năm sau. 
mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa. 
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định Sau Hội nghị Trung ương 10/1930 Đảng 
nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cách mạng. Về đã có chủ trương mới. Ngày 18/11/1930, 
cơ bản thống nhất với nội dung của Cương lĩnh Thường vụ Trung ương Đảng ban hành 
đầu tiên của Hội nghị thành lập Đảng tháng chỉ thị về vấn đề thành lập “Hội phản đế 
2/1930. Tuy nhiên, Luận cương đã không nêu rõ đồng minh”, là tổ chức mặt trận đầu tiên      lOMoAR cPSD| 58794847
để tập hợp, đoàn kết các giai cấp tầng lớp 
dân tộc, khẳng định vai trò của nhân dân 
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.          lOMoAR cPSD| 58794847 GIAI ĐOẠN 1939-1945 
I. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng 
1. Bối cảnh lịch sử 
- 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ 
- 6/1940 Đức tấn công Pháp => Pháp đầu hàng 
- 6/1941 Đức tấn công Liên Xô sau khi chiếm 1 loạt các nước Đông Âu 
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống 
trị,thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” vơ vét sức người sức của. 
- Tháng 9/1940 quân phiệt Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng câu kết với Nhật. => Nhândân 
Đông Dương phải chịu cảnh một cổ hai tròng. 
- Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ. 
- Ngay khi Chiến tranh Thế giới thứ II bùng nổ, Đảng rút vào hoạt động bí mật. Ngày29/9/1939 
Trung ương Đảng gửi toàn Đảng thông báo: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn 
đề dân tộc giải phóng”. 
2. Chủ trương của Đảng 
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 6 tháng 11/1939 tại Bà Điểm (Hóc Môn, 
Gia Định) do Nguyễn Văn Cừ chủ trì: 
+ Phân tích tình hình và chỉ rõ: “Không có con đường nào khác hơn là con đường đánh  đổ đế quốc Pháp”. 
+ Nhấn mạnh: “Lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, 
cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào các mục đích ấy mà giải quyết”. 
+ Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, 
chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội. 
+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu 
hút các dân tộc, giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc 
Pháp và tay sai giành lại độc lập cho các dân tộc Đông Dương. 
=> Hội nghị đã đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ 
trực tiếp vận động giải phóng dân tộc. 
- Hội nghị Trung ương Đảng lần 7 tháng 11/1940 tại Đình Đảng (Bắc Ninh) 
+ Hội nghị cán bộ Trung ương họp tháng 11/1940 lập lại Ban Chấp hành Trung ương và 
cho rằng: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm  trước cái làm sau”. 
+ Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế - cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn 
và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành 
công. Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền  Đông Dương.      lOMoAR cPSD| 58794847
=> Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải 
phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939 
- Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 do Nguyễn Ái  Quốc chủ trì 
+ Nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là cuộc cách mạng giải phóng dân  tộc. 
+ Lập Mặt trận Việt Minh, nêu cao khẩu hiệu: “Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống 
Pháp” tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất”. + Bầu Trường Trinh làm Tổng Bí thư 
+ Hội nghị nêu những nội dung quan trọng: 
++ Thứ nhất: mâu thuẫn chủ yếu cần được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa 
dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và Phát xít Nhật 
++ Thứ hai: chủ trương “phải thay đổi chiến lược”.  * 
Cách mạng Đông Dương hiện tại không phải cách mạng tư sản dân quyền 
vàchỉ phải giải quyết vấn đề “dân tộc giải phóng” => Chủ trương làm cách mạng  giải phóng dân tộc  * 
Khẩu hiệu: tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày 
nghèo,chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức  * 
Hội nghị chỉ rõ phải giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, đòi độc lập 
tựdo cho toàn thể dân tộc 
++ Thứ ba: giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, 
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Chủ trương thành lập ở mỗi nước Đông Dương 
một mặt trận riêng => đoàn kết từng dân tộc, đoàn kết 3 dân tộc cùng chống kẻ thù chung 
++ Thứ tư: tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, các quần chúng trong Mặt 
trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc” 
++ Thứ năm: chủ trương sau khi CM thành công thành lập nước Việt Nam Dân  chủ Cộng hòa 
++ Thứ sáu: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và 
nhân dân, khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa 
=> Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đã đề ra ở hội nghị 11/1939, khắc phục triệt để hạn chế 
của Luận cương, khẳng định đường lối cách mạng đúng đắn của Cương lĩnh và lý luận giải 
phóng dân tộc của NAQ => ngọn cờ dẫn đường tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật,  giành độc lập tự do 
II. Phong trào chống Pháp – Nhật và sự chuyển hưởng chiến lược của Đảng 
- Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước phát triển của đấu tranh 
vũtrang vì mục tiêu giành độc lập.    lOMoAR cPSD| 58794847  
- Ở Nam Kỳ, phong trào cách mạng của quần chúng lan rộng ở nhiều nơi 
- Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp ở làng Đình Bảng (Bắc Ninh) quyết địnhduy 
trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn và đình chỉ chủ trương phát động khởi nghĩa ở 
Nam Kỳ => không kịp đình chỉ => cuộc khởi nghĩa đã nổ ra đêm ngày 23/11/1940 => Cuộc 
khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt, làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng 
nề, phong trào cách mạng Nam Kỳ gặp khó khăn trong nhiều năm sau. 
- 13/1/1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) doĐội 
Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng. 
=> Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng báo 
hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một  nước Đông Dương”. 
- 6/6/1941 Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong lúc quyền lợi dân tộcgiải 
phóng cao hơn hết thảy, chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng 
cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”. 
- Pháp – Nhật ngày càng tăng cường đàn áp cách mạng Việt Nam. Trước quân thù tàn bạo 
cácchiến sĩ cộng sản đã nêu cao ý chí kiên cường bất khuất và giữ vững niềm tin vào thắng 
lợi tất yếu của cách mạng. 
- Ngày 27/9/1940 Đội du kích Bắc Sơn được duy trì và đổi tên là Cứu quốc quân 
- Ngày 25/10/1941 Việt Nam độc lập đồng minh ra đời => được nhân dân vô cùng hưởng ứng- 
Năm 1943, Đảng công bố bản Đề cương về văn hóa Việt Nam, xác định văn hóa cũng là một 
trận địa cách mạng, chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: dân tộc,  khoa học và đại chúng. 
- Ngày 22/12/1944 Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập 
III. Cao trào kháng Nhật cứu nước 
Hoàn cảnh quốc tế 
- Đầu năm 1945 Chiến thanh TG thứ 2 kết thúc. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn 
- Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đông Dường => Pháp đầu hàng  Hoàn cảnh VN 
- Đêm ngày 9/3/1945 Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại làng 
ĐìnhBảng để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới 
- Ngày 12/3/1945 Ban thường vụ TƯ ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúngta” 
+ Nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật đối với Pháp đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính 
trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi+ Kẻ thù chính: phát xít Nhật 
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật 
+ Chủ trương “ Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho 
cuộc tổng khởi nghĩa”    lOMoAR cPSD| 58794847  
+ Hình thức đấu tranh: tuyên truyền xung phong, bãi công chính trị, biểu tình phá kho 
thóc của Nhật để giải quyết nạn đói 
+ Phương châm: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng mở rộng căn cứ  địa cách mạng 
+ Dự kiến thời cơ thuận lợi để tổng khởi nghĩa: khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương 
đánh Nhật; cách mạng Nhật bùng nổ 
- Từ 3/1945 cao trao kháng nhật cứu nước diễn ra sôi nổi mạnh mẽ và phong phú về nội dunglẫn  hình thức 
- Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung du BắcKỳ 
Việt nam tuyên truyền giải phóng quân + cứu quốc quân + lực lượng chính trị quần chúng => 
giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái  Nguyên và Tuyên Quang 
+ Ở Bắc Giang quần chúng nổi dậy và thành lập ủy ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng 
=> đội du kích ở Bắc Giang được thành lập 
+ Ở Quãng Ngãi cuộc giải phóng diễn ra ở Ba Tơ => đội du kích Ba tơ được thành lập - 
Ngày 15/5/1945 Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc  Kỳ tại Hiệp Hòa. 
- 4/6/1945 khu giải phóng được thành lập gồm: Cao Bắc Lạng Thái Tuyên Hà 
- Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đã thổibùng 
lên ngọn lửa căm thù trong đông đảo nhân dân và phát động quần chúng vùng dậy với khi thể 
cách mạng hừng hực tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 
IV. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền 
1. Hoàn cảnh lịch sử  
- Giữa tháng 8/1945 chiến tranh TG thứ 2 kết thúc 
- 9/5/1945 Phát xít Đức đầu hàng đồng minh và Liên Xô 
- 15/8/1945 phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh 
thần,chính quyền do Nhật dựng lên hoang mang 
- 13/8/1945 Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. 
23 giờ cùng ngày ban bố “Quân lệnh số 1” phát đi lệnh tổng khời nghĩa trong toàn quốc.- Ngày 
14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và 
Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì, tập trung phân tích tình hình. Hội nghị quyết định phát động 
toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân 
Đồng Minh vào Đông Dương 
+ Khẩu hiệu: “Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân! 
+ 3 nguyên tắc chỉ đạo là tập trung, thống nhất và kịp thời    lOMoAR cPSD| 58794847
2. Diễn biến tổng khởi nghĩa  - 
14/8 nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa    - 
16/8 đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên  - 
18/8 Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng 
Nam - 19/8 Hà Nội giành chính quyền => có ý nghĩa quyết định ,cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng 
khởi nghĩa trong cả nước  - 
23/8 Huế giành chính quyền  - 
25/8 Sài Gòn giành chính quyền  - 
28/8 những địa phương cuối cùng giành chính quyền là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên, 
Ủyban dân tộc cải tổ thành Chính phủ lâm thời  - 
30/8 Bảo Đại thoái vị => chế độ phong kiến sụp đổ  - 
Tại một căn phòng trên gác nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội, Hồ Chí Minh đã 
soạn thảobản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam mới.  - 
2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội chủ tịch HCM đọc Tuyên ngôn độc lập 
khai sinhra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 
3. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của CMT8/1945  a. Tính chất  - 
Là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới” là một bộ 
phậnkhăng khút của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam. Cách mạng tháng Tám 
Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc với mục đích là làm cho dân tộc Việt Nam 
thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do 
- Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện: 
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập 
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn 
thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch 
sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân. 
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt 
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất 
mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 
1945 là sự vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc 
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng, 
với hình thức cộng hòa dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc. - Cách 
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. Nó chống 
lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản động, và nó là một bộ phận của cuộc chiến đấ vĩ đại của 
các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược.  - 
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất 
trong dântộc. Do Cách mạng tháng Tám, một phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian đã bị tịch 
thu, địa tô được tuyên bố giảm 25%.    lOMoAR cPSD| 58794847   - 
Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt 
Nam,xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân 
chủ. - Cách mạng tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người 
cày có ruộng, chưa xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xóa bỏ những tàn tích 
phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển mạnh, quan hệ giữa 
địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế Cách mạng Tháng Tám có tính chất 
dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ, sâu sắc”.  - 
Cách mạng tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân 
văn,hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở Việt Nam khỏi 
mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần b. Ý  nghĩa  - 
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh viết: 
“Chẳngnhững giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động 
và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch 
sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo 
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.  - 
Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự 
tồn tạicủa chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng 
hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của 
một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.  - 
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền 
quyếtđịnh vận mệnh của mình.  - 
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, 
vươnlên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa 
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.  - 
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một Đảng cầm 
quyền,phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.  - 
Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và 
hướngtới chủ nghĩa xã hội.  - 
Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước  thuộcđịa  - 
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.  - 
Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng 
tạocủa Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc cách 
mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một 
nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.  - 
Cách mạng tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ 
nghĩaMác – Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.      lOMoAR cPSD| 58794847
c. Kinh nghiệm 
Cách mạng tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh  nghiệm quý báu. 
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết 
đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. Trong các 
mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng 
ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ  chống đế quốc. 
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: T
 rên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh 
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân 
tộc thống nhất rộng rãi. 
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng : xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ 
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ 
và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thông và thành thị  đến toàn quốc 
- Thứ tư, về xây dựng Đảng : Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp 
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam; vận dụng và phát triển lý luận Mác – 
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đề ra đường lối chính trị đúng đắn về tư tưởng, chính trị và tổ  chức.