Các trường phái kịch phương Tây | Thực hành văn bản Tiếng Việt | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bị tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

16
CÁC TRƯỜNG PHÁI KỊCH PHƯƠNG TÂY
VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975
Phạm Ngọc Hiền*
Ngày nhận bài: 12/04/2021; Ngày nhận đăng: 28/05/2021
Tóm tắt
Trong thế k XX, phương Tây nhiều trường phái kch. Bên cạnh trường phái kch c
điển Pháp còn kch hin sinh - phi lý, kch t s bin chng, chính kch hi chnghĩa hệ
thng sân khấu StanislavskiCác trường phái này đều ảnh hưởng đến kch nói Vit Nam giai
đoạn 1945 1975, bao gm c hoạt động sáng tác ca nhà son kch và din xut ca din viên.
Từ khóa: kch cổ điển, kch t s, kch phi lý, kch nói Vit Nam, 1945-1975
Nhắc đến kịch Phương Tây, người ta
thường nghĩ ngay đến kch c điển Pháp
những nguyên kịch Aristote. Nhưng từ sau
Cách mạng tháng Mười, thế giới thêm
chính kịch XHCN và phương pháp sân khấu
Stanislavski. Sau Thế chiến II, châu Âu,
xut hin nhiu trào lưu cách tân nghệ
thut, tiêu biểu trường phái t s bin
chng gián cách ca Brecht kch hin
sinh - phi Tt ccác trường phái này
đều có nh hưởng đến Vit Nam.
1. Kịch Pháp và trường phái Aristote
Trường phái kch Aristote đã ngự trị trên
sân khấu châu Âu suốt thời cổ trung đại.
Những nguyên của nó được khởi nguồn từ
công trình Nghệ thuật thơ ca (Thi pháp học)
của Aristote thời cổ đại hoàn thiện với
Nghệ thuật thơ ca của Boileau thế k XVII.
Nhng nguyên của cũng được bổ sung
bởi các nhà luận như: Chapelain,
d’Aubignac, Mere, Racine… Về sau, người
ta ni lng dn các nguyên tc ca kch cổ điển
sáng to thêm những phương thức biu
din mi. Tính đến hết thế kỷ XIX, kịch châu
Âu chia làm hai khuynh hướng: kịch kiểu
Aristote (chính thống) và phi Aristote.
đây, ta chỉ xét những đặc điểm của
_____________________________
*Email: ngochien2@gmail.com
trường phái Aristote, thể hiện nhất
trong kịch cổ điển Pháp.
Kch c điển coi trọng trí, đề cao các
phm cht: trung, hiếu, tiết hnh, nhân nghĩa…
Nhân vật trung tâm ca bi kch là những người
cao quý, sn sàng hy sinh nhân để phc
tùng li ích chung. Hài kch dùng tiếng cười
phê phán nhng k xu để bo v đạo đức.
Người ta coi trng bi kch nói v cái tốt
coi thường hài kch thiếu nghiêm túc.
Ch nghĩa cổ điển thường phng c đại
(đề tài quá kh) và mô phng t nhiên (s chân
thc của hành động, cnh vật…). Văn bản
kch là ngôn ngữ thơ
ca, chính xác, sáng sa, phong cách cao nhã.
Bi kịch thường có những xung đột căng
thng, kết thúc bi thm, to cho khán gi s
xót thương thanh lc tâm hn. Kch c
điển có cấu trúc năm hồi: trình bày - tht nút
- phát trin - cao trào - m nút (hoặc giao đãi
- tht nút - cao trào - tm hòa hoãn - kết
thúc). Người ta cũng đưa ra luật tam duy
nht (v không gian, thi gian hành
động). Ngoài ra, còn có các quy định cho
diễn viên như: cách ngâm thơ, cử ch
tượng trưng, phép lịch s, trang trí sân
khu, ngoi hình đẹp…
Từ đầu thế k XX, các đoàn kịch Pháp đã
lOMoARcPSD| 40749825
Tp chí Khoa hc , S 27 (2021), 16-24
17
sang Vit Nam biu din ri người Vit Nam
cũng din kch Pháp. Người Vit Nam tiếp thu
các nguyên ca kch c điển qua sách v
trong nhà trường, trên báo chí và đọc các
v kch bng tiếng Pháp. Nhiu nhà son kch
Việt Nam đã sáng tác theo hệ phái Aristote.
Sau 1945, mặc sự đổi mới về nội dung
nhưng họ vẫn giữ lại một số nguyên tắc cơ
bản của kịch cổ điển. Trong kháng chiến
chống Pháp, sự ảnh hưởng của kịch cổ điển
phương Tây vẫn còn mạnh, như tác giả
Diệp từng nhận định: Trước ngày hòa bình
lập lại ở Đông Dương theo hiệp định Giơnevơ,
kịch nói Việt Nam về bản vẫn chịu ảnh
hưởng của thi pháp kịch cổ điển Pháp thế kỷ
17 (…) Các tác giả viết kịch đầu tiên sau Cách
mạng tháng Tám nHọc Phi, Nguyễn Huy
Tưởng… đều những người được học trên
ghế nhà trường Pháp. Đặc điểm này ảnh
hưởng sâu đến kỹ thuật biên kịch của họ” (Hà
Diệp, 2005,
tr.217-245). Buổi đầu chng Pháp, mt s v
mang đậm âm hưởng bi kch: Bác Thành
giết v Ngc Cm (Những người li -
Nguyễn Huy Tưởng), C Vinh bn chết v
rồi phát điên (Bên kia sông Đuống - Hoàng
Tích Linh), người v gi để tang chồng
nhưng chị b địch giết (Khăn tang kháng
chiến - Đình Quang)… Sau 1955, kch cách
mng gim bt cái bi. Thay vào đó nhng
v kch hài: Ngày cuối năm (Hng Vũ), Con
vịt cưới (Trn Hn), Vô lý, không l (Bùi Huy
Phn), Thói (Trần Vượng), Hàn Keo
(Anh Vũ), Nàng bn lén, Cái ghế (Nguyễn
Vũ), Bc nh (Nguyễn Văn Niêm), Ngh ht
(Đào Hồng Cm), Viên quận trưởng (Chu
Nghi), Thtướng mới đến nhm chc (Hoài
Giao)… Lộng Chương khẳng định tên tui
ca mình vi th loi hài kch: Qun,
Ca m hé, Hi v, Ym bùa tr sâu Những
nguyên kịch cổ điển không còn giữ vai trò
độc tôn nhưng vẫn còn ảnh hưởng lâu dài
đến nhiều nhà soạn kịch Việt Nam.
Nhiu v kịch cũng tuân theo kết cu
xung đột ca kch cđiển. Kch dài Ni gió
(Đào Hồng Cm) có phn tht nút ở đoạn
Tht Linh ép buc Hoài cng tác vi chính quyn
quốc gia nhưng không được nên bt anh. Cao
trào khi trung úy Phương (em của Vân) mun
cu chmình phe địch đã nhận ra tưởng
ca anh, hai bên ging co. M nút khi cách mng
đánh vào đồn Phương bắn chết Tht Linh.
Trong v kch ngn Ngày mai ca Hc Phi, M
đầu chuyn trò gia Trâm với ông (đầy t)
chng huyn Môn. Tht nút khi Trâm nghe
nói cha mình và người yêu cũ là Toàn b bt, cô
tìm cách cu hai người. Phát trin khi Trâm
Môn cãi nhau nhưng không giải quyết được c
hai vic: Môn không chu cu cha v Trâm
không chịu ăn nằm vi cp trên ca chng. Xung
đột gia Trâm Môn tm hòa hoãn khi
Môn đi ra ngoài ông Tư, anh Toàn xut
hin. Cao trào khi Môn phát hi n v giúp
Toàn trốn thoát Trâm rơi vào tình
huống căng thẳng khi địch chun b giết cha
cô. M nút khi du kích giết chết chng
gii cu cha ca Trâm. Tác phm không ch
tuân th kết cấu năm phần cũng đúng
luật tam duy nht: duy nht v không gian:
nhà huyn Môn; duy nht v thi gian: mt
bui chiu; duy nht v hành động: Trâm
tìm cách gii cứu cha và người yêu cũ.
Trong kch Vit Nam 1945 - 1975,
nhiu v tuân th lut tam duy nht: Trên n
(Bu Tiến), Tiếng khèn người Mông (Bế Don),
Cái cht (Phác Văn), Trung phong Hoàng
(Nguyễn Vượng), Bão bin (Vương Lan)
các vở kch ngn ca Nguyễn như:
Ngn la, Tình ca, Nàng bn lén, Chng ch
sc khe, Tiếng chim chăn vịt Nhưng phổ
biến hơn cả là xu hướng ni lng
lut tam duy nht. Chng hn, gi nguyên s
duy nht v không gian, thời gian nhưng nới
lỏng hành động: Khách qua đường (Trúc
Đường), Bên hàng rào Tà Cơn (Chu Nghi),
lOMoARcPSD| 40749825
18
Trong phòng trc chiến (Tào Mt).
nhng v kch mt không gian nhưng nhiều
thi gian: Chiếc vai cày (Vit Dung), Du kích
thôn Đồi (Lộng Chương)…Và một hướng
khác, to một xung đột kịch căng thẳng
nhưng nới lng v không gian, thi gian: Ch
Nhàn (Đào Hồng Cm), Một đảng
viên (Hc Phi), Đầu sóng ngn gió (Nguyn
Hùng)… Nhiều người quan nim rng, trong
lut tam duy nht, vấn đề ct lõi s thng
nht vhành động. Còn không gian thi
gian có th linh hoạt thay đổi.
Nhìn chung, kch Vit Nam 1945
1975 vn tiếp tc vn dng mt s nguyên
tc ca kch c điển phương Tây, như
nguyên tc tam duy nht, kết cấu xung
đột… Nhưng điều, h vn dng mt
cách linh hot, ni l ỏng các quy định, m
rng ni dung phản ánh để thích nghi vi
khán gi ca thời đại mi.
2. Kịch Nga - Soviet trường phái
Stanislavski
Văn nghệ Nga - Soviet đến Vit Nam
bng nhiều con đường: gián ti ếp qua Pháp,
Trung Quốc sau đó giao lưu trực tiếp
Vit - Xô. T trước 1945, văn nghệ Việt
Nam đã đọc nhiu v kch Nga qua bn tiếng
Pháp. Trong kháng chiến chng Pháp, h bt
đầu tìm hiu nn ngh thut Soviet thông qua
các bn dch tiếng Trung Quc. Hcũng đã
làm quen với Phương pháp diễn kch hin
thc xã hi chủ nghĩa”. Năm 1952,
Vit Bc, din v kch Chuyến xe t do
của Liên Xô. Đến cuối năm 1954, khán
giả Hà Nội được xem v kịch Liên Xô đầu
tiên: Hàng ngũ hòa bình do đoàn kịch t
chiến khu v biu din.
Từ năm 1955 trở đi, việc giao lưu văn
hóa Vit ngày càng m rng. Kch Liên
được gii thiu vào Vit Nam ngày càng
nhiu. Chính ph đã cử nhiu du hc sinh
sang Liên hc ngành ngh thut. Nhiu
đạo din ca Liên Xô sang Vit Nam hun
luyn. Công chúng min Bc đã được đọc
xem trên sân khu các v kch như: Cu hôn,
Ba chị em Dưới đáy, Boris Godunov, Đau
kh trí tu, Quan thanh tra, Câu chuyn
Irkut, Tanja, Đồng hchuông điện Kremlin,
Bi kch lc quan, Những người Nga, Ca
cui cùng, Người sung ng nht, Chuyến
xe t do, Chung việc gia đình, Đen và trắng,
Bit thhoang tàn, đánh trống, Xâm
lược, Đội cn vệ thanh niên, Đoàn tàu bọc
thép 14-69, Bão táp, Masa, Những m
tháng trôi qua, Platon Kreset, Nhng con
hươu xanh, Đại úy Xaphonov, Thép đã vào
nhiu v kch Nga - Soviet được
gii thiu trong nhà trường, trên sách báo
Kch Nga - Soviet đã thổi đến sân
khu Vit Nam mt lung gió mi. Mt s
nhà viết kch Vit Nam ảnh hưởng cm quan
hin thc và kết cu kch ca các nhà văn
hin thc Nga thế k XIX. Nhà viết kch
Trần Vượng đã “vn dng cung cách kch
Tsêkhôp vào sáng tác ca mình. Các v Thói
cũ, Hoa pháo của anh, nht v Bc tranh
mùa gặt đều nhng v sáng tác dưới nh
hưởng mnh m ca kch Tsêkhôp (Tt
Thng, 2016, tr.987). Nhng tác phm chính
kch XHCN có cht s thi, tính thi s và thoát
ra khi kết cu kht khe, cht hp ca bi kch
cổ điển Pháp. Nó m rng dung lượng để phn
ánh cuc sống đa dạng sôi động như: Bc
tranh mùa gt (Trần Vượng), La hu phương
(Xuân Trình), Đại đội trưởng ca tôi (Đào
Hồng Cm), Đỉnh cao phía trước (Tào Mạt)…
Vở Bi kch lc quan ca Visnhepski đưa ra
nguyên lý ca kch cách mng: có th phn ánh
những đau thương, mất mát nhưng cuối tác
phm phi cho thy kh năng tất thng ca
cách mng. Nhiu v kch Việt Nam cũng
theo tinh thần
này: Một đảng viên (Hc Phi), Ch Nhàn
(Đào Hồng Cm), Cái máy chém (Trúc
Đường)… Trong đề tài xây dng XHCN,
người ta thường nhắc đến v kch Câu
lOMoARcPSD| 40749825
19
chuyn Irkut ca Arbuzov do đạo din
Monakhov dàn dng ti Hà Nội năm 1962.
Phong cách t s tr tình ca v này nh
hưởng đến: Nhật địa cht (Thiết Vũ),
Đêm mưa (Tất Đạt)… Liên Xô, nhiu
người quan nim rng chế độ mi không còn
đấu tranh giai cp nên không chú trng xung
đột kch. Nhiu v kch về đề tài xây dng
Việt Nam cũng miêu t cuc sng đẹp đẽ,
rn rã nim vui: Nim vui (Lý Khc Cung),
Tình bn (Hc Phi), Con nga s 6, Đôi bạn (Chu
Nghi), Bc tranh mùa gt (Trần Vượng)…
Vphương pháp biểu din, Vit Nam chu
ảnh hưởng ca phương pháp sân khấu mang
tên đạo din Stanislavski. Ông người thành
lp Nhà hát Ngh thut Moscow đào tạo
din viên theo h thng mi. Nhng diễn viên,
đạo din của đoàn kịch thc nghim đi biểu
din khắp nước Nga mt snước Âu M
góp phn qung cho “nghệ thut biu din
hin thực tâm lý”. Phương pháp diễn xut
(Method Acting) ca
Stanislavski được s dng rng rãi trên thế
gii. Pháp, Anh, Ý, M, Nhật… các Nhà
hát, xưởng phim, hc viện… vận dng
phương pháp này. các nước XHCN, h
thng Stanislavski được xem nhưphương
pháp biu din chính thng. Có th tóm tt đặc
điểm ca h thống Stanislavski như sau: H
thống này theo khuynh hướng hin thc,
bao gm c hai cách hiu: 1. Trung thành vi
hin thc cuc sng, gn bó sân khu vi
cuộc đời. 2. Chân thc trong cách biu din
ca diễn viên. Để din chân thc, din viên
phi nhp tâm tt, xúc cm càng sâu sc thì
din càng thc. Stanislavski yêu cu din viên
phi nắm được “nhiệm v tối cao” (tư tưởng
ch đạo, ch đề, thông điệp). Sau đó, xác
định hành động xuyên sut các hành động
c th. Tt c ni dung v kịch đều th hiện
qua hành động. S hp dn ca v kch
hành động, ngoi hình din viên ch không
phi ở các màn đối thoi dài dòng, vô
cm. Diễn viên được t do sáng to nhng
chi tiết mi, min sao phù hp vi logic
hành động và tâm lý nhân vật. Để tâm hn
luôn di dào cm xúc, din viên cn phi
thc tế cuc sống, tu dưỡng thường xuyên.
T gia những năm 1950, Liên c các
đạo diễn như: Vaxiliev, Monakhov… sang
giúp Vit Nam. V kịch đầu tiên ca Liên
được dàn dng Ni theo phương pháp
sân khu thc nghim là Liuba. Sau đó,
din viên Vit Nam t dàn dng hàng lot v
kch theo phương pháp này như: Bên
đường dc (Hc Phi), Tin tuyến gi (Trn
Quán Anh), Đại đội trưởng ca tôi (Đào
Hng Cm), Nhật địa cht (Thiết Vũ),
Viên quận trưởng (Chu Nghi), Đỉnh cao phía
trước (Tào Mt), Giáo Hoàng (Bu
Tiến), Qun (Lộng Chương), La hu
phương (Kính Dân), Đôi mắt (Vũ Dũng
Minh)… Có thể nói: “Ngh thut biu din
hin thc tâm th h Stanixlawski thc s
phương tiện đ din xut kch i Vit
Nam chuyn t nghiệp lên đẳng cp
chuyên nghip” (Đỗ Hương, 2005, tr.89).
T những năm 1960, Vit Nam c nhiu
du hc sinh sang Liên hc sân khu ngh
thut. H đã góp phn ph biến phương
pháp Stanislavski. Đó là các đạo din, din
viên như: Đình Quang, Nguyễn Đình Nghi,
Nguyễn Vũ, Trần Ho ạt, Vũ Mạnh, Bch
Lan, Hùng, Đoàn Anh Thắng, Trng
Khôi, Hà Văn Trọng, Doãn Hoàng Giang,
Thế Anh, Mnh Linh, Hoàng S, Phm Th
Thành… Nhiều người (như Ngọc Phương,
Dương Ngọc Đức…) còn vn dụng phương
pháp Stanislavski vào kch hát. Hđạo din v
tung Đề Thám, chèo Tấm vóc đại đồng theo
phương pháp thc nghim. Nhng ngh nhân
ca kch hát truyn th ống như Nguyễn Nho
Túy, Nguyễn Lai… cũng vận dng phương
pháp này. Din viên Đào Mộng Long đã kết
hợp các phương pháp của kch hát truyn
thng với phương pháp Stanislavski
lOMoARcPSD| 40749825
20
trên sân khu kch nói. Ông din mt s v
kịch Nga như: vai thủy th già trong Hàng
ngũ hòa bình, vai Sia trong Liu ba Khi
đóng vai sản già trong Khúc th ba bi
tráng, ông đã mnh dn thêm bt nhi u câu.
Để th hin tính cht hai mt của gã tư sản,
ông dùng nhiu gi ọng điệu khác nhau, dùng
cách đi vòng vèo, không ngay thẳng… Còn
trong vai ông già hát xm trong vÂm mưu
hu qu (ca Bu Tiến, do Nguyễn Đình
Nghi đạo diễn), Đào Mộng Long cm chiếc
phớt để xin tin giữa ngã Sài Gòn.
Ông dùng điệu b, c ch của cánh tay để
cho thy những người đi đường đã cho hay
không cho tiền, thái đ từng người… Tc là
din viên không lm dng li nói dùng
hành động, c chđể th hin ni dung tác
phm và tính cách nhân vt.
Như vậy, trong giai đoạn 1955 - 1975,
chính kch Liên phương pháp
Stanislavski đã phổ biến rng rãi Vit
Nam. được xem phương pháp
chính thng trên sân khu min Bc thời
đó. Sau 1975, mc không còn gi vai
trò độc tôn nữa nhưng những yếu t hp
lý ca nó vn được tiếp tc vn dng.
3. Trường phái kịch tự sự biện chứng
gián cách
B. Brecht (1898 1956) là nhà son kch
ni tiếng người Đức, nhà cách tân sân khu
ln ca thế k XX. Trong th i gian Hitler
cm quyn, ông phi sống lưu vong. Sau thế
chiến II, ông v li Cng hòa dân chủ Đức
lp đoàn kịch, tuyên truyền văn hóa sản.
Brecht được tng Giải thưởng hòa bình
quc tế Lenin. Ông để lại cho đời khong
trên 1000 tiu lun, 1027 bài thơ, 548 truyn
51 v kch. Ông nhiu v kch ni
tiếng như: Ca k ch ba xu, Cuộc đời ca
Galilei, Mdũng cảm các con, Khu súng
ca bà Carrar, L biến và lẽ thường… Trong
đó, nhiều vđược dàn dng Vit Nam
như: Vòng phn Kavkaz, Người tt T
Xuyên, Ni khiếp s của Đệ tam đế chế
Brecht nghiên cu, tích hp các kiu kch
ca châu Á, châu Âu đưa ra “phương
pháp t s bin chứng gián cách”.
Trường phái kch Brecht nhiều điểm
đối lp vi trường phái Aristote.
th tóm tt những đặc điểm chính ca
sân khu t s như sau: Về nội dung
tưởng, thuộc khuynh hướng n khu
chính tr. Brecht dùng kch để tuyên truyn,
xây dng nền “văn hóa sản”. Kch t s
chứa đựng nhiều xung đột hi. Trong
hi mi, vẫn xung đột còn phi chng
những tàn hội cũ. Brecht coi trọng
chức năng phản ánh và giáo dc, kêu gi
khán gi góp phn ci to hi. V hình
thc ngh thut, kch t s kết cu phóng
khoáng, dàn tri, chắp đoạn, đảo th t. Nó
m rng không gian, thi gian, nhiu hành
động, nhiu tuyến. Chuyện được k thi quá
kh, din tiến theo s phn nhân vt vi
những đường cong không cđịnh nhiu
chi tiết được “l hóa” đểy tò mò cho khán
gi. Nhân vt, din viên khán gi không
hòa cm như kiểu bi k ch Aristote
phương pháp Stanhilavski. Diễn viên luôn
gi c li vi vai din và mun nói vi khán gi
rằng tôi đang nói vi anh v ”. Trong
trường hợp đóng vai tiêu cực, din viên
thường “bàng thoại” với khán gi rng:
chúng ta hãy cùng phê phán nó. Để khán gi
luôn tnh táo không đồng nht vi nhân vt,
diễn viên thường đeo mặt n. Trên sân
khu gián cách, th trang trí máy quay
phim, giá đèn kéo rèm che nửa vời để
khán gi nhìn thy cnh hậu trường.
T cui những năm 1950, kịch t s ca
Brecht đã được gii thiu Vit Nam. Ban
đầu, các trí thức, văn nghệ Việt Nam tiếp
xúc vi lý lun kch ca Brecht qua các sách
báo bng tiếng Pháp. Tuyn tp kch Brecht
bng tiếng Pháp đã có ở thư viện Vit Nam.
Nhà nghiên cu Trần Vượng cho biết:
lOMoARcPSD| 40749825
21
Nhiều người hoạt động sân kh u Vit Nam
biết tiếng Pháp say sưa nghiên cứu b sách
quý này. Người ta ngc nhiên thy Brếch
người phương Tây, biết vn dng sân khu
phương Đông (…) Sự thành công ln lao
ca Brếch khuyến khích nhng nhà sân khu
Vit Nam quay v hc tp sân khu c truyn
theo phương pháp khoa học và tinh thn thi
đại mi (Nhiu tác gi, 1987, tr.56). Lúc by
gi , gii sân khu Vit Nam sbăn khoăn
trong việc la chn gia phương pháp Brecht
phương pháp Stanislavski. Hai phương
pháp này nhiều điểm trái ngược nhau
trước đó đã từng gây tranh lun bên trời Âu.
Đa số nghViệt Nam ưu tiên chọn phương
pháp sân khấu của ngưi anh
c Liên Xô. Trong khi mt s khác nhn thy
phương pháp Brecht rt gần gũi với kch hát
và họ đã vận dng chúng trên sân khu chèo.
đây, ta chỉ đề cập đến mt s v kch nói
trong giai đoạn 1955 1975 có ảnh hưởng
rõ rt kiu sân khu t s ca Brecht.
Kch s biển Đông (Trần Vượng) m
đầu bng li gii thiu ca nhân vt dn
truyn thi hin ti. Còn bn thân s kin
chính ca v kch thuc thi quá khứ. Xin
các v khán gi tôi rt mc kính trng
thông cm cho rng, trong khi k li câu
chuyện sau đây, tôi không bận tâm nhiu v
nhng câu hỏi như là: tình hung này có th
xy ra vào lúc y không ? Chi tiết kia l ra
phi khác ch sao li thế. Khúc đối thoi y
đem nói đây e chăng ?(Nhiều tác
gi, 1990, tr.126). Kch sgiao lưu giữa
nhân vt, din viên và khán gi. Sự giao lưu
đây nhằm khêu gi s đối thoi, tranh
lun làm cho khán gicũng trở thành ch
th tiếp nhn có sáng to.
Kch Ca tng ca Bùi Quý Linh ngh
thut dn truyn rất đặc sc. phn Giáo
đầu, nsinh đeo kính cận nói vi khán gi:
Tôi là sinh viên đa cht v thc tập thăm
dò chiu sâu. Công vic ca tôi là tìm hiu
lòng đất. Nhưng hôm nay, tôi tình nguyện
làm người dn truyn trong v kịch này (…)
Nếu trong câu chuyện này đôi chỗ gay
gt, mong các bn hãy tha thcho (…) Câu
chuyn y còn liên quan ti nhiều người
nữa, sau đây, họ sđến vi các bn”. (Phác
Văn, Bùi Quý Linh, Nguyễn Th Hng Ngát,
1975, tr.13-14). Các nhân vt lần lượt gii
thiu vi khán gi theo hình thc bàng thoi.
Ri câu chuyn din ra vi nhng mâu thun
trong ni bban lãnh đạo công nhân
nghip than. Thnh thong, những người dn
truyn li xut hiện để dn dt gii thích
các tình hung. Chú thích kịch ghi: Cht
nghe tiếng mẹ: “Anh c vđây đã”.
kéo Vng ra. Những người dn truyn dn
dn biến mt”. (Phác Văn, Bùi Quý Linh,
Nguyn Th Hng Ngát, 1975, tr.37). lúc,
nhân vt Ng quay sang nói chuyn vi khán
giả: Rồi sau đó, sau cái ngày hôm nay
không lâu, đúng như tôi dự đoán, đến lượt
tôi cũng phải đổi đi công trường “Khe gió”
đấy, các bn ”. (Phác n, Bùi Quý Linh,
Nguyn Th Hng Ngát, 1975, tr.61). Câu
sau cái ngày hôm nay không lâu” cho thấy
các s ki n b xáo trn thi gian. Khán gi
cùng với người dn truyn các nhân vt
phi tham gia sp xếp li câu chuyn.
Kch Bạch đàn liu ca Xuân Trình tng b
gây tranh lun gay gt v cách thc phn ánh
mt trái c a ch ế độ mi. Mđầu v kch, các
nhân vật cũng tự gii thiệu, trong đó có
mt nhân vt tiêu cc Quyn. Nhân vt
Quyn ca hin ti tha nhn nhng sai
lm ca Quyn trong quá kh. Đây lối
gián cách gia din viên và nhân vt:
Quyn: - Vâng, hi y tôi là phó ch
tịch xã. Tôi đã bị tòa án truy tố. Cũng may
mà tôi kp hi hận ngay (…)
Ông Lượng (vi v) Hôm y
ngày bao nhiêu nh ?
Phái: (Lt tng trang giy s tay)
Tôi có ghi lại đây, hai mươi lăm tháng bảy
lOMoARcPSD| 40749825
22
năm 1968, tôi về xác minh lịch cho đồng
chí Độ.
Ông Lượng: - Vâng, đúng gần năm
năm nay rồi”. (Nhiu tác gi, 2000, tr.566)
Như vậy, câu chuyn din ra trong
nhiều năm, không theo luật duy nht v
thi gian”. Cốt truyn bị đo tuyến liên tc.
Thnh thong, các nhân vt t quá kh
quay li hin tại để gii thích vi khán gi:
Ông Lượng: (Đến gn bên Quyn)
Hôm nay s việc đã xong cả ri, ông th
nói tht cho khán gi xem ba ấy đến tôi là
vì vic gì ?
Quyn: - Trong bn kim thảo tôi đã
nói rồi đấy thôi. Tôi đến ông hôm y
tđơn khiếu lên (…) Tôi sang ông hôm
y chính là để dàn xếp.
Bà Lượng: - Ông sang chơi (Nhiu
tác gi, 2000, tr.587)
Bắt đầu t câu nói này của ng,
kch li chuyn sang quá kh một cách
đột ngt, không du hiệu báo trước.
Cui v kch, còn mc hồi tưởng. Đây
kiểu kch t s, nhiều hành động
đan xen, sắp xếp ri rc. khán gi luôn
tỉnh táo để nhn ra rằng mình đang xem
kịch ch không sng cùng nhân vt.
Sau năm 1975, kch t s ca Brecht càng
ảnh hưởng đậm nét hơn trên sân khấu Vit
Nam, c v kch nói ln chèo. lun kch
t sự cũng được đề cập đến trong nhiu giáo
trình luận văn học - ngh thut. nhiu
nhà lun phê bình đã nhận ra rằng, đặc
điểm ca kch không chỉ có “tam duy nhất”
tht nút - cao trào - m nút. Trong thế k
XX, bc tranh ca kch đa dạng hơn nhiu.
4. Trường phái kịch hiện sinh - phi lý
Tư tưởng hiện sinh đã có t lâu trong triết
hc ngh thuật nhưng chỉ phát trin
thành mt phong trào mnh m sau Thế chiến
II. Chủ nghĩa hiện sinh xut hin trong tt c
các th loại văn học ngh thut. Mt nhánh
của trào lưu này chủ nghĩa phi lý, ta
văn học phi (Sartre, Camus, Kafka…)
kch phi (Beckett, Ionesco,
Adamov…). S. Beckett viết nhiu th loi
nhưng ông chỉ thc s ni tiếng vi nhng
v kịch phi như Đợi Godot, Tàn cuc
E. Ionesco cũng gây sửng st làng kch châu
Âu vi nhng cách tân táo bo trong N ca
i đầu, Nhng chiếc ghế, Con giác
Kịch phi còn được gi bng nhiu cái tên
như: kch phn kháng”, phn kch”, siêu
kch”, kch h”… Những tên gọi đó cũng
phn ánh phần nào đặc điểm ca nó.
Văn học hin sinh nói chung kch phi
lý nói riêng có nhiều khuynh hướng rất đa
dng. Nét chung nht ca ngh thut hin
sinh phi nói v thân phận con người
và mun phá b nhng ràng buc c a truyn
thng, hoàn cnh (c v nội dung tư tưởng
hình thc ngh thut). Kch hin sinh - phi
thường nhắc đến nhng ni dung sau: Buồn
nôn, Cô đơn, Cái chết, Hư vô, Tha hóa, Lo
âu, Dn thân, T quyết, Ni loạn, Độc đáo…
Con người không tin vào chân lý, thậm chí
cũng không tin vào lời ca mình. Các đơn vị
đo lường đều không chính xác,
không gian, thi gian b b cong. Thế gii
được sp xếp mt cách hỗn độn, không hp
lý. Mt số người bun ru chp nhn s phi
y, trong khi s khác tìm cách phá tung
trt tự cũ, giải phóng mình. Kch phi lý có
th không có ct truyn hoc ct truyn ko
vi nhng chi tiết nghch d, hình nh tượng
trưng. Một s tác phẩm cũng dùng thủ pháp
giu nhại để bày tỏ thái độ phn kháng trước
“trò đời”. Kịch phi lý mun xóa b hết nhng
quy tc ràng buc ca kch truyn thng. Ch
nghĩa hiện sinh từ phương Tây du
nhp vào Vit Nam t gia thế k XX. Min
Nam những năm 1955 1975 m ảnh đất
màu m để làm ny n ch nghĩa phi lý.
Chiến tranh din ra triền miên, con người
sng trong cnh kh cực, thường xuyên lo
âu v cái chết. Chiến tranh làm bc l vô s
lOMoARcPSD| 40749825
23
điều phi lý, con người mất phương hướng,
đành ngụp ln trong cuc sng thc dng.
Người ta tìm đọc nhng sách báo hin sinh
bày bán đầy ry khp các ngõ ph. Chnghĩa
hiện sinh - phi tr thành cm h ng chđạo
trong văn nghệ. Nó được nhắc đến nhiều
trong thơ văn, âm nhạc… Số lượng tác
phm kch nói min Nam không nhiu.
Nhưng căn cứ vào nhng v kịch nói
được in trong thi k này, ta cũng thấy
phn nào bóng dáng ca chủ nghĩa phi lý.
Không ít v kch bc l sbăn khoăn:
Con người sống để làm ? H khác
so vi con vt. Mt sngười cho rng con
người giống như Con vt phi lý (kch ca
Ngô Xuân Phng). H b cm tù, sng mt
t do bởi “tha nhân”. Vở kịch tượng
trưng Bin ti (L H) xem h i giống
như nhà tù. Bóng ti trên sân khấu ợng
trưng cho hội tăm tối. Người ta
quáng, cung tín, ngp ln trong b kh.
Khắc Khoan các v kch hin sinh
như: Ga xép, Ng nhn, Những người không
chết, Thành Cát HãnTrong Ga xép,
có hai nhân vt thích dùng nhng t ng thi
thượng ca chủ nghĩa hiện sinh:
Nghiêm: Đó, ông, lại ông, ông thy
không ? Ông thấy nghĩa không
? nghĩa đến bật cười, nghĩa đến
phi lý, phi lý đến…
Ngà: Bun nôn ?
Nghiêm: Bun nôn còn khá. Không,
phi lý đến độ kinh hoàng”. (Võ Phiến, 1999,
tr. 2772).
Hđối thoi vi nhau bng nhng câu
nghĩa, lộn xn giống như Estragon và
Vladimir trong kch Chđợi Godot ca S.
Beckett. V Chờ đợi Godot có nguyên bn
tiếng Anh Waiting for Godot (Trong
khi ch Godot). T Godot gợi liên tưởng
đến God, tức là Chúa, Thượng đế.
Trong v kch Ba hi cung ngông,
Nghiêm Xuân Hồng đã đặt tên cho mt hi
nhan đề là: Trong khi ch Thượng đế”.
Trong sách Văn học min Nam (tùy bút, kch),
nhà văn Phiến nhn xét v Nghiêm Xuân
Hồng và Vũ Khắc Khoan như sau: Kch của
ông Nghiêm, viết vào thi kSamuel
Beckett đang ảnh hưởng mnh m khắp Tây
phương (Tên hồi kịch “Trong khi chờ Thượng
Đế” cũng khiến nghĩ đến tác
phm ly lng ca Samuel Beckett: En
attendant Godot). Nhưng cảnh ch đợi
Godot, trong cái phi ngẩn ngơ một n
cười (…) cnh chThượng Đế không
nụ cười, trong “sự tuyt vng câm lng và vô
biên (Võ Phiến, 1999, tr.2486). Ngoài
v Ba hi cung ngông, Nghiêm Xuân
Hng còn v Người vin khách th
mười cũng mang tư tưởng hin sinh.
Mt tên tui ni tiếng khác trong làng kch
hin sinh phi min Nam Doãn Quc
S vi Trái cây đau khổ, Ti ếng tâm linh
Trong kịch Trái cây đau khổ, nhân vt Ngc
Hoàng nói với Người Đông Phương: Con
người đâu phi con vt ch biết lng l
tuân theo s dn dt của định mệnh câm (…)
Ngươi quên chính lời ngươi đã nói dưới trần:
“Đau khổ không th thiếu được trong cuc
sống” (…) Con người luôn kêu la than phiền
đời b kh. H biết đâu chính đó điều
may cho h”. (Doãn Quc
S, 1963, tr.43-44). Ý ca Ngc Hoàng là:
con người sinh ra trên đời để gánh chu
những đau khổ. Nhưng sự đau khổ cũng
đem lại cho con người nhiều điều may. Mt
lp lun rất… trái ngang, phi ! Quan
điểm chung ca các nhân vt là cuộc đời rất
hư vô, chng có gì tốt đẹp. Nhưng lỡ sinh ra
ri thì phi c gng tn tại cho qua năm
tháng đoạn trường. Đó cũng quan niệm
thường thy văn chương phi lý.
Như vậy, trong giai đoạn 1945 - 1975,
sân khu Vit Nam chu ảnh hưởng ca
nhiều trường phái kch châu Âu. Kch Pháp
và trường phái Aristote đã có mặt trên sân
lOMoARcPSD| 40749825
24
khấu Việt Nam nửa thế kỷ vẫn lặng lẽ
chảy. miền Bắc, chính kịch Liên
phương pháp Stanislavski gi vai trò thng
soái. Kch t s bin chng gián cách c a
Brecht đã mt min Bc nhưng chưa
đều kin phát huy nhiu. Trong khi đó, một
s thuyết ca đã đưc gii son kch
min Nam chú ý. min Nam, thoi kch
mang đậm màu sc hin sinh phi lý. Chưa
có lúc nào trong lch s, sân khu Vit Nam
phô bày nhiu sc màu thm m phc
tp đến như vậy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Béctôn Brếch (1983), Bàn v sân khu t s, Hi nghệ sĩ sân khấu Vit Nam, H.
Hà Diệp (2005), Nhân vật trung tâm của kịch nói Việt Nam (1920 - 2000), NXB Văn học, H.
Nguyễn Đức Đàn (1985), Các trào lưu trường phái kịch phương Tây hiện đại, Tp chí Nghiên
cu Ngh thut xut bn, H.
Phan Kế Hoành Vũ Quang Vinh (1982), Bước đầu tìm hiu lch s kch nói Vit Nam 1945
- 1975, NXB Văn hóa, H.
Đỗ Hương (2005), V ngh thut din xut kch hát truyn thng kch nói Vit Nam,
NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (1987), Sân khu 1945 - 1985 nhng vấn đề lun t thc tin phát trin,
NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (1990), Tác gia kch Vit Nam hiện đại, NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (2000), Kch Vit Nam chn lc, tp 3, NXB Sân khu. H
Võ Phiến (1999), Văn học min Nam (tùy bút, kch), NXB Văn nghệ, Hoa K.
Tt Thng (2016), Cm hng sáng to, NXB Sân khu. H.
Doãn Quc S (1963), Trái cây đau kh, Sáng To xut bn, S.
Phác Văn, Bùi Quý Linh, Nguyễn Th Hng Ngát (1975), Cái cht, NXB Văn hóa, H.
Western theater styles and their influence on Vietnam during the period
1945 1975
Pham Ngoc Hien
Email: ngochien2@gmail.com
Received: April 12, 2021; Accepted: May 28, 2021
Abstract
In the twentieth century, many schools of drama appeared in the Western countries. In
addition to the French classical theater, there were existential - absurd theater, dialectical
narrative drama, socialist drama and the Stanislavski theater system... These schools all had
strong influence on Vietnamese theater during the period 1945 - 1975, including the
composition activities of the playwrights and the actors' acting.
Keywords: classical drama, narrative drama, theater of the absurd, Vietnamese
drama, 1945-1975
| 1/9

Preview text:

16
CÁC TRƯỜNG PHÁI KỊCH PHƯƠNG TÂY
VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975 Phạm Ngọc Hiền*
Ngày nhận bài: 12/04/2021; Ngày nhận đăng: 28/05/2021 Tóm tắt
Trong thế k XX, ở phương Tây có nhiều trường phái kch. Bên cạnh trường phái kch c
điển Pháp còn có kch hin sinh - phi lý, kch t s bin chng, chính kch xã hi chủ nghĩa và hệ
thng sân khấu Stanislavski… Các trường phái này đều có ảnh hưởng đến kch nói Vit Nam giai
đoạn 1945 1975, bao gm c hoạt động sáng tác ca nhà son kch và din xut ca din viên.

Từ khóa: kch cổ điển, kch t s, kch phi lý, kch nói Vit Nam, 1945-1975
Nhắc đến kịch Phương Tây, người ta
trường phái Aristote, thể hiện rõ nhất
thường nghĩ ngay đến kch cổ điển Pháp và
trong kịch cổ điển Pháp.
những nguyên lý kịch Aristote. Nhưng từ sau
Kch cổ điển coi trọng lý trí, đề cao các
Cách mạng tháng Mười, thế giới có thêm
phm cht: trung, hiếu, tiết hnh, nhân nghĩa…
chính kịch XHCN và phương pháp sân khấu
Nhân vật trung tâm ca bi kch là những người
Stanislavski. Sau Thế chiến II, châu Âu,
cao quý, sn sàng hy sinh cá nhân để phc
xut hin nhiu trào lưu cách tân nghệ
tùng li ích chung. Hài kch dùng tiếng cười
thut, tiêu biểu là trường phái t s bin
phê phán nhng k xu để bo vệ đạo đức.
chng gián cách ca Brecht và kch hin
Người ta coi trng bi kch vì nó nói v cái tốt
sinh - phi lý Tt cả các trường phái này
và coi thường hài kch vì nó thiếu nghiêm túc.
đều có nh hưởng đến Vit Nam.
Chủ nghĩa cổ điển thường mô phng cổ đại
1. Kịch Pháp và trường phái Aristote (đề
tài quá kh) và mô phng t nhiên (s chân
Trường phái kch Aristote đã ngự trị trên
thc của hành động, cnh vật…). Văn bản
sân khấu châu Âu suốt thời cổ trung đại.
kch là ngôn ngữ thơ
Những nguyên lý của nó được khởi nguồn từ
ca, chính xác, sáng sa, phong cách cao nhã.
công trình Nghệ thuật thơ ca (Thi pháp học)
Bi kịch thường có những xung đột căng
của Aristote thời cổ đại và hoàn thiện với
thng, kết thúc bi thm, to cho khán gi s
Nghệ thuật thơ ca của Boileau thế k XVII.
xót thương và thanh lọc tâm hn. Kch c
Nhng nguyên lý của nó cũng được bổ sung
điển có cấu trúc năm hồi: trình bày - tht nút
bởi các nhà lý luận như: Chapelain,
- phát trin - cao trào - m nút (hoặc giao đãi
d’Aubignac, Mere, Racine… Về sau, người
- tht nút - cao trào - tm hòa hoãn - kết
ta ni lng dn các nguyên tc ca kch cổ điển
thúc). Người ta cũng đưa ra luật tam duy
và sáng to thêm những phương thức biu
nht (v không gian, thi gian và hành
din mi. Tính đến hết thế kỷ XIX, kịch châu
động). Ngoài ra, còn có các quy định cho
Âu chia làm hai khuynh hướng: kịch kiểu
diễn viên như: cách ngâm thơ, cử ch
Aristote (chính thống) và phi Aristote.
tượng trưng, phép lịch s, trang trí sân
đây, ta chỉ xét những đặc điểm của
khu, ngoi hình đẹp… _____________________________
Từ đầu thế k XX, các đoàn kịch Pháp đã *Email: ngochien2@gmail.com lOMoAR cPSD| 40749825
Tp chí Khoa hc , S 27 (2021), 16-24 17
sang Vit Nam biu din ri người Vit Nam
Nhiu v kịch cũng tuân theo kết cu
cũng din kch Pháp. Người Vit Nam tiếp thu
xung đột ca kch cổ điển. Kch dài Ni gió
các nguyên lý ca kch cổ điển qua sách v
(Đào Hồng Cm) có phn tht nút ở đoạn
trong nhà trường, trên báo chí và đọc các
Tht Linh ép buc Hoài cng tác vi chính quyn
v kch bng tiếng Pháp. Nhiu nhà son kch
quốc gia nhưng không được nên bt anh. Cao
Việt Nam đã sáng tác theo hệ phái Aristote.
trào khi trung úy Phương (em của Vân) mun
Sau 1945, mặc dù có sự đổi mới về nội dung
cu chị mình và phe địch đã nhận ra tư tưởng
nhưng họ vẫn giữ lại một số nguyên tắc cơ
ca anh, hai bên ging co. M nút khi cách mạng
bản của kịch cổ điển. Trong kháng chiến
đánh vào đồn và Phương bắn chết Tht Linh.
chống Pháp, sự ảnh hưởng của kịch cổ điển
Trong v kch ngn Ngày mai ca Hc Phi, M
phương Tây vẫn còn mạnh, như tác giả Hà
đầu là chuyn trò gia Trâm với ông Tư (đầy t)
Diệp từng nhận định: “Trước ngày hòa bình
và chng là huyn Môn. Tht nút khi Trâm nghe
lập lại ở Đông Dương theo hiệp định Giơnevơ,
nói cha mình và người yêu cũ là Toàn b bt, cô
kịch nói Việt Nam về cơ bản vẫn chịu ảnh
tìm cách cu hai người. Phát trin khi Trâm và
hưởng của thi pháp kịch cổ điển Pháp thế kỷ
Môn cãi nhau nhưng không giải quyết được c
17 (…) Các tác giả viết kịch đầu tiên sau Cách
hai vic: Môn không chu cu cha v và Trâm
mạng tháng Tám như Học Phi, Nguyễn Huy
không chịu ăn nằm vi cp trên ca chng. Xung
Tưởng… đều là những người được học trên
ghế nhà trường Pháp. Đặc điểm này ảnh
đột gia Trâm và Môn tm hòa hoãn khi
hưởng sâu đến kỹ thuật biên kịch của họ” (Hà
Môn đi ra ngoài và ông Tư, anh Toàn xut Diệp, 2005,
hin. Cao trào khi Môn phát hi n v giúp
tr.217-245). Buổi đầu chng Pháp, mt s v
Toàn trốn thoát và Trâm rơi vào tình
mang đậm âm hưởng bi kch: Bác sĩ Thành
huống căng thẳng khi địch chun b giết cha
giết v là Ngc Cm (Những người li -
cô. M nút khi du kích giết chết chng và
Nguyễn Huy Tưởng), C Vinh bn chết v
gii cu cha ca Trâm. Tác phm không ch
rồi phát điên (Bên kia sông Đuống - Hoàng
tuân th kết cấu năm phần mà cũng đúng
Tích Linh), người v giả để tang chồng
luật tam duy nht: duy nht v không gian:
nhưng chị bị địch giết (Khăn tang kháng
nhà huyn Môn; duy nht v thi gian: mt
chiến - Đình Quang)… Sau 1955, kch cách
bui chiu; duy nht về hành động: Trâm
mng gim bt cái bi. Thay vào đó là nhng
tìm cách gii cứu cha và người yêu cũ.
v kch hài: Ngày cuối năm (Hng Vũ), Con
Trong kch Vit Nam 1945 - 1975, có
vịt cưới (Trn Hn), Vô lý, không l (Bùi Huy
nhiu v tuân th lut tam duy nht: Trên n
Phn), Thói cũ (Trần Vượng), Hàn Keo
(Bu Tiến), Tiếng khèn người Mông (Bế Don),
(Anh Vũ), Nàng bn lén, Cái ghế (Nguyễn
Cái cht (Phác Văn), Trung phong Vũ Hoàng
Vũ), Bc nh (Nguyễn Văn Niêm), Ngh ht
(Nguyễn Vượng), Bão bin (Vương Lan)…
(Đào Hồng Cm), Viên quận trưởng (Chu
Và các vở kch ngn ca Nguyễn Vũ như:
Nghi), Thủ tướng mới đến nhm chc (Hoài
Ngn la, Tình ca, Nàng bn lén, Chng ch
Giao)… Lộng Chương khẳng định tên tui
sc khe, Tiếng chim chăn vịt… Nhưng phổ
ca mình vi th loi hài kch: Qun,
biến hơn cả là xu hướng ni lng
Ca m hé, Hi v, Ym bùa tr sâu Những
lut tam duy nht. Chng hn, gi nguyên s
nguyên lý kịch cổ điển không còn giữ vai trò
duy nht v không gian, thời gian nhưng nới
độc tôn nhưng vẫn còn ảnh hưởng lâu dài
lỏng hành động: Khách qua đường (Trúc
đến nhiều nhà soạn kịch Việt Nam.
Đường), Bên hàng rào Tà Cơn (Chu Nghi), lOMoAR cPSD| 40749825 18
Trong phòng trc chiến (Tào Mt). Có
luyn. Công chúng min Bc đã được đọc và
nhng v kch một không gian nhưng nhiều
xem trên sân khu các v kch như: Cu hôn,
thi gian: Chiếc vai cày (Vit Dung), Du kích
Ba chị em Dưới đáy, Boris Godunov, Đau
thôn Đồi (Lộng Chương)…Và một hướng
kh vì trí tu, Quan thanh tra, Câu chuyn
khác, to một xung đột kịch căng thẳng
Irkut, Tanja, Đồng hồ chuông điện Kremlin,
nhưng nới lng v không gian, thi gian: Ch
Bi kch lc quan, Những người Nga, Ca
Nhàn (Đào Hồng Cm), Một đảng
cui cùng, Người sung sướng nht, Chuyến
viên (Hc Phi), Đầu sóng ngn gió (Nguyn
xe t do, Chung việc gia đình, Đen và trắng,
Hùng)… Nhiều người quan nim rng, trong
Bit thự hoang tàn, Cô bé đánh trống, Xâm
lut tam duy nht, vấn đề ct lõi là s thng
lược, Đội cn vệ thanh niên, Đoàn tàu bọc
nht về hành động. Còn không gian và thi
thép 14-69, Bão táp, Masa, Những năm
gian có th linh hoạt thay đổi.
tháng trôi qua, Platon Kreset, Nhng con
Nhìn chung, kch Vit Nam 1945
hươu xanh, Đại úy Xaphonov, Thép đã vào
1975 vn tiếp tc vn dng mt s nguyên
Và nhiu v kch Nga - Soviet được
tc ca kch cổ điển phương Tây, như
gii thiu trong nhà trường, trên sách báo
nguyên tc tam duy nht, kết cấu xung
Kch Nga - Soviet đã thổi đến sân
đột… Nhưng có điều, h vn dng mt
khu Vit Nam mt lung gió mi. Mt s
cách linh hot, ni l ỏng các quy định, m
nhà viết kch Vit Nam ảnh hưởng cm quan
rng ni dung phản ánh để thích nghi vi
hin thc và kết cu kch ca các nhà văn
khán gi ca thời đại mi.
hin thc Nga thế k XIX. Nhà viết kch
2. Kịch Nga - Soviet và trường phái
Trần Vượng đã “vn dng cung cách kch Stanislavski
Tsêkhôp vào sáng tác ca mình. Các v Thói
Văn nghệ Nga - Soviet đến Vit Nam
cũ, Hoa pháo của anh, nht là v Bc tranh
bng nhiều con đường: gián ti ếp qua Pháp,
mùa gặt đều là nhng vở sáng tác dưới nh
Trung Quốc và sau đó là giao lưu trực tiếp
hưởng mnh m ca kch Tsêkhôp (Tt
Vit - Xô. Từ trước 1945, văn nghệ sĩ Việt
Thng, 2016, tr.987). Nhng tác phm chính
Nam đã đọc nhiu v kch Nga qua bn tiếng
kch XHCN có cht s thi, tính thi s và thoát
Pháp. Trong kháng chiến chng Pháp, h bt
ra khi kết cu kht khe, cht hp ca bi kch
đầu tìm hiu nn ngh thut Soviet thông qua
cổ điển Pháp. Nó m rng dung lượng để phn
các bn dch tiếng Trung Quc. Họ cũng đã
ánh cuc sống đa dạng sôi động như: Bc
làm quen với “Phương pháp diễn kch hin
tranh mùa gt (Trần Vượng), La hu phương
thc xã hi chủ nghĩa”. Năm 1952, ở
(Xuân Trình), Đại đội trưởng ca tôi (Đào
Vit Bc, có din v kch Chuyến xe t do
Hồng Cm), Đỉnh cao phía trước (Tào Mạt)…
của Liên Xô. Đến cuối năm 1954, khán
Vở Bi kch lc quan ca Visnhepski đưa ra
giả Hà Nội được xem v kịch Liên Xô đầu
nguyên lý ca kch cách mng: có th phn ánh
tiên: Hàng ngũ hòa bình do đoàn kịch t
những đau thương, mất mát nhưng cuối tác
chiến khu v biu din.
phm phi cho thy khả năng tất thng ca
Từ năm 1955 trở đi, việc giao lưu văn
cách mng. Nhiu v kch Việt Nam cũng
hóa Vit Xô ngày càng m rng. Kch Liên theo tinh thần
Xô được gii thiu vào Vit Nam ngày càng
này: Một đảng viên (Hc Phi), Ch Nhàn
nhiu. Chính phủ đã cử nhiu du hc sinh
(Đào Hồng Cm), Cái máy chém (Trúc
sang Liên Xô hc ngành ngh thut. Nhiu
Đường)… Trong đề tài xây dng XHCN,
đạo din ca Liên Xô sang Vit Nam hun
người ta thường nhắc đến v kch Câu lOMoAR cPSD| 40749825 19
chuyn Irkut ca Arbuzov do đạo din
cm. Diễn viên được t do sáng to nhng
Monakhov dàn dng ti Hà Nội năm 1962.
chi tiết mi, min sao phù hp vi logic
Phong cách t s tr tình ca v này có nh
hành động và tâm lý nhân vật. Để tâm hn
hưởng đến: Nhật ký địa cht (Thiết Vũ),
luôn di dào cm xúc, din viên cn phi
Đêm mưa (Tất Đạt)… Ở Liên Xô, nhiu
thc tế cuc sống, tu dưỡng thường xuyên.
người quan nim rng chế độ mi không còn
T gia những năm 1950, Liên Xô c các
đấu tranh giai cp nên không chú trng xung
đạo diễn như: Vaxiliev, Monakhov… sang
đột kch. Nhiu v kch về đề tài xây dng
giúp Vit Nam. V kịch đầu tiên ca Liên
Việt Nam cũng miêu t cuc sng đẹp đẽ,
được dàn dng Hà Ni theo phương pháp
rn rã nim vui: Nim vui (Lý Khc Cung),
sân khu thc nghim là Liuba. Sau đó,
Tình bn (Hc Phi), Con nga s 6, Đôi bạn (Chu
din viên Vit Nam t dàn dng hàng lot v
Nghi), Bc tranh mùa gt (Trần Vượng)…
kch theo phương pháp này như: Bên
Về phương pháp biểu din, Vit Nam chu
đường dc (Hc Phi), Tin tuyến gi (Trn
ảnh hưởng ca phương pháp sân khấu mang
Quán Anh), Đại đội trưởng ca tôi (Đào
tên đạo din Stanislavski. Ông là người thành
Hng Cm), Nhật ký địa cht (Thiết Vũ),
lp Nhà hát Ngh thut Moscow và đào tạo
Viên quận trưởng (Chu Nghi), Đỉnh cao phía
din viên theo h thng mi. Nhng diễn viên,
trước (Tào Mt), Giáo sư Hoàng (Bu
đạo din của đoàn kịch thc nghiệm đi biểu
Tiến), Qun (Lộng Chương), La hu
din khắp nước Nga và mt số nước Âu M
phương (Kính Dân), Đôi mắt (Vũ Dũng
góp phn qung bá cho “nghệ thut biu din
Minh)… Có thể nói: “Ngh thut biu din
hin thực tâm lý”. Phương pháp diễn xut
hin thc tâm lý th h Stanixlawski thc s (Method Acting) ca
là phương tiện để
din xut kch nói Vit
Stanislavski được s dng rng rãi trên thế
Nam chuyn t nghiệp dư lên đẳng cp
gii. Pháp, Anh, Ý, M, Nhật… có các Nhà
chuyên nghip” (Đỗ Hương, 2005, tr.89).
hát, xưởng phim, hc viện… vận dng
T những năm 1960, Vit Nam c nhiu
phương pháp này. các nước XHCN, h
du hc sinh sang Liên Xô hc sân khu ngh
thng Stanislavski được xem nhưphương
thut. Họ đã góp phn ph biến phương
pháp biu din chính thng. Có th tóm tt đặc
pháp Stanislavski. Đó là các đạo din, din
điểm ca h thống Stanislavski như sau: H
viên như: Đình Quang, Nguyễn Đình Nghi,
thống này theo khuynh hướng hin thc,
Nguyễn Vũ, Trần Ho ạt, Vũ Mạnh, Bch
bao gm c hai cách hiu: 1. Trung thành vi
Lan, Lê Hùng, Đoàn Anh Thắng, Trng
hin thc cuc sng, gn bó sân khu vi
Khôi, Hà Văn Trọng, Doãn Hoàng Giang,
cuộc đời. 2. Chân thc trong cách biu din
Thế Anh, Mnh Linh, Hoàng S, Phm Th
ca diễn viên. Để din chân thc, din viên
Thành… Nhiều ngườ
i (như Ngọc Phương,
phi nhp tâm tt, xúc cm càng sâu sc thì
Dương Ngọc Đức…) còn vn dụng phương
din càng thc. Stanislavski yêu cu din viên
pháp Stanislavski vào kch hát. Họ đạo din v
phi nắm được “nhiệm v tối cao” (tư tưởng
tung Đề Thám, chèo Tấm vóc đại đồng theo
ch ủ đạo, chủ đề, thông điệp). Sau đó, xác
phương pháp thc nghim. Nhng ngh nhân
định hành động xuyên sut và các hành động
ca kch hát truyn th ống như Nguyễn Nho
c th. Tt c ni dung v kịch đều th hiện
Túy, Nguyễn Lai… cũng vận dng phương
qua hành động. S hp dn ca v kch là
pháp này. Din viên Đào Mộng Long đã kết
hành động, ngoi hình din viên ch không
hợp các phương pháp của kch hát truyn
phi ở các màn đối thoi dài dòng, vô
thng với phương pháp Stanislavski lOMoAR cPSD| 40749825 20
trên sân khu kch nói. Ông din mt s v
Xuyên, Ni khiếp s của Đệ tam đế chế
kịch Nga như: vai thủy th già trong Hàng
Brecht nghiên cu, tích hp các kiu kch
ngũ hòa bình, vai Sia trong Liu ba… Khi
ca châu Á, châu Âu và đưa ra “phương
đóng vai gã tư sản già trong Khúc th ba bi
pháp t s bin chứng gián cách”.
tráng, ông đã mnh dn thêm bt nhi u câu.
Trường phái kch Brecht có nhiều điểm
Để th hin tính cht hai mt của gã tư sản,
đối lp vi trường phái Aristote.
ông dùng nhiu gi ọng điệu khác nhau, dùng
Có th tóm tt những đặc điểm chính ca
cách đi vòng vèo, không ngay thẳng… Còn
sân khu t sự như sau: Về nội dung tư
trong vai ông già hát xm trong vÂm mưu
tưởng, nó thuộc khuynh hướng sân khu
và hu qu (ca Bu Tiến, do Nguyễn Đình
chính tr. Brecht dùng kch để tuyên truyn,
Nghi đạo diễn), Đào Mộng Long cm chiếc
xây dng nền “văn hóa vô sản”. Kịch t s
mũ phớt để xin tin giữa ngã tư Sài Gòn.
chứa đựng nhiều xung đột xã hi. Trong xã
Ông dùng điệu b, c ch của cánh tay để
hi mi, vẫn có xung đột vì còn phi chng
cho thy những người đi đường đã cho hay
những tàn dư xã hội cũ. Brecht coi trọng
không cho tiền, thái độ từng người… Tức là
chức năng phản ánh và giáo dc, kêu gi
din viên không lm dng li nói mà dùng
khán gi góp phn ci to xã hi. V hình
hành động, c chỉ để th hin ni dung tác
thc ngh thut, kch t s có kết cu phóng
phm và tính cách nhân vt.
khoáng, dàn tri, chắp đoạn, đảo th t. Nó
Như vậy, trong giai đoạn 1955 - 1975,
m rng không gian, thi gian, nhiu hành
chính kch Liên Xô và phương pháp
động, nhiu tuyến. Chuyện được kể ở thi quá
Stanislavski đã phổ biến rng rãi Vit
kh, din tiến theo s phn nhân vt vi
Nam. Nó được xem là phương pháp
những đường cong không cố định” và nhiu
chính thng trên sân khu min Bc thời
chi tiết được “l hóa” để gây tò mò cho khán
đó. Sau 1975, mc dù không còn giữ vai
gi. Nhân vt, din viên và khán gi không
trò độc tôn nữa nhưng những yếu t hp
hòa cm” như kiểu bi k ch Aristote và
lý ca nó vn được tiếp tc vn dng.
phương pháp Stanhilavski. Diễn viên luôn
3. Trường phái kịch tự sự biện chứng
gi c li vi vai din và mun nói vi khán gi gián cách
rằng “tôi đang nói vi anh v”. Trong
B. Brecht (1898 1956) là nhà son kch
trường hợp đóng vai tiêu cực, din viên
ni tiếng người Đức, nhà cách tân sân khu
thường “bàng thoại” với khán gi rng:
ln ca thế k XX. Trong th i gian Hitler
chúng ta hãy cùng phê phán nó. Để khán gi
cm quyn, ông phi sống lưu vong. Sau thế
luôn tnh táo và không đồng nht vi nhân vt,
chiến II, ông v li Cng hòa dân chủ Đức và
diễn viên thường đeo mặt n. Trên sân
lp đoàn kịch, tuyên truyền văn hóa vô sản.
khu gián cách, có th trang trí máy quay
Brecht được tng Giải thưởng hòa bình
phim, giá đèn và kéo rèm che nửa vời để
quc tế Lenin. Ông để lại cho đời khong
khán gi nhìn thy cnh hậu trường.
trên 1000 tiu lun, 1027 bài thơ, 548 truyn
T cui những năm 1950, kịch t s ca
và 51 v kch. Ông có nhiu v kch ni
Brecht đã được gii thiu Vit Nam. Ban
tiếng như: Ca k ch ba xu, Cuộc đời ca
đầu, các trí thức, văn nghệ sĩ Việt Nam tiếp
Galilei, Mẹ dũng cảm và các con, Khu súng
xúc vi lý lun kch ca Brecht qua các sách
ca bà Carrar, L biến và lẽ thường… Trong
báo bng tiếng Pháp. Tuyn tp kch Brecht
đó, có nhiều vở được dàn dng Vit Nam
bng tiếng Pháp đã có ở thư viện Vit Nam.
như: Vòng phn Kavkaz, Người tt T
Nhà nghiên cu Trần Vượng cho biết: lOMoAR cPSD| 40749825 21
Nhiều người hoạt động sân kh u Vit Nam
lòng đất. Nhưng hôm nay, tôi tình nguyện
biết tiếng Pháp say sưa nghiên cứu b sách
làm người dn truyn trong v kịch này (…)
quý này. Người ta ngc nhiên thy Brếch là
Nếu trong câu chuyện này có đôi chỗ gay
người phương Tây, biết vn dng sân khu
gt, mong các bn hãy tha thứ cho (…) Câu
phương Đông (…) Sự thành công ln lao
chuyn này còn liên quan ti nhiều người
ca Brếch khuyến khích nhng nhà sân khu
nữa, sau đây, họ sẽ đến vi các bn”. (Phác
Vit Nam quay v hc tp sân khu c truyn
Văn, Bùi Quý Linh, Nguyễn Th Hng Ngát,
theo phương pháp khoa học và tinh thn thi
1975, tr.13-14). Các nhân vt lần lượt gii
đại mi (Nhiu tác gi, 1987, tr.56). Lúc by
thiu vi khán gi theo hình thc bàng thoi.
gi , gii sân khu Vit Nam có sự băn khoăn
Ri câu chuyn din ra vi nhng mâu thun
trong việc la chn gia phương pháp Brecht
trong ni bộ ban lãnh đạo và công nhân xí
phương pháp Stanislavski. Hai phương
nghip than. Thnh thong, những người dn
pháp này có nhiều điểm trái ngược nhau và
truyn li xut hiện để dn dt và gii thích
trước đó đã từng gây tranh lun bên trời Âu.
các tình hung. Chú thích kịch ghi: “Cht
Đa số nghệ sĩ Việt Nam ưu tiên chọn phương
nghe tiếng bà mẹ: “Anh cứ về đây đã”. Bà
pháp sân khấu của người anh
kéo Vng ra. Những người dn truyn dn
c Liên Xô. Trong khi mt s khác nhn thy
dn biến mt”. (Phác Văn, Bùi Quý Linh,
phương pháp Brecht rt gần gũi với kch hát
Nguyn Th Hng Ngát, 1975, tr.37). Có lúc,
và họ đã vận dng chúng trên sân khu chèo.
nhân vt Ng quay sang nói chuyn vi khán
đây, ta chỉ đề cập đến mt s v kch nói
giả: “Rồi sau đó, sau cái ngày hôm nay
trong giai đoạn 1955 1975 có ảnh hưởng
không lâu, đúng như tôi dự đoán, đến lượt
rõ rt kiu sân khu t s ca Brecht.
tôi cũng phải đổi đi công trường “Khe gió”
Kch Ký s biển Đông (Trần Vượng) m
đấy, các bn ”. (Phác Văn, Bùi Quý Linh,
đầu bng li gii thiu ca nhân vt dn
Nguyn Th Hng Ngát, 1975, tr.61). Câu
truyn thi hin ti. Còn bn thân s kin
sau cái ngày hôm nay không lâu” cho thấy
chính ca v kch thuc thi quá khứ. “Xin
các s ki n b xáo trn thi gian. Khán gi
các v khán gi mà tôi rt mc kính trng
cùng với người dn truyn và các nhân vt
thông cm cho rng, trong khi k li câu
phi tham gia sp xếp li câu chuyn.
chuyện sau đây, tôi không bận tâm nhiu v
Kch Bạch đàn liu ca Xuân Trình tng b
nhng câu hỏi như là: tình hung này có th
gây tranh lun gay gt v cách thc phn ánh
xy ra vào lúc y không ? Chi tiết kia l ra
mt trái c a ch ế độ mi. Mở đầu v kch, các
phi khác ch sao li thế. Khúc đối thoi y
nhân vật cũng tự gii thiệu, trong đó có
đem nói ở đây e vô lý chăng ?” (Nhiều tác
mt nhân vt tiêu cc là Quyn. Nhân vt
gi, 1990, tr.126). Kch có sự giao lưu giữa
Quyn ca hin ti tha nhn nhng sai
nhân vt, din viên và khán gi. Sự giao lưu
lm ca Quyn trong quá kh. Đây là lối
đây nhằm khêu gi sự đối thoi, tranh
gián cách gia din viên và nhân vt:
lun làm cho khán giả cũng trở thành ch
Quyn: - Vâng, hi y tôi là phó ch
th tiếp nhn có sáng to.
tịch xã. Tôi đã bị tòa án truy tố. Cũng may
Kch Ca tng ca Bùi Quý Linh có ngh
mà tôi kp hi hận ngay (…)
thut dn truyn rất đặc sc. phn Giáo
Ông Lượng (vi v) Hôm y là
đầu, nữ sinh đeo kính cận nói vi khán gi:
ngày bao nhiêu nh ?
Tôi là sinh viên địa cht v thc tập thăm
Phái: (Lt tng trang giy s tay)
dò chiu sâu. Công vic ca tôi là tìm hiu
Tôi có ghi lại đây, hai mươi lăm tháng bảy lOMoAR cPSD| 40749825 22
năm 1968, tôi về xác minh lý lịch cho đồng
có văn học phi lý (Sartre, Camus, Kafka…) chí Độ. và kch phi lý (Beckett, Ionesco,
Ông Lượng: - Vâng, đúng gần năm
Adamov…). S. Beckett viết nhiu th loi
năm nay rồi”. (Nhiu tác gi, 2000, tr.566)
nhưng ông chỉ thc s ni tiếng vi nhng
Như vậy, câu chuyn din ra trong
v kịch phi lý như Đợi Godot, Tàn cuc
nhiều năm, không theo luật “duy nht v
E. Ionesco cũng gây sửng st làng kch châu
thi gian”. Cốt truyn bị đảo tuyến liên tc.
Âu vi nhng cách tân táo bo trong N ca
Thnh thong, các nhân vt t quá kh
sĩ hói đầu, Nhng chiếc ghế, Con tê giác
quay li hin tại để gii thích vi khán gi:
Kịch phi lý còn được gi bng nhiu cái tên
Ông Lượng: (Đến gn bên Quyn)
như: “kch phn kháng”, “phn kch”, “siêu
Hôm nay s việc đã xong cả ri, ông th
kch”, “kch h”… Những tên gọi đó cũng
nói tht cho khán gi xem ba ấy đến tôi là
phn ánh phần nào đặc điểm ca nó.
vì vic gì ?
Văn học hin sinh nói chung và kch phi
Quyn: - Trong bn kim thảo tôi đã
lý nói riêng có nhiều khuynh hướng rất đa
nói rõ rồi đấy thôi. Tôi đến ông hôm y là
dng. Nét chung nht ca ngh thut hin
vì tờ đơn khiếu lên (…) Tôi sang ông hôm
sinh phi lý là nói v thân phận con người
y chính là để dàn xếp.
và mun phá b nhng ràng buc c a truyn
Bà Lượng: - Ông sang chơi (Nhiu
thng, hoàn cnh (c v nội dung tư tưởng
tác gi, 2000, tr.587)
và hình thc ngh thut). Kch hin sinh - phi
Bắt đầu t câu nói này của bà Lượng,
lý thường nhắc đến nhng ni dung sau: Buồn
kch li chuyn sang quá kh một cách
nôn, Cô đơn, Cái chết, Hư vô, Tha hóa, Lo
đột ngt, không có du hiệu báo trước.
âu, Dn thân, T quyết, Ni loạn, Độc đáo…
Cui v kch, còn có mc hồi tưởng. Đây
Con người không tin vào chân lý, thậm chí
là kiểu kch t s, có nhiều hành động
cũng không tin vào lời ca mình. Các đơn vị
đan xen, sắp xếp ri rc. Và khán gi luôn
đo lường đều không chính xác,
tỉnh táo để nhn ra rằng mình đang xem
không gian, thi gian b b cong. Thế gii
kịch ch không sng cùng nhân vt.
được sp xếp mt cách hỗn độn, không hp
Sau năm 1975, kch t s ca Brecht càng
lý. Mt số người bun ru chp nhn s phi
ảnh hưởng đậm nét hơn trên sân khấu Vit
y, trong khi s khác tìm cách phá tung
Nam, c v kch nói ln chèo. Lý lun kch
trt tự cũ, giải phóng mình. Kch phi lý có
t sự cũng được đề cập đến trong nhiu giáo
th không có ct truyn hoc ct truyn kỳ ảo
trình lý luận văn học - ngh thut. Và nhiu
vi nhng chi tiết nghch d, hình nh tượng
nhà lý lun phê bình đã nhận ra rằng, đặc
trưng. Một s tác phẩm cũng dùng thủ pháp
điểm ca kch không chỉ có “tam duy nhất”
giu nhại để bày tỏ thái độ phn kháng trước
và tht nút - cao trào - m nút. Trong thế k
“trò đời”. Kịch phi lý mun xóa b hết nhng
XX, bc tranh ca kịch đa dạng hơn nhiều.
quy tc ràng buc ca kch truyn thng. Ch
4. Trường phái kịch hiện sinh - phi lý nghĩa hiệ
n sinh từ phương Tây du
Tư tưởng hiện sinh đã có từ lâu trong triết
nhp vào Vit Nam t gia thế k XX. Min
hc và ngh thuật nhưng nó chỉ phát trin
Nam những năm 1955 – 1975 là m ảnh đất
thành mt phong trào mnh m sau Thế chiến
màu mỡ để làm ny n chủ nghĩa phi lý.
II. Chủ nghĩa hiện sinh xut hin trong tt c
Chiến tranh din ra triền miên, con người
các th loại văn học ngh thut. Mt nhánh
sng trong cnh kh cực, thường xuyên lo
của trào lưu này chủ nghĩa phi lý, ta
âu v cái chết. Chiến tranh làm bc l vô s lOMoAR cPSD| 40749825 23
điều phi lý, con người mất phương hướng,
có nhan đề là: “Trong khi chờ Thượng đế”.
đành ngụp ln trong cuc sng thc dng.
Trong sách Văn học min Nam (tùy bút, kch),
Người ta tìm đọc nhng sách báo hin sinh
nhà văn Võ Phiến nhn xét v Nghiêm Xuân
bày bán đầy ry khp các ngõ ph. Chủ nghĩa
Hồng và Vũ Khắc Khoan như sau: Kch của
hiện sinh - phi lý tr thành cm h ng chủ đạo
ông Nghiêm, Vũ viết vào thi kỳ mà Samuel
trong văn nghệ. Nó được nhắc đến nhiều
Beckett đang ảnh hưởng mnh m khắp Tây
trong thơ văn, âm nhạc… Số lượng tác
phương (Tên hồi kịch “Trong khi chờ Thượng
phm kch nói min Nam không nhiu.
Đế” cũng khiến nghĩ đến tác
Nhưng căn cứ vào nhng v kịch nói
phm ly lng ca Samuel Beckett: En
được in trong thi kỳ này, ta cũng thấy
attendant Godot). Nhưng cảnh chờ đợi
phn nào bóng dáng ca chủ nghĩa phi lý.
Godot, trong cái phi lý ngẩn ngơ có một n
Không ít v kch bc l sự băn khoăn:
cười (…) ở cnh chờ Thượng Đế không có
Con người sống để làm gì ? H có khác gì
nụ cười, trong “sự tuyt vng câm lng và vô
so vi con vt. Mt số người cho rng con
biên (Võ Phiến, 1999, tr.2486). Ngoài
người giống như Con vt phi lý (kch ca
v Ba hi cung ngông, Nghiêm Xuân
Ngô Xuân Phng). H b cm tù, sng mt
Hng còn có vNgười vin khách th
t do bởi “tha nhân”. Vở kịch tượng
mười cũng mang tư tưởng hin sinh.
trưng Bin ti (L H) xem xã h i giống
Mt tên tui ni tiếng khác trong làng kch
như nhà tù. Bóng ti trên sân khấu tượng
hin sinh phi lý min Nam là Doãn Quc
trưng cho xã hội tăm tối. Người ta mù
S vi Trái cây đau khổ, Ti ếng hú tâm linh
quáng, cung tín, ngp ln trong b kh.
Trong kịch Trái cây đau khổ, nhân vt Ngc
Vũ Khắc Khoan có các v kch hin sinh
Hoàng nói với Người Đông Phương: “Con
như: Ga xép, Ng nhn, Những người không
người đâu phi là con vt mù ch biết lng l
chết, Thành Cát Tư Hãn… Trong Ga xép,
tuân theo s dn dt của định mệnh câm (…)
có hai nhân vt thích dùng nhng t ng thi
Ngươi quên chính lời ngươi đã nói dưới trần:
thượng ca chủ nghĩa hiện sinh:
“Đau khổ không th thiếu được trong cuc
Nghiêm: Đó, ông, lại ông, ông thy
sống” (…) Con người luôn kêu la than phiền
không ? Ông có thấy là nó vô nghĩa không
đời là b kh. H biết đâu chính đó là điều
? Nó vô nghĩa đến bật cười, vô nghĩa đến
may cho h”. (Doãn Quc
phi lý, phi lý đến…
S, 1963, tr.43-44). Ý ca Ngc Hoàng là:
Ngà: Bun nôn ?
con người sinh ra trên đời là để gánh chu
Nghiêm: Bun nôn còn khá. Không, nó
những đau khổ. Nhưng sự đau khổ cũng
phi lý đến độ kinh hoàng”. (Võ Phiến, 1999,
đem lại cho con người nhiều điều may. Mt tr. 2772).
lp lun rất… trái ngang, phi lý ! Quan
Họ đối thoi vi nhau bng nhng câu
điểm chung ca các nhân vt là cuộc đời rất
nghĩa, lộn xn giống như Estragon và
hư vô, chng có gì tốt đẹp. Nhưng lỡ sinh ra
Vladimir trong kch Chờ đợi Godot ca S.
ri thì phi c gng tn tại cho qua năm
Beckett. V Chờ đợi Godot có nguyên bn
tháng đoạn trường. Đó cũng là quan niệm
tiếng Anh là “Waiting for Godot” (Trong
thường thy văn chương phi lý.
khi ch Godot). T Godot gợi liên tưởng
Như vậy, trong giai đoạn 1945 - 1975,
đến God, tức là Chúa, Thượng đế.
sân khu Vit Nam chu ảnh hưởng ca
Trong v kch Ba hi cung ngông,
nhiều trường phái kch châu Âu. Kch Pháp
Nghiêm Xuân Hồng đã đặt tên cho mt hi
và trường phái Aristote đã có mặt trên sân lOMoAR cPSD| 40749825 24
khấu Việt Nam nửa thế kỷ và vẫn lặng lẽ
s lý thuyết ca nó đã được gii son kch
chảy. Ở miền Bắc, chính kịch Liên Xô và
min Nam chú ý. min Nam, thoi kch
phương pháp Stanislavski gi vai trò thng
mang đậm màu sc hin sinh phi lý. Chưa
soái. Kch t s bin chng gián cách c a
có lúc nào trong lch s, sân khu Vit Nam
Brecht đã có mt min Bc nhưng chưa có
phô bày nhiu sc màu thm m và phc
đều kin phát huy nhiu. Trong khi đó, một
tp đến như vậy❑
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Béctôn Brếch (1983), Bàn v sân khu t s, Hi nghệ sĩ sân khấu Vit Nam, H.
Hà Diệp (2005), Nhân vật trung tâm của kịch nói Việt Nam (1920 - 2000), NXB Văn học, H.
Nguyễn Đức Đàn (1985), Các trào lưu trường phái kịch phương Tây hiện đại, Tp chí Nghiên
cu Ngh thut xut bn, H.
Phan Kế Hoành – Vũ Quang Vinh (1982), Bước đầu tìm hiu lch s kch nói Vit Nam 1945
- 1975, NXB Văn hóa, H.
Đỗ Hương (2005), V ngh thut din xut kch hát truyn thng và kch nói Vit Nam, NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (1987), Sân khu 1945 - 1985 nhng vấn đề lý lun t thc tin phát trin, NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (1990), Tác gia kch Vit Nam hiện đại, NXB Sân khu, H.
Nhiu tác gi (2000), Kch Vit Nam chn lc, tp 3, NXB Sân khu. H
Võ Phiến (1999), Văn học min Nam (tùy bút, kch), NXB Văn nghệ, Hoa K.
Tt Thng (2016), Cm hng sáng to, NXB Sân khu. H.
Doãn Quc S (1963), Trái cây đau khổ, Sáng To xut bn, S.
Phác Văn, Bùi Quý Linh, Nguyễn Th Hng Ngát (1975), Cái cht, NXB Văn hóa, H.
Western theater styles and their influence on Vietnam during the period 1945 – 1975 Pham Ngoc Hien
Email: ngochien2@gmail.com
Received: April 12, 2021; Accepted: May 28, 2021 Abstract
In the twentieth century, many schools of drama appeared in the Western countries. In
addition to the French classical theater, there were existential - absurd theater, dialectical
narrative drama, socialist drama and the Stanislavski theater system... These schools all had
strong influence on Vietnamese theater during the period 1945 - 1975, including the
composition activities of the playwrights and the actors' acting.

Keywords: classical drama, narrative drama, theater of the absurd, Vietnamese drama, 1945-1975