lOMoARcPSD| 59747617
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
01
1.
Lý do lựa chọn đề tài
01
2.
Mục đích hướng tới của đề tài
02
NỘI DUNG
03
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
03
1.
Khái niệm và các đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
03
1.1.
Khái niệm
03
1.2.
Đặc điểm
03
2.
Bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
04
II.
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LIÊN HỆ THỰC T
06
1.
Thực trạng quản nước thách thức của Việt Nam hiện nay
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
06
2.
Thực trạng đội ngũ lãnh đạo, quản cấp phòng trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế
08
3.
Liên hệ thực tế tại Bộ Tư pháp
10
III.
GIẢI PHÁP CHO ĐỘI NGŨ NH ĐẠO, QUẢN CẤP
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
11
KẾT LUẬN
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD| 59747617
1
1 . Lý do chọn đề tài
Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ . Bộ Chính trị nhận định đây cuộc cách mạng mra nhiều
hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức kể cả trong lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý và thực thi ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, do trình độ
phát triển của nước ta còn khoảng cách so với các quốc gia công nghệ
hàng đầu, tiềm lực ng nghvà tiềm lực tài chính cho đầu tư đổi mới, phát
triển công nghệ còn hạn chế; thể chế, chính sách còn nhiều bất cập; cơ sở hạ
tầng cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu kịp
yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của con người và xã hi trong thời kỳ mới.
Để đạt được những mục tiêu mục tiêu tổng quát là “Tận dụng có hiệu
quả các hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đem lại để thúc
đẩy quá trình đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế gắn với
thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh
mẽ kinh tế số; phát triển nhanh bền vững dựa trên khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống,
phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường sinh thái.” Nghị quyết số 52-NQ/TW đề ra, Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để quán triệt sâu sắcthực hiện đầy đủ,
hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề
ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW.
Như chúng ta đã biết, nhân tố quan trọng để quyết định thành công
của mỗi cơ quan nói chung và các đơn vị nói riêng chính là các cán bộ, đặc
biệt cấp phòng. Trong bộ máy quản nhà nước, Phòng mt cấp
chức năng chuyển tải tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên
trực tiếp phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức
đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong đó, Lãnh đạo cấp phòng là người cụ thể
hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm như tham mưu trong xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình qun lý, tham mưu xây
dựng tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng, tham mưu kế hoạch
biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện đkịp thời điều chỉnh kế hoạch,
lOMoARcPSD| 59747617
2
hoạt động nguồn lực tham u phối hợp trong triển khai thực hiện các
đề án, kế hoạch chung.
Chính vậy, để triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ đối với đội ngũ n
bộ, công chức trong bối cảnh hiện nay thì cần phải xác định vai trò cốt lỗi
của đội ngũ lãnh đạo, qun cấp phòng. Xuất phát từ do trên, tôi chọn
đề tài nghiên cứu của mình là: “Cách mạng 4.0 các vấn đề đặt ra với
lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 2 . Mục
đích hướng tới của đề tài Đề tài hướng tới mục đích sau:
- Nêu được cơ sở lý luận, phân tích được các nội dung liên quan đến
Cách mạng 4.0;
- Phân tích bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay;
- Chỉ ra những thách thức phân tích thực trạng của đội ngũ Lãnh
đạo cấp phòng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 trong bối cảnh hội nhập
quốc tế;
- Liên hệ với thực tiễn với cơ quan công tác.
- Đưa ra các kiến nghị giải pháp;
thời gian thực hiện hạn, do vậy, trong quá trình thực hiện nghiên
cứu hoàn thiện đề tài không thể tránh được các thiếu sót nhất định, học
viên mong được các Thầy, cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm và các đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
1.1. Khái niệm
Thuật ngữ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đã được đề cập và sử dụng
phổ biến trên toàn thế giới. Khái niệm “công nghiệp 4.0” (industry 4.0) hay
nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp
Hannover (Cộng hòa Liên bang Đức) vào năm 2011. Đến năm 2012, khái
niệm “công nghiệp 4.0lần đầu được đề cập trong bản Kế hoạch hành động
chiến lược công nghệ cao của Chính phủ Đức. Năm 2013, thuật ngữ công
lOMoARcPSD| 59747617
3
nghiệp 4.0 bắt đầu được tìm hiểu và tìm kiếm rộng rãi xuất phát từ một báo
cáo của Chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược công
nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con
người. Tại Diễn đàn kinh tế thế giới lần thứ 46 ở thành phố Davos-Klosters,
Thụy Sĩ (tháng 01/2016) với chủ đề Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư”, Giáo Klaus Schwab - Chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới đã đưa ra
một khái niệm mới, mang tính phổ quát hơn. Theo đó, Cách mạng công
nghiệp lần th(Cách mạng công nghiệp 4.0) được định nghĩa là: “Một
cụm thuật ngữ cho c công nghệ và khái niệm tổ chức trong chuỗi giá trị”
đi cùng với hệ thống vật lý không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT)
internet các dịch vụ (IoS).
1.2. Đặc điểm
Sự phát triển ca Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên ba trụ cột chính:
Một là, nguồn dữ liệu lớn (Big data). Dữ liệu lớn được thể hiện ở cả ba
phương diện thời gian, không gian, đối tượng.
Hai là, trí tuệ nhân tạo (AI). Trí tuệ nhân tạo được thể hiện trên nhiều
khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào robot camera nhận diện
thông minh.
Ba là, internet kết nối vạn vật. Internet ngày nay đã trở thành một lực
lượng vật chất quan trọng đối với mọi hoạt động của cuộc sống con người. Nó
không ch kết nối giữa con người với con người, giữa con người với vật thể mà
còn giữa vật thể với vật thể - làm cho máy móc giao tiếp được với máy móc
thông qua việc sử dụng công cụ hiện đại như email, website, điện thoại thông
minh, thiết bị điện tử, thiết bị số hóa.
Đặc trưng của Cách mạng công nghiệp 4.0 được thể hiện ở 3 điểm chính:
Thứ nhất, sự kết hợp giữa các hệ thống ảo thực tế. Đây xu hướng
kết hợp giữa các hthống ảo thực thể, vạn vật kết nối IoT các hệ thống
kết nối IoS. Nhờ khả năng kết nối thông qua các thiết bị di động khả năng
tiếp cận với cơ sở dliệu ln, các tính năng xthông tin sẽ được nhân lên
bởi những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công
nghệ người máy, xe tự lái, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh
học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán lượng tử.
lOMoARcPSD| 59747617
4
Thứ hai, quy mô tốc độ phát triển chưa từng trong lịch sử loài
người. “Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc
độ theo cấp scộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng
công nghiệp lần thứ tư này là theo cấp s nhân”(1). Theo đó, những đột p
công nghệ diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tốc độ nhanh chóng và mức độ
tương tác rộng lớn sẽ tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và hoạt
động ngày càng trở nên hiệu quả, thông minh hơn.
Thứ ba, có sự tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại.
Điều này thể hiện ở sự ảnh hưởng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực như kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh… với các cấp
độ từ toàn cầu đến châu lục, khu vực trong từng quốc gia. tạo ra những
tác động tích cực nhưng cũng đem đến nhiều thách thức trong quá trình thích
ứng vận dụng công nghiệp 4.0 của từng đối tượng. thể khẳng định,
Cách mạng công nghiệp 4.0 chính là xu hướng của tự động hóa và trao đổi
dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh
để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất.
2 . Bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gn kết giữa các quốc gia/vùng
lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, chế, hoạt
động hp tác quốc tế vì mục tiêu tồn tại và phát triển của bản thân mi quốc
gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tp thể giải quyết những
vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập quốc tế ngày càng được coi trọng và
diễn ra trên nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội với nhiều tính
chất, phạm vi và hình thức sâu rộng. Hiện naymt số hình thái hội nhập
quốc tế cơ bản sau:
- Hội nhập kinh tế quốc tế: là việc các nước trên thế giới bắt đầu
tham gia hội nhập quốc tế từ hội nhập kinh tế quốc tế, vì lĩnh vc kinh tế
lợi ích kinh tế là động lực cho sự phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay của thế giới được thể hiện bằng việc mở cửa nền kinh tế
hướng đến việc tự do hóa chế phát triển kinh tế với quốc tế bằng nhiều
hình thức như đơn phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, tiểu khu vực,
toàn cầu... tùy theo năng lực kinh tế, cơ chế quản kinh tế, tiềm lực kinh
lOMoARcPSD| 59747617
5
tế, sự ổn định chính trị... của mình để chấp nhận tham gia theo các mô hình
liên kết quốc tế.
- Hội nhập mang tính chính trị: đây là hình thái hội nhập quốc tế
theo quy phạm chung của các cơ quan quyền lực của các quốc gia tham gia
tuân thủ nhằm chia sẻ lợi ích cơ bản về chính trị chính thể, ý thức hệ, quyền
lực… bằng hình thái hiệp ước, liên minh, đồng minh khu vực hoặc toàn cầu,
dụ như ASEAN, EU, Liên hợp quốc... Quy phạm chung về hội nhập chính
trị tùy theo tính chất ca liên kết (sâu rộng, chặt chẽ, lỏng lẻo, đồng thuận…).
- Hội nhập an ninh - quốc phòng: các nước tham gia tn sở
liên kết theo mục tiêu vì hòa bình an ninh với nhau thể là song phương,
đa phương, khu vực, tiểu khu vực… hoặc thấp hơn với hình thức hội nghị,
diễn đàn…
- Hội nhp về văn hóa - hội: các quốc gia tham gia nhằm chia
sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần, giáo dục, tiến bộ khoa học kỹ thuật… từ đó
làm nền tảng cho các loại hình hội nhập quốc tế khác. Thông thường, hội
nhập về văn hóa - hội giữa các quốc gia được thực hiện bằng các hiệp
định song phương hoặc đa phương, nhưng phần nhiều đa phương rộng rãi
như việc tham gia vào các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc…
Những nội dung về hội nhập quốc tế hiện nay đã trở thành xu thế chung
của thế giới, là mối quan tâm của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Có sự
nhận định chung sự liên kết giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay thực sự là
đòn bẩy để tiến đến thời đại mới - thi đại toàn cầu hóa đang dần hình thành.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XII (tháng
01/2016) đã nêu rõ chủ trương và đường lối về hi nhập quốc tế: “Bảo đảm
lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc trên sở nguyên tắc bản của luật
pháp quốc tế, bình đng và cùng có lợi. Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa
diện hóa quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”.
- Tại Văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
nêu: ngoài các nội dung được nêu trong Văn kiện các Đại hội trước,
nội dung nhấn mạnh: xây dựng nền ngoại giao hiện đại lợi ích quốc
gia - dân tộc, lấy phục vụ người dân và doanh nghiệp làm trung m… đẩy
mạnh làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối tác, đặc
lOMoARcPSD| 59747617
6
biệt là các đối tác chiến lược, đối c toàn diện…, tiếp tục ch động và tích
cực hội nhập quốc tế, tiếp tục đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật theo
hướng chủ động, tích cực tận dụng hiệu quả quy tc, luật lệ quốc tế và tham
gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế, tăng cường đối ngoại
nhân dân…
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Thực trạng quản lý nước và thách thức của Việt Nam hiện nay
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Có thể thấy, hiện tại và dự báo trong tương lai, cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong
đó có quản lý nhà nước. Với sức mạnh của công nghệ mới, nhờ các phương
tiện, thiết bị hiện đại thông minh xuất hiện trong Cách mạng công nghiệp
4.0, nhà nước thêm công cụ hữu hiệu để gia tăng kiểm soát hội. Vai
trò của nhà nước cũng thay đổi một cách căn bản, chuyển từ vai trò cai trị
quản hội sang hỗ trợ người dân, hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên
theo dự báo, tốc độ thay đổi tác động rộng khắp của Cách mạng ng
nghiệp 4.0 sẽ làm cho các nhà lập pháp và các cơ quan quản lý phải đối mặt
với những thách thức chưa từng có, cụ thể:
Một là, thách thức trong việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu
công nghệ mới vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của quan hành chính
nhà nước. Nếu các nhà quản lý không có những định hướng, giải pháp phù
hợp trong việc đẩy manhj ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước thì hoạt động của nền hành chính sẽ trở lên trì
trệ kém hiệu quả. Hiện nay, Việt Nam đang triển khai thực hiện Ngh
quyết 36a/NQ-CP về xây dựng chính phủ điện tử, bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định, nng cũng gặp không ít những khó khăm thách
thức để đạt được mục tiêu cải cách toàn diện ba nhóm chỉ số dịch vụ công
trực tuyến (OSI), hạ tâng viễn thông và nguồn nhân lực ( HCI ).
Hai là, thách thức trong việc xây dựng, nâng cap trình độ, năng lực
của đội ngũ công chức. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đẩy mạng ứng dụng nhiều thành tựu công nghệ vào hoạt động
quản lý, đặc biệt là CÔNG NGHỆ THÔNG TIN và robot, khi đó nhiều loại
công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước có thể được thực hiện bởi
lOMoARcPSD| 59747617
7
máy tính robot. Để bảo đảm cho nền hành chính hiệu quả, cần phải xây
dựng được đội ngũ công chức có tính chuyên nghiệp cao, đặc biệt phải nâng
cao trình độ, năng lực để đảm bảo sử dụng tốt các công nghệ hiện đại khi
giải quyết các công việc. Tuy nhiên, cht lượng nguồn nhân lực Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0
Ba , thách thức trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của nên hành
chính. Với nền tảng tích hợp nhiều công nghệ hiện đại, cuộc cách mạng 4.0
sẽ tác động vào hầu hét các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh s mang lại năng suất, hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
cũng tiềm ẩn nhiều nguy phá vỡ cân bằng thị trường lao động, khoảng
cách giàu nghèo sẽ gia tăng giữa nhưng đối tượng cung cấp vốn tài chính,
vốn tri thức (các nhà sáng chế, cổ đông nhà đầu tư) những đối tượng
phụ thuộc vào sức lao động (người lao động). Do đó, đòi hỏi các nhà quản
lý, hoạch định chính sách cần phải nghiên cứu, chính sách phù hợp về
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, về giải quyết việc làm, an sinh xã hội
bảo đảm trật tự xã hội.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Thtướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị
về nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 phê duyệt
Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa
phương đã xây dựng triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc
đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông.
Cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng khá đồng bộ. Kinh tế số được hình
thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền
kinh tế; công nghệ số được áp dụng trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ; xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ
mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng công nghệ số Internet đang tạo
nhiều hội việc làm, thu nhập, tin ích, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân. Việc xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số được triển
khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.
2. Thực trạng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế
lOMoARcPSD| 59747617
8
Có thể thấy, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin công nghệ thông tin,đặc biệt ứng dụng ng
nghệ thông tin trong các quan nhà nước. nhiều văn bản quy phạm pháp
luật đã được ban hành, tạo hành lang pháp cho việc thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin được coi là một ng cụ hữu hiệu
tạo lập phương thức phát triển mới bảo vệ tổ quốc; là động lực quan trọng
phát triển kinh tế tri thức, hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đấtớc.
Đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta nói chung và đội ngũ lãnh đạo,
quản cấp phòng đã sự phát triển về chất lượng, số lượng từng bước
được tinh giản hợp lý, trình độ và năng lực được nâng cao đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vđặt ra. Phần lớn lãnh đạo, quản lý cấp phòng sau khi được đào tạo,
bồi dưỡng đều khả vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn, từ đó hiệu
quả công tác được nâng lên rệt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ, công chức được thực hiện bài bản, gắn với nhu cầu sử dụng và vị trí
bổ nhiệm, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều lãnh
đạo, quản lý có tầm nhìn và tư duy chiến lược xuất sắc, nhanh nhạy nắm bắt
xu thế sự phát triển của thời đại để đề ra phương hướng hành động phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, đt nước nhằm tận dụng được
những điều kiện, thời cơ và nguồn lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những mặt đạt được, đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng
nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. thể nhận thấy, năng lực, tnh
độ của mt bộ phận cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản
cấp phòng nói riêng chưa thực sự đáp ứng được nhiệm vụ thực tiễn đổi
mới đất nước. Chưa phải tất cả các lãnh đo, quản lý cấp phòng đều kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, về ngoại ngữ, về nghiên cứu khoa học
và có thể sử dụng, ứng dụng kỹ thuật mới vào hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
Nhận thức vCách mạng công nghiệp 4.0 trong bối cảnh hội nhập
quốc tế của một bộ phận lãnh đạo, quản lý cấp phòng chưa thực sự đầy đủ,
sâu sắc. Phần lớn họ thực hiện các công việc hành chính theo khuôn mẫu,
quy định có sẵn, chưa có tư duy đột phá, cải tiến để thay đổi lề lối, phương
thức làm việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
nhà nước. Số lượng lãnh đạo, quản cấp phòng khả năng làm việc
trong môi trường quốc tế ở nhiều cơ quan, đơn v còn rất hạn chế.
lOMoARcPSD| 59747617
9
Đặc biệt, trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển, mạng xã
hội đã đang trở thành một trong những kênh thông tin không thể thiếu
trong đời sống hội đã cho thấy vẫn còn hiện tượng một số cán bộ, công
chức nói chung những người lãnh đạo, quản nói riêng sử dụng mạng
hội khá y tiện, gây ảnh hưởng không tốt, thậm chí xâm hại nghiêm trọng
đến hình ảnh, lợi ích của cá nhân, tchức. Ðây là vấn đề rất đáng quan ngại.
Không ít trường hợp cán bộ, công chức dùng mạng hội để nói xấu, xúc
phạm, miệt thngười khác bằng loại ngôn từ thiếu văn hóa, đưa ra phát ngôn
gây sốc,… hay vô tư chia sẻ thông tin độc hại, bịa đặt, xuyên tạc mà không
kiểm chứng nguồn gốc, không bảo đảm tính chính xác. Như thời gian vừa
qua, trong khi cả nước chung tay phòng, chống đại dch Covid-19, không
ít trường hợp đưa tin hoặc chia sẻ thông tin bịa đặt gây hoang mang luận,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của người dân. Thậm chí, có tình trạng
một số cán bộ, công chức sử dụng mạng hội để đăng tải, chia sẻ thông tin
vi phạm các quy định về bảo mật của quan, đơn vị. biệt, trường
hợp còn nhân danh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí bằng cách cắt xén
ý kiến của người khác, nhất là ý kiến của các vị lãnh đạo, rồi suy diễn tnh
nhận định chủ quan, mang tính công kích, phản bác thiếu nghiêm túc.
Những bất cập nêu trên nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân
bản là do xuất phát điểm về khoa học, công nghệ, kỹ thuật của nước ta thấp,
nên trong ngắn hạn chưa thể phát triển kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa có nhiều nội dung
về kiến thức thực tiễn kỹ năng hội nhập nên chưa bắt kịp xu thế phát triển
của thời đại. Tâm ngại học, ngại đổi mới còn ăn sâu trong suy nghĩ của
một bộ phận cán bộ, công chức dẫn đến không đủ khả năng tiếp thu những
cái mới, cái tiến bộ để ứng dụng vào công việc. Bên cạnh đó, cơ chế, chính
sách thu hút nhân tài còn nhiều bất cập khiến cho nhiều trí thức trẻ được đào
tạo bài bảnnước ngoài, am hiểu về khoa học, công nghệ, k thuật không
muốn vào làm việc trong khu vực công.
3 . Liên hệ thực tế tại Bộ Tư pháp
Để thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử. Các bộ, ngành và các địa phương, trong đó Bộ
pháp đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính
trị; các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh phát triển ứng dụng công nghệ thông tin. Bộ pháp đã
trang/cổng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các
thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử hồ sơ, giảm chi phí hoạt động;
lOMoARcPSD| 59747617
10
tăng tính minh bạch trong hoạt động của Bộ trong các hoạt động quản nhà
nước.
Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
Tuy nhiên, một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự tích cực triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
còn nhiều hạn chế, yếu kém. ng nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong
các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ
thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan
nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ khai thác chung. không ít các
chương trình phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, không được
nâng cấp, khó sử dụng. sử dụng phần mềm, các dịch vụ công nghthông tin
đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm không muốn
tăng cường tin học hóa.
Các giấy phép, các thủ tục hành chính (dịch vụ ng) được nhiều bộ
ngành, địa phương thực hin cấp qua mạng điện tử. Tuy nhiên người dân,
doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong sdụng các dịch vụ công này do được
cung cấp từ rất nhiều địa chỉ khác nhau không một địa chỉ duy nhất
trên mạng điện tử. Thiếu hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ khi người dân,
doanh nghiệp sử dng dịch vụ công. Một số bộ, ngành triển khai phn mềm
không phù hợp với thực tế nhu cầu của địa phương gây khó khăn cho
triển khai các phần mềm cấp phép phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Hiện nay, mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và
Nhà nước được kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành. Do đó,
Bộ pháp đã cùng với hầu hết các quan, đơn vị ứng dụng, triển khai
việc thực hiện gửi/nhận văn bản; tăng cường các cuộc họp trực tuyến nhằm
giảm thiểu thi gian, chi phí cho ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong trình
trạng dịch bệnh Covid-19 đang hoành hành trên cả nước như hiện nay.
Ngoài những hành động thực tế, Lãnh đạo Bộ pháp đã thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo các đơn vị, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn
vị tăng cường ứng dụng ng nghệ thông tin vào trong công việc, học tập,
thường xuyên tổ chức các lớp học hoặc cử cán bộ, công chức tham gia
các khóa học, ví dụ như: Khóa học “Cách mạng công nghiệp 4.0 những
tác động tới xây dựng chính sach”... Đặc bit tại các đơn vị sự nghiệp
công lập của B về đào tạo, bồi dưỡng như Đại học Luật Hà Nội, Học viện
Tư pháp cũng đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng
lOMoARcPSD| 59747617
11
dạy, đào tạo như tổ chức học trực tuyến, bảo vệ khóa luận trực tuyến,... tạo
điều kiện cho các sinh viên, học viên trên cả nước thể tham gia học tập,
làm việc.
III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Để xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản cấp phòng đáp ứng yêu cầu
của Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Một là, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản về vai trò của cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Việc nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, công chức về cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cần bám sát
tinh thần của Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính tr về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị vmột schủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cần làm cho mỗi đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và lãnh đạo,
quản cấp phòng nói riêng hiểu bản chất, yêu cầu đặt ra trong thực thi
nhiệm vụ dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó hình
thành ý thức công vụ của từng cán bộ, công chức gắn với mục tiêu phát triển
của đơn vị, địa phương hay quốc gia. Đây là tiền đề, động lực quan trọng để
phát huy tài năng, tâm huyết, khát vọng cống hiến, làm việc của cán bộ, công
chức vào sự nghiệp đổi mới của đất nước, qua đó góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức Việt Nam vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ.
Hai là, đào tạo, bi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng c trọng các kiến
thức chuyên môn về Cách mạng công nghiệp 4.0 phù hợp với đặc thù công
tác của từng đối tượng. Thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức chất lượng cao, gắn với việc sẵn sàng tiếp nhận ứng phó
với những tác động sâu sắc của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chú trọng
đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, ứng dụng tiến bkhoa học - kỹ thuật
vào phát triển kinh tế, quản xã hội... Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng
yêu cầu đổi mới công nghệ truyền thống, tiếp cận công nghệ hiện đại, tiến
lOMoARcPSD| 59747617
12
tới sáng tạo công nghệ. Trong thời gian tới, cần tập trung đầu tư cho đào tạo
cán bộ, công chức trong các lĩnh vực vvật liệu mới tiên tiến, công nghệ
thông tin, công nghệ nano, tự động hóa, điện tviễn thông, lưu trữ năng
lượng để to ra một lực lượng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0. Tạo môi trường học tập cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Không chỉ học tập trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng mà ngay trong quá
trình công tác, trong môi trường làm việc hằng ngày, cũng cần tạo ra một
không khí học tập. Cuộc vận động “Học tập làm theo tưởng, phong
cách, đo đức Hồ Chí Minh” việc thường xuyên học tập, nghiên cứu
nghiêm túc các Nghị quyết của Trung ương, đặc biệt Nghi quyết Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng đã tạo nên một không khí học tập khá
sôi nổi trong các cấp, các ngành, trong mỗi cán bộ lãnh đạo, đảng viên. Hai
phong trào này trong những năm gần đây đã thực sự tạo được một luồng khí
mới để các cán blãnh đạo, đảng viên cùng nhìn li mình để tu sửa, rèn giũa.
Theo đó, cần tích cực mrộng tăng cường hợp tác quốc tế trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức bằng nhiều cách thức
và giải pháp khác nhau. Cụ thể, tăng cường hợp tác, giao lưu giữa các quốc
gia, hoặc liên kết, hợp đồng với các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và
ngoài nước với các quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm để thu hút đầu
sử dụng hiệu quả. Mặt khác, cần chế thu hút đầu nước ngoài
trong xây dựng các cơ sở đào tạo và đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút
các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi.
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển và thu hút, trọng dụng nhân tài vào
làm việc trong khu vực công một cách thiết thực, hiệu quả.
Trước hết, mỗi đơn vị, tổ chức phải chủ động phát triển nguồn nhân
lực tại chỗ cùng với thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt những vị trí liên
quan đến kỹ năng lãnh đạo, quản lý, cần chuyên môn sâu về công nghệ thông
tin. Bên cạnh đó, tạo môi trường làm việc thuận lợi, có chế đãi ngộ đặc
biệt đối với nhng người có tài năng để họ phát huy khả năng sáng tạo của
bản thân, yên tâm cống hiến cho sự phát triển của quan, đơn vị. Mặt khác,
việc tinh gin biên chế cần thực hiện thận trọng, kỹ lưỡng, xác định đúng vị
trí nào cần tinh giản, người nào cần giữ lại. Tránh việc sử dụng lao động
không đúng năng lực khiến cho người i phải ra đi, tự tinh giản hay cắt giảm
biên chế quá mức khiến cho những người còn lại chịu nhiều áp lực trong
công việc, mất dần đam mê, động lực lao động và cống hiến.
lOMoARcPSD| 59747617
13
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là thời cơ quan trọng để Việt Nam
thể tn dụng những thành tựu tri thức, khoa học kỹ thuật của nhân loại,
thực hiện việc “đi tắt, đón đầu” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. vậy, yếu tquyết định xây dựng phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng; giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ; có tính chuyên nghiệp cao trong thực thi nhiệm
vụ trước những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, hướng đến
xây dựng một nn hành chính hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm v
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong tình hình mới./.
Bốn là, cần nâng cao trách nhiệm trong lĩnh vực an ninh mạng, sử
dụng mạng hội. Trước khi tự đăng tải thông tin hoặc chia sẻ từ người khác
lên mạng hội, cần người dẫn thông tin trách nhiệm, suy nghĩ chín
chắn, kiểm tra, kiểm chứng tính chính xác của nguồn thông tin, tránh tình
trạng cảm tính, nóng vội thể dẫn tới nguy nhận định sai sự tht, ảnh
hưởng đến các tổ chức, nhân. Ðối với các bình luận về mt người hay một
sự việc nào đó, cần khách quan, tế nhị, thể hiện sự tôn trọng người khác;
không nên soi mói, qchuyện nhân nời khác; không nói xấu,
kéo bè cánh nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác. Với ngôn
ngữ sử dụng khi tham gia mạng hội cũng vậy, cần ý thức giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt, tránh sử dụng các từ ngữ miệt thị, gây sốc, phản
cảm… Ngoài ra, cần thái độ tự giác để xây dựng quan điểm, lập trường
vững vàng khi tiếp cận thông tin xấu độc, để phản ứng, hành động phù
hợp; đồng thời có trách nhiệm định hướng, tuyên truyền và làm gương giúp
người dân nắm bắt vấn đchính xác, cụ thể, không đưa hay chia sthông tin
nội dung gây kích động, thù địch, đi ngược với quan điểm, chính sách của
Ðảng Nhà nước, cũng như lợi ích dân tộc, lợi ích đất nước. Về phía các
quan quản lý, cần tiến hành song song hai biện pháp xử phạt nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật; đồng thời kiên trì tuyên truyền,
định hướng cho người dân về những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia
mạng xã hội.
Năm là, cần chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ lãnh đạo, quản
một cách thỏa đáng. Đây là một trong những giải pháp quan trọng. Đãi ngộ
tốt thì không chỉ hấp dẫn được những cán bộ trình độ, chuyên môn giỏi
còn gìn giữ được phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ cách mạng, ngăn
ngừa được tình trạng tham ô, tham nhũng, cửa quyền, gây khó dễ cho người
lOMoARcPSD| 59747617
14
dân trong thực thi công vụ của mỗi cán bộ. Đãi ngộ theo hiệu quả công việc
sẽ khuyến khích sự sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân.
KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra cả những thách thức hội
cho quản lý nhà nước, đòi hỏi Việt Nam phải có những chuyển đổi để vượt
qua và đón nhận cơ hội thành công. để có thể thực hiện được những mục
tiêu đặt ra thì giá trị cốt lõi là con người, là những những cán b, công chức
đang và sẽ làm việc trong bộ máy nhà nước. Nếu Vit Nam có thể xây dựng
được một đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là xây dựng và phát triển đội
ngũ lãnh đạo, quản cấp phòng phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị
vững vàng; giỏi về chuyên môn nghiệp v; có tính chuyên nghiệp cao trong
thực thi nhiệm vụ trước những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, hướng đến xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội và hội nhập quốc tế trong trong bối
cảnh hội nhập quốc tế thì Việt Nam sẽ thể về đíchmột cách nhanh
chóng hơn.
lOMoARcPSD| 59747617
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư;
2. Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Ngh quyết số
52NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
3. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
4. Tài liêu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, lãnh đạo cấp
phòng Học viện Tư pháp;
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
6. Các trang web:
https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-asset_publisher/
aRIn3er4plGA/content/xay-dung-oi-ngu-can-bo-cong-chuc-viet-nam-apung-yeu-
cau-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu
https://phapluatquanly.vietnamhoinhap.vn/z/doi-moi-quan-ly-nha-
nuoc-ve-kinh-te-trong-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40---n-32844
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-
quyet-36a-NQ-CP-Chinh-phu-dien-tu-292787.aspx

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59747617 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 01 1.
Lý do lựa chọn đề tài 01 2.
Mục đích hướng tới của đề tài 02 NỘI DUNG 03 I. 03
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1.
Khái niệm và các đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp 03 lần thứ tư
1.1. Khái niệm 03
1.2. Đặc điểm 03 2.
Bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay 04 II.
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP 06
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ 1.
Thực trạng quản lý nước và thách thức của Việt Nam hiện nay 06
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 2.
Thực trạng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong bối cảnh 08
cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế 3.
Liên hệ thực tế tại Bộ Tư pháp 10 III.
GIẢI PHÁP CHO ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP 11
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 59747617 1
1 . Lý do chọn đề tài
Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
. Bộ Chính trị nhận định đây là cuộc cách mạng mở ra nhiều
cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức kể cả trong lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý và thực thi ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, do trình độ
phát triển của nước ta còn có khoảng cách so với các quốc gia công nghệ
hàng đầu, tiềm lực công nghệ và tiềm lực tài chính cho đầu tư đổi mới, phát
triển công nghệ còn hạn chế; thể chế, chính sách còn nhiều bất cập; cơ sở hạ
tầng và cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu kịp
yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của con người và xã hội trong thời kỳ mới.
Để đạt được những mục tiêu mục tiêu tổng quát là “Tận dụng có hiệu
quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc
đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh
mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống,
phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường sinh thái.” mà Nghị quyết số 52-NQ/TW đề ra, Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư
để quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề
ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW.
Như chúng ta đã biết, nhân tố quan trọng để quyết định thành công
của mỗi cơ quan nói chung và các đơn vị nói riêng chính là các cán bộ, đặc
biệt là cấp phòng. Trong bộ máy quản lý nhà nước, Phòng là một cấp có
chức năng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên
trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức
đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong đó, Lãnh đạo cấp phòng là người cụ thể
hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm như tham mưu trong xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý, tham mưu xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng, tham mưu kế hoạch
và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, lOMoAR cPSD| 59747617 2
hoạt động và nguồn lực và tham mưu phối hợp trong triển khai thực hiện các
đề án, kế hoạch chung.
Chính vì vậy, để triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trong bối cảnh hiện nay thì cần phải xác định vai trò cốt lỗi
của đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn
đề tài nghiên cứu của mình là: “Cách mạng 4.0 và các vấn đề đặt ra với
lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
2 . Mục
đích hướng tới của đề tài
Đề tài hướng tới mục đích sau: -
Nêu được cơ sở lý luận, phân tích được các nội dung liên quan đến Cách mạng 4.0; -
Phân tích bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay; -
Chỉ ra những thách thức và phân tích thực trạng của đội ngũ Lãnh
đạo cấp phòng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 trong bối cảnh hội nhập quốc tế; -
Liên hệ với thực tiễn với cơ quan công tác. -
Đưa ra các kiến nghị giải pháp;
Vì thời gian thực hiện có hạn, do vậy, trong quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài không thể tránh được các thiếu sót nhất định, học
viên mong được các Thầy, cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 1.
Khái niệm và các đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đã được đề cập và sử dụng
phổ biến trên toàn thế giới. Khái niệm “công nghiệp 4.0” (industry 4.0) hay
nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp
Hannover (Cộng hòa Liên bang Đức) vào năm 2011. Đến năm 2012, khái
niệm “công nghiệp 4.0” lần đầu được đề cập trong bản Kế hoạch hành động
chiến lược công nghệ cao của Chính phủ Đức. Năm 2013, thuật ngữ công lOMoAR cPSD| 59747617 3
nghiệp 4.0 bắt đầu được tìm hiểu và tìm kiếm rộng rãi xuất phát từ một báo
cáo của Chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược công
nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con
người. Tại Diễn đàn kinh tế thế giới lần thứ 46 ở thành phố Davos-Klosters,
Thụy Sĩ (tháng 01/2016) với chủ đề “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư”, Giáo sư Klaus Schwab - Chủ tịch Diễn đàn kinh tế thế giới đã đưa ra
một khái niệm mới, mang tính phổ quát hơn. Theo đó, Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) được định nghĩa là: “Một
cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm tổ chức trong chuỗi giá trị”
đi cùng với hệ thống vật lý không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT) và
internet các dịch vụ (IoS).
1.2. Đặc điểm
Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên ba trụ cột chính:
Một là, nguồn dữ liệu lớn (Big data). Dữ liệu lớn được thể hiện ở cả ba
phương diện thời gian, không gian, đối tượng.
Hai là, trí tuệ nhân tạo (AI). Trí tuệ nhân tạo được thể hiện trên nhiều
khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào robot và camera nhận diện thông minh.
Ba là, internet kết nối vạn vật. Internet ngày nay đã trở thành một lực
lượng vật chất quan trọng đối với mọi hoạt động của cuộc sống con người. Nó
không chỉ kết nối giữa con người với con người, giữa con người với vật thể mà
còn giữa vật thể với vật thể - làm cho máy móc giao tiếp được với máy móc
thông qua việc sử dụng công cụ hiện đại như email, website, điện thoại thông
minh, thiết bị điện tử, thiết bị số hóa.
Đặc trưng của Cách mạng công nghiệp 4.0 được thể hiện ở 3 điểm chính:
Thứ nhất, sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế. Đây là xu hướng
kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối IoT và các hệ thống
kết nối IoS. Nhờ khả năng kết nối thông qua các thiết bị di động và khả năng
tiếp cận với cơ sở dữ liệu lớn, các tính năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên
bởi những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công
nghệ người máy, xe tự lái, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh
học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán lượng tử. lOMoAR cPSD| 59747617 4
Thứ hai, có quy mô và tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử loài
người. “Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc
độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng
công nghiệp lần thứ tư này là theo cấp số nhân”(1). Theo đó, những đột phá
công nghệ diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tốc độ nhanh chóng và mức độ
tương tác rộng lớn sẽ tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và hoạt
động ngày càng trở nên hiệu quả, thông minh hơn.
Thứ ba, có sự tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại.
Điều này thể hiện ở sự ảnh hưởng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực như kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh… với các cấp
độ từ toàn cầu đến châu lục, khu vực và trong từng quốc gia. Nó tạo ra những
tác động tích cực nhưng cũng đem đến nhiều thách thức trong quá trình thích
ứng và vận dụng công nghiệp 4.0 của từng đối tượng. Có thể khẳng định,
Cách mạng công nghiệp 4.0 chính là xu hướng của tự động hóa và trao đổi
dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh
để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất.
2 . Bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng
lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt
động hợp tác quốc tế vì mục tiêu tồn tại và phát triển của bản thân mỗi quốc
gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những
vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập quốc tế ngày càng được coi trọng và
diễn ra trên nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội với nhiều tính
chất, phạm vi và hình thức sâu rộng. Hiện nay có một số hình thái hội nhập quốc tế cơ bản sau: -
Hội nhập kinh tế quốc tế: là việc các nước trên thế giới bắt đầu
tham gia hội nhập quốc tế từ hội nhập kinh tế quốc tế, vì lĩnh vực kinh tế và
lợi ích kinh tế là động lực cho sự phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay của thế giới được thể hiện bằng việc mở cửa nền kinh tế
và hướng đến việc tự do hóa cơ chế phát triển kinh tế với quốc tế bằng nhiều
hình thức như đơn phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, tiểu khu vực,
toàn cầu... và tùy theo năng lực kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, tiềm lực kinh lOMoAR cPSD| 59747617 5
tế, sự ổn định chính trị... của mình để chấp nhận tham gia theo các mô hình liên kết quốc tế. -
Hội nhập mang tính chính trị: đây là hình thái hội nhập quốc tế
theo quy phạm chung của các cơ quan quyền lực của các quốc gia tham gia
tuân thủ nhằm chia sẻ lợi ích cơ bản về chính trị chính thể, ý thức hệ, quyền
lực… bằng hình thái hiệp ước, liên minh, đồng minh khu vực hoặc toàn cầu,
ví dụ như ASEAN, EU, Liên hợp quốc... Quy phạm chung về hội nhập chính
trị tùy theo tính chất của liên kết (sâu rộng, chặt chẽ, lỏng lẻo, đồng thuận…). -
Hội nhập an ninh - quốc phòng: các nước tham gia trên cơ sở
liên kết theo mục tiêu vì hòa bình và an ninh với nhau có thể là song phương,
đa phương, khu vực, tiểu khu vực… hoặc thấp hơn với hình thức hội nghị, diễn đàn… -
Hội nhập về văn hóa - xã hội: các quốc gia tham gia nhằm chia
sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần, giáo dục, tiến bộ khoa học kỹ thuật… từ đó
làm nền tảng cho các loại hình hội nhập quốc tế khác. Thông thường, hội
nhập về văn hóa - xã hội giữa các quốc gia được thực hiện bằng các hiệp
định song phương hoặc đa phương, nhưng phần nhiều là đa phương rộng rãi
như việc tham gia vào các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc…
Những nội dung về hội nhập quốc tế hiện nay đã trở thành xu thế chung
của thế giới, là mối quan tâm của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Có sự
nhận định chung sự liên kết giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay thực sự là
đòn bẩy để tiến đến thời đại mới - thời đại toàn cầu hóa đang dần hình thành. -
Văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XII (tháng
01/2016) đã nêu rõ chủ trương và đường lối về hội nhập quốc tế: “Bảo đảm
lợi ích tối cao của quốc gia, dân tộc trên cơ sở nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi. Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
diện hóa quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”. -
Tại Văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
nêu: ngoài các nội dung và được nêu rõ trong Văn kiện các Đại hội trước,
có nội dung nhấn mạnh: xây dựng nền ngoại giao hiện đại vì lợi ích quốc
gia - dân tộc, lấy phục vụ người dân và doanh nghiệp làm trung tâm… đẩy
mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối tác, đặc
lOMoAR cPSD| 59747617 6
biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện…, tiếp tục chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế, tiếp tục đổi mới hợp tác quốc tế về pháp luật theo
hướng chủ động, tích cực tận dụng hiệu quả quy tắc, luật lệ quốc tế và tham
gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế, tăng cường đối ngoại nhân dân…

II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Thực trạng quản lý nước và thách thức của Việt Nam hiện nay
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Có thể thấy, hiện tại và dự báo trong tương lai, cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong
đó có quản lý nhà nước. Với sức mạnh của công nghệ mới, nhờ các phương
tiện, thiết bị hiện đại và thông minh xuất hiện trong Cách mạng công nghiệp
4.0, nhà nước có thêm công cụ hữu hiệu để gia tăng kiểm soát xã hội. Vai
trò của nhà nước cũng thay đổi một cách căn bản, chuyển từ vai trò cai trị
và quản lý xã hội sang hỗ trợ người dân, hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên
theo dự báo, tốc độ thay đổi và tác động rộng khắp của Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ làm cho các nhà lập pháp và các cơ quan quản lý phải đối mặt
với những thách thức chưa từng có, cụ thể:
Một là, thách thức trong việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu
công nghệ mới vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước. Nếu các nhà quản lý không có những định hướng, giải pháp phù
hợp trong việc đẩy manhj ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước thì hoạt động của nền hành chính sẽ trở lên trì
trệ và kém hiệu quả. Hiện nay, Việt Nam đang triển khai thực hiện Nghị
quyết 36a/NQ-CP về xây dựng chính phủ điện tử, bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định, nhưng cũng gặp không ít những khó khăm thách
thức để đạt được mục tiêu cải cách toàn diện ba nhóm chỉ số dịch vụ công
trực tuyến (OSI), hạ tâng viễn thông và nguồn nhân lực ( HCI ).
Hai là, thách thức trong việc xây dựng, nâng cap trình độ, năng lực
của đội ngũ công chức. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đẩy mạng ứng dụng nhiều thành tựu công nghệ vào hoạt động
quản lý, đặc biệt là CÔNG NGHỆ THÔNG TIN và robot, khi đó nhiều loại
công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước có thể được thực hiện bởi lOMoAR cPSD| 59747617 7
máy tính và robot. Để bảo đảm cho nền hành chính hiệu quả, cần phải xây
dựng được đội ngũ công chức có tính chuyên nghiệp cao, đặc biệt phải nâng
cao trình độ, năng lực để đảm bảo sử dụng tốt các công nghệ hiện đại khi
giải quyết các công việc. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0
Ba là, thách thức trong việc giải quyết các vấn đề xã hội của nên hành
chính. Với nền tảng tích hợp nhiều công nghệ hiện đại, cuộc cách mạng 4.0
sẽ tác động vào hầu hét các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại năng suất, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nó
cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phá vỡ cân bằng thị trường lao động, khoảng
cách giàu nghèo sẽ gia tăng giữa nhưng đối tượng cung cấp vốn tài chính,
vốn tri thức (các nhà sáng chế, cổ đông và nhà đầu tư) và những đối tượng
phụ thuộc vào sức lao động (người lao động). Do đó, đòi hỏi các nhà quản
lý, hoạch định chính sách cần phải nghiên cứu, có chính sách phù hợp về
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, về giải quyết việc làm, an sinh xã hội và
bảo đảm trật tự xã hội.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận và chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị
về nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và phê duyệt
Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa
phương đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc
đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông.
Cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng khá đồng bộ. Kinh tế số được hình
thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của nền
kinh tế; công nghệ số được áp dụng trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ; xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ
mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet đang tạo
nhiều cơ hội việc làm, thu nhập, tiện ích, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân. Việc xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số được triển
khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.
2. Thực trạng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế lOMoAR cPSD| 59747617 8
Có thể thấy, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin công nghệ thông tin,đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. nhiều văn bản quy phạm pháp
luật đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu
tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ tổ quốc; là động lực quan trọng
phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta nói chung và đội ngũ lãnh đạo,
quản lý cấp phòng đã có sự phát triển về chất lượng, số lượng từng bước
được tinh giản hợp lý, trình độ và năng lực được nâng cao đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra. Phần lớn lãnh đạo, quản lý cấp phòng sau khi được đào tạo,
bồi dưỡng đều có khả vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn, từ đó hiệu
quả công tác được nâng lên rõ rệt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ, công chức được thực hiện bài bản, gắn với nhu cầu sử dụng và vị trí
bổ nhiệm, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều lãnh
đạo, quản lý có tầm nhìn và tư duy chiến lược xuất sắc, nhanh nhạy nắm bắt
xu thế và sự phát triển của thời đại để đề ra phương hướng hành động phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, đất nước nhằm tận dụng được
những điều kiện, thời cơ và nguồn lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh những mặt đạt được, đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở
nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể nhận thấy, năng lực, trình
độ của một bộ phận cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản
lý cấp phòng nói riêng chưa thực sự đáp ứng được nhiệm vụ thực tiễn đổi
mới đất nước. Chưa phải tất cả các lãnh đạo, quản lý cấp phòng đều có kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, về ngoại ngữ, về nghiên cứu khoa học
và có thể sử dụng, ứng dụng kỹ thuật mới vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Nhận thức về Cách mạng công nghiệp 4.0 trong bối cảnh hội nhập
quốc tế của một bộ phận lãnh đạo, quản lý cấp phòng chưa thực sự đầy đủ,
sâu sắc. Phần lớn họ thực hiện các công việc hành chính theo khuôn mẫu,
quy định có sẵn, chưa có tư duy đột phá, cải tiến để thay đổi lề lối, phương
thức làm việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước. Số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phòng có khả năng làm việc
trong môi trường quốc tế ở nhiều cơ quan, đơn vị còn rất hạn chế. lOMoAR cPSD| 59747617 9
Đặc biệt, trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển, mạng xã
hội đã và đang trở thành một trong những kênh thông tin không thể thiếu
trong đời sống xã hội đã cho thấy vẫn còn hiện tượng một số cán bộ, công
chức nói chung và những người lãnh đạo, quản lý nói riêng sử dụng mạng
xã hội khá tùy tiện, gây ảnh hưởng không tốt, thậm chí xâm hại nghiêm trọng
đến hình ảnh, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Ðây là vấn đề rất đáng quan ngại.
Không ít trường hợp cán bộ, công chức dùng mạng xã hội để nói xấu, xúc
phạm, miệt thị người khác bằng loại ngôn từ thiếu văn hóa, đưa ra phát ngôn
gây sốc,… hay vô tư chia sẻ thông tin độc hại, bịa đặt, xuyên tạc mà không
kiểm chứng nguồn gốc, không bảo đảm tính chính xác. Như thời gian vừa
qua, trong khi cả nước chung tay phòng, chống đại dịch Covid-19, có không
ít trường hợp đưa tin hoặc chia sẻ thông tin bịa đặt gây hoang mang dư luận,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của người dân. Thậm chí, có tình trạng
một số cán bộ, công chức sử dụng mạng xã hội để đăng tải, chia sẻ thông tin
vi phạm các quy định về bảo mật của cơ quan, đơn vị. Cá biệt, có trường
hợp còn nhân danh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí bằng cách cắt xén
ý kiến của người khác, nhất là ý kiến của các vị lãnh đạo, rồi suy diễn thành
nhận định chủ quan, mang tính công kích, phản bác thiếu nghiêm túc.
Những bất cập nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ
bản là do xuất phát điểm về khoa học, công nghệ, kỹ thuật của nước ta thấp,
nên trong ngắn hạn chưa thể phát triển kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa có nhiều nội dung
về kiến thức thực tiễn và kỹ năng hội nhập nên chưa bắt kịp xu thế phát triển
của thời đại. Tâm lý ngại học, ngại đổi mới còn ăn sâu trong suy nghĩ của
một bộ phận cán bộ, công chức dẫn đến không đủ khả năng tiếp thu những
cái mới, cái tiến bộ để ứng dụng vào công việc. Bên cạnh đó, cơ chế, chính
sách thu hút nhân tài còn nhiều bất cập khiến cho nhiều trí thức trẻ được đào
tạo bài bản ở nước ngoài, am hiểu về khoa học, công nghệ, kỹ thuật không
muốn vào làm việc trong khu vực công.
3 . Liên hệ thực tế tại Bộ Tư pháp
Để thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử. Các bộ, ngành và các địa phương, trong đó có Bộ
Tư pháp đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính
trị; các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Bộ Tư pháp đã có
trang/cổng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các
thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; lOMoAR cPSD| 59747617 10
tăng tính minh bạch trong hoạt động của Bộ trong các hoạt động quản lý nhà nước.
Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
Tuy nhiên, một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự tích cực triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
còn nhiều hạn chế, yếu kém. công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong
các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ
thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan
nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ và khai thác chung. không ít các
chương trình phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, không được
nâng cấp, khó sử dụng. sử dụng phần mềm, các dịch vụ công nghệ thông tin
đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không muốn
tăng cường tin học hóa.
Các giấy phép, các thủ tục hành chính (dịch vụ công) được nhiều bộ
ngành, địa phương thực hiện cấp qua mạng điện tử. Tuy nhiên người dân,
doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong sử dụng các dịch vụ công này do được
cung cấp từ rất nhiều địa chỉ khác nhau mà không có một địa chỉ duy nhất
trên mạng điện tử. Thiếu hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ khi người dân,
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công. Một số bộ, ngành triển khai phần mềm
không phù hợp với thực tế và nhu cầu của địa phương gây khó khăn cho
triển khai các phần mềm cấp phép phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Hiện nay, mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và
Nhà nước được kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành. Do đó,
Bộ Tư pháp đã cùng với hầu hết các cơ quan, đơn vị ứng dụng, triển khai
việc thực hiện gửi/nhận văn bản; tăng cường các cuộc họp trực tuyến nhằm
giảm thiểu thời gian, chi phí cho ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong trình
trạng dịch bệnh Covid-19 đang hoành hành trên cả nước như hiện nay.
Ngoài những hành động thực tế, Lãnh đạo Bộ Tư pháp đã thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo các đơn vị, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn
vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc, học tập,
thường xuyên có tổ chức các lớp học hoặc cử cán bộ, công chức tham gia
các khóa học, ví dụ như: Khóa học “Cách mạng công nghiệp 4.0 và những
tác động tới xây dựng chính sach”... Đặc biệt là tại các đơn vị sự nghiệp
công lập của Bộ về đào tạo, bồi dưỡng như Đại học Luật Hà Nội, Học viện
Tư pháp cũng đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng lOMoAR cPSD| 59747617 11
dạy, đào tạo như tổ chức học trực tuyến, bảo vệ khóa luận trực tuyến,... tạo
điều kiện cho các sinh viên, học viên trên cả nước có thể tham gia học tập, làm việc.
III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Để xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng đáp ứng yêu cầu
của Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý về vai trò của cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Việc nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, công chức về cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cần bám sát
tinh thần của Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cần làm cho mỗi đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và lãnh đạo,
quản lý cấp phòng nói riêng hiểu rõ bản chất, yêu cầu đặt ra trong thực thi
nhiệm vụ dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó hình
thành ý thức công vụ của từng cán bộ, công chức gắn với mục tiêu phát triển
của đơn vị, địa phương hay quốc gia. Đây là tiền đề, động lực quan trọng để
phát huy tài năng, tâm huyết, khát vọng cống hiến, làm việc của cán bộ, công
chức vào sự nghiệp đổi mới của đất nước, qua đó góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức Việt Nam vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng chú trọng các kiến
thức chuyên môn về Cách mạng công nghiệp 4.0 phù hợp với đặc thù công
tác của từng đối tượng. Thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức chất lượng cao, gắn với việc sẵn sàng tiếp nhận và ứng phó
với những tác động sâu sắc của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chú trọng
đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào phát triển kinh tế, quản lý xã hội... Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng
yêu cầu đổi mới công nghệ truyền thống, tiếp cận công nghệ hiện đại, tiến lOMoAR cPSD| 59747617 12
tới sáng tạo công nghệ. Trong thời gian tới, cần tập trung đầu tư cho đào tạo
cán bộ, công chức trong các lĩnh vực về vật liệu mới tiên tiến, công nghệ
thông tin, công nghệ nano, tự động hóa, điện tử viễn thông, lưu trữ năng
lượng để tạo ra một lực lượng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0. Tạo môi trường học tập cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Không chỉ học tập trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng mà ngay trong quá
trình công tác, trong môi trường làm việc hằng ngày, cũng cần tạo ra một
không khí học tập. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, phong
cách, đạo đức Hồ Chí Minh” và việc thường xuyên học tập, nghiên cứu
nghiêm túc các Nghị quyết của Trung ương, đặc biệt là Nghi quyết Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng đã tạo nên một không khí học tập khá
sôi nổi trong các cấp, các ngành, trong mỗi cán bộ lãnh đạo, đảng viên. Hai
phong trào này trong những năm gần đây đã thực sự tạo được một luồng khí
mới để các cán bộ lãnh đạo, đảng viên cùng nhìn lại mình để tu sửa, rèn giũa.
Theo đó, cần tích cực mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức bằng nhiều cách thức
và giải pháp khác nhau. Cụ thể, tăng cường hợp tác, giao lưu giữa các quốc
gia, hoặc liên kết, hợp đồng với các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và
ngoài nước với các quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm để thu hút đầu
tư và sử dụng có hiệu quả. Mặt khác, cần có cơ chế thu hút đầu tư nước ngoài
trong xây dựng các cơ sở đào tạo và đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút
các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi.
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển và thu hút, trọng dụng nhân tài vào
làm việc trong khu vực công một cách thiết thực, hiệu quả.
Trước hết, mỗi đơn vị, tổ chức phải chủ động phát triển nguồn nhân
lực tại chỗ cùng với thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là những vị trí liên
quan đến kỹ năng lãnh đạo, quản lý, cần chuyên môn sâu về công nghệ thông
tin. Bên cạnh đó, tạo môi trường làm việc thuận lợi, có cơ chế đãi ngộ đặc
biệt đối với những người có tài năng để họ phát huy khả năng sáng tạo của
bản thân, yên tâm cống hiến cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị. Mặt khác,
việc tinh giản biên chế cần thực hiện thận trọng, kỹ lưỡng, xác định đúng vị
trí nào cần tinh giản, người nào cần giữ lại. Tránh việc sử dụng lao động
không đúng năng lực khiến cho người tài phải ra đi, tự tinh giản hay cắt giảm
biên chế quá mức khiến cho những người còn lại chịu nhiều áp lực trong
công việc, mất dần đam mê, động lực lao động và cống hiến. lOMoAR cPSD| 59747617 13
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là thời cơ quan trọng để Việt Nam
có thể tận dụng những thành tựu tri thức, khoa học kỹ thuật của nhân loại,
thực hiện việc “đi tắt, đón đầu” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy, yếu tố quyết định là xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng; giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ; có tính chuyên nghiệp cao trong thực thi nhiệm
vụ trước những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, hướng đến
xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong tình hình mới./.
Bốn là, cần nâng cao trách nhiệm trong lĩnh vực an ninh mạng, sử
dụng mạng xã hội. Trước khi tự đăng tải thông tin hoặc chia sẻ từ người khác
lên mạng xã hội, cần là người dẫn thông tin có trách nhiệm, suy nghĩ chín
chắn, kiểm tra, kiểm chứng tính chính xác của nguồn thông tin, tránh tình
trạng cảm tính, nóng vội có thể dẫn tới nguy cơ nhận định sai sự thật, ảnh
hưởng đến các tổ chức, cá nhân. Ðối với các bình luận về một người hay một
sự việc nào đó, cần khách quan, tế nhị, thể hiện sự tôn trọng người khác;
không nên soi mói, quá tò mò chuyện cá nhân người khác; không nói xấu,
kéo bè cánh nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác. Với ngôn
ngữ sử dụng khi tham gia mạng xã hội cũng vậy, cần có ý thức giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt, tránh sử dụng các từ ngữ miệt thị, gây sốc, phản
cảm… Ngoài ra, cần có thái độ tự giác để xây dựng quan điểm, lập trường
vững vàng khi tiếp cận thông tin xấu độc, để có phản ứng, hành động phù
hợp; đồng thời có trách nhiệm định hướng, tuyên truyền và làm gương giúp
người dân nắm bắt vấn đề chính xác, cụ thể, không đưa hay chia sẻ thông tin
có nội dung gây kích động, thù địch, đi ngược với quan điểm, chính sách của
Ðảng và Nhà nước, cũng như lợi ích dân tộc, lợi ích đất nước. Về phía các
cơ quan quản lý, cần tiến hành song song hai biện pháp là xử phạt nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật; đồng thời kiên trì tuyên truyền,
định hướng cho người dân về những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia mạng xã hội.
Năm là, cần có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý
một cách thỏa đáng. Đây là một trong những giải pháp quan trọng. Đãi ngộ
tốt thì không chỉ hấp dẫn được những cán bộ có trình độ, chuyên môn giỏi
mà còn gìn giữ được phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ cách mạng, ngăn
ngừa được tình trạng tham ô, tham nhũng, cửa quyền, gây khó dễ cho người lOMoAR cPSD| 59747617 14
dân trong thực thi công vụ của mỗi cán bộ. Đãi ngộ theo hiệu quả công việc
sẽ khuyến khích sự sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân. KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra cả những thách thức và cơ hội
cho quản lý nhà nước, đòi hỏi Việt Nam phải có những chuyển đổi để vượt
qua và đón nhận cơ hội thành công. Và để có thể thực hiện được những mục
tiêu đặt ra thì giá trị cốt lõi là con người, là những những cán bộ, công chức
đang và sẽ làm việc trong bộ máy nhà nước. Nếu Việt Nam có thể xây dựng
được một đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là xây dựng và phát triển đội
ngũ lãnh đạo, quản lý cấp phòng có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị
vững vàng; giỏi về chuyên môn nghiệp vụ; có tính chuyên nghiệp cao trong
thực thi nhiệm vụ trước những tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, hướng đến xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong trong bối
cảnh hội nhập quốc tế thì Việt Nam sẽ có thể “về đích” một cách nhanh chóng hơn. lOMoAR cPSD| 59747617 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; 2.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; 3.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); 4.
Tài liêu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, lãnh đạo cấp
phòng – Học viện Tư pháp; 5.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; 6. Các trang web:
https://snv.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-asset_publisher/
aRIn3er4plGA/content/xay-dung-oi-ngu-can-bo-cong-chuc-viet-nam-apung-yeu-
cau-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu
https://phapluatquanly.vietnamhoinhap.vn/z/doi-moi-quan-ly-nha-
nuoc-ve-kinh-te-trong-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40---n-32844
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-
quyet-36a-NQ-CP-Chinh-phu-dien-tu-292787.aspx