Kinh tế & Chính sách
116 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
C YẾU TỐ NH HƯNG ĐẾN HÀNH VI PHÂN LOI C THI
SINH HOT RẮN CỦA NGƯI DÂN - AI GII PHÁP PHÂN LOI
C ĐU NGUN
Đinh Trần Việt Hoàng , Trần Nho Quyết , Nguyễn Thị Thanh Hiền
1 2* 3
2
Trường Đi hc Lâm nghip Đông Bc, Trung Quc
3
Trường Đi hc Lâm nghip
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.2.116-126
TÓM TẮT
Nghiên cu đã ch ra các yếu t nh hưởng đến hành vi phân loi rác thi sinh hot rn ca ngưi dân Vit Nam.
Nhóm tác gi đưa ra mô hình nghiên cu bao gm 5 yếu t nh hưng đến hành vi này, bao gm: thái đ, đnh
mc ch quan, kim soát hành vi nhn thc, nghĩa v đo đc, chính sách ca chính ph hoc đa phương. Do
dch Covid 19 nên d liu được kho sát trc tuyến mt cách ngu nhiên t các h gia đình, thu thp v 645
mu, sau khi loi b các mu không đ thông tin đáp ng yêu cu, còn li 628 mu đt tiêu chun, s liu mu
thu được tiến hành áp dng phương pháp mô hình phương trình cu trúc (SEM) đ đo lường và xác đnh mi
quan h gia các yếu t nh hưởng đến hành vi phân loi rác thi sinh hot rn. Kết qu hi quy tuyến tính cho
thy tt c các yếu t gi thuyết đưa ra đu tác đng cùng chiu và có nghĩa thng kê, trong các yếu t đó thì
kim soát hành vi nhn thc là yếu t quan trng nht, tiếp theo là hiu qu ca các chính sách ca chính ph
và đa phương. T đây chúng tôi đi tho lun ý tưởng s dng thùng rác thông minh (thùng rác AI) trong phân
loi rác thi sinh hot rn đu ngun trong chính sách chung ca Chính ph, mt trong nhng ý tưởng đang
được rt nhiu nước trên thế giới áp dng và đây là mt gii pháp nâng cao ý thc hành vi phân loi rác thi
sinh hot rn ca ngưi dân Vit Nam.
T khóa: hành vi phân loi rác, mô hình SEM, rác thi sinh hot, thùng rác AI.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hành vi kế hoạch (TPB - Theory of
planned behavior), thuyết y cung cấp một
hình khái niệm thuyết để điều tra đánh
giá một cách hệ thống về sự tồn tại của các
yếu tố đối với hành vi (Ajzen, 1991). Theo
TPB, hành vi của cá nhân chủ yếu được quyết
định bởi ý định, chủ yếu chịu ảnh hưởng
của ba yếu tố: thái độ (ATT - Attitude), chuẩn
mực chủ quan (SB - Subjective norm) kiểm
soát hành vi nhận thức (PBC - Personality
behavior control) (Sniehotta, F.F.; Scholz, U.;
Schwarzer, R, 2005). Điều y nghĩa là, thái
độ càng tích cực thì SB PBC càng cao; do
đó, ý định hành vi của một nhân được củng
cố (Ajzen, 2002). Trong vài thập kỷ qua, TPB
đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
chẳng hạn như hành vi hội của con người,
tiếp thị hành vi liên quan đến sức khỏe. Các
nghiên cứu, đánh giá phân tích tổng hợp đã xác
nhận rằng hành vi nhân hành vi thực tế
thể được giải thích dự đoán tốt bởi TPB
như Sutton S (1998) hay Godin G., Kok G.
(1996); McEachan R.R.C.và cộng sự (2011).
TPB cũng đã được áp dụng rộng rãi để điều tra
*Corresponding author: chenlao1980@163.com
hành vi của con người liên quan đến vấn đề
bảo vệ môi trường của nhân, chẳng hạn như
ý định giảm ô nhiễm (Cordano M., Frieze I.H.,
2014), phân loại rác thải sinh hoạt hành vi
tái chế như: Saphores J.D.M., cộng sự
(2012); Hu H., cộng sự (2019); Tonglet, M.;
Phillips, P.S.; Bates, M.P (2004). Khi sử dụng
thuyết TPB để đánh g hành vi liên quan
đến bảo vệ môi trường các c giả đã thêm một
số biến sau nhằm tăng hiệu quả đo lường: Gold
(2011) Kaiser (2003) cho rằng hành vi của
một nhân thể được dự đoán tốt hơn với
một hình bao gồm cả nghĩa vụ đạo đức,
các biến này thêm vào đều phù hợp với TPB
ban đầu. Ngoài ra Zhou, M. (2019) cho rằng
các thông tin quảng về phân loại chất thải
thể được nhìn thấy khắp mọi nơi trên báo
chí, truyền hình, đài phát thanh trên
internet. Mỗi cộng đồng phân phát tài liệu
công khai về phân loại rác thải cho công dân
của mình hoặc việc Chính phủ đã thực hiện
các biện pháp thúc đẩy việc phân loại xlý
rác thải của người dân đã công bố rộng rãi,
chính sách này sẽ góp phần làm tăng hành vi
phân loại rác.
Để thay đổi hành vi của người dân, theo các
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 117
nghiên cứu: Hu Zhongyan cộng sự (2008)
Liang Liwen (2019) thì việc lắp đặt áp
dụng công nghệ AI vào các thùng rác sẽ
hiệu quả cao hơn giảm chi phí khâu xử
rác thải.
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi phân loại rác (BI - Behavior) tại Việt Nam,
nghiên cứu của chúng tôi dựa trên thuyết
hành vi kế hoạch bổ sung thêm vào hai
biến tiềm ẩn, đó nghĩa vụ đạo đức nhân,
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cũng như
chính quyền địa phương. Từ đây chúng tôi áp
dụng thùng rác AI làm giải pháp tối ưu nâng
cao hành vi phân loại vứt rác thải sinh hoạt rắn
đầu nguồn. Nghiên cứu được tiến hành tại khu
vực nội thành thành phố Nội.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
2.1. sở thuyết hình nghiên cứu
Thái độ của người dân
Thái độ của người dân thái độ tích cực
hoặc tiêu cực của một nhân trong việc thực
hiện một hành vi cụ thể (McEachan R.R.C.,
2011). Thái độ một cấu trúc tâm lý tương
đối ổn định, nhiều nghiên cứu đã xác nhận
dự đoán được ảnh hưởng của thái độ đối với
hành vi (Wallén Warner H., Aberg L. Drivers,
2008; Yazdanpanah M., cộng sự, 2015).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhân
tích cực đối với một hành vi nhất định khả
năng sẵn sàng tham gia cao (Curro C., 1999;
Zhang Y. cộng sự, 2014). Nghiên cứu này
kỳ vọng rằng nếu người dân thái độ tích cực
với bảo vệ môi trường thì mức độ tham gia
phân loại sẽ cao ngược lại.
Giả thuyết 1: H1 thái đtác động cùng
chiều đến hành vi phân loại rác thải rắn của
người dân
Chuẩn mực chủ quan:
Chuẩn mực chủ quan đề cập đến ảnh hưởng
của áp lực xã hội bên ngoài lên hành vi cụ thể
của mỗi nhân (McEachan R.R.C. cộng
sự, 2011). Thông thường các quy định của
đơn vị, tổ chức đoàn thể, quan chức năng
hoặc từ gia đình, bạn đồng
nghiệp. McEachan R.R.C. cộng sự đã chỉ ra
rằng áp lực xã hội bên ngoài càng lớn thì mức
độ sẵn sàng tham gia của một nhân càng
mạnh mẽ (McEachan R.R.C. cộng sự,
2011). Đối với văn hóa hội Việt Nam nói
riêng và văn hóa phương đông nói chung, xã
hội khuyến khích chủ nghĩa tập thể hơn chủ
nghĩa nhân (Shi H., 2017). Trong nghiên
cứu y, chuẩn mực chủ quan đề cập đến ảnh
hưởng của áp lực xã hội bên ngoài đến mức độ
sẵn sàng phân loại rác thải rắn của người
dân. Áp lực hội càng lớn thì mức độ sẵn
sàng tham gia của họ càng cao ngược lại.
Giả thuyết 2: H2 chuẩn mực chủ quan
tác động tích cực đến hành vi phân loại rác.
Nhận thức kiểm soát hành vi:
Nhận thức kiểm soát hành vi: Đo lường
nhận thức chủ quan của mỗi nhân đối với
việc thực hiện một hành vi cụ thể (Ajzen I.,
1991) hành động đó bị kiểm soát hay hạn
chế hay không. Mối quan hệ đề xuất giữa nhận
thức về hành vi kiểm soát hành vi dự
định/hành vi thực tế được căn cứ vào hai giả
thiết: một sự gia tăng nhận thức về kiểm soát
hành vi sẽ dẫn đến một sự gia tăng dự định
hành vi thể dẫn đến thực hiện hành động
nhận thức về kiểm soát hành vi trong một
chừng mực nào đó sẽ tác động trực tiếp lên
hành vi kiểm soát nhận thức phản ảnh kiểm
soát thực tế (Armitage, C. J., & Conner, M.,
2001). Dựa trên lập luận y, nếu người dân
niềm tin vào khả năng phân loại rác của bản
thân thì mức độ sẵn sàng tham gia càng cao
ngược lại.
Giả thuyết 3: H3 kiểm soát hành vi tác
động cùng chiều đến hành vi phân loại rác thải
rắn của người dân.
Nghĩa vụ nhận thức đạo đức:
Nghĩa vụ đạo đức đề cập đến sự đánh giá
chủ quan của một nhân phản ánh sự tự
kỳ vọng thái độ của nhân đối với các
hành vi cụ thể, được hình thành từ các chuẩn
mực giá trị nhân (Zhang B., Lai K.,
2019). Tác động của nghĩa vụ đạo đức đến
hành vi nhân chủ yếu đến từ bên trong,
chẳng hạn như trách nhiệm nghĩa vụ. Zhang
B., Lai K., (2019) cho rằng các nhân cảm
thấy tự hào nếu hành động của họ phù hợp với
Kinh tế & Chính sách
118 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
chuẩn; nếu không, họ cảm thấy tội lỗi. Nghĩa
vụ đạo đức cũng đã được Gold (2011)
Kaiser (2003) đưa vào trong phân tích dự báo
hành vi. Kết qucủa họ cho thấy PMO tác
động tích cực đến hành vi bảo vệ môi
trường. Nghĩa vụ đạo đức nhân trong nghiên
cứu này đo lường bởi ý thức trách nhiệm,
nghĩa vụ cảm giác tội lỗi nếu họ không phân
loại rác thải rắn với kvọng rằng chúng tác
động tích cực thúc đẩy hành vi phân loại rác.
Giả thuyết 4: H4 nghĩa vụ nhận thứcđạo
đức tác động cùng chiều với hành vi phân
loại rác thải của người dân
Chính sách của chính phủ:
Việt Nam việc phân loại rác thải được
quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
ngày17/11/2020. Cụ th người dân phải phân
loại chất thải sinh hoạt làm 3 loại đó chất
thải rắn khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất
thải thực phẩm; Chất thải rắn sinh hoạt khác.
Chất thải rắn khả năng tái sử dụng, tái
chế được chuyển giao cho tổ chức, nhân tái
sử dụng, tái chế hoặc sở chức năng thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Chất
thải thực phẩm chất thải rắn sinh hoạt khác
phải được chứa đựng trong bao theo quy
định chuyển giao cho sở chức năng
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
chất thải thực phẩm thể được sử dụng làm
phân bón hữu cơ, làm thức ăn
Trước đó các quy định về phân loại rác thải
đã được các địa phương triển khai tuyên truyền
đến từng khu phố, từng gia đình. Thông tin về
phân loại chất thải thể được nhìn thấy
khắp mọi nơi trên báo chí, truyền hình, đài
phát thanh trên internet. Mỗi cộng đồng
phân phát tài liệu công khai về phân loại chất
thải cho công dân của mình. Bên cạnh đó chính
phủ đã thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc
phân loại xrác thải của người dân như
quy định màu sắc thùng rác, bao đựng rác…
Với việc phối hợp nhiều hình thức tuyên
truyền hỗ trợ, chúng tôi k vọng các chính
sách y tác động tích cực đến hành vi phân
loại rác.
Giả thuyết 5: Phân chính sách chính phủ
tác động cùng chiều đến hành vi phân loại rác.
hình đề xuất nghiên cứu:
Hình 1. Mô hình đánh giá các yếu t nh hưởng đến hành vi phân loi rác
2.2. Dữ liệu
Nghiên cứu y được thu thập từ tháng 12
năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 bảng câu
hỏi được hoàn thành bằng cách sử dụng
phương pháp gửi trực tuyến đến ngẫu nhiên
cho các hộ gia đình tại khu vực nội thành thành
phố Nội. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
phân tầng được được áp dụng trong cuộc khảo
sát này đáp ứng các đặc điểm tổng thể của các
mẫu. Tổng số 650 bảng câu hỏi đã được phát
cho các hộ gia đình. Kết quả thu về tổng số
645 bảng sau khi loại bỏ 1 số bảng không đ
thông tin, số lượng bảng đạt yêu cầu 628.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
hình phương trình cấu trúc tuyến tính
(SEM) được sử dụng để xác định đo lường
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 119
mối quan hệ giữa BI ATT, SB, PBC, PO,
PPE. hình cấu trúc thể tích hợp các
phương pháp phân tích nhân tđường dẫn,
xử lý hiệu quả mối quan hệ giữa nhiều biến với
nhau, đồng thời cũng xem xét sự tác động của
một số nhân tố đặc điểm nhân khẩu học đến
các hệ số đo lường bằng hình cấu trúc đa
nhóm. Các nội dung chính của phân tích d
liệu như sau:
Thứ nhất, thống tả được sử dụng để
kiểm tra các đặc điểm nhân khẩu học hội
của những người được phỏng vấn.
Đối với nghiên cứu dùng phương pháp khảo
sát dùng 1 phương pháp cho nhiều đối tượng
khác nhau để thu thập thông tin thể dẫn đến
số liệu bị thổi phồng hoặc sai lệch Podsakoff
(2003) (Common method bias - CMB) nếu dữ
liệu bị CBM sẽ làm sai lệch đến kết quả. Đánh
giá CBM tác giả sử dụng phân tích đơn nhân tố
của Hamans trong đó tất cả các mục (đo lường
các biến tiềm ẩn) được tải vào một yếu tố
chung. Nếu tổng phương sai cho một yếu tố
duy nhất nhỏ hơn 50%, điều đó cho thấy CMB
không ảnh hưởng đến dữ liệu.
Tiếp theo, độ tin cậy, nh hợp lệ hội tụ và
phân biệt được tiến hành bằng các chỉ số của
bài kiểm tra độ tin cậy bao gồm độ tin cậy tổng
hợp (CR > 0,7) Cronbach's alpha (CA >
0,6). Ngoài ra thang đo đạt được giá trị hội tụ
khi trung bình phương sai trích (average
variance extracted) > 0,5. Giá trị phân biệt th
hiện cấp độ phân biệt của các khái niệm đo
lường (Steenkamp & Trijp, 199). Giá trị phân
biệt đạt được khi: MSV (maximum shared
variance) < AVE, (square root of SRTAVE
average variance extracted) > (inter construct
correlation).
Để đo lường mức độ phù hợp với thông tin
thị trường, người ta thường sử dụng: Chi-
square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo
bậc tự do (CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh
(CFI- Comparative Fit Index); chỉ số Tucker
Lewis (TLI-Tucker & Lewis Index); chỉ số
RMSEA (Root Mean Square Error
Approximation).
hình được xem thích hợp với dữ liệu
thị trường nếu kiểm định Chi- square P-
value < 0,05; CMIN/df =< 2, một số trường
hợp CMIN/df thể =< 3; TLI, CFI >= 0,9; và
RMSEA =< 0,08. Cuối cùng, một phân tích đa
nhóm đã được thực hiện để đánh giá khnăng
áp dụng của hình đề xuất giữa các nhóm
khác nhau (trong nghiên cứu chúng tôi sử
dụng nhưng trong bài viết chúng tôi chỉ đề cập
đến không đi sâu phân tích).
Tất cả các thống trên được thực hiện bởi
phần mềm SPSS 25 AMOS 24 của IBM
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
(1) tả đặc điểm
Kết quả cho thy tổng số đối tượng được
khảo sát 628 đối ơng, trong đó n
56,7%, nam 43,3%. Độ tuổi của các đối
tượng từ 18 đến 60, trong đó từ 18 - 30
chiếm 58%, trình độ học vấn của các đối tượng
đa phần tđại học trở lên, chiếm 88,95%. về
nghề nghiệp đến 44,1% công nhân, nhân
viên văn phòng hoặc viên chức, tiếp theo
học sinh - sinh viênvới 33,6%, các đối tượng
còn lại chiếm 22,3%. Về thu nhập của những
người được khảo sát đến trên 50% thu
nhập trung bình 10 triệu/ tháng, tiếp theo
dưới 5 triệu/ tháng 32,5%, tỷ lệ y cũng
tương ứng với t lệ đối tượng sinh viên
trên. Các đặc điểm còn lại thể hiện chi tiết qua
Bảng 1.
(2) Kết quả kiểm định CBM
Đối với nghiên cứu dùng phương pháp khảo
sát trực tuyến để thu thập thông tin thdẫn
đến số liệu bị thổi phồng hoặc sai lệch
Common method bias (CMB) đ kiểm tra
CBM tác giả sử dụng phương pháp phân tích
đơn nhân tố của Harman, trong đó tất cả các
mục (đo lường các biến tiềm ẩn) được tải vào
một yếu tố chung. Kết quả đánh giá (Bảng 2)
cho thấy tổng % phương sai trích cho tất cả các
biến đưa vào = 31,494% < 50%, do đó kết luận
không xảy ra hiện tượng CMB, do đó dữ liệu
đưa vào phân tích đảm bảo.
Kinh tế & Chính sách
120 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
Bng 1. Đc đim chung
Varibale
Giới tính (n = 628)
Tng
N (56,7%) Nam (43,3%)
S lượng N% S lượng N% S lượng N%
Tui
18-30 203 57,0% 161 59,2% 364 58,0%
31-60 153 43,0% 111 40,8% 264 42,0%
Dân tc
Khác 13 3,7% 1 0,4% 14 2,2%
Kinh 343 96,3% 271 99,6% 614 97,8%
Hc vn
THPT 9 2,5% 5 1,8% 14 2,2%
TC-CD 26 7,3% 30 11,0% 56 8,9%
DH-CH 321 90,2% 237 87,1% 558 88,9%
Ngh nghip
HSSV 117 32,9% 94 34,6% 211 33,6%
CN-VC 163 45,8% 114 41,9% 277 44,1%
Khác 76 21,3% 64 23,5% 140 22,3%
Vùng
NI THÀNH 50 14,0% 38 14,0% 88 14,0%
NGOI THÀNH 306 86,0% 234 86,0% 540 86,0%
Thu nhp
<5 117 32,9% 87 32,0% 204 32,5%
5-10 71 19,9% 39 14,3% 110 17,5%
>10 168 47,2% 146 53,7% 314 50,0%
Bng 2. Phân tích đơn nhân t ca Hamans
Tng phương sai
H s Eigenvalue khi to Ch s sau khi trích
Tng
% ca
phương sai
% phương
sai tích lũy
Tng
% ca
phương sai
% phương
sai tích lũy
1 9,574
33,015
33,015
9,133
31,494
31,494
2 2,647
9,127
42,142
3 2,402
8,284
50,426
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng phân tích độ tin cậy của các thang đo
(bảng 3) cho thấy, tất cả các giá trị: Cronbach's
Alpha tổng đều > 0,8, hệ số tương quan biến
tổng đều lớn hơn 0,5 các Cronbach's Alpha
thành phần đều > 0,7 điều này nghĩa độ
tin cậy của các khái niệm đưa vào phân tích
đều đảm bảo.
Bng 3. Đ tin cy ca thang đo
Biến Đnh nghĩa biến
H s tương
quan biến tng
Cronbach's
Alpha nếu
loi biến
Cr_ Alpha
ATT1
Phân loi rác giúp bo v môi trường và bo tn tài
nguyên, chúng ta nên làm
0,649 0,861
0,877
ATT2
Tôi rt quan tâm đến vic phân loi rác và nó cho phép
tôi có được s hoàn thin
0,632 0,863
ATT3
Phân loi cht thi th hin hiu qu ca v sinh cá
nhân
0,701 0,852
ATT4 Rác tái chế được phân loi có th được bán 0,697 0,853
ATT5
Tôi có th làm gương cho tr em bng cách thc hin
phân loi rác thi
0,726 0,848
ATT6
Phân loi cht thi có th giúp quc gia gim chi phí
kim soát ô nhim
0,683 0,855
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 121
Biến Đnh nghĩa biến
H s tương
quan biến tng
Cronbach's
Alpha nếu
loi biến
Cr_ Alpha
SB1
Gia đình bn có ng h bn trong vic phân loi rác
thi sinh hot không
0,755 0,874
0,898
SB2
Bn bè hoc đng nghip ca bn có h trbn thc
hin phân loi rác không
0,788 0,867
SB3
Hàng xóm ca bn có h trbn trong vic phân loi
rác không
0,783 0,868
SB4
Chính ph và cng đng ca bn có h trbn trong
vic phân loi rác không
0,718 0,882
SB5
Các t chc môi trưng ca bn có h trbn thc
hin vic phân loi cht thi không
0,701 0,887
PBC1
Bn có đ thời gian đ thc hin phân loi cht thi
không
0,602 0,766
0,806
PBC2
Nhà bn có đ không gian đ cha rác đã phân loi
không
0,632 0,751
PBC3
Chính ph hoc cng đng ca bn có cung cp cho
bn các phương tin hoàn chnh đ phân loi cht thi
không (chng hn như túi tách, thùng phân loi)
0,657 0,739
PBC4 Nhà bn có thun tin đ thc hin phân loi rác không 0,592 0,770
PO1
Phân loi rác là mt hành vi đo đc nhm bo v môi
trường sinh thái, mi người có bn phn làm như vy
0,659 0,849
0,851
PO2
Phân loi cht thi là mt hành vi đo đc tiết kim,
mi người có nghĩa v làm như vy
0,783 0,731
PO3
Bn có cm thy xu h khi cht thi b vt vào thùng
rác mà không thông qua phân loi cht thi?
0,724 0,789
PPE1
Chính ph coi trng vn đ phân loi rác và đã tích cc
vn đng n lc đ người dân tham gia vào vic phân
loi rác thi hàng ngày
0,567 0,832
0,843
PPE2
Chính ph và cng đng cung cp mt tiêu chun phân
loi cht thi khoa hc, hiu qu và ngn gn
0,537 0,841
PPE3
Chính ph, các chiến dch do cng đng đnh hưng có
th gii thích rõ ràng v lợi ích và tm quan trng ca
0,756 0,782
PPE4
Các chiến dch phân loi da vào cng đng có th ci
thin hiu qu vic phân loi rác ý thc ca cư dân
0,721 0,791
PPE5
Các thùng phân loi rác do chính ph cung cp mang
li s thun lợi và d dàng môi trường cho cư dân
0,670 0,806
BI1
Tôi d đnh tham gia vào các hành vi phân loi trong
thời gian ngn.
0,694 0,881
0,895
BI2
Tôi s c gng tham gia vào các hành vi phân loi
trong thời gian ngn
0,705 0,879
BI3 Tôi d đnh s phân loi rác thc phm riêng khi đ b 0,789 0,866
BI4
Tôi d đnh s tách riêng cht thi có th tái chế khi
thi b.
0,750 0,872
BI5
Tôi có ý đnh phân lp riêng cht thi nguy him khi
thi b
0,667 0,885
BI6
Tôi sn sàng tham gia vào các phân loi rác trong thời
gian ngn
0,706 0,879
(4) Đánh giá độ tin cậy theo độ hội tụ độ
phân biệt
Độ tin cậy của thang đo còn được đánh giá
thông qua: hệ số tin cậy tổng hợp (composite
reliability). Độ tin cậy tổng hợp trong CFA là
độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo
lường một khái niệm (nhân tố). Trong bài dùng
phương pháp test variance của Hu, L., Bentler,
P.M. (1999) để đánh giá độ tin cậy tổng hợp
(CR) tất cả các giá trị tính toán được CR
nhỏ nhất = 0,87 > 0,7 (tiêu chuẩn CR > 0,7).
Thang đo đạt được giá tr hội tkhi trung
nh phương sai trích (average variance
extracted) > 0,5. Kết quả nh tn được
AVE 0,51 do vậy giá tr hội tụ đảm bảo
(bảng 4).
Kinh tế & Chính sách
122 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
Giá trị phân biệt cũng một tính chất quan
trọng của đo lường. Giá trị phân biệt thể hiện
cấp độ phân biệt của các khái niệm đo lường
(Steenkamp & Trijp, 1991). Giá trị phân biệt
đạt được khi: MSV (maximum shared
variance) < AVE, (square root of SRTAVE
average variance extracted) > (inter construct
correlation). Kết qu thống kê ta MSV
0,442 < min AVE (0,511). Tất cả các giá trị
SRTAVE đều lớn hơn inter construct
correlation.
=> các biến đưa vào hình đều đảm bảo
độ hội tụ độ phân biệt.
Bng 4. Các phép đo tính hợp l ca mô hình
CR AVE
MSV
MaxR(H)
ATT BI SB PPE PBC PO
ATT
0,873
0,535
0,442
0,877 0,731
BI
0,891
0,578
0,263
0,900 0,429***
0,760
SB
0,893
0,628
0,189
0,910 0,419***
0,389***
0,792
PPE
0,847
0,531
0,276
0,873 0,433***
0,513***
0,435***
0,729
PBC
0,806
0,511
0,253
0,809 0,353***
0,503***
0,282***
0,416***
0,715
PO
0,849
0,654
0,442
0,863 0,665 0,486 0,405 0,525 0,376 0,809
ATT BI SB PPE PO: Thái đ; : Hành vi phân loi rác; : đnh mc ch quan; ; hiu qu ca chính sách; :
nghĩa v đo đc; : kim soát hành vi; : đ tin cy; : phương sai trung bình; : phương sai PBC CR AVE MSV
lớn nht; :SRTAVE: căn bc hai ca AVE; *p<0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001.
(5) hình cấu trúc SEM
Hình 2. Mô hình cu trúc SEM
a) Đánh giá độ phù hợp của hình với d
liệu thị trường theo tính đơn hướng
hình được xem thích hợp với dữ liệu
thị trường nếu kiểm định Chi- square P-
value < 0,05; CMIN/df =<3, TLI > 0,9, CFI >=
0,9; RMSEA =<0,08 (Hair cộng sự,
2010). Kết quả phân tích cho thấy Chi-
square = 745,14 với P-value < 0,05; CMIN/df
= 2,076, TLI = 0,955, CFI = 0,960; RMSEA
= 0,043, do vậy tính đơn hướng được đảm bảo,
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 123
hay hình phù hợp
b) Đánh giá độ phù hợp của hình với dữ
liệu bằng Boostrap
Kiểm định y giúp đánh giá độ tin cậy của
các ước lượng trong hình. Bằng cách kiểm
định xem các hệ số hồi quy trong hình
SEM được ước lượng tốt không? phù
hợp với tổng thể hay không? Nghiên cứu này
sử dụng phương pháp bootstrap với số lượng
mẫu lặp lại N =500. Kết quả ước lượng từ 500
mẫu được tính trung bình cùng với độ chệch
sau đó so sánh với giá trị tới hạn khi p = 0,05
2 khi mẫu tiến đến cùng (điều kiện giá trị
tới hạn của độ chệch tính được <2). Kết quả
kiểm định (bảng 5) cho thấy tất cả các giá trị
của độ chệch đều nhỏ hơn 2 (CR-P giá trị tới
hạn với mức ý nghĩa 5%). Do đó các lượng
trong hình tốt phù hợp với tổng thể.
Bng 5. Kết qu kim đnh Bootstrap
Biến ph thuc Biến đc lp SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR-P
BI ATT 0,059 0,003 0,079 0,007 0,004 1,75
BI SB 0,056 0,003 0,111 -0,002 0,004 0,50
BI PPE 0,052 0,003 0,225 0 0,004 -
BI BPC 0,048 0,002 0,294 0,004 0,003 1,33
BI PO 0,058 0,003 0,161 -0,004 0,004 1,00
c) Kết quả phân tích SEM
Bng6.Kết qu hi quy SEM
Biến ph thuc Biến đc lp Estimate S,E, C,R, P
BI
ATT ,129 ,060 2,167 ,030*
SB ,103 ,038 2,707 ,007**
PPE ,278 ,057 4,843 0,00***
BPC ,367 ,058 6,325 0,00***
PO ,122 ,055 2,206 ,027*
ATT: SB: PPE: BPC: Thái đ; đnh mc ch quan; chính sách chính ph; kim soát hành vi; PO: nghĩa
v đo đc; hành vi phân loi rác; *p < 0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001. BI:
* Phương trình hồi quy các yếu tố tác động
đến hành vi phân loại rác được viết lại như
sau:
BI= *ATT+0.129 0.103*SB +
0.278* 0.367* 0.122*PPE+ BPC+ PO (1)
Từ kết quả hồi quy cho thấy các yếu tố tác
động đến hành vi phân loại rác (BI) bao gồm:
Thái độ, định mức chủ quan, chính sách hỗ trợ,
kiểm soát hành vi, nghĩa vụ đạo đức, tất cả các
yếu tố này đều tác động cùng chiều nghĩa
thống kê. Trong các yếu tố trên thì kiểm soát
hành vi yếu tố quan trọng nhất, hệ số tác
động 0,367, tiếp theo hiệu quả của các
chính sách với hệ số tác động 0,278, các yếu tố
còn lại mức độ tương đương nhau trong
khoảng (0,102 0,129).
3.2.Thảo luận
Chính sách chính phủ, nhận thức kiểm soát
hành vi đã được chứng minh tác động đến
hành vi phân loại c của người dân. Kết quả
này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu
của Shen, L cộng sự (2019); Zhou, M và
cộng sự (2019). Yếu tố tác động mạnh nhất
Chính sách chính phủ trong đó việc Chính phủ
hoặc cộng đồng cung cấp các phương tiện
hoàn chỉnh đphân loại chất thải điều y
nghĩa yếu tố y 1 yếu tố quan trọng trong
kiểm soát hành vi.
Thái độ 1 yếu tố quan trọng thứ 3 trong
việc tác động đến hành vi phân loại rác của
người dân. Thái độ từ lâu đã được chứng minh
tác động tích cực đến hành vi bảo vệ môi
trường (Cordano M., Frieze I.H., 2014),tác
động tích cực đến hành vi phân loại rác thải
sinh hoạt (Saphores J.D.M. cộng sự, 2012);
Hu H., cộng sự (2019); Tonglet, M.;
Phillips, P.S.; Bates, M.P (2004). Thái độ trong
nghiên cứu y được đề cập đến thái trong
việc bảo vệ môi trường, thái độ đối với bản
thân với xã hội cách để người lớn làm
gương cho trẻ nhỏ.
Nghĩa vụ đạo đức định mức chủ quan
2 yếu tố cuối cùng được xem xét trong nghiên
cứu của chúng tôi, kết quả đều cho thấy 2 yếu
Kinh tế & Chính sách
124 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
tố y tác động cùng chiều ý nghĩa thống
đến hành vi phân loại rác, sự tác động của
PO 0.122 điểm SB 0.103. Điều y
thể giải thích rằng khi người dân nhận thức
đúng đắn hoặc sự hỗ trợ của bạn người
thân cộng động sẽ làm cho việc phân loại
rác được thực hiện tốt hơn. Kết quả y cũng
được tìm thấy trong các nghiên cứu Ru và
cộng sự (2019), tác giả cộng s cho rằng
người dân tinh thần trách nhiệm nghĩa vụ
cao đối với môi trường, cộng đồng thì việc
phân loại c của họ sẽ mạnh mẽ hơn. Bên
cạnh đó sự tác động của yếu tố nữ giới,
người cao tuổi (trên 30) khu vực ngoại
thành cao hơn nam giới, thanh niên khu vực
nội thành. Kết quả này sẽ giúp ta những
biện pháp, chính sách tác động với từng đối
tượng cụ thể. Đối với các yếu tố trong SB, như
tác động từ bạn bè, gia đình, hội chưa
thực sự mang lại tác động mạnh đối với hành
vi phân loại rác của người dân. Kết quả này
cho thấy tác động hội bên ngoài ảnh hưởng
đến ý định của người trẻ, nhưng tác động thấp
hơn các yếu tố khác, kết quả nghiên cứu y
được Shen, L và cộng sự (2019) chứng minh
khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi phân loại rác của giới trẻ. Shen, L
cộng sự nói rằng giới trẻ, họ năng động hơn
trong suy nghĩ, độc lập hơn trong cuộc sống và
ý thức về tính độc lập của mình mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên đối với kết quả của chúng tôi cho
rằng việc SB hệ số tác động thấp không chỉ
do giới trẻ độc lập hơn trong cách sống do
người dân độc lập hơn về cách suy nghĩ
quyết định. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm
thấy giới trẻ, khu vực nội thành thì hành vi bị
tác động mạnh hơn bởi SB. Điều này giải thích
rằng giới trẻ hay khu vực nội thành những
người năng động, mối quan hệ giao tiếp
rộng, trình độ kiến thức cao do đó họ sẽ
chị sự tác động mạnh hơn từ bạn cộng
đồng.
3.3. Ứng dụng AI - Giải pháp phân loại rác
thải sinh hoạt rắn đầu nguồn
Một trong các ếu tố tác động mạnh đến y
kiểm soát hành vi phân loại rác thải sinh hoạt
rắn đầu nguồn của người dân việc Chính phủ
hoặc cộng đồng cung cấp các phương tiện
hoàn chỉnh để tiến hành phân loại rác ngay từ
ban đầu (từ người dân đi vứt rác), đồng quan
điểm này với rất nhiều nhà nghiên cứu, tác giả
Hu Zhongyan cộng s(2008) so sánh việc
lợi ích của phân loại rác thải sinh hoạt rắn của
các nước Châu Âu Trung Quốc, sau đó
nghiên cứu đưa ra giải pháp thùng rác tự động
nhắc nhở người dân phân loại khi vứt rác theo
đúng thùng rác được chính phủ lắp đặt, hay
nhà nghiên cứu Liang Liwen (2019) đã đề cập
trong nghiên cứu của mình về việc phân loại
rác thải trong thời đại AI, sau khi so sánh cách
làm của Mỹ, Ba Lan, Tây Ba Nha… chỉ ra nếu
làm tốt ứng dụng AI vào trong phân loại rác
thải đầu nguồn tại Trung Quốc sẽ giúp các
thành phố tại Trung Quốc giảm chi phí tối đa
công sức tiền của trong xử rác thải ô
nhiễm. Trong giới hạn của nghiên cứu chúng tôi
đưa ra giải pháp đơn giản áp dụng thùng rác AI
o Việt Nam (nhất các thành phố lớn). Sau
đây một thiết kế phỏng hình thùng rác
AI tham khảo từ c nghiên cứu thế giới.
Hình 3. Mô hình Thùng rác AI đt ti nơi công cng
Kinh tế & Chính sách
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 125
Với việc áp dụng thùng rác AI chúng ta
thể kiểm soát hành vi nhận thức của người vứt
rác giúp ích to lớn cho việc phân loại rác,
ngoài ra khi triển khai từ Chính phủ hay địa
phương giúp chính sách về phân loại rác được
thực thi một cách tối đa, theo Liang Liwen
(2019) việc làm này giúp ích cực lớn cho khâu
xử rác thải sinh hoạt được giảm chi phí.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thái độ, định
mức chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức,
nghĩa vụ đạo đức, chính sách của Chính phủ
đều tác động cùng chiều nghĩa thống kê,
trong các yếu tố đó thì kiểm soát hành vi nhận
thức yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo hiệu
quả của các chính sách của chính phủ. Ý tưởng
sử dụng thùng rác AI trong phân loại rác thải
đầu nguồn trong chính sách chung của chính
phủ một giải pháp nâng cao ý thức phân loại
rác của người dân tại Việt Nam, phương thức
này cũng được rất nhiều nước phát triển đang
sử dụng.
Bài viết sẽ tiền đề để các nghiên cứu tiếp
theo đi sâu hơn trong công nghệ AI vào thiết
kế sản xuất thành công thùng rác AI tại Việt
Nam, giá thành hạ xuống so với nhập khẩu
được chính phủ quan tâm lắp đặt khắp các địa
phương, khu công cộng tại Việt Nam sẽ làm
giảm chi phí xử rác thải sinh hoạt rắn tại
Việt Nam.
Hạn chế của nghiên cứu: trong nghiên cứu
nhóm tác giả mới dừng lại trong phạm vi nhỏ
nội thành Nội, phân nhóm độ tuổi nhỏ
từ 18 đến 60, hay trình độ tập trung vào những
người từ THPT chưa mở rộng hơn vào đại
đa số người dân. Để hoàn thiện hơn nghiên cứu
chúng tôi hi vọng sau này sẽ tiếp tục mở rộng
ra cả nước, chia nhỏ các nhóm độ tuổi hơn, hay
tất cả các cấp trình độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I. (1991) The theory of planned behavior.
Organ. Behav. Hum. Decis. Process. 50, 179211.
2. Ajzen, I. (2002) Perceived behavioral control,
self-efcacy, locus of control, and the theory of planned
Behavior1. J. Appl. Soc. Psychol. 32, 665683.
3. Armitage C.J., Conner M. (2001) Efficacy of the
Theory of Planned Behaviour: A meta-analytic
review. 40:471499. doi: Br. J. Soc. Psychol.
10.1348/014466601164939.
4. Godin G., Kok G. (1996) The Theory of Planned
Behavior: A review of its applications to health-related
behaviors. Am. J. Heal. Promot. 11:8798. doi:
10.4278/0890-1171-11.2.87.
5. McEachan R.R.C., Conner M., Taylor N.J.,
Lawton R.J. (2011) Prospective prediction of health-
related behaviours with the theory of planned behaviour:
A meta-analysis 5:97144. doi: . Health Psychol. Rev.
10.1080/17437199.2010.521684.
6. Armitage, C. J., & Conner, M. (2001). Efficacy
of the theory of planned behaviour: A meta-analytic
review. British Journal of Social Psychology, 40, 471-
499.
7. Botetzagias I., Dima A.F., Malesios C. (2014)
Extending the Theory of Planned Behavior in the
context of recycling: The role of moral norms and of
demographic predictors. Resour. Conserv.
Recycl. 95:5867. doi: 10.1016/j.resconrec.2014.12.004.
8. Cordano M., Frieze I.H. (2014) Pollution
Reduction Preferences of U.S. Environmental Managers:
Applying Ajzens Theory of Planned. Acad. Manag.
J. 43:627641
9. Curro C. (1999) Values as Predictors of
Environmental Attitudes: Evidence for Consisitency
Across 14 Countries. 19:255265. J. Environ. Psychol.
10. Gold G.J. (2011) Review of Predicting and
Changing Behavior: The Reasoned Action Approach. J.
Soc. Psychol. 151:382385. doi:
10.1080/00224545.2011.563209.
11. Hu H., Zhang J., Wang C., Yu P., Chu G. (2019)
What influences tourists intention to participate in the
Zero Litter Initiative in mountainous tourism areas: A
case study of Huangshan National Park, China. Sci.
Total Environ. 657:11271137. doi:
10.1016/j.scitotenv.2018.12.114.
12. HU ZhongYan, (2008). Application of Pattern
Recognition Techniquein Concept Design of Automatic
Classification Garbage Can.PACKAGING
ENGINEERING. J. Vol.29 No.12. (12).
13. Kaiser F.G., Scheuthle H. (2003) Two challenges
to a moral extension of the theory of planned behavior:
Moral norms and just world beliefs in
conservationism. 35:10331048. doi: Pers. Individ. Dif.
10.1016/S0191-8869(02)00316-1.
14. Liang Liwen, (2019). Garbage classification in
the age of intelligence. Vision. J. 2019(8).
15. Ru X., Qin H., Wang S. (2019) Young people's
behavioral intentions to reduce PM2.5 in China:
Extending the theory of planned behavior. Power.
Protected person. Remode. 141 : 99108. doi: 10.1016 /
j.resconrec.2018.10.019.
16. Saphores J.D.M., Ogunseitan O.A., Shapiro A.A.
(2012) Willingness to engage in a pro-environmental
behavior: An analysis of e-waste recycling based on a
national survey of U.S. households. Resour. Conserv.
Recycl. 60:4963. doi:
10.1016/j.resconrec.2011.12.003.
17. Shen, L., Si, H., Yu, L., & Si, H. (2019). Factors
affecting young people's intention to segregate the city's
solid waste. International Journal of Environmental
Research and Public Health, 16 (10), 1708.
Kinh tế & Chính sách
126 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022
https://doi.org/10.3390/ijerph16101708
18. Shi H., Wang S., Zhao D. (2017) Exploring urban
residents vehicular PM2.5 reduction behavior intention:
An application of the extended theory of planned
behavior. 147:603613. doi: J. Clean. Prod.
10.1016/j.jclepro.2017.01.108.
19. Sniehotta, F.F.; Scholz, U.; Schwarzer, R. (2005)
Bridging the intentionbehaviour gap: Planning, self-
efcacy, and action control in the adoption and
maintenance of physical exercise. Psychol. Health, 20,
143160.
20. Sutton S. (1998) Predicting and explaining
intentions and behavior: How well are we doing? J.
Appl. Soc. Psychol. 28:13171338. doi: 10.1111/j.1559-
1816.1998.tb01679.x.
21. Tonglet M., Phillips P.S., Read A.D. (2004)
Using the Theory of Planned Behaviour to investigate
the determinants of recycling behaviour: A case study
from Brixworth, UK. 41:191Resour. Conserv. Recycl.
214. doi: 10.1016/j.resconrec.2003.11.001.
22. Wallén Warner H., Aberg L. (2008) Drivers
beliefs about exceeding the speed limits. Transp. Res.
Part F. Traffic Psychol. Behav. 11:376389. doi:
10.1016/j.trf.2008.03.002.
23. Wan, C., Cheung, R., & Shen, Q.G. (2012).
Recycling attitude and behaviour in university campus: a
case study in Hong Kong. Facilities, 30(13/14), 630-646.
24. Yazdanpanah M., Forouzani M. (2015)
Application of the Theory of Planned Behaviour to
predict Iranian students intention to purchase organic
food. 107:342352. doi: J. Clean. Prod.
10.1016/j.jclepro.2015.02.071.
25. Zhang B., Lai K., Wang B., Wang Z. (2019)
From intention to action: How do personal attitudes,
facilities accessibility, and government stimulus matter
for household waste sorting? J. Environ.
Manage. 233:447458. doi:
10.1016/j.jenvman.2018.12.059.
26. Zhang D., Huang G., Yin X., Gong Q. (2015)
Residents waste separation behaviors at the source:
Using SEM with the theory of planned behavior in
Guangzhou, China. Int. J. Environ. Res. Public
Health. 12:94759491. doi: 10.3390/ijerph120809475.
27. Zhang Y., Wang Z., Zhou G. (2014)
Determinants of employee electricity saving: The role of
social benefits, personal benefits and organizational
electricity saving climate. J. Clean. Prod. J. 66:280
287. doi: 10.1016/j.jclepro.2013.10.021.
28. Zhou, M.; Shen, S.; Xu, Y.; Zhou, A. (2019) New
Policy and Implementation of Municipal Solid Waste
Classication in Shanghai, China. Int. J. Environ. Res.
Public Health, 16, 3099.
FACTORS AFFECTING PEOPLE'S HOUSEHOLD SOLID WASTE
SEGREGATION BEHAVIOR - AI WATERSHED SEGMENTATION SOLUTION
Dinh Tran Viet Hoang , Tran Nho Quyet , Nguyen Thi Thanh Hien
1 2* 3
1
Peoples Security University
2
Northeast Forestry University, China
3
Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
The study has shown the factors affecting the behavior of Vietnamese people to separate solid domestic waste.
The authors propose a research model that includes 5 factors affecting this behavior, including attitude,
subjective norm, perceived behavioral control, moral obligation, government policy, or local. Due to the covid
19 epidemic, the data were randomly surveyed online from households, collected about 645 samples, after
removing the samples with insufficient information to meet the requirements, the remaining 628 samples met
the standards. The collected sample data was applied to the structural equation modeling method (SEM) to
measure and determine the relationship between the factors affecting the behavior of household solid waste
classification. The linear regression results show that all the hypothesized factors have the same effect and are
statistically significant, among those factors, cognitive-behavioral control is the most important factor, followed
by the effectiveness of government and local policies. From here, we discuss the idea of using smart trash bins
(AI trash cans) in the classification of household solid waste upstream in the general policy of the government,
one of the ideas being used by many countries around the world and this is a solution to raise the awareness of
Vietnamese people's behavior of separating solid household waste.
Keywords: AI trash can, household waste, SEM model, waste separation behavior.
Ngày nhn bài : 12/02/2022
Ngày phn bin : 14/3/2022
Ngày quyết đnh đăng : 29/3/2022

Preview text:

Kinh tế & Chính sách
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI PHÂN LOẠI RÁC THẢI
SINH HOẠT RẮN CỦA NGƯỜI DÂN - AI GIẢI PHÁP PHÂN LOẠI RÁC ĐẦU NGUỒN
Đinh Trần Việt Hoàng1, Trần Nho Quyết2*, Nguyễn Thị Thanh Hiền3
1Trường Đại học An ninh nhân dân
2Trường Đại học Lâm nghiệp Đông Bắc, Trung Quốc
3Trường Đại học Lâm nghiệp
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.2.116-126 TÓM TẮT
Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rác thải sinh hoạt rắn của người dân Việt Nam.
Nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này, bao gồm: thái độ, định
mức chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, nghĩa vụ đạo đức, chính sách của chính phủ hoặc địa phương. Do
dịch Covid 19 nên dữ liệu được khảo sát trực tuyến một cách ngẫu nhiên từ các hộ gia đình, thu thập về 645
mẫu, sau khi loại bỏ các mẫu không đủ thông tin đáp ứng yêu cầu, còn lại 628 mẫu đạt tiêu chuẩn, số liệu mẫu
thu được tiến hành áp dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để đo lường và xác định mối
quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rác thải sinh hoạt rắn. Kết quả hồi quy tuyến tính cho
thấy tất cả các yếu tố giả thuyết đưa ra đều tác động cùng chiều và có nghĩa thống kê, trong các yếu tố đó thì
kiểm soát hành vi nhận thức là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là hiệu quả của các chính sách của chính phủ
và địa phương. Từ đây chúng tôi đi thảo luận ý tưởng sử dụng thùng rác thông minh (thùng rác AI) trong phân
loại rác thải sinh hoạt rắn đầu nguồn trong chính sách chung của Chính phủ, một trong những ý tưởng đang
được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng và đây là một giải pháp nâng cao ý thức hành vi phân loại rác thải
sinh hoạt rắn của người dân Việt Nam.
Từ khóa: hành vi phân loại rác, mô hình SEM, rác thải sinh hoạt, thùng rác AI. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
hành vi của con người liên quan đến vấn đề
Hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of
bảo vệ môi trường của cá nhân, chẳng hạn như
planned behavior), lý thuyết này cung cấp một
ý định giảm ô nhiễm (Cordano M., Frieze I.H.,
mô hình khái niệm lý thuyết để điều tra đánh
2014), phân loại rác thải sinh hoạt và hành vi
giá một cách có hệ thống về sự tồn tại của các
tái chế như: Saphores J.D.M., và cộng sự
yếu tố đối với hành vi (Ajzen, 1991). Theo
(2012); Hu H., và cộng sự (2019); Tonglet, M.;
TPB, hành vi của cá nhân chủ yếu được quyết
Phillips, P.S.; Bates, M.P (2004). Khi sử dụng
định bởi ý định, mà chủ yếu chịu ảnh hưởng
lý thuyết TPB để đánh giá hành vi liên quan
của ba yếu tố: thái độ (ATT - Attitude), chuẩn
đến bảo vệ môi trường các tác giả đã thêm một
mực chủ quan (SB - Subjective norm) và kiểm
số biến sau nhằm tăng hiệu quả đo lường: Gold
soát hành vi nhận thức (PBC - Personality
(2011) và Kaiser (2003) cho rằng hành vi của
behavior control) (Sniehotta, F.F.; Scholz, U.;
một cá nhân có thể được dự đoán tốt hơn với
Schwarzer, R, 2005). Điều này có nghĩa là, thái
một mô hình bao gồm cả nghĩa vụ đạo đức,
độ càng tích cực thì SB và PBC càng cao; do
các biến này thêm vào đều phù hợp với TPB
đó, ý định hành vi của một cá nhân được củng
ban đầu. Ngoài ra Zhou, M. (2019) cho rằng
cố (Ajzen, 2002). Trong vài thập kỷ qua, TPB
các thông tin quảng bá về phân loại chất thải
đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
có thể được nhìn thấy ở khắp mọi nơi trên báo
chẳng hạn như hành vi xã hội của con người,
chí, truyền hình, đài phát thanh và trên
tiếp thị và hành vi liên quan đến sức khỏe. Các
internet. Mỗi cộng đồng phân phát tài liệu
nghiên cứu, đánh giá phân tích tổng hợp đã xác
công khai về phân loại rác thải cho công dân
nhận rằng hành vi cá nhân và hành vi thực tế
của mình hoặc việc Chính phủ đã thực hiện
có thể được giải thích và dự đoán tốt bởi TPB
các biện pháp thúc đẩy việc phân loại và xử lý
như Sutton S (1998) hay Godin G., Kok G.
rác thải của người dân và đã công bố rộng rãi,
(1996); McEachan R.R.C.và cộng sự (2011).
chính sách này sẽ góp phần làm tăng hành vi
TPB cũng đã được áp dụng rộng rãi để điều tra phân loại rác.
*Corresponding author: chenlao1980@163.com
Để thay đổi hành vi của người dân, theo các
116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 Kinh tế & Chính sách
nghiên cứu: Hu Zhongyan và cộng sự (2008)
độ sẵn sàng tham gia của một cá nhân càng
và Liang Liwen (2019) thì việc lắp đặt và áp
mạnh mẽ (McEachan R.R.C. và cộng sự,
dụng công nghệ AI vào các thùng rác sẽ có
2011). Đối với văn hóa xã hội Việt Nam nói
hiệu quả cao hơn và giảm chi phí ở khâu xử lý
riêng và văn hóa phương đông nói chung, xã rác thải.
hội khuyến khích chủ nghĩa tập thể hơn là chủ
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành
nghĩa cá nhân (Shi H., 2017). Trong nghiên
vi phân loại rác (BI - Behavior) tại Việt Nam,
cứu này, chuẩn mực chủ quan đề cập đến ảnh
nghiên cứu của chúng tôi dựa trên lý thuyết
hưởng của áp lực xã hội bên ngoài đến mức độ
hành vi có kế hoạch và bổ sung thêm vào hai
sẵn sàng phân loại rác thải rắn của người
biến tiềm ẩn, đó là nghĩa vụ đạo đức cá nhân,
dân. Áp lực xã hội càng lớn thì mức độ sẵn
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cũng như
sàng tham gia của họ càng cao và ngược lại.
chính quyền địa phương. Từ đây chúng tôi áp
Giả thuyết 2: H2 chuẩn mực chủ quan có
dụng thùng rác AI làm giải pháp tối ưu nâng
tác động tích cực đến hành vi phân loại rác.
cao hành vi phân loại vứt rác thải sinh hoạt rắn
Nhận thức kiểm soát hành vi:
đầu nguồn. Nghiên cứu được tiến hành tại khu
Nhận thức kiểm soát hành vi: Đo lường
vực nội thành thành phố Hà Nội.
nhận thức chủ quan của mỗi cá nhân đối với
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
việc thực hiện một hành vi cụ thể (Ajzen I.,
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
1991) và hành động đó có bị kiểm soát hay hạn
Thái độ của người dân
chế hay không. Mối quan hệ đề xuất giữa nhận
Thái độ của người dân là thái độ tích cực
thức về hành vi kiểm soát và hành vi dự
hoặc tiêu cực của một cá nhân trong việc thực
định/hành vi thực tế được căn cứ vào hai giả
hiện một hành vi cụ thể (McEachan R.R.C.,
thiết: một sự gia tăng nhận thức về kiểm soát
2011). Thái độ là một cấu trúc tâm lý tương
hành vi sẽ dẫn đến một sự gia tăng dự định
đối ổn định, nhiều nghiên cứu đã xác nhận và
hành vi và có thể dẫn đến thực hiện hành động
dự đoán được ảnh hưởng của thái độ đối với
và nhận thức về kiểm soát hành vi trong một
hành vi (Wallén Warner H., Aberg L. Drivers,
chừng mực nào đó sẽ tác động trực tiếp lên
2008; Yazdanpanah M., và cộng sự, 2015).
hành vi mà kiểm soát nhận thức phản ảnh kiểm
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những cá nhân
soát thực tế (Armitage, C. J., & Conner, M.,
tích cực đối với một hành vi nhất định có khả
2001). Dựa trên lập luận này, nếu người dân có
năng sẵn sàng tham gia cao (Curro C., 1999;
niềm tin vào khả năng phân loại rác của bản
Zhang Y. và cộng sự, 2014). Nghiên cứu này
thân thì mức độ sẵn sàng tham gia càng cao và
kỳ vọng rằng nếu người dân có thái độ tích cực ngược lại.
với bảo vệ môi trường thì mức độ tham gia
Giả thuyết 3: H3 kiểm soát hành vi có tác
phân loại sẽ cao và ngược lại.
động cùng chiều đến hành vi phân loại rác thải
Giả thuyết 1: H1 thái độ có tác động cùng rắn của người dân.
chiều đến hành vi phân loại rác thải rắn của
Nghĩa vụ nhận thức đạo đức: người dân
Nghĩa vụ đạo đức đề cập đến sự đánh giá Chuẩn mực chủ quan:
chủ quan của một cá nhân nó phản ánh sự tự
Chuẩn mực chủ quan đề cập đến ảnh hưởng
kỳ vọng và thái độ của cá nhân đối với các
của áp lực xã hội bên ngoài lên hành vi cụ thể
hành vi cụ thể, được hình thành từ các chuẩn
của mỗi cá nhân (McEachan R.R.C. và cộng
mực và giá trị cá nhân (Zhang B., Lai K.,
sự, 2011). Thông thường là các quy định của
2019). Tác động của nghĩa vụ đạo đức đến
đơn vị, tổ chức đoàn thể, cơ quan chức năng
hành vi cá nhân chủ yếu đến từ bên trong, hoặc từ gia đình, bạn bè đồng
chẳng hạn như trách nhiệm và nghĩa vụ. Zhang
nghiệp. McEachan R.R.C. và cộng sự đã chỉ ra
B., Lai K., (2019) cho rằng các cá nhân cảm
rằng áp lực xã hội bên ngoài càng lớn thì mức
thấy tự hào nếu hành động của họ phù hợp với
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 117 Kinh tế & Chính sách
chuẩn; nếu không, họ cảm thấy tội lỗi. Nghĩa
thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác
vụ đạo đức cũng đã được Gold (2011) và
phải được chứa đựng trong bao bì theo quy
Kaiser (2003) đưa vào trong phân tích dự báo
định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng
hành vi. Kết quả của họ cho thấy PMO có tác
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
động tích cực đến hành vi bảo vệ môi
chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm
trường. Nghĩa vụ đạo đức cá nhân trong nghiên
phân bón hữu cơ, làm thức ăn
cứu này đo lường bởi ý thức trách nhiệm,
Trước đó các quy định về phân loại rác thải
nghĩa vụ và cảm giác tội lỗi nếu họ không phân
đã được các địa phương triển khai tuyên truyền
loại rác thải rắn với kỳ vọng rằng chúng có tác
đến từng khu phố, từng gia đình. Thông tin về
động tích cực thúc đẩy hành vi phân loại rác.
phân loại chất thải có thể được nhìn thấy ở
Giả thuyết 4: H4 nghĩa vụ nhận thứcđạo
khắp mọi nơi trên báo chí, truyền hình, đài
đức có tác động cùng chiều với hành vi phân
phát thanh và trên internet. Mỗi cộng đồng
loại rác thải của người dân
phân phát tài liệu công khai về phân loại chất
Chính sách của chính phủ:
thải cho công dân của mình. Bên cạnh đó chính
Ở Việt Nam việc phân loại rác thải được
phủ đã thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc
quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
phân loại và xử lý rác thải của người dân như
ngày17/11/2020. Cụ thể người dân phải phân
quy định màu sắc thùng rác, bao đựng rác…
loại chất thải sinh hoạt làm 3 loại đó là chất
Với việc phối hợp nhiều hình thức tuyên
thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; Chất
truyền hỗ trợ, chúng tôi kỳ vọng các chính
thải thực phẩm; Chất thải rắn sinh hoạt khác.
sách này có tác động tích cực đến hành vi phân
Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái loại rác.
chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái
Giả thuyết 5: Phân chính sách chính phủ có
sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu
tác động cùng chiều đến hành vi phân loại rác.
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Chất
Mô hình đề xuất nghiên cứu:
Hình 1. Mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rác 2.2. Dữ liệu
sát này đáp ứng các đặc điểm tổng thể của các
Nghiên cứu này được thu thập từ tháng 12
mẫu. Tổng số 650 bảng câu hỏi đã được phát
năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 và bảng câu
cho các hộ gia đình. Kết quả thu về tổng số
hỏi được hoàn thành bằng cách sử dụng
645 bảng sau khi loại bỏ 1 số bảng không đủ
phương pháp gửi trực tuyến đến ngẫu nhiên
thông tin, số lượng bảng đạt yêu cầu là 628.
cho các hộ gia đình tại khu vực nội thành thành
2.3. Phương pháp nghiên cứu
phố Hà Nội. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính
phân tầng được được áp dụng trong cuộc khảo
(SEM) được sử dụng để xác định và đo lường
118 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 Kinh tế & Chính sách
mối quan hệ giữa BI và ATT, SB, PBC, PO,
Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu
PPE. Mô hình cấu trúc có thể tích hợp các
thị trường nếu kiểm định Chi- square có P-
phương pháp phân tích nhân tố và đường dẫn,
value < 0,05; CMIN/df =< 2, một số trường
xử lý hiệu quả mối quan hệ giữa nhiều biến với
hợp CMIN/df có thể =< 3; TLI, CFI >= 0,9; và
nhau, đồng thời cũng xem xét sự tác động của
RMSEA =< 0,08. Cuối cùng, một phân tích đa
một số nhân tố đặc điểm nhân khẩu học đến
nhóm đã được thực hiện để đánh giá khả năng
các hệ số đo lường bằng mô hình cấu trúc đa
áp dụng của mô hình đề xuất giữa các nhóm
nhóm. Các nội dung chính của phân tích dữ
khác nhau (trong nghiên cứu chúng tôi có sử liệu như sau:
dụng nhưng trong bài viết chúng tôi chỉ đề cập
Thứ nhất, thống kê mô tả được sử dụng để
đến mà không đi sâu phân tích).
kiểm tra các đặc điểm nhân khẩu học xã hội
Tất cả các thống kê trên được thực hiện bởi
của những người được phỏng vấn.
phần mềm SPSS 25 và AMOS 24 của IBM
Đối với nghiên cứu dùng phương pháp khảo
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
sát dùng 1 phương pháp cho nhiều đối tượng
3.1. Kết quả nghiên cứu
khác nhau để thu thập thông tin có thể dẫn đến (1) Mô tả đặc điểm
số liệu bị thổi phồng hoặc sai lệch Podsakoff
Kết quả cho thấy tổng số đối tượng được
(2003) (Common method bias - CMB) nếu dữ
khảo sát là 628 đối tương, trong đó nữ là
liệu bị CBM sẽ làm sai lệch đến kết quả. Đánh
56,7%, nam là 43,3%. Độ tuổi của các đối
giá CBM tác giả sử dụng phân tích đơn nhân tố
tượng là từ 18 đến 60, trong đó từ 18 - 30
của Hamans trong đó tất cả các mục (đo lường
chiếm 58%, trình độ học vấn của các đối tượng
các biến tiềm ẩn) được tải vào một yếu tố
đa phần là từ đại học trở lên, chiếm 88,95%. về
chung. Nếu tổng phương sai cho một yếu tố
nghề nghiệp có đến 44,1% là công nhân, nhân
duy nhất nhỏ hơn 50%, điều đó cho thấy CMB
viên văn phòng hoặc viên chức, tiếp theo là
không ảnh hưởng đến dữ liệu.
học sinh - sinh viênvới 33,6%, các đối tượng
Tiếp theo, độ tin cậy, tính hợp lệ hội tụ và
còn lại chiếm 22,3%. Về thu nhập của những
phân biệt được tiến hành bằng các chỉ số của
người được khảo sát có đến trên 50% có thu
bài kiểm tra độ tin cậy bao gồm độ tin cậy tổng
nhập trung bình 10 triệu/ tháng, tiếp theo là
hợp (CR > 0,7) và Cronbach's alpha (CA >
dưới 5 triệu/ tháng là 32,5%, tỷ lệ này cũng
0,6). Ngoài ra thang đo đạt được giá trị hội tụ
tương ứng với tỷ lệ đối tượng là sinh viên ở
khi trung bình phương sai trích (average
trên. Các đặc điểm còn lại thể hiện chi tiết qua
variance extracted) > 0,5. Giá trị phân biệt thể Bảng 1.
hiện cấp độ phân biệt của các khái niệm đo
(2) Kết quả kiểm định CBM
lường (Steenkamp & Trijp, 199). Giá trị phân
Đối với nghiên cứu dùng phương pháp khảo
biệt đạt được khi: MSV (maximum shared
sát trực tuyến để thu thập thông tin có thể dẫn
variance) < AVE, SRTAVE (square root of
đến số liệu bị thổi phồng hoặc sai lệch
average variance extracted) > (inter construct
Common method bias (CMB) để kiểm tra correlation).
CBM tác giả sử dụng phương pháp phân tích
Để đo lường mức độ phù hợp với thông tin
đơn nhân tố của Harman, trong đó tất cả các
thị trường, người ta thường sử dụng: Chi-
mục (đo lường các biến tiềm ẩn) được tải vào
square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo
một yếu tố chung. Kết quả đánh giá (Bảng 2)
bậc tự do (CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh
cho thấy tổng % phương sai trích cho tất cả các
(CFI- Comparative Fit Index); chỉ số Tucker
biến đưa vào = 31,494% < 50%, do đó kết luận
và Lewis (TLI-Tucker & Lewis Index); chỉ số
không xảy ra hiện tượng CMB, do đó dữ liệu RMSEA (Root Mean Square Error
đưa vào phân tích là đảm bảo. Approximation).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 119 Kinh tế & Chính sách
Bảng 1. Đặc điểm chung Giới tính (n = 628) Tổng Varibale Nữ (56,7%) Nam (43,3%) Số lượng N% Số lượng N% Số lượng N% Tuổi 18-30 203 57,0% 161 59,2% 364 58,0% 31-60 153 43,0% 111 40,8% 264 42,0% Dân tộc Khác 13 3,7% 1 0,4% 14 2,2% Kinh 343 96,3% 271 99,6% 614 97,8% Học vấn THPT 9 2,5% 5 1,8% 14 2,2% TC-CD 26 7,3% 30 11,0% 56 8,9% DH-CH 321 90,2% 237 87,1% 558 88,9% Nghề nghiệp HSSV 117 32,9% 94 34,6% 211 33,6% CN-VC 163 45,8% 114 41,9% 277 44,1% Khác 76 21,3% 64 23,5% 140 22,3% Vùng NỘI THÀNH 50 14,0% 38 14,0% 88 14,0% NGOẠI THÀNH 306 86,0% 234 86,0% 540 86,0% Thu nhập <5 117 32,9% 87 32,0% 204 32,5% 5-10 71 19,9% 39 14,3% 110 17,5% >10 168 47,2% 146 53,7% 314 50,0%
Bảng 2. Phân tích đơn nhân tố của Hamans Tổng phương sai
Hệ số Eigenvalue khởi tạo Chỉ số sau khi trích % của % phương % của % phương Tổng Tổng phương sai sai tích lũy phương sai sai tích lũy 1 9,574 33,015 33,015 9,133 31,494 31,494 2 2,647 9,127 42,142 3 2,402 8,284 50,426
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo
tổng đều lớn hơn 0,5 và các Cronbach's Alpha
Bảng phân tích độ tin cậy của các thang đo
thành phần đều > 0,7 điều này có nghĩa là độ
(bảng 3) cho thấy, tất cả các giá trị: Cronbach's
tin cậy của các khái niệm đưa vào phân tích
Alpha tổng đều > 0,8, hệ số tương quan biến đều đảm bảo.
Bảng 3. Độ tin cậy của thang đo Hệ số tương Cronbach's Biến Định nghĩa biến Alpha nếu Cr_ Alpha quan biến tổng loại biến
Phân loại rác giúp bảo vệ môi trường và bảo tồn tài ATT1 0,649 0,861 nguyên, chúng ta nên làm
Tôi rất quan tâm đến việc phân loại rác và nó cho phép ATT2 0,632 0,863
tôi có được sự hoàn thiện
Phân loại chất thải thể hiện hiệu quả của vệ sinh cá ATT3 0,701 0,852 nhân 0,877
ATT4 Rác tái chế được phân loại có thể được bán 0,697 0,853
Tôi có thể làm gương cho trẻ em bằng cách thực hiện ATT5 0,726 0,848 phân loại rác thải
Phân loại chất thải có thể giúp quốc gia giảm chi phí ATT6 0,683 0,855 kiểm soát ô nhiễm
120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 Kinh tế & Chính sách Cronbach's Hệ số tương Biến Định nghĩa biến Alpha nếu Cr_ Alpha quan biến tổng loại biến
Gia đình bạn có ủng hộ bạn trong việc phân loại rác SB1 0,755 0,874 thải sinh hoạt không
Bạn bè hoặc đồng nghiệp của bạn có hỗ trợ bạn thực SB2 0,788 0,867
hiện phân loại rác không
Hàng xóm của bạn có hỗ trợ bạn trong việc phân loại SB3 0,783 0,868 0,898 rác không
Chính phủ và cộng đồng của bạn có hỗ trợ bạn trong SB4 0,718 0,882
việc phân loại rác không
Các tổ chức môi trường của bạn có hỗ trợ bạn thực SB5 0,701 0,887
hiện việc phân loại chất thải không
Bạn có đủ thời gian để thực hiện phân loại chất thải PBC1 0,602 0,766 không
Nhà bạn có đủ không gian để chứa rác đã phân loại PBC2 0,632 0,751 không 0,806
Chính phủ hoặc cộng đồng của bạn có cung cấp cho
PBC3 bạn các phương tiện hoàn chỉnh để phân loại chất thải 0,657 0,739
không (chẳng hạn như túi tách, thùng phân loại)
PBC4 Nhà bạn có thuận tiện để thực hiện phân loại rác không 0,592 0,770
Phân loại rác là một hành vi đạo đức nhằm bảo vệ môi PO1 0,659 0,849
trường sinh thái, mọi người có bổn phận làm như vậy
Phân loại chất thải là một hành vi đạo đức tiết kiệm, PO2 0,783 0,731 0,851
mọi người có nghĩa vụ làm như vậy
Bạn có cảm thấy xấu hổ khi chất thải bị vứt vào thùng PO3 0,724 0,789
rác mà không thông qua phân loại chất thải?
Chính phủ coi trọng vấn đề phân loại rác và đã tích cực
PPE1 vận động nỗ lực để người dân tham gia vào việc phân 0,567 0,832
loại rác thải hàng ngày
Chính phủ và cộng đồng cung cấp một tiêu chuẩn phân PPE2 0,537 0,841
loại chất thải khoa học, hiệu quả và ngắn gọn
Chính phủ, các chiến dịch do cộng đồng định hướng có 0,843 PPE3 0,756 0,782
thể giải thích rõ ràng về lợi ích và tầm quan trọng của
Các chiến dịch phân loại dựa vào cộng đồng có thể cải PPE4 0,721 0,791
thiện hiệu quả việc phân loại rác ý thức của cư dân
Các thùng phân loại rác do chính phủ cung cấp mang PPE5 0,670 0,806
lại sự thuận lợi và dễ dàng môi trường cho cư dân
Tôi dự định tham gia vào các hành vi phân loại trong BI1 0,694 0,881 thời gian ngắn.
Tôi sẽ cố gắng tham gia vào các hành vi phân loại BI2 0,705 0,879 trong thời gian ngắn BI3
Tôi dự định sẽ phân loại rác thực phẩm riêng khi đổ bỏ 0,789 0,866
Tôi dự định sẽ tách riêng chất thải có thể tái chế khi 0,895 BI4 0,750 0,872 thải bỏ.
Tôi có ý định phân lập riêng chất thải nguy hiểm khi BI5 0,667 0,885 thải bỏ
Tôi sẵn sàng tham gia vào các phân loại rác trong thời BI6 0,706 0,879 gian ngắn
(4) Đánh giá độ tin cậy theo độ hội tụ và độ
P.M. (1999) để đánh giá độ tin cậy tổng hợp phân biệt
(CR) tất cả các giá trị tính toán được có CR
Độ tin cậy của thang đo còn được đánh giá
nhỏ nhất = 0,87 > 0,7 (tiêu chuẩn CR > 0,7).
thông qua: hệ số tin cậy tổng hợp (composite
Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi trung
reliability). Độ tin cậy tổng hợp trong CFA là
bình phương sai trích (average variance
độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo
extracted) > 0,5. Kết quả tính toán được có
lường một khái niệm (nhân tố). Trong bài dùng
AVE ≥ 0,51 do vậy giá trị hội tụ đảm bảo
phương pháp test variance của Hu, L., Bentler, (bảng 4).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 121 Kinh tế & Chính sách
Giá trị phân biệt cũng là một tính chất quan
correlation). Kết quả thống kê ta có MSV ≤
trọng của đo lường. Giá trị phân biệt thể hiện
0,442 < min AVE (0,511). Tất cả các giá trị
cấp độ phân biệt của các khái niệm đo lường
SRTAVE đều lớn hơn inter construct
(Steenkamp & Trijp, 1991). Giá trị phân biệt correlation.
đạt được khi: MSV (maximum shared
=> các biến đưa vào mô hình đều đảm bảo
variance) < AVE, SRTAVE (square root of
độ hội tụ và độ phân biệt.
average variance extracted) > (inter construct
Bảng 4. Các phép đo tính hợp lệ của mô hình CR AVE MSV MaxR(H) ATT BI SB PPE PBC PO ATT 0,873 0,535 0,442 0,877 †0,731 BI 0,891 0,578 0,263 0,900 0,429*** †0,760 SB 0,893 0,628 0,189 0,910 0,419*** 0,389*** †0,792 PPE 0,847 0,531 0,276 0,873
0,433*** 0,513*** 0,435*** †0,729 PBC 0,806 0,511 0,253 0,809
0,353*** 0,503*** 0,282*** 0,416*** †0,715 PO 0,849 0,654 0,442 0,863 0,665 0,486 0,405 0,525 0,376 †0,809
ATT: Thái độ; BI: Hành vi phân loại rác; SB: định mức chủ quan; PPE; hiệu quả của chính sách; PO:
nghĩa vụ đạo đức; PBC: kiểm soát hành vi;CR: độ tin cậy; AVE: phương sai trung bình; MSV: phương sai
lớn nhất; †:SRTAVE: căn bậc hai của AVE; *p<0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001. (5) Mô hình cấu trúc SEM
Hình 2. Mô hình cấu trúc SEM
a) Đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ
0,9; và RMSEA =<0,08 (Hair và cộng sự,
liệu thị trường theo tính đơn hướng
2010). Kết quả phân tích cho thấy có Chi-
Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu
square = 745,14 với P-value < 0,05; CMIN/df
thị trường nếu kiểm định Chi- square có P-
= 2,076, TLI = 0,955, CFI = 0,960; và RMSEA
value < 0,05; CMIN/df =<3, TLI > 0,9, CFI >=
= 0,043, do vậy tính đơn hướng được đảm bảo,
122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 Kinh tế & Chính sách hay mô hình phù hợp
mẫu lặp lại N =500. Kết quả ước lượng từ 500
b) Đánh giá độ phù hợp của mô hình với dữ
mẫu được tính trung bình cùng với độ chệch liệu bằng Boostrap
sau đó so sánh với giá trị tới hạn khi p = 0,05
Kiểm định này giúp đánh giá độ tin cậy của
là 2 khi mẫu tiến đến vô cùng (điều kiện giá trị
các ước lượng trong mô hình. Bằng cách kiểm
tới hạn của độ chệch tính được <2). Kết quả
định xem các hệ số hồi quy trong mô hình
kiểm định (bảng 5) cho thấy tất cả các giá trị
SEM có được ước lượng tốt không? có phù
của độ chệch đều nhỏ hơn 2 (CR-P giá trị tới
hợp với tổng thể hay không? Nghiên cứu này
hạn với mức ý nghĩa 5%). Do đó các lượng
sử dụng phương pháp bootstrap với số lượng
trong mô hình là tốt và phù hợp với tổng thể.
Bảng 5. Kết quả kiểm định Bootstrap Biến phụ thuộc Biến độc lập SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR-P BI ATT 0,059 0,003 0,079 0,007 0,004 1,75 BI SB 0,056 0,003 0,111 -0,002 0,004 0,50 BI PPE 0,052 0,003 0,225 0 0,004 - BI BPC 0,048 0,002 0,294 0,004 0,003 1,33 BI PO 0,058 0,003 0,161 -0,004 0,004 1,00
c) Kết quả phân tích SEM
Bảng6.Kết quả hồi quy SEM Biến phụ thuộc Biến độc lập Estimate S,E, C,R, P ATT ,129 ,060 2,167 ,030* SB ,103 ,038 2,707 ,007** BI PPE ,278 ,057 4,843 0,00*** BPC ,367 ,058 6,325 0,00*** PO ,122 ,055 2,206 ,027*
ATT: Thái độ; SB: định mức chủ quan; PPE: chính sách chính phủ; BPC: kiểm soát hành vi; PO: nghĩa
vụ đạo đức; BI: hành vi phân loại rác; *p < 0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001.
* Phương trình hồi quy các yếu tố tác động
cộng sự (2019). Yếu tố tác động mạnh nhất là
đến hành vi phân loại rác được viết lại như
Chính sách chính phủ trong đó việc Chính phủ sau:
hoặc cộng đồng có cung cấp các phương tiện BI=0.129*ATT+0.103*SB +
hoàn chỉnh để phân loại chất thải điều này có
0.278*PPE+0.367*BPC+ 0.122*PO (1)
nghĩa là yếu tố này là 1 yếu tố quan trọng trong
Từ kết quả hồi quy cho thấy các yếu tố tác kiểm soát hành vi.
động đến hành vi phân loại rác (BI) bao gồm:
Thái độ là 1 yếu tố quan trọng thứ 3 trong
Thái độ, định mức chủ quan, chính sách hỗ trợ,
việc tác động đến hành vi phân loại rác của
kiểm soát hành vi, nghĩa vụ đạo đức, tất cả các
người dân. Thái độ từ lâu đã được chứng minh
yếu tố này đều tác động cùng chiều và có nghĩa
có tác động tích cực đến hành vi bảo vệ môi
thống kê. Trong các yếu tố trên thì kiểm soát
trường (Cordano M., Frieze I.H., 2014),tác
hành vi là yếu tố quan trọng nhất, hệ số tác
động tích cực đến hành vi phân loại rác thải
động là 0,367, tiếp theo là hiệu quả của các
sinh hoạt (Saphores J.D.M. và cộng sự, 2012);
chính sách với hệ số tác động 0,278, các yếu tố
Hu H., và cộng sự (2019); Tonglet, M.;
còn lại ở mức độ tương đương nhau trong
Phillips, P.S.; Bates, M.P (2004). Thái độ trong khoảng (0,102 – 0,129).
nghiên cứu này được đề cập đến là thái trong 3.2.Thảo luận
việc bảo vệ môi trường, thái độ đối với bản
Chính sách chính phủ, nhận thức kiểm soát
thân với xã hội và cách để người lớn làm
hành vi đã được chứng minh có tác động đến gương cho trẻ nhỏ.
hành vi phân loại rác của người dân. Kết quả
Nghĩa vụ đạo đức và định mức chủ quan là
này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu
2 yếu tố cuối cùng được xem xét trong nghiên
của Shen, L và cộng sự (2019); Zhou, M và
cứu của chúng tôi, kết quả đều cho thấy 2 yếu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 123 Kinh tế & Chính sách
tố này tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống
thấy giới trẻ, khu vực nội thành thì hành vi bị
kê đến hành vi phân loại rác, sự tác động của
tác động mạnh hơn bởi SB. Điều này giải thích
PO là 0.122 điểm và SB là 0.103. Điều này có
rằng giới trẻ hay khu vực nội thành là những
thể giải thích rằng khi người dân có nhận thức
người năng động, có mối quan hệ giao tiếp
đúng đắn hoặc có sự hỗ trợ của bạn bè người
rộng, có trình độ và kiến thức cao do đó họ sẽ
thân và cộng động sẽ làm cho việc phân loại
chị sự tác động mạnh hơn từ bạn bè và cộng
rác được thực hiện tốt hơn. Kết quả này cũng đồng.
được tìm thấy trong các nghiên cứu Ru và
3.3. Ứng dụng AI - Giải pháp phân loại rác
cộng sự (2019), tác giả và cộng sự cho rằng
thải sinh hoạt rắn đầu nguồn
người dân có tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ Một trong các ếu y
tố tác động mạnh đến
cao đối với môi trường, cộng đồng thì việc
kiểm soát hành vi phân loại rác thải sinh hoạt
phân loại rác của họ sẽ mạnh mẽ hơn. Bên
rắn đầu nguồn của người dân là việc Chính phủ
cạnh đó sự tác động của yếu tố ở nữ giới,
hoặc cộng đồng có cung cấp các phương tiện
người cao tuổi (trên 30) và khu vực ngoại
hoàn chỉnh để tiến hành phân loại rác ngay từ
thành cao hơn nam giới, thanh niên và khu vực
ban đầu (từ người dân đi vứt rác), đồng quan
nội thành. Kết quả này sẽ giúp ta có những
điểm này với rất nhiều nhà nghiên cứu, tác giả
biện pháp, chính sách tác động với từng đối
Hu Zhongyan và cộng sự (2008) so sánh việc
tượng cụ thể. Đối với các yếu tố trong SB, như
lợi ích của phân loại rác thải sinh hoạt rắn của
tác động từ bạn bè, gia đình, và xã hội chưa
các nước Châu Âu và Trung Quốc, sau đó
thực sự mang lại tác động mạnh đối với hành
nghiên cứu đưa ra giải pháp thùng rác tự động
vi phân loại rác của người dân. Kết quả này
nhắc nhở người dân phân loại khi vứt rác theo
cho thấy tác động xã hội bên ngoài ảnh hưởng
đúng thùng rác được chính phủ lắp đặt, hay
đến ý định của người trẻ, nhưng tác động thấp
nhà nghiên cứu Liang Liwen (2019) đã đề cập
hơn các yếu tố khác, kết quả nghiên cứu này
trong nghiên cứu của mình về việc phân loại
được Shen, L và cộng sự (2019) chứng minh
rác thải trong thời đại AI, sau khi so sánh cách
khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
làm của Mỹ, Ba Lan, Tây Ba Nha… chỉ ra nếu
hành vi phân loại rác của giới trẻ. Shen, L và
làm tốt ứng dụng AI vào trong phân loại rác
cộng sự nói rằng giới trẻ, họ năng động hơn
thải đầu nguồn tại Trung Quốc sẽ giúp các
trong suy nghĩ, độc lập hơn trong cuộc sống và
thành phố tại Trung Quốc giảm chi phí tối đa
ý thức về tính độc lập của mình mạnh mẽ hơn.
công sức tiền của trong xử lý rác thải và ô
Tuy nhiên đối với kết quả của chúng tôi cho
nhiễm. Trong giới hạn của nghiên cứu chúng tôi
rằng việc SB có hệ số tác động thấp không chỉ
đưa ra giải pháp đơn giản áp dụng thùng rác AI
do giới trẻ độc lập hơn trong cách sống mà do
vào Việt Nam (nhất là các thành phố lớn). Sau
người dân độc lập hơn về cách suy nghĩ và
đây là một thiết kế mô phỏng mô hình thùng rác
quyết định. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm
AI tham khảo từ các nghiên cứu thế giới.
Hình 3. Mô hình Thùng rác AI đặt tại nơi công cộng
124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 Kinh tế & Chính sách
Với việc áp dụng thùng rác AI chúng ta có
4. Godin G., Kok G. (1996) The Theory of Planned
thể kiểm soát hành vi nhận thức của người vứt
Behavior: A review of its applications to health-related
behaviors. Am. J. Heal. Promot. 11:87–98. doi:
rác giúp ích to lớn cho việc phân loại rác, 10.4278/0890-1171-11.2.87.
ngoài ra khi triển khai từ Chính phủ hay địa
5. McEachan R.R.C., Conner M., Taylor N.J.,
phương giúp chính sách về phân loại rác được
Lawton R.J. (2011) Prospective prediction of health-
related behaviours with the theory of planned behaviour:
thực thi một cách tối đa, theo Liang Liwen
A meta-analysis. Health Psychol. Rev. 5:97–144. doi:
(2019) việc làm này giúp ích cực lớn cho khâu 10.1080/17437199.2010.521684.
xử lý rác thải sinh hoạt được giảm chi phí.
6. Armitage, C. J., & Conner, M. (2001). Efficacy
of the theory of planned behaviour: A meta-analytic 4. KẾT LUẬN
review. British Journal of Social Psychology, 40, 471-
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thái độ, định 499.
mức chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức,
7. Botetzagias I., Dima A.F., Malesios C. (2014)
Extending the Theory of Planned Behavior in the
nghĩa vụ đạo đức, chính sách của Chính phủ
context of recycling: The role of moral norms and of
đều tác động cùng chiều và có nghĩa thống kê, demographic predictors. Resour. Conserv.
trong các yếu tố đó thì kiểm soát hành vi nhận
Recycl. 95:58–67. doi: 10.1016/j.resconrec.2014.12.004.
8. Cordano M., Frieze I.H. (2014) Pollution
thức là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là hiệu
Reduction Preferences of U.S. Environmental Managers:
quả của các chính sách của chính phủ. Ý tưởng
Applying Ajzen’s Theory of Planned. Acad. Manag.
sử dụng thùng rác AI trong phân loại rác thải J. 43:627–641
đầu nguồn trong chính sách chung của chính
9. Curro C. (1999) Values as Predictors of
Environmental Attitudes: Evidence for Consisitency
phủ là một giải pháp nâng cao ý thức phân loại
Across 14 Countries. J. Environ. Psychol. 19:255–265.
rác của người dân tại Việt Nam, phương thức
10. Gold G.J. (2011) Review of Predicting and
này cũng được rất nhiều nước phát triển đang
Changing Behavior: The Reasoned Action Approach. J. Soc. Psychol. 151:382–385. doi: sử dụng. 10.1080/00224545.2011.563209.
Bài viết sẽ là tiền đề để các nghiên cứu tiếp
11. Hu H., Zhang J., Wang C., Yu P., Chu G. (2019)
theo đi sâu hơn trong công nghệ AI vào thiết
What influences tourists’ intention to participate in the
Zero Litter Initiative in mountainous tourism areas: A
kế và sản xuất thành công thùng rác AI tại Việt
case study of Huangshan National Park, China. Sci.
Nam, giá thành hạ xuống so với nhập khẩu và Total Environ. 657:1127–1137. doi:
được chính phủ quan tâm lắp đặt khắp các địa
10.1016/j.scitotenv.2018.12.114.
12. HU ZhongYan, (2008). Application of Pattern
phương, khu công cộng tại Việt Nam sẽ làm
Recognition Techniquein Concept Design of Automatic
giảm chi phí xử lý rác thải sinh hoạt rắn tại Classification Garbage Can.PACKAGING Việt Nam.
ENGINEERING. J. Vol.29 No.12. (12).
13. Kaiser F.G., Scheuthle H. (2003) Two challenges
Hạn chế của nghiên cứu: trong nghiên cứu
to a moral extension of the theory of planned behavior:
nhóm tác giả mới dừng lại trong phạm vi nhỏ Moral norms and just world beliefs in
là nội thành Hà Nội, và phân nhóm độ tuổi nhỏ
conservationism. Pers. Individ. Dif. 35:1033–1048. doi:
10.1016/S0191-8869(02)00316-1.
từ 18 đến 60, hay trình độ tập trung vào những
14. Liang Liwen, (2019). Garbage classification in
người từ THPT mà chưa mở rộng hơn vào đại
the age of intelligence. Vision. J. 2019(8).
đa số người dân. Để hoàn thiện hơn nghiên cứu
15. Ru X., Qin H., Wang S. (2019) Young people's
behavioral intentions to reduce PM2.5 in China:
chúng tôi hi vọng sau này sẽ tiếp tục mở rộng
Extending the theory of planned behavior. Power.
ra cả nước, chia nhỏ các nhóm độ tuổi hơn, hay
Protected person. Remode. 141 : 99–108. doi: 10.1016 /
tất cả các cấp trình độ. j.resconrec.2018.10.019.
16. Saphores J.D.M., Ogunseitan O.A., Shapiro A.A. TÀI LIỆU THAM KHẢO
(2012) Willingness to engage in a pro-environmental
1. Ajzen, I. (1991) The theory of planned behavior.
behavior: An analysis of e-waste recycling based on a
Organ. Behav. Hum. Decis. Process. 50, 179–211.
national survey of U.S. households. Resour. Conserv.
2. Ajzen, I. (2002) Perceived behavioral control, Recycl. 60:49–63. doi:
self-efficacy, locus of control, and the theory of planned
10.1016/j.resconrec.2011.12.003.
Behavior1. J. Appl. Soc. Psychol. 32, 665–683.
17. Shen, L., Si, H., Yu, L., & Si, H. (2019). Factors
3. Armitage C.J., Conner M. (2001) Efficacy of the
affecting young people's intention to segregate the city's
Theory of Planned Behaviour: A meta-analytic
solid waste. International Journal of Environmental review. Br. J. Soc. Psychol. 40:471–499. doi:
Research and Public Health, 16 (10), 1708. 10.1348/014466601164939.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022 125 Kinh tế & Chính sách
https://doi.org/10.3390/ijerph16101708
case study in Hong Kong. Facilities, 30(13/14), 630-646.
18. Shi H., Wang S., Zhao D. (2017) Exploring urban
24. Yazdanpanah M., Forouzani M. (2015)
resident’s vehicular PM2.5 reduction behavior intention:
Application of the Theory of Planned Behaviour to
An application of the extended theory of planned
predict Iranian students’ intention to purchase organic behavior. J. Clean. Prod. 147:603–613. doi: food. J. Clean. Prod. 107:342–352. doi:
10.1016/j.jclepro.2017.01.108.
10.1016/j.jclepro.2015.02.071.
19. Sniehotta, F.F.; Scholz, U.; Schwarzer, R. (2005)
25. Zhang B., Lai K., Wang B., Wang Z. (2019)
Bridging the intention–behaviour gap: Planning, self-
From intention to action: How do personal attitudes,
efficacy, and action control in the adoption and
facilities accessibility, and government stimulus matter
maintenance of physical exercise. Psychol. Health, 20, for household waste sorting? J. Environ. 143–160. Manage. 233:447–458. doi:
20. Sutton S. (1998) Predicting and explaining
10.1016/j.jenvman.2018.12.059.
intentions and behavior: How well are we doing? J.
26. Zhang D., Huang G., Yin X., Gong Q. (2015)
Appl. Soc. Psychol. 28:1317–1338. doi: 10.1111/j.1559-
Residents’ waste separation behaviors at the source: 1816.1998.tb01679.x.
Using SEM with the theory of planned behavior in
21. Tonglet M., Phillips P.S., Read A.D. (2004)
Guangzhou, China. Int. J. Environ. Res. Public
Using the Theory of Planned Behaviour to investigate
Health. 12:9475–9491. doi: 10.3390/ijerph120809475.
the determinants of recycling behaviour: A case study
27. Zhang Y., Wang Z., Zhou G. (2014)
from Brixworth, UK. Resour. Conserv. Recycl. 41:191–
Determinants of employee electricity saving: The role of
214. doi: 10.1016/j.resconrec.2003.11.001.
social benefits, personal benefits and organizational
22. Wallén Warner H., Aberg L. (2008) Drivers’
electricity saving climate. J. Clean. Prod. J. 66:280–
beliefs about exceeding the speed limits. Transp. Res.
287. doi: 10.1016/j.jclepro.2013.10.021.
Part F. Traffic Psychol. Behav. 11:376–389. doi:
28. Zhou, M.; Shen, S.; Xu, Y.; Zhou, A. (2019) New 10.1016/j.trf.2008.03.002.
Policy and Implementation of Municipal Solid Waste
23. Wan, C., Cheung, R., & Shen, Q.G. (2012).
Classification in Shanghai, China. Int. J. Environ. Res.
Recycling attitude and behaviour in university campus: a Public Health, 16, 3099.
FACTORS AFFECTING PEOPLE'S HOUSEHOLD SOLID WASTE
SEGREGATION BEHAVIOR - AI WATERSHED SEGMENTATION SOLUTION
Dinh Tran Viet Hoang1, Tran Nho Quyet2*, Nguyen Thi Thanh Hien3
1People’s Security University
2Northeast Forestry University, China
3Vietnam National University of Forestry SUMMARY
The study has shown the factors affecting the behavior of Vietnamese people to separate solid domestic waste.
The authors propose a research model that includes 5 factors affecting this behavior, including attitude,
subjective norm, perceived behavioral control, moral obligation, government policy, or local. Due to the covid
19 epidemic, the data were randomly surveyed online from households, collected about 645 samples, after
removing the samples with insufficient information to meet the requirements, the remaining 628 samples met
the standards. The collected sample data was applied to the structural equation modeling method (SEM) to
measure and determine the relationship between the factors affecting the behavior of household solid waste
classification. The linear regression results show that all the hypothesized factors have the same effect and are
statistically significant, among those factors, cognitive-behavioral control is the most important factor, followed
by the effectiveness of government and local policies. From here, we discuss the idea of using smart trash bins
(AI trash cans) in the classification of household solid waste upstream in the general policy of the government,
one of the ideas being used by many countries around the world and this is a solution to raise the awareness of
Vietnamese people's behavior of separating solid household waste.
Keywords: AI trash can, household waste, SEM model, waste separation behavior. Ngày nhận bài : 12/02/2022 Ngày phản biện : 14/3/2022 Ngày quyết định đăng : 29/3/2022
126 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2- 2022