-
Thông tin
-
Quiz
Cải cách thủ thục hành chính ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang hiện nay | Tiểu luận Lý luận về hành chính nhà nước
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương tại Việt Nam. Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, với tiềm năng phát triển nông nghiệp, du lịch và công nghiệp, đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lý luận về hành chính nhà nước 1 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Cải cách thủ thục hành chính ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang hiện nay | Tiểu luận Lý luận về hành chính nhà nước
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương tại Việt Nam. Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, với tiềm năng phát triển nông nghiệp, du lịch và công nghiệp, đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý luận về hành chính nhà nước 1 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
.Chủ đề 5. Vấn đề cải cách hành chính hiện nay.
Đề tài: cải cách thủ thục hành chính ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang hiện nay. MỞ ĐẦU
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương tại Việt Nam. Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, với tiềm năng phát
triển nông nghiệp, du lịch và công nghiệp, đang đứng trước nhiều cơ hội và thách
thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư.
Việc cải cách TTHC không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
chính quyền mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực tế cho thấy, thủ tục hành
chính phức tạp, kéo dài và thiếu minh bạch vẫn đang là rào cản lớn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Người dân và doanh nghiệp thường gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ công, từ đó dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo và
sự không hài lòng trong cộng đồng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp cải cách TTHC tại huyện Sơn Dương là rất cần thiết.
Mục đích của đề tài này là phân tích thực trạng TTHC tại huyện Sơn Dương,
từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải cách TTHC một cách hiệu quả. Đề tài
sẽ tập trung vào các khía cạnh như đánh giá thực trạng TTHC, phân tích những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp cải cách. Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát,
thu thập dữ liệu về các TTHC đang được áp dụng tại huyện, từ đó đánh giá tính
hiệu quả và mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Việc xác định các vấn
đề chính trong quy trình thực hiện TTHC, bao gồm các yếu tố như thời gian xử lý,
độ minh bạch, và sự tham gia của người dân trong quá trình ra quyết định, là rất
quan trọng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể
nhằm cải cách TTHC, bao gồm việc đơn giản hóa quy trình, ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách.
Đề tài này không chỉ phục vụ cho chính quyền huyện Sơn Dương trong việc
xây dựng và thực hiện các chính sách cải cách TTHC mà còn mang lại lợi ích cho
người dân và doanh nghiệp. Các giải pháp cải cách TTHC được đề xuất sẽ giúp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, giảm thiểu thủ tục hành chính, tiết kiệm thời
gian và chi phí cho cả cơ quan nhà nước và người dân. Cải cách TTHC sẽ tạo ra
một môi trường thuận lợi hơn cho người dân trong việc tiếp cận các dịch vụ công,
từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và sự hài lòng trong cộng đồng. Một hệ thống
TTHC thông thoáng, minh bạch sẽ thu hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Cải cách TTHC là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động của chính quyền huyện Sơn Dương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đề tài này hy vọng sẽ đóng góp một phần vào
quá trình cải cách TTHC tại địa phương, từ đó giúp huyện Sơn Dương phát triển
bền vững trong tương lai. Việc thực hiện cải cách TTHC không chỉ là trách nhiệm
của chính quyền mà còn cần sự tham gia tích cực của người dân và cộng đồng
doanh nghiệp. Sự đồng lòng và chung tay của cả hệ thống chính trị sẽ là yếu tố
quyết định cho sự thành công của quá trình cải cách này. Hơn nữa, việc áp dụng
công nghệ thông tin trong cải cách TTHC sẽ là một bước tiến quan trọng, giúp tăng
cường tính minh bạch, giảm thiểu thời gian xử lý và nâng cao chất lượng phục vụ
của các cơ quan nhà nước. Từ đó, người dân và doanh nghiệp sẽ có thể dễ dàng
tiếp cận các dịch vụ công, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và hiện đại.
Bài tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp
luật. Đặc biệt những vấn đề lý luận liên quan đến vị trí, vai trò của nền hành chính
nhà nước, cái cách nền hành chính nhà nước. Tiểu luận cũng dựa trên các vấn đề về
chủ trương, chính sách về xây dựng hoàn thiện Nhà nước về cái cách nên hành
chính nhà nước. Ngoài ra, trên cơ sở thực tiễn cải cách hành chính nhà nước ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thời gian qua, đề tài đánh giá, phân tích và
đề ra các giải pháp trong thời gian tới.
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: lịch sử - logic, phân tích - tông hợp khảo sát, thống kê, so sánh, tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu tài liệu… để làm tô mục đích và nội dung của đề tài và rút ra các luận điếm khoa học
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH TỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của
Chính phủ quy định Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Theo cách giải thích này, thì
thủ tục hành chính là việc giải quyết một công việc cá biệt, cụ
thể. Nó không phản ánh hết được phạm vị điều chỉnh của thủ
tục hành chính. Ngoài giải quyết một công việc cá biệt, cụ thể
thì thủ tục hành chính xuất hiện trong nội bộ của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính với nhau,
hoạt động tham tra, thủ tục hành chính có nội dung bị mật nhà
nước, xây dựng, ban hành quyết định quy phạm hành chính.
Thực chất cách giải thích này chỉ là quy định của pháp luật
không phải là định nghĩa khoa học về thủ tục hành chính.
Thực tế thừa nhận có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền:
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp thì đồng thời
cũng có ba loại thủ tục tương ứng là thủ tục lập pháp, thủ tục
hành pháp, thủ tục tố tụng tư pháp.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật;
Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các tranh
chấp, định tội được thực hiện bởi hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
Thủ tục hành chính. Hiện nay, ở nước ta còn có các quan
điểm chưa thống nhất về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục
hành chính. Quan điểm thứ nhất cho rằng đó là trật tự mà các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước giải quyết các tranh chấp
về quyền và xử lý vi phạm pháp luật. Quan điểm thứ hai cho
rằng đó là trình tự mà cơ quan quản lý hành chính nhà nước giải
quyết bất kỳ vụ việc cá biệt cụ thể nào. Quan điểm thứ ba cho
rằng thủ tục hành chính là trình tự thực hiện mọi hình thức hoạt
động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tức là bao
gồm cả trình tự hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quyết
định chủ đạo, quyết định quy phạm pháp luật hành chính).
Quan điểm thứ ba - quan điểm rộng và hợp lý hơn cả vì
xem xét bất kỳ hoạt động quản lý nào đều có thể thấy tính kế
tiếp liên tục của các hành động. Do đối tượng chịu tác động của
các quy phạm vật chất hành chính là các quan hệ xã hội rất đa
dạng nên không có một thủ tục hành chính duy nhất mà có rất
nhiều loại thủ tục hoạt động trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. Tất cả các hoạt động đó đều có những đặc trưng
chung tạo thành khái niệm thủ tục hành chính.
Có thể đưa ra khái niệm thủ tục hành chính là trình tự,
trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của cả nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong
việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các yêu cầu, kiến
nghị chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành
nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính có đặc điểm là được Luật hành
chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động không được quy
phạm thủ tục hành chính quy định thì không phải là thủ tục hành chính.
Thứ hai, trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có
quyền xem xét và ra quyết định theo trình tự mà luật thủ tục
hành chính quy định là cơ quan quản lý hành chính nhà nước
(cơ quan quản lý hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng).
Thứ ba, các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định
trình tự thực hiện quy phạm vật chất (quy phạm nội dung) của
Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhầm thực hiện quy
phạm vật chất của các ngành luật khác.
Thủ tục hành chính lệ thuộc vào nhận thức của cơ quan xây
dựng và cơ quan thưc hiện các thủ tục đã ban hành Thủ tục
hành chính do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt ra để
giải quyết công việc. Trên một chừng mực đáng kể, nó lệ thuộc
vào nhận thức chủ quan của chính những người xây dựng nên.
Bên cạnh đó nó cũng lệ thuộc vào nhận thức của cơ quan áp
dụng. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách quan đòi hỏi
thì Thủ tục hành chính sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ
cho cuộc sống, nếu không phù hợp với yêu cầu khách quan thì
sẽ xuất hiện những Thủ tục hành chính vô cùng lạc hậu và có
thể trở thành rào cản trong việc giải quyết các công việc thực tế.
Thủ tục hành chính thường phụ thuộc vào thực tế của quá trình
giải quyết công việc. Thủ tục hành chính gắn liền với quá trình
giải quyết công việc nội bộ của Nhà nước. Nó liên quan đến
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của người dân. Trong khi đó,
yêu cầu của công việc cần thực hiện thường rất phức tạp, không
giống nhau. Có việc vần phải thực hiện nhanh, gọn, lẹ ít khâu, ít
cấp. Có việc phải rất thận trong, qua nhiều khâu, thủ tục hành
chính không thích hợp sẽ làm cho quyết định của nhà quản lí
gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Thủ tục hành chính rất đa
dạng và phức tạp Hoạt động quản lí của Nhà nước là hoạt đông
diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội và bộ máy hành
chính bao gồm rất nhiều cơ quan từ Trung ương đến địa
phương, mỗi cơ quan đó trong công việc thực hiện thẩm quyền
của mình đêu phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Với
xu hướng hội nhập KTQT, đối tượng quản lý không chỉ trong
phạm vi nội bộ công dân trong nước mà còn liên quan đến các
yếu tố nước ngoài. Do vậy, Thủ tục hành chính hiện nay rất đa
dạng, phong phú và tính năng phức tạp cũng tăng lên gấp bội.
1.2. Nội dung, mục đích của cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Nghị quyết 76/NQ-CP về ban hành tổng thể cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2021-2030. Cải cách thủ tục hành chính
nhà nước giai đoạn 2021- 2030: Là 1 sự thay đổi có kế hoạch,
theo 1 mục đích nhất địch được được xác định bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhằm tạo ra những thay đổi trong các yếu
tố cấu thành của nềm thành chính, làm cho các cơ quan hành
chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân
dân , phục vụ xã hôi tốt hơn. a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành
chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành
chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ
và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ
sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào
cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu
quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính.
- Đến năm 2025: + Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số
quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có
hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020. +
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng
nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành
chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời
gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp. + Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được
thực hiện bằng phương thức điện tử. + Tối thiểu 80% thủ tục
hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai
thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán
trực tuyến đạt từ 30% trở lên. + Năm2021, số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị
sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là
40%, 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022- 2025, mỗi năm tăng
tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ
lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. + Tối thiểu
80% thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa phương, có
đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4.
Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối
thiểu 50%. + Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó,
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%. + 90% thủ
tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước
được công bố, công khai và cập nhật kịp thời. + 80% người
dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không
phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó,
mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được
cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2030: + 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50%
trở lên. + Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của các bộ,
ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực
tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối
thiểu 80%. + 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham
gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh
điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông
tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức
độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất
đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%. + Môi trường kinh
doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu. b) Nhiệm vụ
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành
chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ
tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính: + Ràsoát, đánh
giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho người dân, tổ chức. + Cắt giảm, đơn giản
hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại
bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không
hợp lý, bảo đảm thực chất. + Rà soát, thống kê và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành
chính nhà nước. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai
thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo
thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận
hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành
chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ. Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục
hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất
thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý
ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài
thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà
cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo
gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính,
thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh
nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư
vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.
Trong năm 2022, hoàn thành kết nối Cổng Thông tin một
cửa quốc gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh
thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán
các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành xây dựng và vận
hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo
thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1.2.2. Mục đích của cải cách thủ tục hành chính
Về Cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân,
doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ
tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đằng, minh bạch; đổi mới và
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp
có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN
SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY
2.1. Các yêu tố ảnh hưởng cải thủ tục hành chính ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Yếu tố khách quan
Thứ nhất, tính chất phức tạp của cải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ
tục hành chính liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tượng chịu tác
động và có mối quan hệ với các yếu tố khác của nền hành chính nhà nước như
thiết chế hành chính, đội ngũ cán bộ công chức, tài chính công nên tính chất
của việc cải cách thù tục hành chính phức tạp hơn. Điều đó cho thấy việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính sẽ gặp không ít khó khăn, trở ngại nếu như các
bên thiếu sự thống nhất chung, thiếu sự phối hợp trong quá trình triển khai.
Thứ hai, sự đồng tình, ủng hộ của người dân và doanh nghiệp. Đây là yếu tố
có vai trò quan trọng trong việc tác động đến cải cách thù tục hành chính. Bởi
một chính sách đưa ra nhưng không được người dân và xã hội ủng hộ thì không
thể thực thi thành công trong thực tiễn. Để nhận được sự đồng tình, ủng hộ của
người dân và doanh nghiệp đối với chính sách cải cách thủ tục hành chính thì
đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ việc vận động tuyên truyền đến
việc thay đổi quy định, điều kiện, cách thức, thái độ làm việc và ở kết quả cuối
cùng là những lợi ích mà người dân và doanh nghiệp nhận được cao hơn so với
trước khi thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính này.
2.1.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, việc thực thi đúng và đầy đủ các bước của quy trình thực hiện cải
cách thủ tục hành chính. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có ý nghĩa riêng của nó,
nếu bỏ qua một khâu nào đó thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình
thực thi cải cách thủ tục hành chính. Chẳng hạn như việc bỏ qua khâu tuyên
truyền, vận động có thể không nhận được sự cam kết thực hiện hoặc sự chống
đối của các đối tượng chịu tác động do không hiểu rõ hết ý nghĩa của việc cải
cách đó. Vì vậy, tất cả các giai đoạn thực hiện cải cách thủ tục hành chính đòi
hỏi nhà quản lý phải quan tâm thực hiện đúng và có chất lượng.
Thứ hai, năng lực thực hiện cải cách thủ tục hành chính của cán bộ, công
chức. Năng lực thực thi các chính sách của cán bộ, công chức thể hiện qua
nhiều khía cạnh như đạo đức công vụ; sự am hiểu về mục tiêu, cách thức,
nguồn lực để thực thi chính sách; kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực thi chính sách; năng lực phân tích, dự báo, lập kế hoạch,… trong
thực thi chính sách cải cách thủ tục hành chính. Những yếu tố này quyết định
đến sự thành bại của việc cải cách thủ tục hành chính.
Thứ ba, nguồn lực vật chất cần thiết cho quá trình thực thi chính sách cải
cách thủ tục hành chính. Các nguồn lực vật chất cần thiết như tài chính, cơ sở
vật chất, máy móc kỹ thuật,… Có vai trò hỗ trợ cho quá trình thực hiện cải
cách thủ tục thành công. Nếu thiếu những yếu này thì không thể triển khai thực
thi chính sách cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả được.
2.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Sơn Dương là huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh, địa giới hành chính
tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Phú Thọ; toàn huyện có 30
xã và 01 thị trấn với 400 thôn, tổ nhân dân; tổng diện tích tự nhiên 78.795,15
ha, chiếm khoảng 49,5% diện tích là đồi núi tự nhiên; có 22 dân tộc với
213.536 khẩu, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 46,85% dân số toàn huyện. a) kinh tế
Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện giai đoạn 2021-2030. Tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng
vùng huyện Sơn Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040;
Quy hoạch chung đô thị thị trấn Sơn Dương lên đô thị loại IV, Quy hoạch
đô thị Sơn Nam, Hồng Lạc, Tân Trào lên đô thị loại V và quy hoạch chung xây dựng các xã.
Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn
huyện, chú trọng các dự án trọng điểm, tuyến đường giao thông kết nối
như: Cầu và tuyến đường tránh thị trấn Sơn Dương từ Km183 QL37 đi
qua tổ dân phố Tân Kỳ, Tân Phúc qua Quốc lộ 2C đến Km 188 QL37, tổ
dân phố Đăng Châu, huyện Sơn Dương… Tập trung phát triển nông
nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ; phát triển các sản phẩm nông
nghiệp có giá trị gia tăng cao; tiếp tục thực hiện tốt chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển các mô hình sản xuất nông
nghiệp hiệu quả, các vùng nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến
nông sản. Đẩy mạnh công tác rà soát các diện tích rừng để cấp chứng chỉ
FSC, VFCS trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
của huyện (DCI); tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đến đầu tư, kinh doanh tại huyện.
Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch tại các địa
điểm có tiềm năng, thế mạnh, phong cảnh đẹp trên địa bàn. Duy trì thực
hiện các hoạt đô •ng về nguồn tại Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động và tập trung các nguồn lực để
thực hiện hoàn thành Đề án xây dựng huyện Sơn Dương đạt chuẩn nông
thôn mới vào năm 2025. Duy trì, giữ vững các xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới, chú trọng hoàn thành số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểm mẫu theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội. b) văn hóa – xã hội
Tiếp tục đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, tăng cường các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục đại trà, chất
lượng phổ cập giáo dục; đảm bảo tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ
tuổi theo kế hoạch, phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ
đạt và vượt kế hoạch giao. Tập trung, huy động mọi nguồn lực tăng
cường cơ sở vật chất trường học, đảm bảo kế hoạch xây dựng trường
chuẩn quốc gia, tiêu chí trường chuẩn tại các xã về đích nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ban
đầu của hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn huyện. Chủ động tranh thủ các
nguồn lực đầu tư nâng cấp, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị và xây dựng
các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện tốt các
chế độ chính sách với các đối tượng đảm bảo theo quy định; triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền. Duy trì tổ chức Hội trại
về nguồn gắn với du lịch trải nghiệm giới thiệu sản phẩm tại Khu du lịch
quốc gia Tân Trào. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng của hệ thống chính trị và toàn xã hội trên địa bàn huyện
về công tác chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính, xây dựng chính
quyền số, hạ tầng số, kinh tế số, công dân số. c) chính trị
Nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử; phấn đấu xếp loại chỉ số cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh của huyện xếp thứ 3/7 huyện, thành phố trở lên. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với thực thi công vụ, chức trách, nhiệm vụ.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, chủ động thực hiện chức năng
giám sát và phản biện xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án xóa
nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo; Đề án số 02-ĐA/TU ngày 23/5/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội và
phong trào “Ngày thứ 7 tham gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực
hiện Đề án số 02 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy”…. Thực hiện tốt công tác
dân tộc, tôn giáo. Xây dựng, phát huy vai trò của các tầng lớp, giai cấp,
lực lượng trong xây dựng, phát triển địa phương, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ. Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021
của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán
bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá" gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả các nội dung giao việc đột phá, đổi mới cho các đồng chí cán
bộ, lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý. Tiếp tục rà
soát sắp xếp, luân chuyển, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiều
nhiệm vụ đảm bảo theo Đề án số 16-ĐA/TU ngày 30/3/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ giai đoạn 2020-2025.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy,
ủy ban kiểm tra từ huyện đến cơ sở; tăng cường giám sát thường xuyên
đối với cấp ủy, tổ chức đảng; trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng trong công tác quản lý địa bàn, giải quyết đơn thư; thực hiện
quy chế làm việc, thực hiện chức trách nhiệm vụ... nhằm phát hiện, uốn
nắn, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm. Chú
trọng nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của Nhân dân để chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời những vấn đề
bức xúc, nhất là vấn đề liên quan đến công tác dân tộc, tôn giáo.
2.3. Cải cách thủ hành chính tại huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Tình hình thực tiễn cải cách thủ tục hành chính
Ngay sau khi có Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sơn Dương lần thứ
XXI, UBND đã ban hành Kế hoạch số 606/KH-UBND ngày 31/12/2020 về
CCHC huyện Sơn Dương năm 2021; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày
22/02/2021 về tuyên truyền cải cách hành chính huyện Sơn Dương năm 2021.
Huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn
xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị mình. Trong
đó các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn đặc biệt chú trọng tới công tác cải cách
TTHC, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Từ đầu năm 2021, UBND huyện đã ban hành 4 văn bản về đôn đốc thực
hiện nhiệm vụ CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường sử
dụng dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết TTHC. Huyện đã tiến hành
thành lập và ban hành quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo thực hiện nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp huyện (DCI); yêu cầu các cơ quan, đơn vị, các xã,
thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để duy trì, nâng cao các chỉ số thành phần
trong Bộ Chỉ số thành phần DCI nhằm nâng cao chỉ số DCI, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số CCHC Chỉ số năng lực cạnh tranh
của huyện (DCI) còn thấp (năm 2020 xếp thứ 5/7 huyện thành phố). Trong đó
có một số chỉ số có điểm số thấp như: chi phí thời gian khi giải quyết TTHC
xếp thứ 6/7 huyện, thành phố; chi phí không chính thức xếp thứ 7/7 huyện,
thành phố, vai trò kiến tạo, phục vụ của các cấp chính quyền từ huyện đến các
xã, thị trấn còn chưa rõ nét...
Bộ phận một cửa tại huyện và UBND các xã, thị trấn đã duy trì, hoạt động có
hiệu quả đảm bảo cung cấp, công khai TTHC cấp huyện, cấp xã trên trang
thông tin điện tử của huyện, cung cấp 178 TTHC mức độ 3, 3 TTHC mức độ 4
để người dân, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến; bố trí công chức
làm việc tại bộ phận một cửa đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để tiếp nhận và giải quyết công việc cho tổ chức, công dân. Việc giải
quyết các TTHC cho công dân được thuận lợi, đúng quy định của pháp luật;
thực hiện việc lập hệ thống sổ sách theo dõi đầy đủ việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả theo cơ chế một cửa.
Bên cạnh đó, huyện đặc biệt chú trọng cải cách TTHC, rút ngắn thời gian giải
quyết các TTHC trên nhiều lĩnh vực, tạo sự hài lòng cho nhân dân. UBND
huyện đã tiến hành rà soát, tổng hợp danh mục TTHC giảm thời gian giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định. Để thực hiện công khai, đầy
đủ, kịp thời kết quả giải quyết TTHC và thực hiện nghiêm các quy tắc ứng xử,
giao tiếp của cán bộ, công chức viên chức khi giao tiếp và làm việc với tổ chức,
công dân, UBND huyện đã triển khai quy định công khai kết quả TTHC, công
khai xin lỗi trong giải quyết TTHC đối với tất cả các cơ quan chuyên môn cấp
huyện và UBND các xã, thị trấn.
Chuyển biến trong cải cách TTHC được thể hiện rõ trong 6 tháng đầu năm
2021, UBND huyện đã tiếp nhận và giải quyết 960 hồ sơ, trong đó không có hồ
sơ giải quyết quá hạn. Cấp xã đã tiếp nhận và giải quyết gần 20 nghìn hồ sơ,
trong đó 95% hồ sơ được giải quyết trước thời hạn, không có hồ sơ giải quyết quá hạn.
Để tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác CCHC, huyện Sơn Dương đặt ra mục
tiêu trong năm 2021 thực hiện 100% TTHC được công khai đồng thời cả 2 hình
thức (niêm yết và điện tử); thực hiện công khai kết quả đánh giá việc giải quyết
TTHC; phấn đấu 95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng
điện tử. Huyện cũng phấn đấu tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực tuyến đạt từ
25% trở lên; 65% TTHC đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 40% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của
huyện với Cổng Dịch vụ công quốc gia; mức độ hài lòng của người dân và tổ
chức về giải quyết TTHC đạt 90% trở lên.
Có thể khẳng định, những kết quả đạt được trong công tác CCHC ở huyện Sơn
Dương trong thời gian qua đã có tác động tích cực, tạo chuyển biến quan trọng,
làm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức viên chức, các cơ quan,
doanh nghiệp và công dân trong quá trình thực hiện CCHC, góp phần thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3.2. Những khó khắn trong quá trình cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một bộ phận của thể chế hành chính. Đó là một loại
quy phạm pháp luật có chức năng chỉ ra cách thức thực hiện các quy phạm
pháp luật về nội dung trong thực tế. Nói cách khác, TTHC chính là con đường
sống của các đạo luật. Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn như sau:
Thủ tục hành chính có đầu tư nhưng thiếu đồng bộ, không tương xứng trong
nhiều lĩnh vực liên quan đến sự phát triển lâu dài của đất nước như giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ thường chạy theo hình thức, ít chú trọng đến chất
lượng… Chạy theo hình thức mà không thật chú trọng yêu cầu nội dung thì
TTHC càng phức tạp, nặng nề và càng gây ra nhiều hệ lụy không tốt cho đời sống;
Nhiều quy trình, nhiều TTHC đã không được xây dựng trên cơ sở thực tế,
thiếu đồng bộ, không còn thích hợp cho việc vận hành một bộ máy hành chính
thời cơ chế thị trường và hội nhập;
Hiểu biết pháp luật của người dân, thậm chí của một bộ phận công chức của
chúng ta chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới. Điều này đã
làm cho việc tuân thủ luật pháp nói chung và các TTHC nói riêng của nhiều người không tốt;
Tình hình mới đang đòi hỏi chúng ta phải có những hành động quyết liệt
hơn, dứt khoát hơn trong cải cách thủ tục hành chính;
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢ PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Mục tiêu định hướng cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 là tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính công nhằm xây dựng nền hành chính dân
chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách
nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và
uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh
gọn, thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm
chính, phục vụ nhân dân.
Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh CCHC thuộc
lĩnh vực, phạm vi quản lý một cách sáng tạo, hiệu quả và toàn diện, bám sát các
mục tiêu, yêu cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá
nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tổ
chức thực hiện vụ CCHC được giao. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá và tăng
cường khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và các đối tượng chịu tác
động của CCHC. Bộ Nội vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ
triển khai các hoạt động xác định Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh và Chỉ số hài
lòng về sự phục vụ hành chính năm 2020, đảm bảo chính xác, khách quan, thiết
thực và hiệu quả. Bộ Nội vụ chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển
khai các hoạt động tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo tính toàn diện, khoa học, thiết
thực, hiệu quả; trình Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030, trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và trọng tâm và hệ
thống giải pháp đồng bộ, khả thi để triển khai thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật, trọng tâm vào hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, quản lý công chức, viên chức, tổ chức bộ máy và
thể chế về môi trường kinh doanh, xây dựng Chính phủ điện tử. Tăng cường kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất phương
án đơn giản hóa các quy định TTHC không phù hợp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
ban hành các quy định pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa điều kiện
kinh doanh, hoạt động kiểm tra chuyên ngành; thường xuyên chuẩn hóa các quy
trình nội bộ, quy trình điện tử và thực hiện tốt việc giải quyết TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; thực hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi
để xảy ra trễ hẹn. Thực hiện sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý
công chức, viên chức để cụ thể hóa các quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Tuyển dụng, sử dụng công chức đúng
với năng lực, tiêu chuẩn của vị trí việc làm đã được phê duyệt; triển khai có hiệu
quả các chính sách về tinh giản biên chế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai có
hiệu quả Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh, cấp bộ; nâng cấp Cổng dịch vụ công
của bộ, ngành, địa phương, đáp ứng đầy đủ các tính năng, tiêu chuẩn theo quy định.
3.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Thứ nhất, tiếp tục coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách
hành chính đối với các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân.
Thứ hai, bảo đảm sự nhất quán, kiên trì liên tục trong triển khai cải cách hành
chính từ xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính; tổ chức triển khai;
kiểm tra thực hiện; đánh giá kiểm điểm kết quả cải cách hành chính phải dựa vào
đánh giá những mục tiêu đề ra cũng như tác động (tích cực và tiêu cực nếu có) tới
xã hội của hoạt động cải cách hành chính.
Thứ ba, coi trọng công tác thí điểm, mạnh dạn làm thử trong triển khai cải cách
hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; đặc biệt, là triển
khai nhân rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện...
Thứ tư, cần tạo dựng sự thay đổi triệt để trong nhận thức về điều hành kinh tế,
và có nhận thức đúng về vai trò điều tiết, quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên phạm vi toàn quốc; các bộ
khẩn trương xây dựng và triển khai các đề án, dự án được phân công tại Nghị
quyết số 30c/ NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Nghị quyết số 76/NQ CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ¬CP.
Thứ sáu, tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương; sớm hoàn thành việc
ban hành Nghị định thay thế, sửa đổi các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của các bộ, ngành theo quy định.
Thứ bảy, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức trong đó có trọng tâm là xây dựng cơ cấu công chức theo vị
trí việc làm và đổi mới công tác đánh giá công chức trên cơ sở kết quả công việc;
khẩn trương xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch
trong các cơ quan, tổ chức. Đặc biệt, nhân rộng việc áp dụng phần mềm trong các
kỳ thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Thứ tám, tiếp tục xác định, công bố, đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng
năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; đồng thời, triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính Nhà nước hàng năm.
Thứ chín, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đi vào thực chất, nhất là
các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
người dân, DN. Quán triệt sâu rộng và triển khai nghiêm túc thực hiện Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong đó
trọng tâm là xây dựng; sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế
chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, DN,
người dân phát triển sản xuất kinh doanh...
Thứ mười, cần chuyển giao các dịch vụ công liên quan đến các hoạt động hỗ trợ
phát triển DN và xúc tiến thương mại, đầu tư cho các Hiệp hội DN để tập trung nỗ
lực của các cơ quan Chính phủ vào việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
tinh giản bộ máy hành chính, đảm bảo tính chuyên nghiệp; đồng thời, giúp tạo
nguồn thu hỗ trợ các hiệp hội, ngành hàng trong quá trình hoạt động. KẾT LUẬN
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết
phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách
hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ.
Cải cách hành chính ở Việt Nam đã triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể
chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính, trong
đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai
đoạn đầu của tiến trình cải cách. TTHC liên quan không chỉ đến công việc nội bộ
của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong
mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong
Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực
hiện như thế nào, về cơ bản, đều phải thông qua TTHC do các cơ quan, các cấp
chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác cải cách TTHC, trong thời gian qua các địa phương
trong cả nước đã không ngừng đẩy mạnh công tác cải cách TTHC. Cùng với yêu
cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC ở nước ta từng bước được định hình về
nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ
máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CPngày 08/11/2011
2. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CPngày 13/6/2013 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ.
3. Chính phủ (2013), Nghị định số 117/2013 ngày 07/10/2013 của Chính phủ
quy định chế độ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan nhà nước.
4. Chính phủ (2015 ), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
5. Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
6. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ ngày 15/7/2021.
7. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/06/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020.