-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Cách làm đơn tố cáo về hành vi vu khống người khác ngoại tình như thế nào ?
Căn cứ theo quy định của Điều 156 Tội vụ khống theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 679 tài liệu
Tài liệu khác 747 tài liệu
Cách làm đơn tố cáo về hành vi vu khống người khác ngoại tình như thế nào ?
Căn cứ theo quy định của Điều 156 Tội vụ khống theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 679 tài liệu
Trường: Tài liệu khác 747 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Cách làm đơn tố cáo về hành vi vu khống người khác ngoại tình như thế nào ?
1. Cách viết đơn tố cáo về hành vi vu khống người khác ngoại tình ?
Thưa luật sư, bị người khác vu khống ngoại tình thì làm đơn tố cáo như thế nào để được pháp luật bảo vệ danh dự cho mình ?
Cảm ơn và mong được Luật Minh Khuê hướng dẫn. Trả lời:
Căn cứ theo quy định của Điều 156 Tội vụ khống theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền ...
Như vậy, một người đưa thông tin mà biết rõ là bịa đặt hoặc lan truyền thông tin bạn có hành vi ngoại tình
lên mạng xã hội m điều biết rõ là sai sự thật là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh
sự .... thì hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo tới có quan có thẩm quyền. Nội dung đơn có thể thực hiện theo hướng dẫn sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
…, ngày… tháng … năm ... ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi vu khống người khác)
Kính gửi: CƠ QUAN CÔNG AN QUẬN/HUYỆN ……………………
Tôi tên là: …………….. Sinh ngày: ………………….
Số CMND: ……………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………
Địa chỉ liên hệ:…………………………………………………………
Tôi làm đơn này tố cáo với cơ quan công an quận/huyện………… về hành vi vu khống người khác của:
Ông/bà có tên sau: ……………. Sinh ngày: ………………………
Số CMND:……………… Ngày cấp: …………… Nơi cấp: ………
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………
Vụ việc sảy ra như sau: Do tôi và chị …………… có quen biết lẫn nhau trong quá trình…… nhưng do mâu
thuẫn cá nhân vào ngày … tháng … năm … Ông/Bà ……. Có sử dụng trang face cá nhân là
:…………………….. đưa hình ảnh của tôi cùng với những lời lẽ nói rằng tôi có quan hệ bất chính với
……………... Việc này đã được rất nhiều trang facebook khác chia sẻ lại và bình luận xấu đến tôi, coi tôi là
loại người không có đạo đức, không có liêm sỉ… nhưng trên thực tế quan hệ giữa tôi với …………. Là quan
hệ bạn bè (hoặc đồng nghiệp) việc giao tiếp chỉ dừng lại ở việc xã giao thông thường làm cho tôi bị ảnh
hưởng rất lớn đến danh dự, nhân phẩm. Bạn bè, người thân gia đình, đồng nghiệp có những cái nhìn khác
về tôi làm cho tôi rơi vào tình trạng khủng hoảng tâm lý trầm trọng ảnh hưởng đến công việc và đời sống của tôi.
Bằng hành vi nói trên tôi cho rằng ông/bà….. … có dấu hiệu phạm tội theo quy định Điều 156. Tội vu khống
của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà………………….. về tội
vu khống tôi Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
1. Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà ……………….. về tội Vu
khống theo quy định Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015;
2. Buộc ông/bà ………………….. phải gỡ bỏ những thông tin sai sự thật và xin lỗi công khai tôi trên các
trang mạng xã hội và bằng văn bản .
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn tố cáo
2. Tư vấn về việc tố cáo hành vi vu khống và làm nhục người khác ?
Thưa luật sư, gần đây em có chuyện rắc rối mong chương trình giúp em giải quyết một số khúc mắc. Ở xóm
em vừa rồi có một nhà bắt được trộm đánh cá vào ban đêm, nhưng nhà này tha cho người ăn trộm.
Nhưng lợi dụng chuyện này có người dựng chuyện nói khắp nơi là em ăn trộm gà bị bắt, làm làng trên xóm
dưới nghĩ em là kẻ trộm. Trong khi gia đình người bị mất trộm khẳng định với tất cả mọi người là em không
liên quan gì đến vụ việc trên. Như vậy em có thể tố cáo người kia tôi vu khống và làm nhục ngươi khác được không ạ? >> Trả lời:
Hành vi của người kia là dựng chuyện nói khắp nơi là bạn ăn trộm gà bị bắt, làm làng trên xóm dưới nghĩ
bạn là kẻ trộm đã xâm phạm đến quyền nhân thân của bạn. Căn cứ vào Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015
quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Nghĩa là người này có hành vi xâm phạm danh dự của bạn. Căn cứ vào Điều 11 Bộ luật dân sự năm 2015
thì bạn có quyền bảo vệ quyền nhân thân bằng cách:
Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường thiệt hại. ..
Trong trường hợp của bạn là người kia có lỗi cố ý để xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn nên
bạn có thể yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt
hại. Hoặc bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Công an nhân hoặc Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng,
chống, chống bạo lực gia đình.
Hoặc bạn cũng có thể tố cáo về tội vu khống nếu việc này đủ yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định tại
Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. ...
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
3. Em gái bị bạn trai dụ dỗ bỏ nhà đi có tố cáo được hay không ? Thưa luật sư,
Em cảm ơn. Em gái tôi năm nay 17 tuổi quen một người bạn trai 19 tuổi, sau môt thời gian bố mẹ tôi phát
hiện em tôi có tình cảm với người đó nên có tỏ ý phản đối. Sau đó không biết bạn nam kia nói gì mà em gái
tôi đã bỏ học đi với bạn kia được 2 ngày nay và gia đình liên lạc không được nhưng bạn bè vẫn liên lạc
được và nói là đang ở với bạn nam kia.
Giờ gia đình tôi đang rất lo lắng vì em tôi còn nhỏ và không biết có dại mà làm những chuyện sai trái phạm
pháp không? xin luật sư tư vấn là chúng tôi có thể viết đơn trình báo công an về tội dụ dỗ trẻ vị thành viên bỏ nhà đi không? Trả lời:
Theo như thông tin thì em gái bạn đang 17 tuổi và chưa đủ 18 tuổi, như vậy vẫn còn đang độ tuổi vị thành
niên. Vậy giả thiết đặt ra hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu bạn nam kia có hành vi chưa chấp hoặc dụ dỗ em gái bạn thực hiện các hành vi phạm
pháp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi
phạm pháp quy định tại Điều 325 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc
có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”.
- Trường hợp hai: Ngược lại nếu em bạn hoàn toàn tự nguyện đi cùng bạn kia và không có các hành vi
phạm tội thì trong trường hợp này sẽ chưa đủ cấu thành tội hình sự và gia đinhg chỉ có thể nhờ địa chính
quyền địa phương nơi em bạn ở can thiệp để đưa em gái bạn về.
4. Có thể tố cáo khi có ảnh chồng đi chơi với người phụ nữ khác không ?
Chào luật sư! Hiện tại chồng em đang có quan hệ với 1 cô gái khác. Hiện tại em có 1 vài bằng chứng về
hình ảnh 2 người đi chơi với nhau đã bị qua photoshop chỉnh sửa che hình chồng em. Em muốn mời cả 2 ra
nói chuyện rõ ràng nhưng không được. Em không biết pháp luật công an phường có thể dùng giấy mời 2
bên còn lại ra phường để em giải quyết theo pháp luật hay không?
Và bên thứ 3 và chồng em có bị trách nhiệm gì trước pháp luật không? Em có giấy kết hôn. Em cám ơn luật sư Luật sư tư vấn:
Với nội dung và dữ kiện mà bạn đưa ra là ảnh khi chồng bạn đi chơi với người phụ nữ khác. Đặt dưới góc
độ pháp luật và thực tế thì chưa đủ căn cứ để khẳng định là chồng bạn đã có quan hệ ngoại tình. Nếu
chồng bạn có dấu hiệu cặp kè đi chơi,...rồi về sau dẫn đến sống chung với người phụ nữ khác thì khi đó
bạn có thể tố cáo hành vi sống chung như vợ chồng với người khác của chồng bạn với công an phường,
hoặc viện kiểm sát hoặc tòa án.
Việc chung sống với người khác như vợ chồng theo khoản 7 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình số
52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng."
Theo khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
"c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;"
Điểm 3.1 Khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn như sau:
Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người
chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách
công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ
chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ
chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24-9-2013 của Chính phủ, quy định khi
rơi vào một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị xử phạt hành chính:
"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ,
một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có
chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng hoặc đang có vợ;"
- Người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong những trường hợp trên, bao gồm:
+ UBND cấp xã (điểm b, khoản 1, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
+ UBND cấp huyện (điểm b, khoản 2, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
+ UBND cấp tỉnh (điểm b, khoản 3, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
+ Chánh thanh tra Sở tư pháp (điểm b, khoản 2, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở tư pháp ( điểm b, khoản 3, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
+ Chánh thanh tra Bộ tư pháp (điểm b, khoản 4, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Về trách nhiệm hình sự thì theo quy định tại khoản 3.2, 3.3 mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-
BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định:
"3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến
ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v...
b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
3.3. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm
dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ
đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp
hành án theo Điều 304 BLHS."
5. Tư vấn thủ tục tố cáo bạn thân vu khống ngoại tình ?
Thưa luật sư! mẹ tôi có chơi thân với một người phụ nữ, nhưng gần đây người phụ nữ này bịa đặc ra
chuyện là mẹ tôi ngoại tình, và nói cho bố tôi nghe và tôi biết và đi loan truyền cho nhiều người nữa. Mà
không có bằng chứng rõ ràng và cụ thể, cứ đi truyền miệng, và người phụ nữ này nhắn tin điện thoại cho tôi
với những lời bịa đặt và nói xấu mẹ tôi.
Cho tôi hỏi mẹ con làm đơn tố cáo thì liệu người này sẽ bị xử phạt như thế nào? và làm đơn tố cáo ở đâu?
Cho tôi hỏi khi đưa đơn ra tòa có cần bằng chứng cụ thể ví dụ; một người nào đó chứng minh là người phụ
nữ này đi lan truyền bịa đặt la mẹ tôi ngoại tình không? Tôi xin cảm ơn! Người gửi: P.T
5.1 Các hình thức xử lý:
Theo thông tin bạn cung cấp thì người này đang có dấu hiệu tuyên truyền những thông tin mà chưa có căn
cứ chính xác nhằm mục đích xức phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của mẹ bạn. Vậy theo quy định
thì người này sẽ phải chịu những chế tài sau:
- Trách nhiệm về mặt hình sự:
Theo thông tin thì người này có thể bị truy cứu bởi hành vi vu không người khác theo quy định tại Khoản 1
Điều 156 BLHS năm 2015 như sau:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm:
Theo quy định tại điều 592 BLDS năm 2015 quy định mức bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm như sau:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản
tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một
người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
5.2: Gửi đơn tố cáo ở đâu:
Theo quy định tại luật tố cáo cũng như lụt tố tụng Hình sự thì trường hợp này bạn có thể gửi đơn cho cơ
quan công an cấp xã, phường nơi mẹ bạn cư trú hoặc nơi bị can cư trú.
5.3: Lời làm chứng có phải là chứng cứ:
Theo quy định tại điều 87 và khoản 1 Điều 91 Bộ luật tố tụng hình sự quy định
Điều 91. Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân
của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng
khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: a)Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
Như vậy, lời khai của người làm chứng cũng là một yếu tố quan trọng bạn có thể nêu ra khi muốn tố cáo
hành vi của người phụ nữ đó.