Cách tính phần trăm (%) đơn giản, dễ hiểu, chính xác nhất

Trong toán học, phần trăm là tỉ số thể hiện dưới dạng phân số có mẫu số là 100. Ký hiệu thường dùng là ký hiệu phần trăm "%". Phần trăm thường được dùng để biểu thị độ lớn tương đối của một lượng so với một lượng khác. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Tài liệu Tổng hợp 2.3 K tài liệu

Trường:

Tài liệu khác 2.4 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cách tính phần trăm (%) đơn giản, dễ hiểu, chính xác nhất

Trong toán học, phần trăm là tỉ số thể hiện dưới dạng phân số có mẫu số là 100. Ký hiệu thường dùng là ký hiệu phần trăm "%". Phần trăm thường được dùng để biểu thị độ lớn tương đối của một lượng so với một lượng khác. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

147 74 lượt tải Tải xuống
Cách tính phần trăm (%) đơn giản, dễ hiểu, chính xác nhất
Trong toán học, phần trăm là tỉ số thể hiện dưới dạng phân số có mẫu số là 100. Ký hiệu thường dùng là ký
hiệu phần trăm "%". Phần trăm thường được dùng để biểu thị độ lớn tương đối của một lượng so với một
lượng khác.
1. Phần trăm được hiểu là gì?
Trong toán học, phần trăm là một tỷ số được ghi nhận dưới dạng phân số và có mẫu luôn bằng 100. Tuy
nhiên, người ta thường biểu diễn phần trăm dưới dạng một số được làm tròn, đi kèm với đơn vị % phía sau
đó. Ví dụ như 30%, 60%, 10%,... Việc tính % còn phải phụ thuộc vào nhiều loại trường hợp khác nhau như:
tính lãi suất; tính % thuế thu nhập cá nhân; % khuyến mãi....
Nhìn chung, % được sử dụng để biểu thị mức độ chiếm, hay độ lớn của một lượng này so với một lượng
khác. Hoặc % dùng để tính toán lượng tiền cần phải chi trả.
2. Tính phần trăm (%) khối lượng của các nguyên tố hóa học.
Bảng nguyên tử khối các nguyên tố hóa học
BẢNG 1- MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Số protonTên Nguyên tốKý hiệu hoá họcNguyên tử khốiHoá trị
1 Hiđro H 1 I
2 Heli He 4
3 Liti Li 7 I
4 Beri Be 9 II
5 Bo B 11 III
6 Cacbon C 12 IV, II
7 Nitơ N 14 II, III, IV…
8 Oxi O 16 II
9 Flo F 19 I
10 Neon Ne 20
11 Natri Na 23 I
12 Magie Mg 24 II
13 Nhôm Al 27 III
14 Silic Si 28 IV
15 Photpho P 31 III, V
16 Lưu huỳnh S 32 II, IV, VI
17 Clo Cl 35,5 I,…
18 Argon Ar 39,9
19 Kali K 39 I
20 Canxi Ca 40 II
24 Crom Cr 52 II, III
25 Mangan Mn 55 II, IV, VII…
26 Sắt Fe 56 II, III
29 Đồng Cu 64 I, II
30 Kẽm Zn 65 II
35 Brom Br 80 I…
47 Bạc Ag 108 I
56 Bari Ba 137 II
80 Thuỷ ngân Hg 201 I, II
82 Chì Pb 207 II, IV
Công thức tính phần trăm khối lượng các nguyên tố: có trong hợp chất:
Phần trăm khối lượng (M)= (khối lượng mol nguyên tố/khối lượng phân tử của hợp chất) x 100.
Ví dụ tính phần trăm khối lượng của hợp chất sau: FeCl3; H2SO4, HNO3
Nguyên tử khối của Fe= 56; Cl =35,5; H =1; S = 32; O = 16; N =14;
- MFeCl3= 56 + 35.5 x3 = 162.5; trong 1 mol Fe có chưa 3 mol Cl
=> %mFe = (56/162.5) x 100 = 34.46% ; %mCl = (35.5 x3) /162.5 x 100 = 65.5%
MH2SO4= 2x1 + 32 + 16x4 = 98; trong 2 mol H chứa 1 mol S và 4 mol O
=> %mH= (2x1)/98 x 100 =2.04% ; %mS = (32/98) x 100 = 32.65% => %mO = 100% -2.04% - 32.65% =
65,31%
Tương tự như vậy ta tính tiếp với HNO3 và những hợp chất khác
Từ đây rút ra một kết luận: Để xác định % khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất thì trước tiên chúng
ta
- Tra trọng lượng phân tử của mỗi nguyên tố trong công thức hóa học trên bảng tuần hoàn
- Sau đó: Xác định số mol (tỷ số mol) của mỗi nguyên tố trong hợp chất hóa học. Tỷ số mol được tính bằng
con số nhỏ bên dưới trong công thức hóa học của hợp chất ví dụ SO2 thì 2 sẽ là số mol của O, 1 là mol của
S rồi nhân nguyên tử khối của mỗi nguyên tố với tỷ số mol như ví dụ đã nêu trên.
3. Tính phần trăm hoa hồng được hưởng.
Cách tính trong trường hợp này khá đơn giản. Không phải công ty nào cũng đưa ra mức hoa hồng như vậy
mà chỉ ăn theo lương cứng và được thưởng. Còn việc áp dụng tính hoa hồng cho nhân viên một phần giúp
nhân viên có thu nhập, hào hứng và có trách nhiệm trong công việc một phần cũng giúp doanh nghiệp gia
tăng doanh số. Nguyên nhân bởi tiền hoa hồng là lợi ích nhân viên nhận được sẽ thúc đẩy, khuyến khích họ
nỗ lực hơn. Kiếm được doanh số càng cao thì tiền hoa hồng nhận được càng lớn. Nhân viên bán hàng càng
hào hứng hơn vì chính những cố gắng của mình tạo ra số tiền xứng đáng
Ví dụ B làm trong công ty buôn bán hàng hóa, ô tô, xe máy, hay bất kỳ sản phẩm nào mà công ty quy định
khi bán được sẽ được hưởng 0.5% trên giá trị của một sản phẩm. Ở đây B bán được chiếc xe Vision trị giá
40 triệu => B được hưởng 40.000 x 0.5% = 200 nghìn.
Hoặc các bạn làm sale mỹ phẩm cứ bán được 50 đơn mỹ phẩm trong tháng sẽ được thưởng 200 nghìn tiền
hoa hồng....
Hay cách tính phần trăm hoa hồng bằng việc trích % theo thâm niên làm việc. Hay nói cách khác dễ hiểu thì
nhân viên có thời gian làm việc càng lâu năm thì mức hoa hồng được hưởng càng cao.
Những nhân viên mới sẽ nhận mức thưởng thấp hơn các bậc “tiền bối” cùng công ty. Điều này cũng một
phần vừa khích lệ họ làm việc hiệu quả hơn vừa tăng khả năng gắn bó lâu dài giữa nhân viên với doanh
nghiệp.
Nói chung công thức tính phần trăm hoa hồng của nhiều doanh nghiệp sẽ khác nhau nên các bạn chỉ cần
biết được cơ chế công ty được hưởng bao nhiêu % sau đó cứ vậy nhân với mốc mà công ty, doanh nghiệp
đề ra để hưởng hoa hồng.
4. Tính phần trăm (%) lãi suất vay, gửi ngân hàng.
Công thức tính % lãi suất mà chúng ta nhận được khi gửi ngân hàng được tính như sau:
Lãi suất nhận được = [số tiền gửi ngân hàng x (lãi suất của ngân hàng đó (%/.năm))/ 12] x số tháng gửi.
Hiện nay lãi suất tiết kiệm khi gửi trực tuyến của các ngân hàng có sự chênh lệch lớn, với mức lãi suất dao
động từ 3,95 - 8,05%/năm. Một số ngân hàng niêm yết lãi suất gần 8%/năm cho các khoản tiền gửi dài hạn.
Ví dụ: Nếu gửi tiền ở ngân hàng 100 triệu trong vòng 1 năm thì lãi suất chúng ta nhận được là:
Lãi suất nhận được = [500.000.000 x 8%/12] x 12= 40.000.000/ năm
Còn đối với lãi suất vay các ngân hàng, hiện nay thường dao động từ 6-22%/năm, con số này phụ thuộc
vào từng ngân hàng, hình thức vay, ưu đãi, hoặc cách tính lãi suất. Thông thường, đối với vay tín chấp,
mức lãi suất dao động từ 15-22%/năm, còn đối với vay thế chấp thì lãi suất dao động từ 6-17%/năm.
Lãi suất khi vay ngân hàng khi vay 840 triệu trong vòng 1 năm được tính như sau:
Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay = 840.000.000/12= 70.000/ tháng.
Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay x Lãi suất vay theo tháng = (840.000.000 x 17%)/12 = 11.900.000/ tháng
Tiền lãi tháng thứ 2= Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay = (840.000.000 -70.000) x 17%/12= 11.899 triệu.
Tiền lãi tháng thứ 3 = Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay = [840.000.000 - (70 triệu x2) ] x 17% /12 = 11.898.
............................
Tiền lãi tháng thứ 12= ............
Trường hợp chưa trả được tiền gốc hàng tháng phải trả thì tiền lãi sẽ cao. Như vậy, lãi suất cũng sẽ phụ
thuộc một phần vào khả năng trả được đến đâu của khách hàng. Cách tính % lãi suất vay, gửi ngân hàng
cũng không liên quan nhiều đến bài viết nhưng chúng tôi cũng sẽ đưa vào để khách hàng tham khảo. Lãi
suất để tính ra cũng sẽ phụ thuộc vào ngân hàng mà khách hàng muốn vay, nên khi có ý định gửi hay vay
tiền ngân hàng thì khách hàng nên tìm hiểu kỹ ngân hàng đó đưa ra mức lãi suất bao nhiêu, cho những
trường hợp nào.
5. Tính phần trăm (%) hoàn thành một công việc.
Để tính được % hoàn thành công việc thì cần phải biết được mình đã thực hiện được bao nhiêu và còn bao
nhiêu việc nữa cần giải quyết.
X (là lượng công việc hoàn thành); Y là lượng công việc chưa hoàn thành
Ta có công thức: X/Y x100.
Lấy ví dụ cụ thể: Trong một công ty, doanh nghiệp nhân viên cần hoàn thiện 50 bài viết để đạt chỉ tiêu công
việc được giao, đến nay nhân viên đó viết được 20 bài => % hoàn thành công việc = 20/50 x100= 40
%. Cách tính % sẽ giúp nhân viên biết được mình hoàn thành công việc như thế nào để cố gắng cũng như
dựa vào % hoàn thành công việc để cấp trên đánh giá năng lực làm việc của nhân viên đó.
6. Tính phần trăm giảm giá các sản phẩm.
Trường hợp này có thể gặp nhiều trong thực tế. Khi đi mua quần áo, mua đồ hay vật dụng gì đó thì cửa
hàng thường đề ra là giảm bao nhiêu % trên sản phẩm, hoặc bao nhiêu % trên một hóa đơn nhất định nào
đó hoặc các dịch vụ như Spa giảm giá các gói chăm sóc da vào ngày lễ tết
Số tiền được giảm = Số phần trăm giảm * Giá tiền / 100 %
Ví dụ những ngày thương đi Spa chăm sóc da sẽ giao động khoảng 200 - 500 đồng một buổi nhưng vào
ngày 20/10 tại Spa có chương trình khuyến mại giảm giá 20%/ loại dịch vụ chăm sóc:
=> Số tiền được giảm = (20 x 400.000)/100 = 80.000 VNĐ
=> số tiền cần trả là 400.000 - 80.000 = 320.000 VNĐ.
7. Cách tính phần trăm thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Trong một số trường hợp Khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập cá
nhân căn cứ tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi
khoản 11, Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì cá nhân khi chuyển nhượng quyềm sử dụng đất phải
đóng thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng trường hợp.
Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không gắn liền với công trình nhà ở hay
được xây dựng trên đất, thì giá chuyển nhượng sẽ được tính y như trên hợp đồng cùng thời điểm chuyển
nhượng.
- Thông thường giá chuyển nhượng thực tế sẽ cao hơn giá được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng (giá
tại khung giá đất của từng địa phương) thì Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% x Giá chuyển nhượng,
giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Đây là công thức chung thường
gặp nhất khi tính thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá
đất trong bảng giá đất của từng địa phương thì phải xác định lại giá chuyển nhượng theo bảng giá đất do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Khi đó, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công
thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá đất đã xác định lại theo khung giá đất do UBND cấp tỉnh
quy định (Diện tích x Giá của 1m2 theo bảng giá đất)
Trường hợp 2: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đi liền với các công trình nhà ở dân dụng, xây
dựng trên đất (kể cả các công trình chưa hoàn thành trong tương lai), thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được
tính theo giá thỏa thuận.
- Nếu giá chuyển nhượng bằng hoặc cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá
do UBND cấp tỉnh quy định thì phải xác định lại giá chuyển nhượng đất theo giá do UBND cấp tỉnh quy định
tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó nhân (x) với 2%.
Thuế thu nhập ca nhân = 2% x giá được xác định theo giá của UBND cấp tỉnh quy định
Trường hợp 3: Chuyển nhượng nhà (không có đất)
- Chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền
với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn hoặc bằng giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá chuyển
nhượng là giá tại hợp đồng và được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì thuế thu nhập cá nhân
được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá nhà theo giá của UBND cấp tỉnh quy định (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ %
chất lượng còn lại)
Trong đó:
. Giá chuyển nhượng đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai thuế thu nhập cá
nhân (giá 1m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng
tỉnh thành).
. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).
Lưu ý: Nếu UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ
Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công
trình trên đất.
- Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá
tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định
theo giá UBND với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về
đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại
thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Chuyển nhượng quyền thuê đất
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
- Trường hợp giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp
đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy
định
- Ngược lại nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho
thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá do UBND cấp tỉnh quy định
| 1/8

Preview text:

Cách tính phần trăm (%) đơn giản, dễ hiểu, chính xác nhất
Trong toán học, phần trăm là tỉ số thể hiện dưới dạng phân số có mẫu số là 100. Ký hiệu thường dùng là ký
hiệu phần trăm "%". Phần trăm thường được dùng để biểu thị độ lớn tương đối của một lượng so với một lượng khác.
1. Phần trăm được hiểu là gì?
Trong toán học, phần trăm là một tỷ số được ghi nhận dưới dạng phân số và có mẫu luôn bằng 100. Tuy
nhiên, người ta thường biểu diễn phần trăm dưới dạng một số được làm tròn, đi kèm với đơn vị % phía sau
đó. Ví dụ như 30%, 60%, 10%,... Việc tính % còn phải phụ thuộc vào nhiều loại trường hợp khác nhau như:
tính lãi suất; tính % thuế thu nhập cá nhân; % khuyến mãi....
Nhìn chung, % được sử dụng để biểu thị mức độ chiếm, hay độ lớn của một lượng này so với một lượng
khác. Hoặc % dùng để tính toán lượng tiền cần phải chi trả.
2. Tính phần trăm (%) khối lượng của các nguyên tố hóa học.
Bảng nguyên tử khối các nguyên tố hóa học
BẢNG 1- MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Số proton Tên Nguyên tố Ký hiệu hoá học Nguyên tử khối Hoá trị 1 Hiđro H 1 I 2 Heli He 4 3 Liti Li 7 I 4 Beri Be 9 II 5 Bo B 11 III 6 Cacbon C 12 IV, II 7 Nitơ N 14 II, III, IV… 8 Oxi O 16 II 9 Flo F 19 I 10 Neon Ne 20 11 Natri Na 23 I 12 Magie Mg 24 II 13 Nhôm Al 27 III 14 Silic Si 28 IV 15 Photpho P 31 III, V 16 Lưu huỳnh S 32 II, IV, VI 17 Clo Cl 35,5 I,… 18 Argon Ar 39,9 19 Kali K 39 I 20 Canxi Ca 40 II 24 Crom Cr 52 II, III 25 Mangan Mn 55 II, IV, VII… 26 Sắt Fe 56 II, III 29 Đồng Cu 64 I, II 30 Kẽm Zn 65 II 35 Brom Br 80 I… 47 Bạc Ag 108 I 56 Bari Ba 137 II 80 Thuỷ ngân Hg 201 I, II 82 Chì Pb 207 II, IV
Công thức tính phần trăm khối lượng các nguyên tố: có trong hợp chất:
Phần trăm khối lượng (M)= (khối lượng mol nguyên tố/khối lượng phân tử của hợp chất) x 100.
Ví dụ tính phần trăm khối lượng của hợp chất sau: FeCl3; H2SO4, HNO3
Nguyên tử khối của Fe= 56; Cl =35,5; H =1; S = 32; O = 16; N =14;
- MFeCl3= 56 + 35.5 x3 = 162.5; trong 1 mol Fe có chưa 3 mol Cl
=> %mFe = (56/162.5) x 100 = 34.46% ; %mCl = (35.5 x3) /162.5 x 100 = 65.5%
MH2SO4= 2x1 + 32 + 16x4 = 98; trong 2 mol H chứa 1 mol S và 4 mol O
=> %mH= (2x1)/98 x 100 =2.04% ; %mS = (32/98) x 100 = 32.65% => %mO = 100% -2.04% - 32.65% = 65,31%
Tương tự như vậy ta tính tiếp với HNO3 và những hợp chất khác
Từ đây rút ra một kết luận: Để xác định % khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất thì trước tiên chúng ta
- Tra trọng lượng phân tử của mỗi nguyên tố trong công thức hóa học trên bảng tuần hoàn
- Sau đó: Xác định số mol (tỷ số mol) của mỗi nguyên tố trong hợp chất hóa học. Tỷ số mol được tính bằng
con số nhỏ bên dưới trong công thức hóa học của hợp chất ví dụ SO2 thì 2 sẽ là số mol của O, 1 là mol của
S rồi nhân nguyên tử khối của mỗi nguyên tố với tỷ số mol như ví dụ đã nêu trên.
3. Tính phần trăm hoa hồng được hưởng.
Cách tính trong trường hợp này khá đơn giản. Không phải công ty nào cũng đưa ra mức hoa hồng như vậy
mà chỉ ăn theo lương cứng và được thưởng. Còn việc áp dụng tính hoa hồng cho nhân viên một phần giúp
nhân viên có thu nhập, hào hứng và có trách nhiệm trong công việc một phần cũng giúp doanh nghiệp gia
tăng doanh số. Nguyên nhân bởi tiền hoa hồng là lợi ích nhân viên nhận được sẽ thúc đẩy, khuyến khích họ
nỗ lực hơn. Kiếm được doanh số càng cao thì tiền hoa hồng nhận được càng lớn. Nhân viên bán hàng càng
hào hứng hơn vì chính những cố gắng của mình tạo ra số tiền xứng đáng
Ví dụ B làm trong công ty buôn bán hàng hóa, ô tô, xe máy, hay bất kỳ sản phẩm nào mà công ty quy định
khi bán được sẽ được hưởng 0.5% trên giá trị của một sản phẩm. Ở đây B bán được chiếc xe Vision trị giá
40 triệu => B được hưởng 40.000 x 0.5% = 200 nghìn.
Hoặc các bạn làm sale mỹ phẩm cứ bán được 50 đơn mỹ phẩm trong tháng sẽ được thưởng 200 nghìn tiền hoa hồng....
Hay cách tính phần trăm hoa hồng bằng việc trích % theo thâm niên làm việc. Hay nói cách khác dễ hiểu thì
nhân viên có thời gian làm việc càng lâu năm thì mức hoa hồng được hưởng càng cao.
Những nhân viên mới sẽ nhận mức thưởng thấp hơn các bậc “tiền bối” cùng công ty. Điều này cũng một
phần vừa khích lệ họ làm việc hiệu quả hơn vừa tăng khả năng gắn bó lâu dài giữa nhân viên với doanh nghiệp.
Nói chung công thức tính phần trăm hoa hồng của nhiều doanh nghiệp sẽ khác nhau nên các bạn chỉ cần
biết được cơ chế công ty được hưởng bao nhiêu % sau đó cứ vậy nhân với mốc mà công ty, doanh nghiệp
đề ra để hưởng hoa hồng.
4. Tính phần trăm (%) lãi suất vay, gửi ngân hàng.
Công thức tính % lãi suất mà chúng ta nhận được khi gửi ngân hàng được tính như sau:
Lãi suất nhận được = [số tiền gửi ngân hàng x (lãi suất của ngân hàng đó (%/.năm))/ 12] x số tháng gửi.
Hiện nay lãi suất tiết kiệm khi gửi trực tuyến của các ngân hàng có sự chênh lệch lớn, với mức lãi suất dao
động từ 3,95 - 8,05%/năm. Một số ngân hàng niêm yết lãi suất gần 8%/năm cho các khoản tiền gửi dài hạn.
Ví dụ: Nếu gửi tiền ở ngân hàng 100 triệu trong vòng 1 năm thì lãi suất chúng ta nhận được là:
Lãi suất nhận được = [500.000.000 x 8%/12] x 12= 40.000.000/ năm
Còn đối với lãi suất vay các ngân hàng, hiện nay thường dao động từ 6-22%/năm, con số này phụ thuộc
vào từng ngân hàng, hình thức vay, ưu đãi, hoặc cách tính lãi suất. Thông thường, đối với vay tín chấp,
mức lãi suất dao động từ 15-22%/năm, còn đối với vay thế chấp thì lãi suất dao động từ 6-17%/năm.
Lãi suất khi vay ngân hàng khi vay 840 triệu trong vòng 1 năm được tính như sau:
Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay = 840.000.000/12= 70.000/ tháng.
Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay x Lãi suất vay theo tháng = (840.000.000 x 17%)/12 = 11.900.000/ tháng
Tiền lãi tháng thứ 2= Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay = (840.000.000 -70.000) x 17%/12= 11.899 triệu.
Tiền lãi tháng thứ 3 = Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay = [840.000.000 - (70 triệu x2) ] x 17% /12 = 11.898. ............................
Tiền lãi tháng thứ 12= ............
Trường hợp chưa trả được tiền gốc hàng tháng phải trả thì tiền lãi sẽ cao. Như vậy, lãi suất cũng sẽ phụ
thuộc một phần vào khả năng trả được đến đâu của khách hàng. Cách tính % lãi suất vay, gửi ngân hàng
cũng không liên quan nhiều đến bài viết nhưng chúng tôi cũng sẽ đưa vào để khách hàng tham khảo. Lãi
suất để tính ra cũng sẽ phụ thuộc vào ngân hàng mà khách hàng muốn vay, nên khi có ý định gửi hay vay
tiền ngân hàng thì khách hàng nên tìm hiểu kỹ ngân hàng đó đưa ra mức lãi suất bao nhiêu, cho những trường hợp nào.
5. Tính phần trăm (%) hoàn thành một công việc.
Để tính được % hoàn thành công việc thì cần phải biết được mình đã thực hiện được bao nhiêu và còn bao
nhiêu việc nữa cần giải quyết.
X (là lượng công việc hoàn thành); Y là lượng công việc chưa hoàn thành Ta có công thức: X/Y x100.
Lấy ví dụ cụ thể: Trong một công ty, doanh nghiệp nhân viên cần hoàn thiện 50 bài viết để đạt chỉ tiêu công
việc được giao, đến nay nhân viên đó viết được 20 bài => % hoàn thành công việc = 20/50 x100= 40
%. Cách tính % sẽ giúp nhân viên biết được mình hoàn thành công việc như thế nào để cố gắng cũng như
dựa vào % hoàn thành công việc để cấp trên đánh giá năng lực làm việc của nhân viên đó.
6. Tính phần trăm giảm giá các sản phẩm.
Trường hợp này có thể gặp nhiều trong thực tế. Khi đi mua quần áo, mua đồ hay vật dụng gì đó thì cửa
hàng thường đề ra là giảm bao nhiêu % trên sản phẩm, hoặc bao nhiêu % trên một hóa đơn nhất định nào
đó hoặc các dịch vụ như Spa giảm giá các gói chăm sóc da vào ngày lễ tết
Số tiền được giảm = Số phần trăm giảm * Giá tiền / 100 %
Ví dụ những ngày thương đi Spa chăm sóc da sẽ giao động khoảng 200 - 500 đồng một buổi nhưng vào
ngày 20/10 tại Spa có chương trình khuyến mại giảm giá 20%/ loại dịch vụ chăm sóc:
=> Số tiền được giảm = (20 x 400.000)/100 = 80.000 VNĐ
=> số tiền cần trả là 400.000 - 80.000 = 320.000 VNĐ.
7. Cách tính phần trăm thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong một số trường hợp Khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập cá
nhân căn cứ tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi
khoản 11, Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì cá nhân khi chuyển nhượng quyềm sử dụng đất phải
đóng thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng trường hợp.
Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không gắn liền với công trình nhà ở hay
được xây dựng trên đất, thì giá chuyển nhượng sẽ được tính y như trên hợp đồng cùng thời điểm chuyển nhượng.
- Thông thường giá chuyển nhượng thực tế sẽ cao hơn giá được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng (giá
tại khung giá đất của từng địa phương) thì Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% x Giá chuyển nhượng,
giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Đây là công thức chung thường
gặp nhất khi tính thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá
đất trong bảng giá đất của từng địa phương thì phải xác định lại giá chuyển nhượng theo bảng giá đất do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Khi đó, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá đất đã xác định lại theo khung giá đất do UBND cấp tỉnh
quy định
(Diện tích x Giá của 1m2 theo bảng giá đất)
Trường hợp 2: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đi liền với các công trình nhà ở dân dụng, xây
dựng trên đất (kể cả các công trình chưa hoàn thành trong tương lai), thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được
tính theo giá thỏa thuận.
- Nếu giá chuyển nhượng bằng hoặc cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá
do UBND cấp tỉnh quy định thì phải xác định lại giá chuyển nhượng đất theo giá do UBND cấp tỉnh quy định
tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó nhân (x) với 2%.
Thuế thu nhập ca nhân = 2% x giá được xác định theo giá của UBND cấp tỉnh quy định
Trường hợp 3: Chuyển nhượng nhà (không có đất)
- Chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền
với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn hoặc bằng giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá chuyển
nhượng là giá tại hợp đồng và được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá nhà theo giá của UBND cấp tỉnh quy định (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) Trong đó:
. Giá chuyển nhượng đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai thuế thu nhập cá
nhân (giá 1m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).
. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).
Lưu ý: Nếu UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ
Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
- Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá
tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định
theo giá UBND với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về
đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại
thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Chuyển nhượng quyền thuê đất
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
- Trường hợp giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp
đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
- Ngược lại nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho
thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá do UBND cấp tỉnh quy định