Cách viết ielts writing task 1 học phần Tiếng anh cơ bản
Cách viết ielts writing task 1 học phần Tiếng anh cơ bản của trường đại học Tài chính - Marketing giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Môn: Tiếng anh cơ bản
Trường: Đại học Tài Chính - Marketing
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARc PSD|36242669
CÁCH VIẾT IELTS WRITING TASK 1: Introduction:
Một đoạn Introduction trong bài viết tiếng Anh cần phải trả lời được các câu hỏi. •
Biểu đồ, hình ảnh cho sẵn thuộc loại nào? •
Đối tượng được miêu tả trong biểu đồ, hình ảnh cho sẵn là gì? •
Số liệu của các đối tượng nằm trong khoảng thời gian nào? (nếu có) •
Đơn vị đo lường số liệu là gì? (nếu cần)
Phương pháp viết đoạn Introduction hiệu quả nhất chính là viết lại đề bài (Paraphrasing). Bạn
chỉ cần thay đổi một số từ, cụm từ để tạo ra một câu văn mới mà vẫn đảm bảo đầy đủ nghĩa
ban đầu. Điều này giúp bạn đi thẳng vào trọng tâm và không bị lạc đề xuyên suốt bài viết.
Đa dạng hóa các cụm từ giới thiệu như: •
the graph/chart/table/diagram. • gives information about/on. •
provides information about/on. • gives reason why… • explains why… •
compares sth in terms of sth… - Overview:
A. Change Chart: đây là các biểu đồ cho thấy sự thay đổi về số liệu trong một khoảng thời gian.
Trong dạng bài này, các đặc điểm chính cần ưu tiên tìm là: Xu
hướng chung của các hạng mục (tăng, giảm, dao động, …) Hạng
mục có số liệu cao nhất/thấp nhất. •
Hạng mục có sự thay đổi mạnh nhất/nhẹ nhất. •
Khoảng thời gian có sự thay đổi mạnh nhất/nhẹ nhất.
B. Compare Chart: đây là dạng biểu đồ chỉ cho thấy sự khác biệt về số liệu giữa các hạng
mục, không có thời gian cụ thể hoặc chỉ có một mốc thời gian nhất định Ví dụ:
Trong dạng bài này, các đặc điểm chính cần ưu tiên tìm là: •
So sánh giữa các hạng mục để phân nhóm. lOMoARc PSD|36242669 •
Hạng mục có số liệu cao nhất/thấp nhất.ở từng biểu đồ
Khi bắt đầu viết đoạn Overview, người học nên ngay lập tức đưa ra câu miêu tả xu hướng
chung của biểu đồ, hình vẽ. Cấu trúc cho câu này thường dùng là: •
Overall, the data indicates that… •
In general, it can be seen that…
Sau đó người viết phải chọn lọc được các chi tiết nổi bật nhất trong biểu đồ, hình vẽ để đưa
vào đoạn mô tả chung. Một số “mẹo” đưa câu văn này vào bài viết một cách tự nhiên như: •
It can be seen that A experienced an upward/downward trend over the period of time. •
The most dramatic change was seen in… •
It is noticeable that A accounted for the largest proportion/percentage… •
In particular, the number/the amount of A saw/witnessed a rise/decline….
Cách viết Detail (mô tả chi tiết)
Cách sử dụng giới từ trong Writing task 1 IELTS:
• To: mô tả sự thay đổi đến mức nào.
• By: mô tả sự thay đổi trong một mức độ cụ thể.
• With: mô tả phần trăm, số lượng.
• At: cung cấp một con số cụ thể.
Cách viết các yếu tố liên quan đến phần trăm (%): • 5%: a small fraction. • 10%: a tenth, one in ten.
• 15%: less than a fifth 20%: a fifth. • 25%: a quarter. • 30%: nearly a third. • 33%: a third, one-third. • 50%: a half. • 65%: nearly two-thirds. • 75%: three quarters lOMoARc PSD|36242669 4.2 Ngữ pháp
Luyện viết IELTS task 1 bao gồm cả thao tác phân tích đề. Trong đó quan trọng nhất là loại
thì được sử dụng trong bài. Để xác định đúng loại thì cần dùng trong bài hãy nhìn vào thời
gian của số liệu. Số liệu được thu thập ở quá khứ thì dùng thì quá khứ, số liệu dự đoán tương
lai thì dùng thì tương lai. Còn nếu biểu đồ, bảng số liệu không đề cập đến thời gian thì dùng thì hiện tại.
Bất kể số liệu trong bảng/biểu đồ được thu thập trong thời gian nào thì trong bài viết luôn có
ít nhất 2 câu sử dụng thì hiện tại đơn. Câu đầu tiên chính là mở bài giới thiệu bảng/biểu đồ.
Vì trên thực tế, biểu đồ/hình vẽ luôn luôn đưa ra nội dung như vậy (đây là sự thật hiển nhiên,
tính chất không thay đổi theo thời gian). Câu thứ 2 chính là xu hướng chung (Overall), cấu
trúc thường gặp là: It can be seen that…/It is noticeable that…/It is clear that…
5. Các lỗi cần tránh khi làm Writing task 1
Khi luyện viết IELTS task 1, bạn cần lưu ý tránh các lỗi như sau:
• Chép lại toàn bộ đề bài. Hãy diễn đạt lại đề bài bằng ngôn từ và văn phong của bạn.
• Đừng quên xuống dòng khi kết thúc một đoạn văn.
• Đừng quên viết summary/overview cho bảng biểu. Summary/overview phải được
viết ngay sau câu mở đầu và chỉ tóm tắt ngắn gọn trong 2 câu. Bài viết sẽ không
đạt điểm cao nếu thiếu summary/overview.
• Không so sánh giữa các đối tượng. Hãy nhớ cần phải có sự so sánh giữa các đối
tượng nếu số liệu được cho có liên quan.
• Không mô tả mọi số liệu có trong bảng/biểu đồ. Kỹ năng quan trọng khi làm task 1
Writing IELTS chính là biết chọn lọc thông tin một cách chính xác và hợp lý nhất.
Chỉ đề cập đến những số liệu thật sự cần thiết trong đề.
• Không viết lan man, dài dòng vì task 1 chỉ có 20 phút làm bài. Hãy luyện viết
IELTS task 1 trong thời gian quy định. Vì phần task 2 cần nhiều thời gian và quan trọng hơn.
6. Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1
Kinh nghiệm luyện viết IELTS task 1 sau đây giúp bạn hoàn thành phần thi này hiệu quả nhất: •
Tổng hợp các loại câu hỏi: để nắm bắt được tất cả các dạng bài có thể xuất hiện, hãy
tổng hợp lại tất cả rồi in ra giấy để thấy được sự khác nhau và yêu cầu của mỗi dạng
bài. Các dạng bài task 1 bao gồm: line graph, pie chart, bar chart, table, 2
charts, 3 charts, process diagram, comparison diagram, life cycle và dạng map. lOMoARc PSD|36242669 •
Luyện viết theo từng phần: thay vì viết 1 bài hoàn chỉnh, luyện viết 10 lần mở bài
cho tất cả các dạng sẽ có tác dụng hơn. Tương tự cũng thực hiện cho các phần khác
trong bài viết. Từ đó rút ra được cách viết đặc trưng cho mỗi dạng đề cũng như cách
mô tả số liệu trong thân bài của từng loại. •
Tận dụng các mẫu câu: trong các tài liệu ôn thi IELTS Writing như
Cambridge IELTS books hay các tài liệu online, bài mẫu chính là chuẩn mực bạn
nên làm theo khi luyện viết. Cách dùng từ vựng, ngữ pháp, cụm từ và cấu trúc bài
viết là tiêu chuẩn khi chấm điểm bài thi. Những điều này đều có trong tài liệu
tham khảo. Ứng dụng và sáng tạo chúng cho phù hợp trong bài viết của bản thân. •
Sử dụng hiệu quả 20 phút làm bài: với 20 phút, trung bình mỗi đoạn của task 1 cần
5 phút. Hãy chia thời gian phù hợp cho mỗi đoạn văn. 5 phút đầu tiên bạn nên đọc kỹ
câu hỏi, bảng biểu để chắc chắn hiểu đúng ý đề bài. Sau đó viết ngay đoạn mở đầu
bằng cách paraphrase lại đề bài. 5 phút tiếp theo cần tìm ra ý bao quát trong biểu đồ
sau đó tóm tắt chúng trong vòng 2 câu. 10 phút cuối cùng hãy đi sâu vào chi tiết, chia
thành 2 đoạn nhỏ để cấu trúc bài hợp lý hơn. PRACTICE:
Đề bài: The pie charts show the main reasons for migration to and from the UK in 2007
Xác định các từ và cụm từ đồng nghĩa như sau: • Show = illustrate, compare •
The main reason = the primary reasons, the primary causes •
Migration to and from the UK = people came to and left the UK • In 2007 = in the year 2007
Thay thế các từ đồng nghĩa vào đúng vị trí cũ bạn có được câu mới cho phần Introduction như sau:
The pie charts illustrate the primary reasons that people came to and left the UK in the year 2007
List các từ và cụm từ dùng để paraphrase: • graph = line graph •
chart = bar chart/ pie chart/table/flow chart • the diagram = the figure • the map = the diagram •
shows = illustrates (or ‘compares’ if the graph is comparing), compare…..in terms of…. •
the number of = the figure for •
the proportion of = the figure for = the percentage of=the rate of •
in three countries = in the UK, France and Spain (i.e. name the countries)= in three
different countries = in three countries namely…. •
from 1999 to 2009 = between 1999 and 2009 = over a period of 10 years/over a 10year period • in 1999 = in the year 1999 lOMoARc PSD|36242669 •
in 1980 and 2000 = over two separate years/figures are given for 1980 and 2000/in two different years
Cách viết 2: Thay đổi cấu trúc câu
Nếu như với cách số 1, bạn hoàn toàn giữ nguyên cấu trúc câu thì với cách số hai này, bạn sẽ
phải thay đổi cấu trúc câu đã cho thành 1 trong 3 cấu trúc câu sau:
a) The …chart/graph shows/illustrates/compare…….in terms of…….
Đề bài: The line graph below compares the percentage of people aged 65 and over from 1940
to 2040 in three countries Introduction:
The line graph compares three countries, namely A, B, and C in terms of the proportion of
65-and over-year-old people between 1940 and 2040.
b) The …chart/graph shows/illustrates/compare how to + V
Đề bài: The diagram shows the process of producing cement for building purpose Introduction:
The diagram illustrates how to produce cement from A and B for building purpose.
c) The …chart/graph shows/illustrates/compare how S + V
Đề bài: The two pie charts below show changes in world population by region between 1900 and 1909 Introduction:
The two pie charts illustrate how global population changed according to a region from 1900 to 1909
Cách viết 3: Sử dụng mệnh đề quan hệ
Đây là cách mình thường guide cho các bạn học sinh nhất vì thức tế chúng ta chỉ cần nhớ duy
nhất 1 cách đề áp dụng cho duy nhất một đề task 1 trong bài thi Writing mà thôi. •
The line graph illustrates/ gives information about/on something •
The bar chart compares something • The table • The pie chart
Đề bài: The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between
1940 and 2040 in three different countries. Introduction:
The line graph compares the percentage of people who are 65 or more years old in the USA,
Sweden and Japan from 1940 to 2040 Bạn hãy practice nhiều hơn với ba công cụ: •
Diễn đạt lại bằng từ đồng nghĩa • Thay đổi cấu trúc câu •
Sử dụng mệnh đề quan hệ
Cách viết introduction với compare & in terms of
"The chart(s) compare(s) + countries + in terms of + finish the sentence lOMoARc PSD|36242669
Cái in terms of nó phải đi theo sau cái đối tượng các em cần so sánh, có nghĩa là về mặt
Vậy IELTS TUTOR nhấn mạnh lại:
• In terms of sẽ có nghĩa là Về, và phía sau nó phải là đối tượng được so sánh là "Tỉ lệ dân cư thành thị"
• Còn sau COMPARE phải là chủ ngữ được so sánh, thông thường sẽ là các nước, các chủ ngữ,
ở đây là so sánh CÁC NƯỚC VỚI NHAU LINE GRAPH
Subject + Verb + Object, (at) [số liệu]
VD: The percentage of sugar consumption reached its peak in 1995, at 45%.
[khoảng thời gian] + witnessed/ saw/ experienced + a rise/ decrease of [số liệu] + in +
[nhóm muốn nói đến]
VD: The period from 1990 to 1995 saw a rise of 5% in the percentage of sugar consumption.
B. CẤU TRÚC NÊU LỚN NHẤT, NHỎ NHẤT Lớn nhất:
[nhóm muốn nói đến] + led the way with [số liệu]
VD: The percentage of sugar consumption led the way with 45%.
At the top position was [nhóm muốn nói đến], at [số liệu]
VD: At the top position was the percentage of sugar consumption, at 45%. Nhỏ nhất:
At the bottom position was [nhóm muốn nói đến], at [số liệu] VD: At the
bottom position was the percentage of salt consumption, at 10%.
C. CẤU TRÚC BẰNG NHAU:
[nhóm 1] and [nhóm 2] were (almost) the same, at (around) [số liệu]
VD: The percentage of sugar consumption and the percentage of salt consumption were
almost the same, at around 4%. lOMoARc PSD|36242669
D. Tỉ lệ nhóm 1 gấp bao nhiêu lần nhóm 2:
VD: The percentage of sugar consumption was two times higher than that of
salt consumption, at 40% and 20% respectively. E. Một vài cấu trúc câu kép:
[ nhóm 1] doubled/trebled/was 4 times higher than that of [nhóm 2], at [số liệu nhóm 1] and [số liệu nhóm 2] respectively.
VD: The percentage of sugar consumption was the highest, which was followed by that of salt consumption.
VD: The percentage of sugar consumption increased rapidly before staying constant from 1990 to 1995.
[ nhóm 1] + Verb, which was followed by [nhóm 2]
[ nhóm muốn nói đến] + Verb before Verb-ing
b. Introduction (paraphrase đề bài): Đề bài
Viết lại ở mở bài The line graph The line graph below lOMoARc PSD|36242669 Verb Shows Details The oil production and What & where
The amount of oil produced and consumed in consumption in China China over the 24-year course When Between 1982 and 2006 From 1982 to 2006
b. Introduction (paraphrase đề bài):
The graph below shows the percentage of Australian exports to 4 countries from 1990 to 2012 Đề bài
Viết lại ở mở bà i Subject The graph below The given line graph Verb Shows Compares What & the percentage of Australian
the proportion of Australian exports to where exports to 4 countries four different nations When from 1990 to 2012 between 1990 and 2012 BAR GRAPH
Dạng 1: Bar Chart có sự thay đổi theo thời gian 1. Introduction
Để viết được một phần mở bài đầy đủ, trước hết chúng ta cần xác định được những thông tin sau trong đề bài: lOMoARc PSD|36242669 •
Topic (Chủ đề của biểu đồ) • Place (Nơi chốn) •
Time span (Thời gian) 2. General Overview
Unit of measurement (Đơn vị đo) Từ trong đề bài Từ đồng nghĩa The graph The bar chart shows illustrates female unemployment rates
the percentage of jobless women
each country of the united kingdom
4 different countries in britain
Trong phần Overview, chúng ta nên quan tâm đến những đặc điểm nối bật bằng cách
• So sánh điểm đầu và điểm cuối của các đối tượng được so sánh để phát hiện chúng tăng, giảm hay giữ nguyên
• So sánh đối tượng đó với các đối tượng còn lại trong đề bài để xác định được đối tượng
nào có số liệu nổi bật và ít nổi bật nhất Từ hình trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở England,Wales và Northern Ireland giảm
Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở Scotland tăng
Tỉ lệ thất nghiệp ở nữ giới của England và Scotland cao hơn hai nước còn lại
Từ đó, ta có phần overview như sau:
Từ đó, ta có phần overview như sau: lOMoARc PSD|36242669
Looking at the graph, it is readily apparent that England, while Wales and Northern Ireland
successfully decreased the unemployment rates among women, the figure for Scotland
showed an upward trend. It is also of note that the unemployment rates of English women
and Scottish women were remarkably higher than those in Wales and Northern Ireland. 3. Body Cách tổ chức thông tin •
Đoạn body 1 nói về số liệu của năm 2013 •
Đoạn body 2 nói về số liệu của năm 2014 •
Bên cạnh đó, cần dùng các từ nối để liên kết các câu và làm nổi bật sự giống nhau
hoặc tương phản của số liệu
Dạng 2: Bar Chart không có sự thay đổi theo thời gian 2. General Overview OUTLINE
BODY 1: Số liệu của năm 2013
Cao nhất : England (6.8% )
Trong phần Overview, chúng ta nên đặt câu hỏi như sau: lOMoARc PSD|36242669 OUTLINE
Cao thứ hai : Scotland (6.1% )
Hai nước có số liêu gần bằng nhau : Northern Ireland và Wales (5.4% và 5.6% )
BODY 2: Số liệu của năm 2014
Cao nhất : Scotland (Tăng đến 6.7% )
Xu hướng đối nghịch : Wales và Northern Ireland (giảm còn 5.0% và 4.6% )
Xu hướng tương tự: England (cũng giảm còn 6.5%) •
Có hạng mục so sánh nào cao hơn/ thấp hơn hẳn so với các hạng mục còn lại không? •
Có sự biến đổi số liệu theo thời gian không? •
Giữa hai chủ thể được so sánh (quốc gia, nam và nữ, thành phố…), đối tượng nào
luôn luôn cao hơn đối tượng còn lại không?
Kết hợp nhìn vào biểu đồ ở trên, ta thấy: •
Biểu đồ nay không có sự biến đổi số liệu theo các năm lOMoARc PSD|36242669 •
Nước hoa là mặt hàng ít được chi nhiều tiền nhất trong khi xe hơi được chi tiền nhiều nhất •
Người ở Anh chi tiền cho hàng hoá tiêu dùng nhiều hơn người ở Pháp
Từ đó, ta có phần overview như sau:
It is evident that perfume is the kind of commodity that people in Britain and France spent
the least amount of money on. In addition to this, the expenditure of British people was
higher than that of their French counterparts 3. Body
Với dạng bài không có sự thay đổi theo thời gian, chúng ta có hai cách chia thân bài: •
Cách 1: Nhóm các hạng mục so sánh lại với nhau và chia thành hai đoạn văn •
Cách 2: Mỗi đoạn thân bài miêu tả số liệu riêng của một chủ thể so sánh (quốc gia,
nam và nữ, thành phố…)
Lưu ý: vì đây là dạng bài chỉ có một năm, nên chúng ta không thể diễn tả tăng hay giảm mà
chỉ liệt kê và so sánh số liệu.
Ta có OUTLINE theo cách 1 như sau: OUTLINE
BODY 1: Nhóm các mặt hàng được chi tiêu nhiều (cars, computers và books)
Cars: Anh: 450 000 poundsPháp: 400 000 pounds
Computers Anh: 350 000 poundsPháp: 380 000 pounds
Books Anh: 400 000 poundsPháp: 300 000 pounds
BODY 2: Nhóm các mặt hàng được chi tiêu ít (perfume và cameras)
Perfume Anh: 130 000 poundsPháp: 200 000 pounds
Cameras Anh: 150 000 poundsPháp: 350 000 pounds lOMoARc PSD|36242669
Để kết nối các hạng mục so sánh lại với nhau, ta sử dụng các từ “Regarding, With regard to
, When it comes to (khi nhắc đến)”.
Từ outline trên, ta viết thành hai đoạn thân bài như sau:
Regarding cars, the amount of money that people in the UK spent on this category stood at
450 000 pounds, which was remarkably higher than that of France, at 400 000 pounds.
Similarly, a total of 400 000 pounds was spent on books in Britain while the expenditure on
this category was significantly lower in France, at 300 000 pounds
With regard to the cameras, British citizens spent 350 000 pounds on this device, doubling
the figure for France, at only 150 000 pounds. Spending on perfume was the lowest category.
To be specific, 130 000 pounds was spent on this commodity in the UK , whereas that of
France was 200 000 pounds.
3.3 Biểu đồ có nhiều hơn 2 đối tượng
Khi gặp dạng bài này, chúng ta có 2 cách để phân tích:
- Cách 1: chia theo đối tượng (Ví dụ như: Liverpool, London và Manchester)
- Cách 2: chia theo đơn vị so sánh (Ví dụ như: Apartment, terraced, detached and semidetached houses)
Cách 1: Phân tích theo đối tượng:
- Đoạn 1: Phân tích tỉ lệ chọn nhà ở Liverpool và Manschester
Phần lớn người dân ở Liverpool chọn sống ở apartments (60 %), hơn gấp 3 lần so với ở Manchester (20 %)
Teraced houses là sự lựa chọn ít phổ biến nhất ở cả 2 thành phố. lOMoARc PSD|36242669
Sự lựa chọn detached và semi-detached houses ở Liverpool thấp hơn ở Manchester. -
Đoạn 2: Phân tích tỉ lệ chọn nhà ở London
Ngược lại nhà ở semi-detached houses lại London lại cao nhất (40 %)
Apartments và detached houses là những lựa chọn phổ biến tiếp theo.
Thấp nhất vẫn là terraced houses.
Các bạn xem bài mẫu dưới đây nhé:
As can be seen from the chart, nearly 60% of respondetns to the survey in Liverpool preferred
apartments, nearly three times as much as that of manchester. However, the opposite tendency
could be seen in the figures for dateched houses and semi-detached houses, accounting gor
around 16% and well over 30% respectively. In contrast, there were just roughly 10% of
residents in both cities choosing terraced houses in 2009. Regarding the survey result in
London, well over a third of the preferences went on semi-detached houses. This was
followed by nearly 30% and 25% of citizens choosing apartments and detached houses
respectively. Meanwhile, the figure for derraced houses was lower, with slightly less than
20% of survey participants selecting them.
Cách 2: Phân tích theo đơn vị so sánh
Đoạn 1: Tỉ lệ lựa chọn apartments và terraced houses
- Tỉ lệ người chọn aparment ở Liverpool là cao nhất (60 %), gấp 2 lần so với London và gấp 3 lần so với Manchester.
- Terraced houses là ít phổ biến nhất trong cả 3 thành phố.
- Terraced house phổ biến nhất ở London (20 %), cao gấp 2 lần so với 2 thành phố còn lại.
Đoạn 2: Tỉ lệ chọn nhà ở detached và semi-detached houses
- Tỉ lệ chọn detached housed phổ biến nhất ở Manchester, cao hơn 2 thành phố còn lại.-
Semi-detached houses phổ biến như nhau ở London và Manchester, cao gấp đôi so với Liverpool.
Sau đây là phần thân bài viết theo cách 2:
As can be seen from the chart, nearly 60% of respondents to the survey in liverpool preferred
flats, almost doubling and tripling that of london and manchester respectively. In contrast,
residing in terraced houses was a much less popular choice, accounting for just under 20% of
survey respondents in london and around 10% in manchester and liverpool.
Looking at the chart in more detail, there was an equal proportion of citizens choosing semi-
detached houses in london and manchester with well over a third of survey participants,
which was twice as high as the figure for liverpool with only 17%. Meanwhile, the
percentage of residents choosing detached houses in manchester was roundly 35%, which
was about 10% and 20% higher than in comparison with that of london and liverpool respectively lOMoARc PSD|36242669
. Những điểm cần lưu ý trong khi phân tích dạng Bar chart trong IELTS WRITING TASK 1
• Trong phần overview, nên lựa chọn 2-3 ý nổi bật và tổng quát nhất của biểu đồ, không nên
chỉ viết 1 ý, như vậy sẽ không mô tả rõ được biểu đồ.
• Không nên hết số liệu đề cho vào bài, nên chọn lọc những số liệu nổi bật giúp bài viết rõ ràng và mạch lạc.
• Không nên đưa quan điểm cá nhân của bản thân vào, nên mô tả biểu đồ 1 cách khách quan.
• Nên phân tích và lên sườn bài trước khi viết, điều này giúp bạn viết nhanh hơn và không bị sót ý.
Một số trạng từ miêu tả mức độ:
Slightly, a little, a lot, sharply, suddenly, steeply, gradually, genly, steadily, ignificantly, dramatically. PIE CHART • Về cách làm bài: •
Khi gặp dạng bài biểu đồ tròn (pie chart) này cần so sánh và làm nổi bật sự khác nhau
giữa các charts hoặc các phần (sections) trong một chart •
Về từ vựng & cấu trúc: •
Chủ yếu dùng các cấu trúc so sánh để so sánh các đối tượng với nhau, đối tượng nào
lớn nhất, đối tượng nào thấp nhất, và sự tương quan giữa các đối tượng có trong biểu đồ
2. CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ TRÒN
2.2.1. Biểu đồ tròn có yếu tố thời gian •
Mỗi biểu đồ trình bày thông tin của một năm/tháng •
Khi gặp pie chart có yếu tố thời gian việc miêu tả về sự thay đổi theo thời gian
(trends/changes) là vô cùng quan trọng. •
Phần nào tăng lên, phần nào giảm xuống. •
Tăng/giảm nhiều hay ít, có đáng kể không. •
Phần nào không hề thay đổi lOMoARc PSD|36242669
2.2.2. Biểu đồ tròn KHÔNG có yếu tố thời gian
Mỗi biểu đồ miêu tả một chủ thể như quốc gia, thành phố, giới tính đặc biệt là không có so
sánh các mốc thời gian khác nhau giữa các biểu đồ
2. CÁCH VIẾT PIE CHART
2.1. Với biểu đồ có yếu tố thời gian
2.1.1. Pie chart có yếu tố thời gian sẽ viết như dạng Line Cách
2: Chia theo đối tượng
• Đoạn body 1: đề cập đến 2 categories lớn nhất là gas và coal ở cả 2 năm, qua 2 năm đó thì số
liệu của 2 categories này gần như không thay đổi, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả biểu đồ
• Đoạn body 2: Miêu tả những mục khác (nuclear, petro và other), trong nhắc tới phần nuclear
tăng ở năm 2005 nên làm phần trăm của petro giảm.
• IELTS TUTOR lưu ý: Có thể nhấn mạnh thêm là chỉ có petrol là giảm còn tất cả những
categories còn lại đều tăng
2.2. Với pie chart KHÔNG CÓ YẾU TỐ THỜI GIAN
2.2.1. Với pie chart không có yếu tố thời gian không dùng ngôn ngữ tăng trưởng IELTS TUTOR lưu ý: •
Đối với các dạng PIE CHART không có yếu tố thời gian , các bạn sẽ không được sử
dụng các cụm từ chỉ sự tăng trưởng, trend như increase, decrease như trong line graph
vì nó không có sự so sánh tăng trưởng giữa các mốc thời gian với nhau. •
Chỉ tuyệt đối sử dụng những từ vựng chỉ sự so sánh!
Cách 2: Viết về những tương đồng và khác biệt của các charts.
cách viết Biểu đồ tròn - Pie Chart IELTS WRITING TASK 1
IELTS TUTOR xét ví dụ nếu phân tích bài này theo những khác biệt so sánh giữa các chart sẽ
phân bố bố cục như sau: lOMoARc PSD|36242669
Body 1: Phân tích 2 vấn đề housing và food (là 2 vấn đề lớn nhất) ở 2 nước
Đoạn body 2: Phân tích những vấn đề còn lại. Mục 'other' luôn được nhắc đến sau cùng
Transport chiếm 20 % ở Malaysia và gấp đôi so với Nhật
Healthcare chiếm phần ít nhất, tương đồng ở cả 2 nước.
Những vấn đề khác chiếm phần tương đối nhiều, khoảng 26 - 29 % ở cả 2 nước.
Những mẫu câu có thể tham khảo để dẫn dắt đoạn đầu bài viết IELTS TUTOR gợi ý thêm: lOMoARc PSD|36242669 •
It can be seen in the chart that… = the chart suggests/ presents/ shows… •
As shown in the chart,… = as can be seen in the chart •
The pie chart reveals that = from the pie chart, it is clear/ obvious that…
2. Từ dùng để so sánh
in contrast, similarly, likewise
3. Số liệu mô tả bằng tỉ số
Các số liệu (data) dưới dạng phần trăm (percentage) có thể được miêu tả bằng tỉ số (fractions,
proportion) như bảng dưới đây của IELTS TUTOR lOMoARc PSD|36242669 4. Câu so sánh 4.1. So sánh hơn lOMoARc PSD|36242669 4.2. So sánh nhất lOMoARc PSD|36242669
5. Từ vựng dùng cho Pie chart khác •
to illustrate, to demonstrate, to represent, be comprised of, to account for, marginally. •
Percentages/ The percentage of •
Proportions/ The proportion of • A large number of people • Over a quarter of people • A small minority •
A significant number of people • Less than a fifth • Around 20% • Less than a fifth • Almost a quarter of • Just over half of •
Account for = make up = take up = consist of = comprise = include =
contribute = constitute + number or percentage: sử dụng trước số lượng hay
phần trăm để diễn tả X chiếm hay đóng góp bao nhiêu số liệu. • IELTS TUTOR lưu ý: •
Account for a bigger/smaller share = Make up a bigger/smaller proportion: Có
nhiều hơn hay ít hơn thị phần/số lượng so với cái khác. lOMoARc PSD|36242669 •
Take up the remaining X%: Đóng góp/chiếm phần trăm còn lại, dùng để diễn
tả đối tượng dữ liệu cuối cùng. •
Continue to be the major + Noun (producer/company/country…): Tiếp tục dẫn vị trí đầu. •
Will overtake + Noun + to become…: Vượt mặt X để trở thành... •
Responsible for the highest amount of + Noun -> usually negative meaning:
Chịu trách nhiệm về số lượng lớn nhất của (eg, sự ô nhiễm). •
Rank = become = come = be: động từ để thể hiện X đứng vị trí thứ mấy •
Respectively: theo thứ tự trước sau. •
Evenly = Equally: bằng nhau. •
Small = narrow, Difference = discrepancy: khoảng cách nhỏ. •
Additionally = In addition to + Noun: ngoài ra. •
Regarding + Noun = With respect to + Noun = Concerning + Noun: Kể về... •
Khi số liệu trong tương lai, IELTS TUTOR khuyên nên dùng nên dùng mẫu
câu: be expected to = be projected to = be estimated to + V1.
BIỂU ĐỒỒ BẢNG BIỂU
Có 2 dạng Bảng biểu - Table:
Bảng không thay đổi theo thời gian và bài có bảng thay đổi theo thời gian
1.1. Biểu đồ có mốc thời gian cố định - KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI THỜI GIAN
Ở dạng này, chúng ta không thể chỉ ra xu hướng của các số liệu vì các số liệu này không thay
đổi theo thời gian mà hoàn toàn là số liệu tĩnh.
Thay vào đó, bạn cần so sánh các số liệu bằng cách lựa chọn những đặc điểm chính của nó và mô tả. lOMoARc PSD|36242669
Đặc điểm chính của dạng biểu đồ này thường là điểm cao nhất và thấp nhất của đối tượng so sánh.
Trong bảng này, có 3 tiêu chí được dùng để so sánh giữa 5 nước với nhau và trong cùng 1
thời điểm cụ thể, vậy nên đây là dạng Table không có thời gian
1.2: Biểu đồ 2 bảng - Có sự thay đổi thời gian
Với dạng có yếu tố thời gian, bản chất của dạng này sẽ giống như biểu đồ line chart, tức là
các bạn sẽ sử dụng các từ vựng chỉ sự tăng trưởng như increase, decrease... như trong line chart
2 bảng về 2 đối tượng khác nhau là coffee và bananas. Ở mỗi bảng của 1 đối tượng, số liệu
của mỗi nước có sự thay đổi giữa 2 năm 1999 so với 2004. lOMoARc PSD|36242669
2. Các bước viết dạng Bảng biểu - Table trong IELTS WRITING TASK 1
1- bố cục bài viết gồm 4 phần: introduction, overview, body 1, body 2
2- Mở bài: cố gắng paraphrase lại các từ của đề bài.
3- Tổng quan (overall): một mẹo tìm đặc điểm phần tổng quan là:
- nếu thấy bài có sự thay đổi theo thời gian -> nên tìm đặc điểm về xu hướng trước
Sau đó, mọi người cố gắng để ý so sánh các cột các dòng (thay vì chỉ để ý các ô trong table)
==> chú ý phân tích theo cột trước, thì cột thường sẽ có ít category đối tượng so sánh hơn,
sau đó mới nhìn theo hàng ngang
Nếu không thể so sánh các hạng mục thì có thể so sánh các số liệu lớn nhất, nhỏ nhất. Nên viết
2 câu - tương ứng với 2 đặc điểm trong phần tổng quan (1 câu thường không đủ)
4- Ở 2 khổ thân bài: mọi người nhớ không bao giờ mô tả số liệu riêng rẽ, luôn cố gắng so
sánh càng nhiều càng tốt.
Cố gắng chia thành 2 nhóm (ví dụ: một nhóm số liệu lớn nhất, một nhóm sốl iệu nhỏ nhất,
hoặc nhóm số liệu bằng nhau)
5- Lưu ý sử dụng past simple khi mô tả năm trong quá khứ, sử dụng cấu trúc dự đoántương
lai 'is expected/predicted to" nếu có năm tương lai.
Nếu không có khoảng thời gian được chỉ ra ->dùng present simple
Bước 1: Phân tích đề •
Đối tượng chính của biểu đồ • Đơn vị •
Mốc hay khoảng thời gian • Thì của động từ lOMoARc PSD|36242669
Nhìn vào bảng ta có thể thấy : •
Thì động từ là quá khứ đơn - Mốc thời gian 2002 • Đơn vị % •
Đối tượng chính là phần trăm chi tiêu của người tiêu dùng cho 3 nhóm tiêu dùng khác nhau.
Bước 2: Chọn lọc những thông tin nổi bật nhất
Chúng ta sẽ đọc những số liệu được thể hiện trong bảng số liệu, những số liệu này sẽ được
viết theo hàng hoặc theo cột •
Dữ liệu có giá trị cao nhất, cao nhì. •
Dữ liệu có giá trị thấp nhất, thấp nhì. •
Nhóm dự liệu trong hàng hay cột có sự tương đồng, giống nhau. Nhóm dự liệu
trong hàng hay cột có sự tương phản, khác nhau. Ví dụ 1:
Nhìn vào bảng dưới dây, ta sẽ thấy % cao nhất là 32.14 và % thấp nhất là 15.77
Bước 3: Paraphrase lại đề bài để viết Introduction
Viết lại bằng ngôn ngữ, cấu trúc của mình, khác với những từ ngữ đã được đề sử dụng. Chỉ viết trong 1-2 câu. Ví dụ:
The table displays percentages of consumer outlay for three categories of products and
services in five countries in 2002 lOMoARc PSD|36242669
Chúng ta paraphase những từ xuất hiện trong đề bằng những từ khác: • Gives information = display • Expenditure = outlay • Items = categories
Bước 4: Xác định ý viết Overview
Đoạn 1: Viết về nhóm nước tiêu dùng nhiều nhất của 3 tiêu chi so sánh. • Turkey: tiêu chí 1 và 3 • Italy: tiêu chí 2
Đoạn 2: Viết các nước còn lại với những đặc điểm nổi bật còn lại •
Spain có % thấp nhất ở tiêu chí Leisure/Education. •
Sweden thấp nhất ở 2 tiêu chí còn lại •
Ireland cao nhứ 2 ở Food/Drinks/Tobacco và thấp nhì ở Leisure/Education lOMoARc PSD|36242669
2.1 VÍ DỤ DẠNG BÀI CÓ THAY ĐỔI THEO THỜI GIAN
Bước 1: Phân tích đề
- Đối tượng của biểu đồ: người Anh đi du lịch nước ngoài (đơn vị người) -
Khoảng thời gian: 1994-1998 => phân tích phải viết bằng thì quá khứ đơn
Bước 2: Paraphase đề bài:
The given table illustrates the purposes of bristish inhabitant goes oversea between 1994 to 1998 and their destinations. Bước 3: Overview
- Table 1 - biểu thị số lượng: số lượng người dân Anh đi nước ngoài vì nghỉ dưỡng là lớn nhất.
-Table 2 - biểu thị xu hướng chính: số lượng người Anh đến châu Âu là nhiều nhất và tăng dần qua các năm
As is revealed from the first table, overall, it is obvious that the main purpose of travelling
abroad among UK residents was for relaxation, meanwhile the number of british people lOMoARc PSD|36242669
going overseas for unspecific reasons was the lowest. It is also clear from the second table
that Western Europe was the most favourable destination among the three surveyed areas.
Bước 4: lựa chọn thông tin để viết body
-Table 1: miêu tả số lượng:
+ năm 1994: số người đi nghỉ dưỡng chiếm phần lớn, gấp 5 lần so với những người đi công tác (business reason)
+1994-1998: số lượng người đi nghỉ dưỡng giảm nhẹ vào năm thứ 2 và tăng mạnh ở những năm tiếp theo
+ Miêu tả yếu tố có cùng xu hướng với "Số người đi nghỉ dưỡng" : những người đi thăm người thân và bạn bè.
+Miêu tả yếu tố còn lại: số người đi công tác tăng dần, số người đi với lí do khác hầu như không thay đổi.
To be more specific, in 1994, there were more than fifty thousand english traveling abroad for
holiday, approximately five-fold higher than the number of people going for business in the
same year. This figure decreased slightly by 1 000 people after one year before experiencing
a gradual increase to over 20 000 during the next three years. Similarly, one in ten of
surveyed people responded that visiting friends and relatives was the main purpose of their
overseas travelling in the first year. This number inconsiderably decreased by 60 people in
1995 and then witnessed a growth to more than 3 000 people in the last year. Besides,
residents travelling to a foreign country for work in uk rose steadily/ moderately by nearly 1
000 people while the figure for those going for unspecific reasons almost remained
unchanged/ stable throughout the time frame, at around 1 000 travellers. -Table 2:
+ Số người Anh đi đến Western Europe ở năm 1994 là hơn 19,000; giảm nhẹ ở năm thứ 2 và
tăng liên tục vào những năm tiếp theo
+Tương tự với số người Anh đến những địa điểm khác cũng có xu hướng tương tự.
Turning to the second table, standing at 19 000 people in 1994, the number of visitors to
western europe showed a significant decline to 18 944 people one year later before increasing
again to nearly 25 000 people till the last year. Following the same trend, the number of
british travellers to other areas dropped from
1 782 in 1994 to 1 752 in 1995, and finally experiencing a growth of 700 people.
2.2 Ví Dụ dạng bài không có thay đổi theo thời gian Bước 1: Phân tích
- Đối tượng của biểu đồ: điểm thi Ielts của học sinh tại 4 nước trong năm 2009
- Khoảng thời gian 2009: thì quá khứ đơn
Bước 2: Paraphase đề bài
The given table show the results of candidates, who attended ielts examination in the various countries in 2009. Bước 3: Overview: - Đặc điểm chung:
+ Sinh viên ở đức có tổng điểm thi Ielts cao nhất, trong đó các kĩ năng Listening, Writing và
Speaking là cao nhất so với các nước còn lại. lOMoARc PSD|36242669
+ Việt Nam là nước có band điểm IELTS overall thấp nhất + Mặt
khác, sinh viên ở Malaysia lại có kĩ năng Reading tốt nhất.
+ Ở cả 4 nước, kĩ năng nói của sinh viên là tốt nhất.
As is obviously revealed from the given table, german students show the highest
achievement in ielts results in the year, including listening, writing and speaking skill.
However, the best performance in reading skill belongs to malaysia candidates. It's also
clear that, speaking was the best ielts skills for all attendants in the same year.
Bước 4: lựa chọn ý để viết body
- Body 1: so sánh 2 nước có điểm Ielts cao nhất là Germany và France
+ Học sinh đức đạt điểm overall cao nhất là 6.7; Học sinh Pháp xếp thứ nhì ở mức điểm là 6.5
+ Cả 2 nước đều dẫn đầu với số điểm Writing là 6.6 (Đức) và 6.5(Pháp).
AS CAN BE SEEN FROM THE TABLE, THE HIGHEST AVERAGE OVERALL BAND
SCORE OF 6.7 BELONGED TO GERMAN STUDENTS WHILE THE SECOND ONE
WAS GAINED BY FRANCE STUDENTS. IN ADDITION, GERMAN AND FRANCE CANDIDATES PERFORMED
A GREATEST ACHIEVEMENT IN WRITING SKILLS WITH THE AVERAGE BAND SCORE OF 6.9 AND 6.7 RESPECTIVELY.
- Body 2: so sánh 2 nước có điểm Ielts overal thất nhất là Vietnam và Malaysia
+ Điểm overall của học sinh Việt Nam thấp nhất trong cả bốn nước, học sinh Malaysia cao hơn một chút (6.4>6.3)
+ Kỹ năng Listenning và Writing của thí sinh Việt Nam tốt hơn so với Malaysia, ngược lại
điểm thi kĩ năng Reading và Speaking của Malaysia lại cao hơn Việt Nam.
+ Điểm số Reading của Malaysia là cao nhất trong tất cả các nước.
Vietnamese student showed a lowest score in overall at 6.3, while malaysia ones were
slightly higher than at 6.4. However, ielts attendants in vietnam achieved higher results in
listening skill and writing skill than malaysia student. In contrast, malaysia students spoke
and read better than vietnamese ones in the english exam. Also, reading is the strong point
of malaysia candidates with the highest record of 6.4 in ielts examination. Chọn số liệu sẽ
chủ yếu dựa vào nguyên tắc sau:
• Luôn chọn số liệu ở năm đầu tiên, năm cuối để thấy được sự thay đổi lớn của các yếu tố so
sánh (Đối với Table có yếu tố thời gian)
• Bạn có thể đề cập đến số liệu nhỏ nhất, cao nhất, và cũng có thể “phớt lờ” đi những số liệu ở
tầm trung (kiểu không có gì quá nổi bật)
Cách 1: Nhóm các hàng hoặc cột có sự tương đồng với nhau
Cách này chúng ta có thể chia nhỏ ra làm 2 cách, 1 là viết theo hàng, 2 là viết theo cột. Ví dụ:
The table below gives information on consumer spending on different items in five
different countries in 2002. lOMoARc PSD|36242669
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant. Write at least 150 words.
Với ví dụ này chúng ta sẽ viết theo cột, thì sẽ viết 3 đoạn, mỗi đoạn về 1 cột
• Đoạn 1: viết về tiêu chí Food/Drinks/Tobacoo, Turkey cao nhất với 32.14% và thấp nhất là Sweden với 15.77%.
• Đoạn 2: Viết tiêu chí Clothing/Footwear, sẽ nói tới Italy và Sweden lần lượt là nước có % cao nhất và thấp nhất
• Đoạn 3: Viết về tiêu chí Leisure/Education, sẽ viết về 1.98% và 4.35% là 2 giá trị % cao nhất và thấp nhất.
Bài viết hoàn chỉnh:
The table displays percentages of consumer outlay for three categories of products and
services in five countries in 2002
Overall, all countries spent most on food, drinks and tobacco, which was almost three times
that of the other items. The lowest spending was on leisure and education in the five
countries. The spending of turkey overall was higher than the other countries.
In food, drinks and tobacco criterion, the spending of turkey is the most at 32.14%.
Ireland also spent highly (28.91%) compared to sweden which spent the least (15.77%).
Spain and italy spent 18.80% and 16.36% respectively.
Sweden spent less than the other countries on clothing and footwear (5.40%) as opposed to
the highest spending in Italy at 9.00%. The other three countries spent on average around 6.5%.
The lowest spending was on leisure and education which accounted for under 5% in all
countries. Turkey spent most on these items at just 4.35% of their national spending which is
around double that of spain which spent the least at just 1.98%.
Cách 2: Viết theo số liệu tương đồng nhau
Chúng ta sẽ tạo nhóm những số liệu có mối liên hệ với nhau, rồi tiến hành phân tích nhóm số liệu đó.
Đối với ví dụ ở trên, chúng ta sẽ viết bằng cách chia ra làm 2 nhóm số liệu để viết 2 đoạn •
Đoạn 1: viết về những nước có % lớn nhất ở các tiêu chí là Turkey (32.14% và lOMoARc PSD|36242669 4.35%) và Italy (9.00%) •
Đoạn 2: viết những nước còn lại với những số liệu đặc trưng như Ireland (28.91%),
Spain (1.98%), Sweden (15.77% và 5.40%)
Bài viết hoàn chỉnh:
The table displays percentages of consumer outlay for three categories of products and
services in five countries in 2002
It is obvious that the percentage of food, drinks and tobacco has the highest number of
consumer spending in each country. Besides that the leisure and education categories has the
lowest proportion in the table.
Among the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was significantly
higher in Turkey, at 32.14% and Ireland, at nearly 29%. Entertainment and education rates
are also at the highest position, 4.35% at Turkey, while clothing and footwear spending in
Italy is noticeably higher, at 9%, than any of the remaining countries.
It can be seen that Sweden had the lowest national consumer spending rate for food / drinks/
tobacco as well as for clothing / footwear, at nearly 16% and just over 5%. Spain has a
slightly higher figure for these categories, but the lowest figure for entertainment / education, only at 1.98%
Lời khuyên cho Overview Paragraph
Ở phần này, cố gắng để so sánh tất cả các đối tượng trong biểu đồ (cả hàng dọc lẫn hàng ngang) bằng cách như sau: •
So sánh các đối tượng ở hàng dọc → Nhắc đến số liệu cao nhất •
So sánh các đối tượng ở hàng ngang → Nhắc đến số liệu cao nhất •
Chỉ cần duy nhất 2 câu cho phần này
Lời khuyên cho Body Paragraphs
Không bao giờ được miêu tả từng đối tượng (hàng dọc, hàng ngang) một cách riêng lẻ, giám
khảo luôn muốn thấy sự so sánh trong bài viết của bạn.
Mỗi đoạn hãy chia thành nhóm: •
Nhóm 1: So sánh số liệu cao nhất của tất cả các đối tượng với nhau •
Nhóm 2: So sánh số liệu thấp nhất của tất cả đổi tượng với nhau.
Lời khuyên cho Chọn số liệu để phân tích •
Dữ liệu có giá trị cao nhất lOMoARc PSD|36242669 •
Dữ liệu có giá trị thấp nhất •
Dữ liệu cao hay thấp thứ 2 (nhưng phải gần với 2 con số ở trên) •
Có sự tương đồng, giống nhau nào giữa các số liệu ở cùng hàng hay cùng cột không. Có
sự khác biệt, tương phản nào giữa các số liệu ở cùng hàng hay cùng cột không. 6. Ngôn ngữ,
cấu trúc trong dạng Bảng biểu - Table trong IELTS WRITING TASK 1
Các cấu trúc so sánh
CÁC TỪ DÙNG Đ SO SÁNHỂ : lOMoARc PSD|36242669
Một số tính từ thường dùng để miêu tả:
a bit, slighty, a little, only just, approximately, about, precisely, quite, nearly, considerably, a
huge, a great deal, quite, completely, exactly, striking, strikingly, broad, broadly, fairly,
considerable, significant, notable, marginal, identical, comparable....
Từ dùng để nối (subordinating conjunctions): lOMoARc PSD|36242669
- whereas, while, although, though ...ex: Vietnam produces large amounts of rice, whereas Korea produces none.
Từ dùng để chuyển tiếp (Transitions):
- However, In addition,In contrast, On the other hand, Moreover, Furthermore....ex: Vietnam
has a lot of beaches. In constrast, Paraguay does not have anyone. Một vài cấu trúc khác:
- (slightly) more .... than- (far) less ... than .... - as ... as... - Like.... , .... - (twice) as much .... as....
- (two) times more .... than ....
- the same amount .... as .... EXAMPLE:
- Like Thailand, Vietnam produces high levels of rice
- Thailand produces twice as much rice as Vietnam in 2016.
1. BIỀỒU ĐỒỒ KỀẤT HỢP - MIXED LÀ GÌ
Dạng bài này là sự kết hợp của 2 loại chart với nhau như pie chart, line chart, bar chart hay 1 loại chart với 1 table.
Các loại biểu đồ kết hợp: • Table với pie chart • Table với line chart • Table với bar chart • Pie chart với line chart • Pie chart với bar chart • Line chart với bar chart
HƯỚNG DẤẪN CÁCH VIỀẤT TỪ A ĐỀẤN Z DẠNG BIỂU ĐỒỒ KỀẤT
HỢP - MIXED TRONG IELTS WRITING TASK
Bài viết dạng mix vẫn chia thành 4 phần như sau:
+ Introduction: viết câu mở bài như thường lệ bằng cách paraphrase (viết lại câu hỏi của đề
bài bằng từ ngữ của chính bạn). lOMoARc PSD|36242669
Với câu hỏi dạng bài mix, sẽ dễ hơn nếu viết tầm 2 câu ví dụ: "the first chart illustrates... The second chart shows..."
+ Overview: Viết 1-2 câu mô tả những đặc điểm chính, nổi bật. Thường mỗi chart , tìm một
đặc điểm nổi bật để mô tả .
+ Body 1: mô tả những đặc điểm chính của chart 1
+ Body 2: mô tả những đặc điểm chính của chart 2. Lưu ý là chỉ cần mô tả riêng rẽ từng
chart. Không cần phải có sự so sánh hay kết nối gì giữa chart 1 và chart 2
Bước 1: Phân tích biểu đồ •
Chọn lọc những số liệu, thông tin nổi bật: •
Số liệu lớn nhất/bé nhất. •
ĐIểm bắt đầu/kết thúc. • Xu hướng chính. • So sánh, tương quan.
Bước 2: Viết Introduction: Cách 1: lOMoARc PSD|36242669
The charts illustrate the number of vehicles and the amount of co2 emitted from these
vehicles in england and wales between 2000 and 2020.
Một số bạn có thể chia phần introduction làm 2 ý, mỗi vế giới thiệu chung về một biểu đồ.
Như ở trong ví dụ này, ý 1 người viết đã mô tả chung về bar chart (the number of vehicles)
và ý 2 mô tả chung về line graph (the amount of co2 emitted from these vehicles). Cách 2:
Các bạn cũng có thể viết phần Introduction cho Multiple Graphs theo cách sau đây: The bar
chart illustrates the amount of co2 emitted from four different means of transport, and the
line graphs shows the mumber of these vehicles in england and wales between 2000 and 2020.
Các bạn có thể dùng các từ “and”, “while” để nối hai vế câu hoặc hai ý của câu với nhau
Bước 3: Xác định ý viết Overview:
Ở phần này, Ta chỉ ra xu hướng, sự thay rõ ràng của bảng biểu thể hiện, mang tính tổng quát nhất của biểu đồ.
Các bạn chỉ được nêu những đặc điểm chung nhất và không được nêu ra các số liệu chi tiết
cho phần này. Phần phân tích số liệu là nhiệm vụ của phần Body.
Trong overview, bạn phải chia thành hai câu rõ ràng để miêu tả đặc điểm quan trọng nhất
của từng biểu đồ.
It is clear that the amount of co2 that four kinds of vehicles produce increase over the period
shown, with the figures for the car being always highest. Overall, there is a sustained rise in
the number of vehicles in both nations.
Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy người viết nêu ra đặc điểm chính của Bar Chart ở câu
đầu tiên: khí thải của các phương tiện luôn tăng, trong đó tăng mạnh nhất là khí thải ô tô.
Còn trong câu thứ hai, người viết đã nêu bật được xu hướng tăng không ngừng lượng xe cộ qua thời gian.
Bước 4: Nhóm thông tin để viết vào 2 đoạn Body:
Cách hiệu quả nhất là ta sẽ viết mỗi đoạn miêu tả 1 biểu đồ. 2 đoạn bodies cho Bài
domestic water use and cost Body 1: Phân tích thông tin ở Bar chart: example: about 360
litres of water is used by households in the us. Water use in households in canada is slightly
smaller, at roughly 330 litres. Domestic water use in italy and france are 300 and 250 litres,
respectively. German households consume the smallest amount of water at approximately 210 litres.
Body 2: Phân tích thông tin ở Table:
Example: french households spend 2.1 us dollars for every m3 of water used. Water costs
considerably less in germany at about $1.35 per m3. This figure is nearly twice as much as
the water cost in italy, which is only $0.7 per m3. It is even cheaper to buy water in the
northern america region. Water cost is $0.31 per m3 in canada and just $0.01 per m3 in the us.
3. Bố cục bài viết IELTS Writing Task 1 dạng biểu đồ kết hợp - Mixed
Bố cục của dạng bài này có 3 phần: introduction, overview, body paragraph. Thì trong body
paragraph chúng ta sẽ viết 2 đoạn. Introduction: lOMoARc PSD|36242669
Giới thiệu chung nhất về đề bài (Viết lại yêu cầu của đề bài bằng cách chuyển ngữ
(paraphrasing)). Viết 2 vế để giới thiệu nội dung từng biểu đồ. Ví dụ: “THE LINE GRAPH
COMPARES…. , AND THE BAR CHART ILLUSTRATES…. “ Overview:
Ta chỉ ra xu hướng chính, những sự thay đổi rõ ràng, mang tính tổng quát nhất hay những
thông tin nổi bật trong mỗi biểu đồ. Viết 2 câu. Mỗi câu nêu điểm nổi bật ở một biểu đồ.
(Không cần so sánh 2 biểu đồ với nhau). Body:
+ Mô tả biều đồ thứ nhất
+ Mô tả biểu đồ thứ hai
Ta sẽ viết 2 đoạn, mỗi đoạn về 1 loại biểu đồ. Trong mỗi đoạn, ta sẽ lọc ra những nhóm thông
tin nổi bật để viết. Vì biểu đồ chứa nhiều thông tin, ta nên chọn thông tin quan trọng nhất,
không nên viết hết tất cả thông tin, số liệu vào bài tránh tình trạng thông tin quá nhiều, không
cần thiết và sẽ dẫn đến không đủ thời gian.
Ở dạng MIXED này, cách viết sẽ dễ hơn vì chúng ta không mất công ngồi chia số liệu cho 2 phần body .
4. Những điểm cần lưu ý trong khi phân tích dạng kết hợp - Mixed trong IELTS WRITING TASK 1 1.
Không nên phân tích tất cả thông tin, số liệu có trong bài. Vì nếu xử lý không tốt,
bài viết sẽ vượt quá số chữ quy định và thời gian làm bài. Nên chọn những thông tin,
chi tiết quan trọng thì bài viết của bạn sẽ không bị lan man, đi đúng vào trọng tâm. 2.
Phân tích kỹ đặc điểm của biểu đồ để chọn số liệu thích hợp:
Đối với dạng biểu đồ theo thời gian: phân tích xu hướng, chú ý điểm đầu và điểm cuối
Đối với dạng biểu đồ không có thời gian: chú ý số liệu cao nhất, số liệu thấp nhất. MAP
I. Cách viết dạng Map IELTS
Với dạng map, bạn sẽ phải sử dụng nhiều các từ vựng cấu trúc mô tả position, location (vị trí, địa điểm)
Bài MAP trong IELTS Writing cách viết và bố cục sắp xếp vẫn phải tuân thủ theo bố cục viết
chung của IELTS Writing Task 1, tức là phải có đầy đủ 4 đoạn như sau: •
Đoạn 1: Mở bài (chú ý paraphrase lại) •
Đoạn 2: Overall (nêu 2 đặc điểm chung của biểu đồ) lOMoARc PSD|36242669 •
Câu Overall mô tả tổng quát 2 đặc điểm nổi bật nhất của Map, tức là 2
đặc điểm nào mà nhìn sơ qua 2 cái Maps và chú ý nhất sẽ được viết
vào câu Overall này. Câu Overall luôn viết 2 câu và phải viết rất chú tâm và kĩ càng •
Đoạn 3 & 4: Đoạn Thân Bài Body 1 & 2: • IELTS TUTOR lưu ý: •
Trong bài map nếu có so sánh 2 cái map thì nên chia cách viết là mỗi Body viết 1 cái Map •
Body 1 sẽ viết Map năm quá khứ, thường Body 1 của Map năm quá
khứ sẽ ngắn hơn, ở đoạn này sẽ mô tả những điểm nổi bật của Map Trong quá khứ nhé. •
Body 2 sẽ viết Map năm tương lai, thì các em cũng sẽ mô tả những đặc
điểm nổi bật của Map năm tương lai, chú ý là ở những đặc điểm có sự
thay đổi từ quá khứ đến tương lai, các em nên có sự so sánh là trong
quá khứ nó như nào và trong hiện tại nó đã đương thay đổi như nào •
Task 1 không có câu Conclusion
Xét bài Mô tả biểu đồ Map của IELTS TUTOR và chú ý cách phân chia bố cục thành 4 đoạn
như bài mẫu ở dưới đây, cùng với đối chiều hướng dẫn bố cục sắp xếp bài Map ở trên để học thêm cách viết nhé: lOMoARc PSD|36242669 lOMoARc PSD|36242669
II. Từ vựng & cấu trúc thường dùng dạng Map IELTS 1. Theo từng chủ thể
1.1. Leisure Facilities
IELTS TUTOR lưu ý nếu chủ thể là leisure facilities thì có thể dùng các động từ như: • Open • Set up • Develop IELTS TUTOR xét ví dụ: •
A skate park was set up next to the swimming pool •
A park was developed beside the forest lOMoARc PSD|36242669 1.2. Trees and Forests
IELTS TUTOR lưu ý nếu chủ thể là Trees and Forests thì có thể dùng các động từ như:
cut down, chop down (chặt) = clear (to make way for): bị xoá đi để dành chỗ cho… • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The forest on the western end of the island were chopped down to make way for a hotel • Plant: trồng • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Many palms were planted around the villa
1.3. Bridges, port, road, railway
IELTS TUTOR lưu ý nếu chủ thể là Bridges, port, road, railway thì có thể dùng các động từ như: • Construct • Build • Erect •
IELTS TUTOR xét ví dụ: a bridge across the river was erected • Extend • Expand • Widen •
IELTS TUTOR xét ví dụ: the main road was widen to meet the increasing demand •
Reopen (được khôi phục) •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The old railway alongside the river has been reopened 1.4. Buildings
IELTS TUTOR lưu ý nếu chủ thể là Buildings thì có thể dùng các động từ như: lOMoARc PSD|36242669 Open up
IELTS TUTOR xét ví dụ: A new theme park was opened just opposite the shopping mall • Set up • Establish • Develop •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The cinema was expanded with the total cost of $80000 • Expand • Demolish •
IELTS TUTOR xét ví dụ: the government demolished the industrial
estate and developed a sports ground • Knock down • Flatten • Replaced (by sth) / with sth • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
they removed the shops and replaced it with a skyscraper •
The old warehouses were replaced with new houses • Renovate • Build • Construct •
IELTS TUTOR xét ví dụ: a port was constructed at the edge of the river lOMoARc PSD|36242669 • Reconstruct • Develop • Extend Relocated to somewhere
IELTS TUTOR xét ví dụ: the factory in the city centre was demolished and
relocated to the north of the city •
Convert / transformed (into sth) & modernize •
IELTS TUTOR xét ví dụ: the factory was converted into apartments 1.5. Dân số
Nếu chúng ta muốn nói 1 thành phố có số dân là 1000 người, có những cách nói như sau: •
Địa điểm + has a population of + số dân + people •
Địa điểm + has + số dân + inhabitants. •
The population of + Địa điểm + is + số dân IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Danang city has a population of 1,300 people. •
Danang city has 1,300 inhabitants. •
The population of Danang city is 1,300. 1.6. Chiều dài •
S + has a length of + chiều dài •
S ’s total length is + chiều dài • S + is + chiều dài + long IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The street has a length of about 10 km. lOMoARc PSD|36242669 •
The street‘s total length is about 10 km. •
The street is about 10 km long.
2. Theo nghĩa động từ
2.1. Mang nghĩa mở rộng (expand)
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa mở rộng: enlarge make bigger • develop • S + Be + lengthened •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The industrial complex was significantly lengthened •
S + Be + expanded/ extended/ widened • S + become + bigger • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The company was slightly expanded. •
The university became bigger between 2010 and 2015
2.2. Mang nghĩa tháo dỡ (remove)
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa tháo dỡ: • demolish • knock down • pull down • torn down • remove lOMoARc PSD|36242669 • cut down (trees)
2.3. Mang nghĩa "xây dựng thêm" (add)
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa xây thêm: • construct • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
A new school was constructed next to the park. • build • erect introduce add • plant (forest, trees) • open up (facility) • S + appear • IELTS TUTOR xét ví dụ: • A fairy man appear
2.4. Mang nghĩa "chuyển đổi"
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa chuyển đổi: • convert • redevelop replace • make into • modernize • renovate lOMoARc PSD|36242669
2.5. Mang nghĩa "thay thế"
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa thay thế: 2.5.1. Từ vựng • To give way to • To make way for • To be replaced by • To be converted into • To be transformed into • To be turned into • To be built in place of lOMoARc PSD|36242669 2.5.2. Cấu trúc
S + be + demolished/ destroyed/ knocked down + to make way for + nơi mới. •
S + be + demolished/ destroyed/ knocked down + and replaced by + nơi mới. •
S + be + built/ constructed/ erected + to replace + nơi cũ •
S + be+ built/ constructed/ erected + on the original site of + nơi cũ IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The car parking was demolished to make way for a new building •
The car parking was destroyed and replaced by a new building •
A new building was erected to replace the car parking •
A new building was contructed on the original site of the car parking 2.6. Mang nghĩa "biến mất"
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa biến mất: • S + disappear •
S + be + demolished/ destroyed/ knocked down IELTS TUTOR xét ví dụ: • The monster disappeared • The hospital was destroyed
2.7. Mang nghĩa "di chuyển"
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa di chuyển: •
S + be + moved/ relocated to + nơi mới IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 •
The university was relocated to the south of the city. 2.8. Mang nghĩa "thu hẹp, rút ngắn"
IELTS TUTOR lưu ý nên học các từ sau nếu muốn diễn đạt nghĩa thu hẹp, rút ngắn: • S + be + narrowed • S + become smaller IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The car parking became smaller during 2 years •
The company was dramatically narrowed over the period of 2 years. •
The railway line was slightly shortened during 5 years
2.9. Mang nghĩa "không thay đổi" •
S + remain unchanged/ still exist • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
the university remained unchanged during 10 years
Subject + witnessed/saw dramatic changes
D. Cấu trúc câu miêu tả sự thay đổi chung và cụ thể
[ Subject] + changed + considerably/dramatically + over + [time ]
(nên dùng dạng câu bị động)
1. Miêu tả sự thay đổi chung (Overview)
[ Subject] + [location] + was/were + [Verb3] + [time ]
-> The town witnessed dramatic changes.
-> The town changed considerably over the 30-year period. lOMoARc PSD|36242669
2. Miêu tả sự thay đổi cụ thể
To the right, to the left
-> The forest to the West of the park was completely cleared over the time period.
To the North/South/East/West
E. Một vài giới từ miêu tả địa điểm thường dùng In the center
-> The forest to the right of the lake was completely cut-down.
Các giới từ khác: on/at/by/beside/from
-> The forest to the South of the hotel was removed.
-> A golf course in the center of the town was set up.
-> A hotel was constructed next to the lake.-> The railway running from north to south was
extended.-> A new stadium was built on the vast grassland stretching from the center to the southern part of the town. PROCESS
I. CÁCH VIẾT DẠNG PROCESS IELTS WRITING TASK 1
(ACADEMIC) 1. Cách chia thì trong dạng Process
Với dạng process thường thời gian không được chỉ ra trong bài -> sử dụng hiện tại đơn
2. Nên dùng chủ động hay bị động trong dạng Process?
Với natural process thì thể chủ động được dùng chủ yếu, ngược lại với manufacturing process thì dùng thể bị động lOMoARc PSD|36242669
Đọc kĩ về 2 dạng thường gặp nhất của Process (natural và manufacturing) được IELTS
TUTOR hướng dẫn phía dưới
3. PROCESS CÓ TỔNG CỘNG BAO NHIÊU DẠNG?
3.1. Dạng 1: Quá trình sản xuất – Manufacturing process IELTS TUTOR giải thích:
Đây là dạng Process về một quá trình sản xuất nhân tạo, một quy trình sản xuất một thứ gì
đó, có thể là sản xuất cà phê, sản xuất xi măng, quá trình lọc nước, …
3.2. Dạng 2: Một quá trình tự nhiên – Natural process IELTS TUTOR giải thích:
• Ngược lại với quá trình nhân tạo có sự can thiệp của yếu tố bên ngoài, trong quá trình tự
nhiên, cá thể tự phát triển và vận động (ví dụ như quy trình tạo ra mưa, sự tiến hoá của con vật...)
• Do đó sử dụng các cấu trúc ở thể chủ động để miêu tả (hãy đọc lại về cách chia chủ
động hay bị động mà IELTS TUTOR có hướng dẫn ở trên) lOMoARc PSD|36242669 lOMoARc PSD|36242669
3.3. Dạng 3: Dạng bài mô tả Object
IELTS TUTOR có hướng dẫn Cách viết dạng mô tả Object nhớ đọc kĩ nhé
4. CÁCH VIÊẾT BÀI PROCESS
4.1. Bố cục 4 đoạn •
Viết bằng cách paraphrase lại câu của đề bài •
Có thể sử dụng cấu trúc sau: •
The chart/diagram (shows/describes/illustrates) how +clause •
The production of…………….. lOMoARc PSD|36242669 •
The process of producing/ making……………… •
How………….is produced/ made. •
How to produce/ make…………
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The diagram shows how fresh apple is canned 4.1.2. OVERVIEW IELTS TUTOR lưu ý: •
Chỉ ra có bao nhiêu giai đoạn trong process ? •
Giới thiệu ngắn gọn bước bắt đầu và kết thúc của process, không kể lể dài dòng để
dành việc viết cụ thể các bước cho phần thân bài. •
Nếu đề cho 2 bức tranh cho bài process thì coi như đó là dạng mixed, mỗi body thân
bài dành để mô tả cho 1 bức tranh •
Có thể sử dụng cấu trúc sau: •
There are ....main stages (steps) in the process/in the process of
producing...,beginning with...and ending with... •
The …………………….involves ………………….main steps/ stages beginning
with………………and finishing with…………………..
Thiis flow chart provides an overview of IELTS TUTOR xét ví dụ: •
There are five main steps in the process of producing milk, meanwhile only three
stages are required to store it after that. •
In general, the process includes a series of stages like a natural circle (1 vòng tròn tự
nhiên)/ a life cycle of…………..(một vòng đời của 1 con vật nào đó), but
involves……………..main steps which begins with……………………..and finishes with……………………. 4.1.3. THÂN BÀI IELTS TUTOR lưu ý: •
2 khổ thân bài mô tả chi tiết từng bước của process. •
Xem cả process từ đầu đến giữa viết cho khổ 1, từ giai đoạn giữa đến cuối viết cho khổ 2. lOMoARc PSD|36242669
4.2. Cách tìm điểm đầu - điểm cuối dạng Process
IELTS TUTOR hướng dẫn Cách tìm điểm đầu & điểm cuối dạng Process
I. Cách viết dạng Process
IELTS TUTOR hướng dẫn Cách Viết Dạng Process IELTS Writing Task 1
II. Cách tìm điểm đầu & điểm cuối Dạng Process IELTS TUTOR lưu ý: •
Với dạng bài này thì có sẵn các mũi tên để chỉ dẫn cho bạn từng bước của quá trình. •
Người viết cũng cần phải quan sát xem có xảy ra trường hợp trong hình có 2 hoạt
động diễn ra cùng lúc hay không?
Thông thường với dạng Process thì thường chỉ có 2 dạng như sau nếu xét theo việc tìm điểm đầu & điểm cuối:
1. Dạng Circular (Quá trình Tuần hoàn, có điểm bắt đầu và kết thúc trùng nhau) IELTS TUTOR lưu ý: •
Vòng lặp cycle có điểm đầu và điểm cuối của quá trình là trùng nhau (Có
nghĩa là Một chu kỳ khép kín thì không có một điểm bắt đầu cụ thể nào) •
Thường có thể dựa vào cách đánh số trong sơ đồ để xác định trình tự miêu tả các giai đoạn IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 •
“Life Cycle” – vòng đời của cá hồi là một chu kỳ khép kín bao gồm 3 giai
đoạn chínhđã được đánh số 1-3. •
Giai đoạn 1: Trứng cá hồi (ở thượng nguồn – upper river) nở thành cá con
(fry) và những con ‘fry’ này sẽ sống ở hạ nguồn (lower river) •
Giai đoạn 2: Cá con tăng kích thước (được gọi là smolt) và bơi ra biển. Ở đây
chúng tiếp tục quá trình trưởng thành. •
Giai đoạn 3: Những con ‘smolt’ trở thành ‘adult salmon’. ‘Adult salmon’ bơi
trở về nơi chúng được sinh ra, và chu kỳ lại tiếp diễn.
IELTS TUTOR xét tiếp 1 ví dụ nữa về Dạng Tuần hoàn của Process: lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR lưu ý: •
Ở giai đoạn đầu của vòng đời, ong cái đẻ từ 1-2 trứng trong vòng 3 ngày.
Trứng sẽ nở thành ong non (nymph) sau 9-10 ngày. •
Ở giai đoạn thứ 3, ong non tăng dần kích thước và lột xác tổng cộng 3 lần
trước khi trưởng thành. Giai đoạn biến đổi này diễn ra lần lượt 5 ngày, 7 ngày
rồi 9 ngày sau khi trứng nở. •
Sau khoảng 30-31 ngày từ khi bắt đầu vòng đời, “ong trẻ” (young adult bees)
được hình thành. Những con “ong trẻ” này cần 4 ngày để hoàn toàn trưởng
thành. Vòng đời của ong sau đó được lặp lại khi ong cái đẻ trứng.
Xem kĩ hình vẽ mô tả bước đầu - bước cuối dễ hiểu của IELTS TUTOR lOMoARc PSD|36242669
2. Dạng Linear (Quá trình tuyến tính, có điểm đầu và điểm cuối riêng biệt)
2.1. Dạng "Có đánh số các bước" IELTS TUTOR lưu ý:
• Đối với dạng đề Process IELTS WRITING TASK 1 nếu có đánh số từng bước sẵn rồi thì
quá tốt, cứ bám theo điểm số 1 chính là điểm đầu, điểm số cuối cùng chính là điểm cuối lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR xét ví dụ:
• Trong bài ví dụ Payment by credit card của IELTS TUTOR có thể thấy là đề cho sẵn số 1 là
payment by card rồi thì điểm đó chính là điểm đầu (tức là khách hàng trả tiền bằng
thẻ), điểm cuối tức là điểm số 7 Payment to merchant (trả tiền cho doanh nghiệp mà
khách hàng mua hàng từ đó)
2.2. Dạng "Không đánh số các bước"
2.2.1. Không đánh số - Rất đơn giản IELTS TUTOR lưu ý: •
Với các dạng đề process không có đánh số nhưng nhìn vào là
nhận ra được ngay đâu là điểm đầu và điểm cuối IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 •
Như bài này của IELTS TUTOR thì hiểu ngay là đầu tiên phải
collect waste paper trước & điểm cuối cùng sẽ là đem giấy vào paper making machine •
Tham khảo phân tích sau của IELTS TUTOR: •
Body 1: Quá trình tái chế giấy đã qua sử dụng bắt đầu bằng
việc thu gom giấy rác từ ngân hàng công cộng và các công ty. •
Số giấy được thu gom sau đó được phân loại bằng tay dựa theo
cấp độ và trong quá trình này, những loại giấy không phù hợp sẽ được loại bỏ. •
Ở bước tiếp theo, giấy đã phân loại được vận chuyển tới nhà máy giấy. •
Body 2: Sau khi được vận chuyển tới nhà máy, giấy được làm
sạch và giã thành hỗn hợp bột. •
Tạp chất được loại bỏ trong quá trình làm sạch này. Mực và
keo dán cũng được khử ra khỏi giấy ở quá trình làm sạch tiếp theo. •
Hỗn hợp bột được xử lí trong máy sản xuất giấy và sản phẩm
cuối cùng là giấy tái chế được hoàn thành.
Xem kĩ hình minh hoạ dễ hiểu dưới đây của IELTS TUTOR lOMoARc PSD|36242669
IELTS TUTOR xét tiếp ví dụ số 2
Ở đây thì mặc dù có nhiều bước nhưng để ý dấu mũi tên và do quy trình này dễ hiểu nên rất
dễ xác định được điểm nào là điểm đầu, điểm nào là điểm cuối như hình vẽ dễ hiểu sau của IELTS TUTOR lOMoARc PSD|36242669
2.2.2. Không đánh số - Rất phức tạp IELTS TUTOR lưu ý: •
Với dạng này thì sẽ khó xác định điểm đầu & điểm cuối hơn Đề bài :
The diagram below shows how the Australian Bureau of Meteorology collects up-to-
theminute information on the weather in order to produce reliable forecasts. lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Như bài này thì đúng là nếu chưa luyện tập nhiều thì khả năng
lớn là sẽ không xác định được đâu là điểm đầu, đâu là điểm
cuối, có thể tham khảo hướng dẫn phân tích dưới đây của IELTS TUTOR: •
Để ý theo các kí hiệu màu sắc và đánh số của IELTS TUTOR nhé:
BƯỚC 1: Trước tiên có 3 loại tín hiệu là từ (satellite (1), radar (2), drifting buoy (3))
Xét tín hiệu số 1 từ satellite thì có 2 cách để phân tích là: lOMoARc PSD|36242669
phân tích satelite photo (1a) phân tích radar screen (1b)
phân tích synoptic chart (1c)
Xét tín hiệu số 2 từ radar thì sẽ chỉ có 1 cách để phân tích là synoptic chart (2a)
Xét tín hiệu số 3 từ drifting buoy thì chỉ có 1 cách để phân tích là synoptic chart (3a) •
BƯỚC 2: sau khi analysis & forecast xong từ 3 nguồn ở trên
thì sẽ đến phần preparing the broadcast (là từ computer) •
BƯỚC 3: sau khi prepare the broadcast từ computer xong thì
sẽ có 3 cách để broadcast (truyền tin) • TV news reader • radio • recorded •
Như vậy thì qua bài phân tích này của IELTS TUTOR có thể
thấy đâu là điểm đầu - điểm cuối rồi nhé
4.3. Cách chia bố cục 2 đoạn thân bài dạng Process
IELTS TUTOR hướng dẫn Cách chia bố cục 2 đoạn thân bài dạng Process
I. Có phải lúc nào cũng chia làm 2 đoạn thân bài trong dạng process?
IELTS TUTOR lưu ý với các bạn học sinh lớp IELTS ONLINE WRITING 1 kèm 1 của IELTS TUTOR: •
Thông thường, thì tất cả các bài IELTS WRITING sẽ có 2 đoạn
thân bài (kể cả task 1 & 2), tuy nhiên có bài sẽ chia được thành
3 đoạn thân bài nếu đề bài cho quá rõ ràng thành 3 đoạn •
Tuy nhiên, kể cả nếu thân bài cho rõ ràng là 3 giai đoạn để chia
thành 3 đoạn thân bài, nếu vẫn muốn chia thành 2 đoạn thân bài
vẫn đúng IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR giải thích: •
Trong bài này vì đề bài cho rõ ràng là 3 stages thì nếu muốn rõ
ràng có thể chia thân bài thành 3 đoạn, mỗi đoạn viết 1 stage •
Nếu bạn nào không thích thì vẫn chia thành 2 đoạn thân bài
được, trong đó body 1 là stage 1, body 2: stage 2+3, cách chia
này nhìn chung vẫn cân đối vì stage 2&3 thực ra ngắn
II. CÁCH CHIA THÀNH 2 ĐOẠN THÂN BÀI VỚ ẠI D NG PROCESS
1. Giới thiệu chung IELTS TUTOR lưu ý:
• Không có công thức nào cho cách chia thành 2 đoạn thân bài trong dạng process cả, nhìn
chung là đọc kĩ đề và ngắt đoạn thân bài miễn sao cho hợp lý
• Điểm quan trọng nhất của dạng Process IELTS WRITING TASK 1 là phải tìm cho kĩ
điểm bắt đầu & điểm kết thúc của 1 process lOMoARc PSD|36242669
2. Cách chia 2 đoạn thân bài dạng process
2.1. Nếu gặp 2 quy trình riêng biệt (2 ảnh khác nhau) IELTS TUTOR lưu ý: •
Nếu dạng process cho 2 ảnh và 2 ảnh nhìn chung là riêng biệt thì xem như đó
là dạng mixed và cách viết dạng mixed thì IELTS TUTOR đã hướng dẫn kĩ thì
sẽ chia theo mỗi body 1 một ảnh IELTS TUTOR xét ví dụ 1: IELTS TUTOR giải thích: •
ở đây thấy có 2 ảnh và nội dung 2 ảnh không liên quan đến nhau, life cycle of
the silkworm & production of silk cloth thì sẽ chia 2 đoạn thân bài: lOMoARc PSD|36242669 •
Body 1: ảnh 1 (life cycle of the silkworm) •
Body 2: ảnh 2 (production of silk cloth) IELTS TUTOR xét ví dụ 2: IELTS TUTOR giải thích: •
Tương tự như bài trên, 2 ảnh này cũng không liên quan đến nhau lắm thì cứ chia mỗi body 1 ảnh • Body 1: cement production • Body 2: concrete production
2.2. Nếu đề cho 1 ảnh duy nhất
Như IELTS TUTOR đã hướng dẫn ở trên thì sẽ thấy đoạn quy trình nào hợp lí thì sẽ
tách thành body 1, còn lại viết ở body 2 IELTS TUTOR xét ví dụ 1: lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR hướng dẫn: •
Trong bài process này nhìn thì lộn xộn, tuy nhiên đọc kĩ sẽ thấy điểm
đầu tiên của process là raw milk & điểm kết thúc là ripened cheese, theo đó thấy là •
Body 1: từ bước raw milk đến stirring & cooking • Body 2: còn lại •
Lý do chia thành 2 đoạn thân bài như vậy vì bản thân biểu đồ cũng đã tách ra làm 2 rồi lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR xét ví dụ 2: IELTS TUTOR hướng dẫn: •
Bài này sẽ có nhiều cách chia thành 2 đoạn thân bài (tuỳ theo cách
nhìn nhận của từng người, nếu chia theo cách hiểu khác thì cũng không sai) •
IELTS TUTOR sẽ chia 2 đoạn thân bài như sau: •
Body 1: từ pre-canning đến unloading (đoạn này viết về đánh bắt cá) •
Body 2: từ preparing đến despatch (đoạn này viết về công đoạn chế biến) IELTS TUTOR xét ví dụ 3: lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR hướng dẫn: •
Bài này chia làm 3 đoạn thân bài cũng đc, hoặc chia thành 2 đoạn (từ
raw material đến surface check 1 đoạn), còn lại là 1 đoạn
5. Lưu ý chung cho một bài Process IELTS TUTOR lưu ý: •
Phải đề cập đến những thay đổi quan trọng trong quy trình •
Nếu thiếu chữ thì không bỏ sót các bước, tuy nhiên nếu bài dài quá có thể gộp các bước để viết •
Khi đọc process, cần chú ý và khoanh tròn các động từ hoặc những key words có thể
biến đổi thành các dạng khác nhau của động từ •
IELTS TUTOR lấy ví dụ đề cho động từ thì có thể biến đối thành bị động, hoặc danh từ. •
Không nên thể hiện quan điểm cá nhân trong bài Task 1 II. Cấu trúc nên dùng trong dạng Process
S + tobe + V-ed (bị động)
IELTS TUTOR xét ví dụ: At the beginning of the process, clay is dug from the ground. lOMoARc PSD|36242669
Being + V-ed (mệnh đề quan hệ rút gọn với thể bị động)
• IELTS TUTOR xét ví dụ: After being washed, the tomatoes are moved to the grilling stage.
• V-ing (khi nói đến thao tác): chú ý đây là câu rút gọn khi 2 chủ ngữ giống nhau (là 1),
IELTS TUTOR khuyến khích các em nên đọc thêm về cách rút gọn này cho vững kiến thức (mục 8)
• IELTS TUTOR xét ví dụ: After that, the ground, frozen liquid is dried in a vacuum so that
the water evaporates, leaving the coffee granules
Rút gọn khi 2 câu chung chủ ngữ
IELTS TUTOR xét ví dụ: Having mixed the pulp by hand, he uses a rolling pin to flatten the
pulpHaving been poured into a shallow tray with some water, the pulp is then mixed by hand
III. TỪ VỰNG THƯỜNG DÙNG DẠNG PROCESS 1. TỪ Ự V
NG MỒ TẢ QUY TRÌNH
Các từ vựng được IELTS TUTOR xếp theo thứ tự Bắt đầu > Tiếp theo > Diễn ra cùng lúc >
Kết thúc của một process
1.1. BẮẾT ĐÂẦU PROCESS: • To begin with, • First of all, • In the first step, •
The first step in the process is •
The first stage in the process is At the first stage of ....
Cùng IELTS TUTOR xét ví dụ: •
At the first stage of the paper-recycling process, recycled paper
is collected 1.2. CÁC STEPS TIÊẾP THEO: •
At the following stage, the pulp is poured into a shallow tray
and some water is also added. This is followed by a hand-
mixing process Following that / followed by / At the following stage lOMoARc PSD|36242669 •
Cùng IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669
At the following stage, the pulp is poured into a shallow tray and some
water is also added. This is followed by a hand-mixing process •
The second stage is that…
In the next/ subsequent step, •
…… followed by….. • After that, / After •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Some water is added and the mixture is soaked for an hour. After
that, the mixture is beaten for about 45 seconds until a pulp is formed •
After being soaked for an hour, the mixture is beaten.... • Before •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Before being beaten for about 45 seconds to form a pulp, the
mixture is left for an hour • Subsequent steps Subsequently, •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The mixture is soaked for an hour. Subsequently, the mixture is
beaten for about 45 seconds until a pulp is formed •
At the subsequent stage of the process, the mixture is soaked for an hour
Lưu ý: Subsequently là trạng từ, nên nhớ học thêm về cách dùng Trạng từ mà IELTS
TUTOR đã hướng dẫn nhé •
The process continue with... • The next step is • Then •
IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 •
Then, some water is added and the mixture is left for an hour Once •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The mixture is beaten for about 45 seconds and a pulp is formed
afterwards. Once it is ready, the pulp is poured into a shallow tra
1.3. CÁC STEPS DIÊỄN RA CÙNG LÚC: • While •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
While the mixture of sand and soda is being heated, some other
chemicals are added to create various colours • At the same time, •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The mixture of sand and soda is heated.
At the same time, some other chemicals are added to create various colours • Simultaneously, • During •
IELTS TUTOR xét ví dụ: During its entire life cycle, salmon
have lived in both freshwater and saltwater • , Thereby •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The rolling pin is used to flatten the
pulp, thereby forcing out any excessive water
, thereby ving là cách rút gọn mệnh đề quan hệ mà IELTS TUTOR đã có hướng dẫn rất kĩ
1.4. KÊẾT THÚC PROCESS: • Finally, •
The last/ final process / step is that… •
The process finishes with ... •
The process concludes with ... lOMoARc PSD|36242669
1.5. CÁCH DIÊỄN TẢ Ự Ặ Ạ Ủ S L P L I C A
QUY TRÌNH IELTS TUTOR khuyên nên học các cấu trúc sau: •
The whole process is a cycle which can be divided into 3 main stages
At this point, a cycle has been completed and a new cycle will begin
2. CÁC TỪ Ự V NG DÙNG TRONG DẠNG NATURAL PROCESS
Từ vựng thường dùng trong dạng Natural Process IELTS WRITING TASK 1 đã được IELTS TUTOR tổng hợp kĩ •
experience/undergo significant changes: trải qua những thay đổi đáng kể •
the circulation of water in nature •
To circulate (sth through sth): lưu thông khí khắp nơi vào... • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Cooled air is circulated throughout the building •
there are three main stages in this process, beginning with the
evaporation of water and the formation of a cloud •
The next step shows the water‘s journey after falling to the
ground, and the process ends with salt water intrusion. •
At the first step of the process, as a result of the sun‘s heat,
water evaporates into the air. •
80% of total water vapour is taken from the ocean •
a cloud is formed by the condensation of water vapour •
a male and female adult frog mate •
The female frog then lays a large number of eggs in the water, shown as frogspawn. lOMoARc PSD|36242669 •
In the third stage, the frogspawn hatches, and small tadpoles emerge. •
Over a period of time, these small tadpoles grow bigger, and their limbs begin to form. •
Water from the precipitation partly pours into the lakes or can be absorbed into the ground • Pour (v) đổ lOMoARc PSD|36242669 IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Although I poured it carefully, I still managed to spill some • Nitrogen is poured in •
The surface runoff which is made from rainwater creates the
groundwater and then flows back to the ocean without reaching the impervious layer. •
The final stage of the process is the salt water intrusion where
water from the ocean moves to the freshwater aquifers. •
pass through three distinct physical stages: trải qua ba giai đoạn vật lý khác nhau •
lay a couple of/ a massive number of eggs: đẻ một vài / một số lượng lớn trứng •
begin life as eggs: bắt đầu cuộc sống là những trái trứng •
hatch within 3 to 5 days: nở trong vòng 3 đến 5 ngày •
hatch into …: nở thành con gì •
the hatching process: quá trình nở •
to be … cm in length/ to be … cm long: dài … cm •
vary in size/colours/shapes: đa dạng về kích thước / màu sắc / hình dạng •
to be termed …/ to be commonly called …: được gọi chung là … •
grow to adult size/ grow to maturity/ turn into an adult: tăng
trưởng thành kích thước trưởng thành/ tới giai đoạn trưởng thành •
make it to the adult stage: đạt tới giai đoạn trưởng thành • emerge/appear: xuất hiện lOMoARc PSD|36242669 •
feeding grounds: khu vực kiếm ăn •
the tadpoles start to grow into young frogs
Although they still live in the water, their tails are shorter than before, and their limbs develop significantly. •
When this young frog becomes mature, it has no tail and its four limbs are fully developed. •
It is then ready to leave the water and it continues to grow in size. •
In the final stage, the frog is fully adult and is ready to mate • feed on…: ăn cái gì •
external gills/ internal gills: cái mang bên ngoài / cái mang bên trong
grow the hind legs/ the front legs: mọc chân sau / chân trước •
grow quickly in size/ double in size: phát triển nhanh chóng về
kích thước / kích thước gấp đôi •
shed their old skin/ shed their outer layer: thay da cũ / thay lớp ngoài của chúng •
breathe underwater/ breathe out of the water: hít thở dưới
nước / thở ra khỏi nước •
make mass migration across long distances: thực hiện di cư
hàng loạt khoảng cách dài •
the cycle repeats itself/ starts again: chu kỳ lặp lại/ bắt đầu lại •
the life cycle takes/lasts …. days/weeks/…: vòng đời kéo dài …. ngày / tuần / … •
Các cụm chỉ sự duy trì của quá trình đã được IELTS
TUTOR hướng dẫn kĩ trong cách viết dạng Process IELTS WRITING TASK 1
Downloaded by Do Thi Hong Thanh (24a4010476@hvnh.edu.vn) lOMoARc PSD|36242669 •
after …days/weeks of development: sau … ngày / tuần phát triển •
normally live for … to … weeks/months/years: thường sống từ
… đến … tuần / tháng / năm •
over the course of … days/weeks: trong bao nhiêu ngày / tuần •
to be covered with …: được che phủ, bao phủ bởi …
The complete life cycle lasts between 34 and 36 days. •
the female typically lays one or two eggs every 3 days. •
the nymph grows in size and sheds its skin three times. •
This moulting first takes place 5 days after the egg hatches, then
7 days later, and again another 9 days later. •
After a total of 30 to 31 days from the start of the cycle, the
young adult honey bee emerges from its final moulting stage,
and in the space of only 4 days it reaches full maturity. •
Between 9 and 10 days later, each egg hatches and the
immature insect, or nymph, appears. •
build their nests in trees/on the ground: xây dựng tổ của chúng
trên cây / trên mặt đất •
under optimal conditions: trong điều kiện tối ưu •
in adverse circumstances: trong các trường hợp bất lợi
3. CÁC TỪ Ự V NG DẠNG MANUFACTURING PROCESS
Từ vựng thường dùng trong dạng Manufacturing Process IELTS WRITING TASK 1 mà
IELTS TUTOR đã tổng hợp kĩ
1. Động từ liên quan đến chất rắn (solid) lOMoARc PSD|36242669
2. Động từ liên quan đến chất lỏng (liquid)
3. Động từ liên quan đến chất khí (gas) •
To transform sth into sth: biến đổi • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Nitrogen is transformed into nitrates in the soils which plants can use •
To release sth into sth: làm thoát ra chất gì lOMoARc PSD|36242669 •
IELTS TUTOR xét ví dụ: Coal power stations release sulphur dioxin into atmosphere •
To circulate (sth through sth): lưu thông khí khắp nơi vào... • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Cooled air is circulated throughout the building
4. Từ vựng khác có thể dùng trong dạng Process • Furnace: lò luyện kim • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
When this cleaning process finishes, the bottles are
transported to a glass factory where they are cut into pieces
which are then poured into a furnace •
To obtain sth by doing sth: thu được cái gì nhờ vào IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Sugar is obtained by crushing and processing sugar cane • Pile up: chất đống • IELTS TUTOR xét ví dụ: lOMoARc PSD|36242669 •
Work always piles up at the end of the year •
Waste food lies at the bottom of the container and piles up to 15 cm in height • Shred (v) xé • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
He was accused of shredding documents related to the case •
Then, shredded newspapers are spread over • Pour (v) đổ • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Although I poured it carefully, I still managed to spill some • Nitrogen is poured in • Fermentation: sự lên men • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Sugar is converted into alcohol by a process of fermentation • Convert (v) chuyển hoá • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Hot water is converted to electricity by a turbine lOMoARc PSD|36242669
After six months of fermentation, all the wastes are finally converted into fertiliser •
to be dug out of the ground: được đào lên khỏi mặt đất •
to be placed onto a metal grid: được đặt lên 1 vỉ kim loại •
to be put through a roller: được đưa qua băng chuyền •
breaks it into small chunks: đập nó thành những mảnh nhỏ
Đào sâu thêm cụm từ này với IELTS TUTOR: •
to break up sth into sth: đập thành mảnh vụn •
IELTS TUTOR xét ví dụ: This clay is placed into a metal grid
which is used to break up the clay into smaller pieces •
to be mixed with: được trộn với • To filter sth: lọc •
IELTS TUTOR xét ví dụ: Use a sunblock that filters UVA effectively •
to be either put in a mould or cut by a wire cutter: hoặc được
đưa vào 1 cái khuôn hoặc được cắt bởi 1 cái máy cắt gạch •
well-shaped(adj): có hình dạng đẹp •
to be laid in a drying oven: được đặt vào 1 cái lò nung •
To store sth in sth: cất, dự trữ •
IELTS TUTOR xét ví dụ: Coffee beans can be stored in the freezer to keep them fresh lOMoARc PSD|36242669 •
To add sth to sth: thêm cái gì vào cái gì
IELTS TUTOR xét ví dụ: After that, sand and water are added to the clay, and
this mixture is turned into bricks by either placing it into a mould or using a wire cutter •
to be then heated in a kiln: được đun nóng trong 1 cái buồng •
Đào sâu thêm cụm từ này với IELTS TUTOR •
To heat (sth): đốt bằng cách nung • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
The bricks are heated in two kilns whose temperatures range
between 200 and 1300 degrees Celsius •
moderate temperature: nhiệt độ vừa phải •
to be cooled: được làm nguội •
to be packaged: được đóng gói •
Đào sâu thêm cụm từ này với IELTS TUTOR: •
To package sth in sth: đóng gói trong kiện •
IELTS TUTOR xét ví dụ: These organic olives are packaged in recycled glass containers •
to be transported to…/ to be delivered to …: được vận chuyển đi đâu đó •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The pipeline was constructed to transport oil across Alaska to ports on the coast lOMoARc PSD|36242669 •
to be picked by hand: được hái bằng tay •
to be dried in the sun: được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời •
to be sold to …: được bán cho …
to be harvested: được thu hoạch •
Collect/ sort/ separate/ clean • Build/ make/ produce/ •
Transport/ transfer/ deliver… •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Waste paper is collected either from paper banks, where
members of the public leave their used paper, or directly from businesses. •
Mail is delivered to our office twice a day •
To pipe sth to sth (v) dẫn bằng đường ống •
IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Hot water is piped to all apartments from the central boiler room • To drive sth: vận hành •
IELTS TUTOR xét ví dụ: Water drives the turbines that produce electricity •
To remove sth from sth: loại bỏ cái gì ra khỏi cái gì lOMoARc PSD|36242669 •
IELTS TUTOR xét ví dụ: The men came to remove the rubbish from the backyard • Molten (adj) nóng chảy •
Molten lava destroyed all the neighbouring villages • Sort (v) phân loại • IELTS TUTOR xét ví dụ: •
Sort out any clothes you want to throw away and give them to
me The second stage first takes place in a cleaning plant where these used
bottles are sorted by colour into green, brown and clear ones, and washed by highpressurised water •
Câu này IELTS TUTOR giải thích thêm: and washed by… là
tiếp nối cho vế are sorted ý câu này là những used bottles này được phân loại Theo màu là
green, brown và clear (trong suốt) và tiếp Theo là được rửa dưới nước
IV. Bài viết dạng Process của HS IELTS TUTOR được sửa kĩ 1. Bài viết
dạng Natural process của HS IELTS TUTOR được sửa kĩ lOMoARc PSD|36242669
Đọc kĩ bài viết của HS IELTS TUTOR đã được sửa kĩ về salmon dạng natural process
2. Bài viết dạng Manufacturing process của HS IELTS TUTOR được sửa kĩ lOMoARc PSD|36242669
Đọc kĩ bài viết về how tomato ketchup is made đã được sửa kĩ bởi IELTS TUTOR
V. Các đề bài process thường gặp trong IELTS
Sau đây là các đề thường gặp của dạng Process, cùng xem qua với IELTS TUTOR để nắm các dạng nhé lOMoARc PSD|36242669 Bài 1 Bài 2 lOMoARc PSD|36242669 Bài 3 Bài 4 lOMoARc PSD|36242669 Bài 5 lOMoARc PSD|36242669 Bài 6 lOMoARc PSD|36242669 Bài 7 Bài 8 lOMoARc PSD|36242669 lOMoARc PSD|36242669 Bài 9 lOMoARc PSD|36242669 Bài 10 lOMoARc PSD|36242669 Bài 11 lOMoARc PSD|36242669 Bài 12 lOMoARc PSD|36242669 Bài 13 lOMoARc PSD|36242669 Bài 14 Bài 15 lOMoARc PSD|36242669 lOMoARc PSD|36242669 Bài 16 lOMoARc PSD|36242669 Bài 17
B. Các lỗi thường gặp khi viết dạng Process
LỖI 1: SỰ ĐỒNG NHẤT GIỮA CHỦ NGỮ VÀ ĐỘNG TỪ ( SUBJECT – VERB AGREEMENT) lOMoARc PSD|36242669 Ví dụ:
THE IMAGE SHOW … → SAI → SỬA: THE IMAGES SHOWs
THE DIAGRAMS ILLUSTRATES … → SỬA: THE DIAGRAM ILLUSTRATES
LỖI 2: SỬ DỤNG DẠNG CÂU BỊ ĐỘNG MỘT CÁCH CHÍNH XÁC
Như đã đề cập ở trên, dạng Process thường không nêu rõ chủ thể/người thực hiện hoạt động
diễn ra trong quá trình. Vì vậy với câu bị động, vế “by…” có thể được bỏ qua, không cần viết đến.
LỖI 3: CHỦ NGỮ LÀ SỐ NHIỀU HAY SỐ ÍT Ví dụ: THE BRICKS IS DRIED → SAI THE BRICK ARE DRIED → SAI THE BRICK IS DRIED → ĐÚNG
LỖI 4: KHÔNG KIỂM TRA LẠI BÀI
Bạn nên dành 15 phút viết bài và 5 phút rà soát lại bài để tránh mất điểm một cách đáng tiếc.
Những lỗi sai bạn cần lưu ý bao gồm: