Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con của Y Phương | Văn mẫu lớp 9

Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con tuyển chọn 8 bài văn hay nhất của các bạn học sinh giỏi trong cả nước, giúp các em học sinh lớp 9 thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn, những phẩm chất cao quý của người đồng mình. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Thông tin:
32 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con của Y Phương | Văn mẫu lớp 9

Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con tuyển chọn 8 bài văn hay nhất của các bạn học sinh giỏi trong cả nước, giúp các em học sinh lớp 9 thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn, những phẩm chất cao quý của người đồng mình. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây!

34 17 lượt tải Tải xuống
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
1
Dàn ý cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với
con
Dàn ý 1
1. M bài
Nói vi con của nhà thơ Y Phương là bài thơ mang giọng điệu thơ rất đc
bit, gin d, hn nhiên, chân cht, giàu hình nh.
Qua đó hình nh của người đồng mình vi nhng v đẹp đáng quý hiện
lên tht gần gũi, đáng trân trọng.
2. Thân bài
* Đôi nét về tác gi, tác phm:
Y Phương sinh năm 1948, tên tht Hứa Vĩnh Sước, người dân tc
Tày, ông là một nhà thơ dân tộc tiêu biu trong kháng chiến chng M.
Thơ ca ông mang v đẹp cht phác, mc mc, mnh m trong sáng tác,
ngôn ng, hình ảnh thơ in đậm lối tư duy hồn nhiên, li nói giàu hình nh
của người min núi.
Nói với con sáng tác vào năm 1980, in trong tập thơ T Vit Nam
(1945-1975), đây mt trong nhng sáng tác tiêu biu, làm nên tên tui
của Y Phương.
* V đẹp của người đồng mình trong lao đng, trong nn nếp văn hóa sinh
hot.
"Đan lờ cài nan hoa": T thc cuc sống lao động, gi lên s khéo léo, óc
sáng tạo trong lao động của người dân min cao.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
2
"Vách nhà ken câu hát": T thc nếp sng sinh hoạt, qua đó gợi lên v
đẹp ca tâm hn tinh tế, phong phú của người đồng mình, du cuc sng
khó khăn vt v nhưng họ vn vui v, lạc quan, yêu đời bo tn nhng
truyn thống văn hóa của dân tc.
Hình nh nhân hóa "Rừng cho hoa/Con đường cho nhng tm lòng":
hình ảnh đẹp đẽ, kết tinh nhng tình cm gn bó keo thm thiết của người
đồng mình với căn nhà.
* V đẹp tâm hn qua nhng phm chất cao đẹp ca người đồng mình:
"Cao đo nỗi bun, xa nuôi chí ln": Du cuc sng nhiều khó khăn,
thiếu thốn nhưng vượt qua tt c người đồng mình vn kiên trì nuôi
ng lòng quyết tâm, chí hướng xây dựng quê hương.
"Người đồng mình thô sơ da thịt/Chng my ai nh đâu con": Tuy vóc
dáng nh bé, thô sơ nhưng không ai nhỏ bé yếu hèn, h dám đối mt, dám
đương đầu với khó khăn, thiếu thn vt v.
"Người đồng mình t đục đá cao quê hương/Còn quê hương thì làm
phong tc": V đẹp trong công lao xây dựng quê hương đất nước, trong ý
chí c gng gi gìn phát huy nhng truyn thng tt đp ca dân tc
mình.
3. Kết bài
Ni dung: Tình cm sâu nng của người cha dành cho con, thông qua đó
bài thơ bc l tình yêu quê hương, xứ s nim t hào v người đồng
mình ca tác gi vi nhng v đẹp trong đời sng tinh thn, trong lao
động.
Ngh thut: S dng t ng, hình nh gin d, giàu sc gợi, in đậm lối tư
duy trong sáng sinh động, hn nhiên của người min cao, giọng điệu thơ
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
3
khi ân cn tha thiết, khi mnh m nghiêm khc, rt phù hp vi li ca
ngưi cha nói với đứa con nh.
Dàn ý 2
I. Mở bài:
- Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ
trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
- Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất của ông.
- Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm
nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” của con người
quê hương miền núi.
II. Thân bài:
1. Khái quát (Dẫn dắt vào bài):
- Tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Y Phương, bài thơ “Nói với con” gợi
về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người – gia đình và quê hương – đó là nôi êm
tổ ấm nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn con – đó là cội nguồn của hạnh phúc. Để rồi
từ trong những ngọt ngào của kỉ niệm quê hương, người cha nói với con những
đức tính tốt đẹp của người đồng mình.
2. Phân tích, cảm nhận những vẻ đẹp (đức tính tốt đẹp) của người đồng
mình:
a. Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa:
- Trên quê hương thơ mộng nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc
sống lao động cần cù mà tươi vui:
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
4
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
+ Giọng thơ vang lên đầy thiết tha và tự hào. “Người đồng mình” là người bản
mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân
thương về những con người quê hương.
+ Với hình thức câu cảm thán, người đọc cảm nhận lời tâm tình được cất lên tự
đáy lòng thương mến của người cha về người đồng mình.
+ Họ đáng yêu bởi họ là những con người yêu lao động. Với đôi bàn tay tài hoa,
khéo léo, họ đã “đan”, “cài”, “ken”… cuộc sống như nở hoa dưới đôi bàn tay
cần cù, sáng tạo của họ…
=> Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh
đáng yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của
họ được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng
tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.
b. Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước.
- Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc
sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước:
"Người đồng mình thương lắm con ơi!
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn".
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
5
+ Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình
cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng
mình đã trải qua.
+ Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời
vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử
thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều
bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ
luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
c. Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó
với quê hương, cội nguồn:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
+ Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói->
gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất
vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống
trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
6
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng
đã nhấn mạnh: Người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng
họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung
gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng,
chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn đ
rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của
người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn,
khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt
dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.
d. Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi
qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần
bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói cụ thể về những con người mộc mạc, giản
dị.
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt
cách và niềm tin.
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc
nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ
về tâm hồn, về ý chí.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
7
- Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng tinh thần tự
tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương:
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”.
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sâu xa.
+ Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả
thực (chỉ truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý
nghĩa ẩn dụ sâu sắc. Người đồng mình đã tự tay xây dựng nên truyền thống quê
hương đẹp giàu, sánh tầm với các miền quê khác trên mảnh đất hình chữ S thân
yêu.
+ Câu thơ ngầm chứa niềm tự hào kiêu hãnh bởi họ vẫn giữ được bản sắc văn
hóa dân tộc.
3. Nhận xét, đánh giá:
Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa chứa chan
hi vọng cùng những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể -> nhà thơ nói với con về
những vẻ đẹp của người đồng mình để rồi từ đó truyền cho con lòng tự hào về
quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng
niềm tin, ý chí như người đồng mình.
III. Kết bài:
Qua lời thủ thỉ, tâm tình của người cha đối với con, hình ảnh của quê hương,
của người đồng mình hiện lên thật chân thực, cụ thể với bao phẩm chất tốt đẹp.
Đó là mạch suối ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn và ý chí cho con. Đọc bài thơ,
hiểu về vẻ đẹp của những con người quê hương, ta yêu hơn, trân trọng hơn
những con người làm giàu đẹp quê hương, đất nước.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
8
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con
ngắn gọn
Tình yêu quê hương luôn đ tài, ngun cm hng bt tn trong thi ca. Nhà
thơ người dân tc Tày - Y Phương đã thể hin tình cm y tht gin d, mc mc
qua tác phm Nói với con. Mượn li cha nói với con, nhà thơ Y Phương đã
người đọc thấy được v đp tâm hn của "người đồng mình", ca mt dân tc
min núi phía Bắc. Đầu tiên, ta thy những "người đồng mình" nhng con
ngưi luôn lạc quan vui tươi trong lao đng:
"Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát"
"Người đồng mình" cách gi tha thiết, gần gũi của những người cùng sng
trên mt mảnh đất, quê hương. Trên mảnh đất đó, những con người hăng say lao
động. H thoăn thoắt vi công vic bình d như "đan lờ", "ken nhà" nhưng cũng
không quên thêm nhng màu sc, nhng tiếng hát vào trong công việc để làm
cuc sống thêm vui tươi. Không ch vậy, "người đồng mình" còn giàu ý chí
ngh lc:
"Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi bun
Xa nuôi chí ln"
Nhà thơ đã lấy cái "cao" ca bu trời đ đo "nỗi bun", ly cái "xa" của đất để
đo "chí lớn". Hai tính t "cao, xa" được sp xếp tăng tiến, cho ta thy nhng
khó khăn thử thách càng lớn bao nhiêu thì ý chí con người li càng mnh m
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
9
bấy nhiêu. Hơn thế, "người đồng mình" còn luôn gn bó, thu chung vi quê
hương:
"Sống trên đá không chê đá gập ghnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói"
Nhà tY Phương đã s dng phép lit vi nhng hình nh n d như "đá
gp ghềnh", "thung nghèo đói" đ ch cuc sống khó khăn, vất v của con người.
Thế nhưng cuộc sống khó khăn, họ vn thu chung, ân tình với quê hương
ca mình không h oán trách, "chê" bai. Hai đip ng "sống", "không chê" đã
th hiện điều đó rất ràng. Cuối cùng, "người đồng mình" còn hin lên vi v
đẹp t lp t ng xây dựng quê hương:
"Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chng my ai nh bé đâu con
Người đồng mình t đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
Qua câu thơ, ta thấy được tm vóc, ý chí t hào ca những người đng mình.
H nh bé, thô nhưng giàu ý chí, giàu nim tin, sc mnh. H t mình "đục
đá" để "kê cao quê hương", đ giúp quê hương thêm vng bn, mnh m. Vi
th thơ tự do, bay bng cùng giọng điệu tha thiết, t ng, hình nh mc mc,
giàu sc gợi, nhà thơ đã khái quát cho chúng ta v đẹp ca những người đồng
mình. Đó là vẻ đẹp ca tâm hn những người dân min núi sng gn bó vi quê
hương, truyền thống và ý chí vươn lên mạnh m.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong Nói với con
Nói vi con của nhà thơ Y Phương là bài thơ mang giọng điệu thơ rất đặc bit,
gin d, hn nhiên, chân cht, giàu hình nh, vi ngôn ng gin d mà chân
thành của đồng bào dân tc min núi phía Bắc. Bài thơ là tình phụ t rất đỗi m
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
10
áp, chân thành, mượn lời người cha th th, tâm tình vi đứa con nh v tình
yêu thương của cha m, s đùm bọc của quê hương với con để ngi ca truyn
thống nghĩa tình, sức sng mnh m của người dân tc min núi, nhằm hướng
con biết yêu thương quê hương, đất nước, lớn lên phát huy được nhng v đẹp
phm cht ca dân tc mình, góp sức cho quê hương. Qua đó hình ảnh ca
người đng mình vi nhng v đẹp đáng quý hiện lên tht gần gũi, đáng trân
trng.
Y Phương sinh năm 1948, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, là người dân tc Tày, ông
là mt trong nhng tiếng thơ người dân tc thiu s hiếm hoi được đem vào
chương trình giáo dục văn học Vit Nam. Ông tham gia kháng chiến chng M
năm 1968, từng đi qua chiến tranh, chng kiến s chuyn giao trng thái t
chiến tranh sang hòa bình của đất nước, thế nên ông có cơ hội đưc nhìn nhn
đưc nhng nét khác biệt trong giai đoạn chuyn mình ca dân tộc. Thơ Y
Phương hấp dn và cuốn hút người đọc nh v đẹp cht phác, mc mc, mnh
m trong sáng tác, ngôn ng, hình ảnh thơ in đậm lối tư duy hồn nhiên, li nói
giàu hình nh của người min núi.
Nói với con sáng tác vào năm 1980, thời k mà cuc sng vt cht và tinh thn
ca nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Bài thơ được in trong tập thơ Thơ
Vit Nam (1945-1975), đây là một trong nhng sáng tác tiêu biu, mt trong
những đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chng M, góp phn làm nên tên tui
của nhà thơ Y Phương.
V đẹp của người đồng mình đã hiện lên qua nhng li th th tâm tình ca
ngưi cha với đứa con nh của mình, nét đẹp y hin lên t nhng gì gin d
nht trong cuc sống lao động hằng ngày. Đó là vẻ đẹp ca s khéo léo, ân tình
trong cuc sống gia đình, của những con người đang cùng sinh sống trên mt
mảnh đất quê hương.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
11
"Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rng cho hoa
Con đường cho nhng tm lòng"
Quê hương thân yêu hin lên trong nhng hình ảnh được lit kê liên tiếp, hình
ảnh "người đồng mình", hình nh cuc sống lao động chân tay đầy cc nhc,
trong c nếp sinh hot còn nhiu vt v, c không gian sng là cánh rng hoa,
con đường v thôn, v bn thân thuc. Tt c nhng hình nh ấy đều thấm đẫm
tình yêu thương, gắn bó sâu sc với quê hương xứ s của người cha, là nhng
lời người cha mun con kế tha và khc ghi trong lòng. Ngoài nhng hình nh
mang tính lit kê liên tiếp, thì Y Phương còn tinh tế s dng nhng hình nh rt
giàu sc gợi. "Đan lờ cài nan hoa" là hình nh t thc, người cha đang nói với
con v cuc sống lao động của người đồng mình, đó là công cụ lao động thô
đưc chau chuốt, trang trí cho đẹp đẽ hơn, ngoài ra còn mang đến chiu sâu
trong hình nh là v đẹp của người đồng mình, đó là sự tài hoa khéo léo, đôi bàn
tay cn cù chịu thương chịu khó và óc sáng tạo trong lao động. Đến câu "Vách
nhà ken câu hát" cũng lại là mt hình nh t thc li sinh hoạt văn hóa của
ngưi dân tc Tày, t cảnh hát cho nhau nghe tràn đêm, suốt sáng khiến vách
nhà nhà như được ken dày những câu hát say sưa, tình tứ. Nó còn gi nên
nhng v đẹp tâm hn tinh tế, phong phú của người đồng mình, du cuc sng
có khó khăn vất v nhưng họ vn vui v, lạc quan, yêu đời bo tn nhng truyn
thống văn hóa của dân tc. Th pháp nhân hóa trong hình nh "Rng cho hoa"
gi lên v đẹp ca thiên nhiên, là nim vui, nim hạnh phúc mà quê hương ban
tng, ca ngi s giàu có, s hào phóng của thiên nhiên quê hương. "Con đường
cho nhng tm lòng" là hình ảnh đẹp đ, kết tinh nhng tình cm gn bó keo
thm thiết của người đồng mình với căn nhà, với quê hương xứ x, làng bn,
gi nhng bàn chân, nhng tm lòng tr v với gia đình, với quê hương. Như
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
12
vy cùng với gia đình, chính truyền thống văn hóa và nghĩa tình quê hương đã
nuôi dưỡng con khôn lớn trưởng thành, ngoài ra còn là nhng k niệm êm đềm
hnh phúc nht ca mẹ, cha nâng bước con vào đời.
Sang đến đoạn thơ thứ hai, Y Phương lại càng tp trung th hin rõ nhng v
đẹp tâm hồn cũng như những phm cht cao quý của người đồng mình thông
qua lời người cha nói với đứa con.
"Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi bun, xa nuôi chí ln"
Tác gi tiếp tc s dng lối nói "người đồng mình" để th hin s gần gũi, thân
thương như trong một gia đình, dùng từ "thương lắm" để bày t mối đồng cm
sâu xa vi nhng cuc sng vt v khó khăn của người min núi. Nhng t
"cao", "xa" là h thng t ng giàu sc gi, gi hình nh min núi cao, với điều
kin sng nhiều khó khăn vất v, dy lên trong lòng tác gi ý thc v thc ti
cuc sng vi chút ngm ngùi xót xa, là niềm thương cảm dành cho dân tc
mình. Nhưng chính những khó khăn ấy li là nguồn động lực, là môi trường tôi
luyện để "nuôi chí ln", gi lên nhng bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường ca
người đng mình trong cuc sng. Lời thơ của tác gi va có chút ngm ngùi
va có chút to v nhng phm chất đẹp đẽ của người min núi. Không dng
li đó, những phm chất cao đẹp của người đồng mình còn th hin hin qua
nhng v đẹp truyn thng của người min cao.
"Người đồng mình thô sơ da thịt
Chng my ai nh bé đâu con
Người đồng mình t đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
Tác gi nói vi con v hình ảnh người đồng mình, trước hết được tái hin vóc
dáng hình hài nh bé "thô sơ da thịt", h ch có đôi bàn tay lao động cn cù,
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
13
không được trang b nhiu nhng công c lao đng hiện đại. Nhưng tương phản
vi s thô sơ, mc mc y là mt dân tc không ai nh bé yếu hèn, h dám đi
mặt, dám đương đầu với khó khăn, thiếu thn vt vả. Chính điều ấy đã thể hin
đưc tm vóc ln lao c v ý chí ln tâm hồn người dân tc min núi và vi
chính nhng v đẹp ý chí tâm hn và sức lao đng mnh m người đồng mình
đã có những đóng góp lớn cho đất nước. "Người đồng mình t đục đá kê cao
quê hương", câu thơ tả thc quá trình dng làng, dng bn, làm nên giá tr vt
cht tinh thần cho chính quê hương xứ s. T hình nh t thc ấy đã gợi lên giá
tr tinh thần cho quê hương, là tình yêu nhà cửa, yêu quê hương, yêu con người,
yêu đồng rung. Ni tiếp với câu thơ trên ý thơ "Còn quê hương thì làm phong
tục", quê hương ở đây chính là biết bao nhiêu thế h con người đã làm nên cả
mt dòng chy bn b ca nn nếp, phong tc tập quán đẹp đẽ, làm nên bn sc
riêng ca cộng đồng. Lời thơ chính là niềm to v v đẹp cao quý của người
đồng mình, t đó Y Phương muốn nhn nh con phi biết kế tha phát huy
nhng v đẹp của con người quê hương mà trong đó phải ni dài vào truyn
thng dựng xây quê hương, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
Nói với con là bài thơ thể hin tình cm sâu nng của người cha dành cho con,
thông qua đó bài thơ bộc l tình yêu quê hương, xứ s và nim t hào v người
đồng mình ca tác gi vi nhng v đẹp trong đời sng tinh thần, trong lao động.
Đó là ý chí kiên cường, lòng yêu quê hương đất nước, tâm hn lc quan yêu lao
động của người dân tc min núi phía Bc. Góp phn làm nên thành công ca
bài thơ đó chính là nghệ thut s dng t ng, hình nh gin d, giàu sc gi, in
đậm lối tư duy trong sáng sinh động, hn nhiên của người min cao. Sc thuyết
phc của bài thơ còn đến t giọng điệu thơ khi ân cần tha thiết, khi mnh m
nghiêm khc, rt phù hp vi li của người cha nói với đứa con nh.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 1
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
14
Quê hương đề tài muôn thu trong thơ ca bởi tình yêu ấy luôn thường trc
trong trái tim mỗi người con. Nhà thơ Y Phương, một nhà thơ dân tộc Tày đã
th hin tình yêu y mt cách mc mc, sâu lng khi nhng cm nhn v
người đồng mình những người con của quê hương miền núi qua bài bài thơ
Nói vi con.
Bài thơ Nói với con mt trong những bài thơ hay nht của Y Phương, được
sáng tác năm 1980. Mượn li tâm s với con, Y Phương đã đ li trong lòng
người đọc nhiu cm nhn sâu sc v những đc tính tốt đẹp của “người đồng
mình” của con người quê hương miền núi. M đầu bài thơ, người cha đã gợi
nhc cho con v ci ngun trong mỗi người, là gia đình và quê hương nơi
chôn rau ct rốn, nơi nuôi dưỡng ta nên người. Đề ri t đó, người cha đã nói
vi con v “người đồng mình” với s gin d tài hoa trong cuc sng lao
động nơi miền sơn cước:
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
Cách gọi “người đồng mình” vừa gi ra s thân thiết, gần gũi va gợi ra nét độc
đáo chỉ quê hương. Trên mảnh đất thân thương, bức tranh lao động hin ra
vi những con người cn mẫn, tươi vui trong tiếng hát. Đôi bàn tay tài hoa,
khéo léo, thoăn thoắt trong điệu “đan”, “cài”, “ken”.. đ làm ra nhng dng c
lao động, nhng mái nhà vng chãi. Những đôi bàn tay lao đng chân chất đã
góp phn dựng xây quê hương m no, hạnh phúc. không dòng thơ nào
nhắc đến h trong dáng hình nhưng v đẹp của người lao động được gi ra t
nhng công việc hàng ngày, đầy tài hoa mà gin dị, đời thường.
Người đồng mình còn có mt l sống cao đẹp, biết lo toan và có chí đi lên.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
15
"Người đồng mình thương lắm con ơi!
Cao đo nỗi bun
Xa nuôi chí ln".
Câu nói gần gũi mà thân thương, người cha dy con biết s chia với người đồng
mình qua tiếng hát “Người đồng mình thương lắm con ơi”. Thương cho nhng
gian nan, vt v h phi tri qua. Tác gi s dng các tính t “cao”, “xa” để thy
đưc những khó khăn, gian truân như ngày càng tăng lên, th thách ý chí
ngh lc của con người. Ni bun, nhng bn b thiếu thng càng nhiu thì ý
chí của con người ng ln, càng mnh m hơn để t qua tt cả. Người cha
va t hào v tinh thn, ý chí của người đồng mình, đồng thời cũng gửi gm
ước mong v đứa con s rn rỏi như truyền thống quê hương.
Không ch v đẹp trong con người và tính cách, người đồng mình còn ngi
sán bi tm lòng son sắt nghĩa tình, gian khổ vn mt lòng thy chung, gn
bó với quê hương
“Sống trên đá không chê đá gập ghnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xung ghnh
Không lo cc nhọc”.
Tác gi đã liệt kê các hình nh gi lên s khó nhc, vt v ca cuc sng quê
hương “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói”. Thành ngữ dân gian đưc tác gi s
dụng “Lên thác xuống ghềnh” đã cho thấy những lam lũ, cc nhọc người
đồng mình đang phải trải qua. Điệp ng "sống ... không chê" được lp li hai
ln, kết hp vi nhịp thơ nhanh, dồn dp biện pháp so sánh "như sông như
sui" có tác dng din t sc sng mnh m, mãnh lit, bn b ca những người
con miền núi cao trước cuc sống khó khăn, vt v khi chiến tranh lùi xa
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
16
không được bao lâu. Qua đó, nhà thơ th hin nim t hào v "người đng
mình" vi sc mnh, ý chí thật phóng khoáng, đoàn kết, gn bó thiết tha ca h
đối với nơi chôn rau cắt rn ca mình.
Không ch vậy, người đồng mình còn hin lên nhng con ngưi chân cht
nhưng luôn mạnh m, ngh lc sống kiên cường vi ý thc dng xây quê
hương ngày càng ấm no, giàu mnh
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chng my ai nh bé đâu con
Người đồng mình t đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Vn nhng lời thơ mộc mc và gin dị, người cha đã ca ngi phm cht ca con
người quê hương mình. Tác giả s dng ngh thuật tương phản gia ngoi hình
và tâm hn. Những con người “thô sơ da thịt” diễn t s cht phác, bình d, chân
chất thôn quê nhưng không h “nhỏ bé. n chứa sau dáng hình thô y là mt
tâm hồn yêu quê hương, giàu lòng t trng, luôn phấn đấu s phát trin ca
quê hương
Người đồng mình t đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Câu thơ có hai lớp nghĩa tả thc n d. Tác gi đã miêu tả cuc sng lao
động ca h qua cm t "t đục đá" thường thy của người dân min núi cao.
Công vic ca h rt vt v, nng nhọc nhưng h sn sàng t nguyn làm s
phát trin của quê hương mình. Nhưng hình ảnh "kê cao quê hương" còn là hình
nh n d, biểu tượng cho lòng t hào, t tôn dân tc của "người đồng mình".
Chính những con người cn cù, nhn ni, bằng đôi tay lao đng của mình đã
làm nên quê hương, làm nên phong tục tập quán lâu đi tốt đẹp ca dân tc
mình. Những câu thơ như toát lên nim t hào kiêu hãnh v quê hương bi
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
17
nhng bn sc của quê hương vẫn được lưu giữ và truyền đời cho con cháu mai
sau.
Bài thơ được viết vi th thơ tự do, giọng điệu tâm tình tha thiết xen ln nim t
hào v quê hương. Hình ảnh thơ cụ th, gần gũi với đời sng của người dân
miền núi đã khiến bài thơ toát vẻ đẹp mc mc sâu sc. Thông qua nhng
li k của cha như muốn tiếp thêm sc mạnh cho đa con v tình yêu q
hương, niềm t hào v những “người đồng mình” ý chí vươn lên trong cuc
sống. Đó còn là nim cha chan hi vng gi gm cho thế h mai sau v vic gìn
gi và phát huy nhng truyn thng dân tc
Qua nhng lời thơ tâm tình của người cha dành cho con trong bài thơ, hình nh
của quê hương, của “người đồng mình” hiện lên thật đáng quý biết bao. Đó
dòng suối mát lành nuôi dưỡng tâm hn và ngh lực cho con. Bài thơ giúp thêm
yêu, thêm trân trng những con người đã không quản ngi hi sinh vt v để quê
hương hương, đất nước ngày mt giàu mạnh hơn.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 2
Y Phương là một nhà thơ chiến sĩ. Thơ ông cuốn hút người đọc bằng vẻ đẹp vừa
chất phác, mộc mạc, vừa mạnh mẽ, trong sáng. Ngôn ngữ và hình ảnh thơ của
ông in đậm dấu ấn tư duy hồn nhiên và lối nói rất giàu hình ảnh của người miền
núi. Vẻ đẹp của những người dân miền núi được thể hiện đẹp đẽ trong tác phẩm
Nói với con.
Phần mở đầu bài thơ tác giả đã khái quát cho con về cội nguồn con được sinh ra
và nuôi dưỡng chính là trong tình yêu thương của cha mẹ và sự bao bọc, che
chở của người đồng mình, của núi rừng thiên nhiên. Sau những lời lẽ hết sức tha
thiết ấy, tác giả đi sâu khắc họa những vẻ đẹp của người đồng mình. Qua những
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
18
vần thơ giản dị, chân thành những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình hiện
lên thật rõ nét và đáng trân trọng, tự hào.
Khổ thơ mở đầu bằng câu thơ ngập tràn tình cảm: “Người đồng mình thương
lắm con ơi”. Hai tiếng “người đồng mình” được nhắc lại một lần nữa là cách gọi
thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” bày tỏ
sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ. Rồi để sau đó
là một loạt những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình được ông đưa ra.
Trước hết họ là những người giàu ý chí nghị lực, kiên cường và bền bỉ:
“Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
Câu thơ có cách diễn đạt vô cùng độc đáo, nỗi buồn và chí lớn vốn không thể
định hình, định lượng nhưng lại được tác giả dùng cao để đo nỗi buồn, xa để đo
ý chí của con người. Cách nói trên đã hữu hình hóa những trắc trở, khó khăn mà
người đồng mình phải trải qua đồng thời còn cho thấy ý chí quyết tâm của họ.
Trước mọi khó khăn, thử thách họ vẫn không ngừng cố gắng, không ngừng
vươn lên. Những khó khăn kia chỉ là thuốc thử, tôi rèn ý chí của họ ngày một
mạnh mẽ hơn.
Không chỉ có ý chí kiên cường, họ còn thủy chung, yêu quê hương tha thiết:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo
đói. Nơi họ được sinh ra, lớn lên gặp biết bao khó khăn, trở ngại nhưng tuyệt
nhiên họ chưa một lần kêu than. Các từ phủ định “không chê” được lặp lại hai
lần kết hợp với điệp từ “sống” cho thấy sức sống bền bỉ, mãnh liệt của người
đồng mình trước những gian truân của cuộc sống. Đồng thời lời thơ còn gửi
gắm tâm sự, mong muốn của cha đến con: mong con luôn thủy chung, tình
nghĩa với bản làng, quê hương.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
19
Họ còn là người có lối sống phóng khoáng, mạnh mẽ và luôn luôn lạc quan:
“Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc”
Câu thơ ngắn, nhịp nhanh như lời thúc giục động viên. Hình ảnh so sánh “n
sông như suối” khắc họa lối sống khoáng đạt của con người nơi đây, thành ngữ
“lên thác xuống ghềnh” lại gợi nên cuộc sống lao động đầy vất vả. Thế nhưng
họ vẫn “không lo cực nhọc” rất lạc quan, yêu đời. Câu thơ là lời khẳng định,
ngợi ca của cha về vẻ đẹp của người đồng mình: họ luôn sống mạnh mẽ gắn bó
thiết tha với quê hương dù phải trải qua bao khó khăn, cực nhọc. Từ đó người
cha muốn: con sống mạnh mẽ vượt lên mọi ghềnh thác cuộc đời bằng ý chí,
nghị lực của mình. Không chỉ vậy người đồng mình còn có những phẩm chất tốt
đẹp khác khiến người cha rất đỗi tự hào. Đó là mộc mạc, giàu chí khí, niềm tin:
“người đồng mình tuy thô sơ da thịt…đâu con”. Họ có thể thô sơ, giản dị về vẻ
bề ngoài nhưng lại không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí.
Tự lực tự cường xây dựng quê hương, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Câu thơ
đã miêu tả thực công việc thường ngày của họ: đục đá, đẽo đá để “kê cao quê
hương”, làm cho quê hương ngày càng giàu đẹp, góp phần nâng cao vị thế quê
nhà. Qua đó câu thơ còn ca ngợi tinh thần tự lực, tự cường, chăm chỉ của người
đồng mình. Ý nghĩa hơn nó còn mang giá trị tinh thần to lớn “còn quê hương thì
làm phong tục”. Ý thơ cho ta thấy một công việc giản dị nhưng trở thành phong
tục, nét đặc trưng, biểu tượng của quê hương miền núi. Bởi vậy, câu thơ còn có
ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: khái quát về tinh thần tự tôn, ý thức xây dựng phát triển
và bảo vệ cội nguồn. Như vậy, bằng sự lao động cần cù, nhẫn nại hàng ngày
người đồng mình đã làm nên quê hương với những phong tục tập quán tốt đẹp.
Từ đó người cha mong muốn con kế tục và phát huy truyền thống quê hương,
sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của người đồng mình. Và hãy lấy đó làm hành trang
để tự tin vững bước vào đời.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
20
Bằng lớp ngôn từ giản dị, giọng điệu thiết tha tự hào, tác giả đã bộc lộ niềm tự
hào sâu sắc về những vẻ đẹp phẩm chất của người đồng mình. Đồng thời qua
những lời thơ tha thiết ấy ông còn gửi gắm đến con những lời khuyên những
nguyện ước chân thành: con phải sống phóng khoáng tự do, luôn nỗ lực, cố
gắng hết mình làm nên vẻ đẹp cho quê hương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 3
Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và
trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất của ông.
Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm
nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” của con người
quê hương miền núi.
Tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Y Phương, bài thơ “Nói với con” gợi về
cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người – gia đình và quê hương – đó là nôi êm t
ấm nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn con – đó là cội nguồn của hạnh phúc. Để rồi từ
trong những ngọt ngào của kỉ niệm quê hương, người cha nói với con những
đức tính tốt đẹp của người đồng mình.
Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa. Trên quê hương thơ mộng
nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc sống lao động cần cù mà tươi
vui:
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
21
Giọng thơ vang lên đầy thiết tha và tự hào. “Người đồng mình” là người bản
mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân
thương về những con người quê hương. Với hình thức câu cảm thán, người đọc
cảm nhận lời tâm tình được cất lên tự đáy lòng thương mến của người cha v
người đồng mình. Họ đáng yêu bởi họ là những con người yêu lao động. Với
đôi bàn tay tài hoa, khéo léo, họ đã “đan”, “cài”, “ken”… cuộc sống như nở hoa
dưới đôi bàn tay cần cù, sáng tạo của họ…
Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh đáng
yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của họ
được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng
tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.
Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước. Người đồng mình không chỉ là
những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con
người biết lo toan và giàu mơ ước:
"Người đồng mình thương lắm con ơi!
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn".
Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình
cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng
mình đã trải qua. Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã
lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con
người. Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó
khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
22
Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn
bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin
tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với
quê hương, cội nguồn:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” gợi
cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên
thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 4
Y Phương nhà thơ dân tộc Tày, với điệu thơ hồn hậu, chân thân, cách tư duy
giàu hình ảnh đã tạo nên thi phẩm xuất sắc “Nói với con”. Tác phẩm được sáng
tác năm 1980, là lời tâm sự của ông với người con đầu lòng, qua lời tâm tình hết
sức chân thật đó, tác giả có những cảm nhận hết sức sâu sắc về đức tình tốt đẹp
của người đồng mình.
Con được sinh ra và lớn lên không chỉ bởi tình yêu thương của cha mẹ. Mà con
được lớn lên từ sự yêu thương, đùm bọc của tình làng nghĩa xóm. Nơi đó chính
là nguồn cội của hạnh phúc, là hành trang để con vững bước vào đời. Từ những
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
23
lời thơ tha thiết nói về cội nguồn sinh dưỡng của con, Y Phương đưa ra những
cảm nhận sâu sắc, chân thành về vẻ đẹp của người đồng mình.
Người đồng mình trước hết đáng yêu bởi sự giản dị, tài hoa. Trong cuộc sống
lao động, họ cần cù làm lụng, trong tiếng hát tiếng cười:
Người đồng mình yêu lắm, con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Giọng thơ vang lên đầy tha thiết và tự hào về đức tính tốt đẹp của người đồng
mình. Y Phương có cách gọi rất độc đáo, gần gũi, “người đồng mình” – là người
bản mình quê mình, gợi nên sự gần gũi, thân thương, tiếng gọi đầy ân tình với
những con người quê hương. Kết hợp cùng hình thức câu cảm thán, đã cho
người đọc cảm nhận được tấm chân tình được vang vọng từ đáy lòng tác giả.
Với đôi bàn tay khéo léo, tài hoa họ đã “đan” “cài” “ken” những vật dụng bình
thường trở thành một tác phẩm nghệ thuật. Với niềm vui và lòng hăng say lao
động họ biến cuộc sống của mình thành những bông hoa tươi rực rỡ, ngập đầy
sức sống.
Không chỉ vậy, người đồng mình con biết lo toan và giàu mơ ước. Họ không chỉ
giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà luôn biết lo nghĩ cho tương lai,
sống đầy mơ ước, lí tưởng:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Câu thơ đầu thể hiện tình yêu thương chân thành trước những gian truân, khó
khăn mà người đồng mình phải trải qua trong cuộc sống. Đặc biệt, đến hai câu
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
24
thơ tiếp theo, ông vận dụng lối tư duy độc đáo, giàu hình ảnh: lấy chiều cao để
đo nỗi buồn, lấy cái xa để đo ý chí của con người. Hai từ cao và xa sắp xếp theo
chiều tăng tiến, cho thấy rằng khó khăn càng nhiều thì ý chí, nghị lực của con
người càng lớn lao, mạnh mẽ. Trong cuộc sống của họ còn nhiều bộn bề, khó
khăn, thiếu thốn nhưng bằng ý chí của mình, họ sẽ vượt lên tất cả để hướng đến
một tương lai tốt đẹp hơn của bản thân và dân tộc mình.
Cuộc sống của người đồng mình cực khổ, nghèo khó là vậy, nhưng họ chưa một
lần trong suy nghĩ có ý định rời bỏ quê hương. Họ luôn yêu quê hương tha thiết
và nguyện gắn bó với nơi đây trọn đời:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Khổ thơ sử dụng biện pháp điệp ngữ “sống...” và hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”
cho thấy sự gian nan, vất vả, cực nhọc trong cuộc sống của những con người nơi
đây. Họ quanh năm lam lũ làm ăn nhưng họ “sống” “không chê” nghèo đói cực
nhọc, không chê những thiếu thốn về vật chất. Họ chấp nhận mọi khó khăn, thử
thách và sống thủy chung, ân tình với quê hương. Phải chăng chính cuộc sống
nhiều gian nan vất vả đó đã tôi rèn ý chí, tiếp cho họ sức mạnh để băng qua mọi
khó khăn, vượt qua mọi thử thách.
Và vẻ đẹp phẩm chất cuối cùng chính là người đồng mình có ý chí tự lập, tự
cường và lòng tự tôn dân tộc cao: “Người đồng mình tuy thô sơ da thịt/ Chẳng
mấy ai nhỏ bé đâu con”. Lời thơ chân thành, mộc mạc mà giản dị nhưng chứa
đựng biết bao tâm tư và niềm tự hào của tác giả. Câu thơ đã phản ánh tầm vóc,
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
25
sức mạnh của người đồng mình: họ có thể nhỏ bé, mộc mạc nhưng giàu ý chí,
niềm tin, họ có thể thô sơ về da thịt, nhưng tâm hồn ý chí thì lớn lao mạnh mẽ.
Họ tự lực, tự cường, đục đá kê cao quê hương, làm cho quê hương giàu đẹp,
phát triển. Câu thơ ngầm chứa niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả đối với người
đồng mình.
Với thể thơ tự do, kết hợp cùng giọng điệu khỏe khoắn, thiết tha, ngôn ngữ mộc
mạc, trường liên tưởng giàu hình ảnh, nhà thơ đã khái quát chính xác những vẻ
đẹp của người đồng mình. Vẻ đẹp đó chính là cội nguồn nuôi con khôn lớn,
trưởng thành, bồi đắp cho con ý chí, nghị lực trên bước đường tương lai. Đọc
bài thơ ta càng yêu mến và tự hào hơn những con người biết làm giàu đẹp cho
quê hương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 5
Y Phương là nhà thơ quen thuộc với những người miền núi, thơ của ông bình dị,
mộc mạc, gần gũi. Bài thơ Nói với con là những lời tâm sự thủ thỉ của người
cha dành cho con, đồng thời khuyên con trưởng thành phát huy vẻ đẹp của
người đồng mình.
Người đồng mình mà tác giả nói đến là người cùng vùng miền cùng sinh sống
với nhau. Trong bài thơ “người đồng mình” xuất hiện khi thực hiện công việc
hàng ngày thân thuộc:
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
26
Con đường cho những tấm lòng.
Họ đang làm những công việc thường nhật với sự khéo léo, tỉ mỉ, những từ
“đan”, “cài” mô tả các hoạt động nhưng cũng nói lên sự tài hoa, chăm chỉ của
người dân. Người đồng mình hiện lên thật gần gũi, gắn bó với nhau. Khoảng
cách giữa con người không còn thay vào đó tình cảm gắn bó như những người
anh em ruột thịt trong một gia đình.
Chỉ bằng một đoạn thơ ngắn nhưng tác giả đã giúp người đọc hiểu hơn về cuộc
sống nơi đây với những con người gắn bó, với sự tài hoa của mình họ đang thay
da đổi thịt quê hương, giúp cuộc sống thêm niềm vui và màu sắc. Con người
miền núi có sự hài hòa với thiên nhiên làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa.
Với tác giả “Người đồng mình” không chỉ giỏi giang, cần cù mà còn cả ý chí,
nghị lực giúp cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, đó là những dòng thơ tiếp theo:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Tác giả thương cho những con người miền quê, tình cảm chân thành mà sâu sắc.
Nghệ thuật đối lập sử dụng đó là ” cao đo – xa nuôi”, “nỗi buồn – chí lớn”, tác
giả nhận biết được những lo lắng trong những con người vì sự khó khăn khi quê
hương còn đói nghèo đeo bám nhưng họ vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống.
Những câu thơ thể hiện ý chí mạnh mẽ, quyết tâm của người dân miền núi trong
công cuộc đổi mới quê hương.
Tinh thần vượt khó, thủy chung là điều mà tác giả muốn nói đến người đồng
mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
27
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Mặc cho điều kiện sống khó khăn “sống trên đá”, “sống trong thung” nhưng
người dân nơi đây vẫn không ngại khó, ngại khổ, sống với cái nghèo nhưng
không chê quê hương nghèo khó. Y Phương muốn nói đến sức sống mạnh mẽ,
mãnh liệt của con người nơi đây đồng thời muốn khen ngợi tinh thần, bản lĩnh
của những con người quê hương mình.
Họ luôn là những con người bằng xương thịt “thô sơ da thịt” thật giản dị, chân
thật nhưng không bao giờ nhỏ bé, với quyết tâm đó người đồng mình mong
muốn xây dựng quê hương giàu mạnh hơn. Niềm tự hào cùng với sự cần chù,
chăm chỉ sẽ giúp họ thành công.
Qua những lời kể của cha với con, người đồng mình hiện lên với nhiều vẻ đẹp
khác nhau, sự tài giỏi, chăm chỉ và ý thức mong muốn xây dựng phát triển q
hương của những người dân tộc Tày. Vẻ đẹp, sức sống đó chính là niềm tự hào
về quê hương của tác giả Y Phương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con -
Mẫu 6
Y Phương là một trong số ít những nhà thơ miền núi có những gắn bó lâu dài
với hoạt động văn hóa nghệ thuật đến như vậy. Với một phong cách thơ hồn
nhiên, trong sáng, chân thật và cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền
núi, Y Phương đã có những đóng góp không nhỏ cho nền thơ ca hiện đại Việt
Nam ở thế kỉ XX. Một trong những bài thơ gây được tiếng vang lớn trong sự
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
28
nghiệp cầm bút của ông, in sâu trong tâm trí độc giả đó là thi phẩm "Nói với
con" (1980). Bài thơ là lời tâm tình thủ thỉ và niềm hi vọng của người cha dành
cho con, mong con khôn lớn, thành người, phát huy những nét đẹp vốn có của
quê hương, dân tộc mình. Qua bài thơ, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc
những ấn tượng khó quên về những phẩm chất tốt đẹp của "người đồng mình".
Trước hết, "người đồng mình" hiện lên là những con người tài hoa, khéo léo
trong công việc lao động tươi vui:
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
"Người đồng mình" là để chỉ những người vùng mình, miền mình, những người
cùng sống trên một miền đất, quê hương, cùng dân tộc. Câu thơ sử dụng từ ngữ
hô gọi "con ơi" kết hợp với từ tình thái "yêu lắm" ( “yêu lắm” là cụm tính từ/
Tình thái từ là những từ thêm vào câu để tạo câu theo mục đích nói: à, ư, hả, hử,
chứ, chăng, hãy, đừng chớ, … và dùng biểu lộ tình cảm của người nói) làm cho
lời thơ trở nên ngọt ngào, chan chứa niềm tự hào với tình yêu thương quê hương
da diết. Cuộc sống lao động cần cù và vui tươi của "người đồng mình" được gợi
lên qua một số những hình ảnh rất cụ thể, giàu sức gợi: "đan lờ" dụng cụ đánh
bắt cá của người dân miền núi, dưới bàn tay khéo léo đã thành "cài nan hoa";
những ngôi nhà sàn không chỉ được dựng lên bằng những tấm ván gỗ mà còn
được tạo nên bởi những "câu hát" - chiều văn hóa, lối sống của "người đồng
mình". Những động từ "đan", "cài", "ken" vừa có tác dụng diễn tả những động
tác lao động; lại vừa cho thấy những phẩm chất cần cù, chịu khó, yêu lao động,
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
29
yêu cuộc sống, chan chứa niềm vui của những bàn tay khéo léo, tài hoa của
người dân miền núi. Đồng thời, cũng dưới khối óc, bàn tay chăm chỉ, chịu
thương, chịu khó của "người đồng mình", họ đã biến những khu rừng đất trống
đồi núi trọc thành nơi cư trú tuyệt vời. Vì thế, rừng núi không chỉ cho măng,
cho nứa, cho gỗ mà còn ban tặng cho con người cả những sản phẩm tinh túy
nhất của trời và đất đó là những bông hoa tươi thắm rực rỡ sắc màu. Họ khai
hoang, lập làng, lập bản, tạo ra những cung đường đi ra thung ra suối, con
đường vào làng vào bản, con đường tới trường, tới lớp, con đường ra ruộng, ra
đồng... Chính những con đường đó đã được dựng xây lên bởi những "tấm lòng"
bao dung, nhân hậu, gắn bó tình đoàn kết của những con người nơi đây.
Có thể nói, bằng đoạn thơ ngắn gọn với những hình ảnh cụ thể, chân thực, giàu
sức khái quát, Y Phương đã làm nổi hình, nổi sắc những bàn tay khéo léo tài
hoa trong cuộc sống lao động tươi vui, tràn ngập tình yêu cuộc sống của "người
đồng mình". Thiên nhiên và con người rừng núi hài hòa, gắn bó lẫn nhau trong
một cuộc sống thanh bình, yên ả, thơ mộng, hiền hòa.
"Người đồng mình" không chỉ là những con người tài hoa, khéo léo mà còn là
những con người biết lo toan và rất giàu niềm tin, ý chí, nghị lực trong cuộc
sống:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Câu thơ đầu được điệp lại "Người đồng mình thương lắm con ơi" nhưng đã có
sự thay đổi chút ít. Nếu như câu thơ ở khổ đầu là "yêu" tức là xuất phát từ tình
cảm chân thành, từ trái tim tha thiết thì đến câu thơ ở khổ hai này lại là:
"thương". "Thương" là một trạng thái tình cảm không chỉ xuất phát từ trái tim
yêu thương chân thành nữa mà còn gói ghém cả sự sẻ chia, đồng cảm ở trong
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
30
lòng. Chính vì thế, "người đồng mình" – những con người cùng miền đất, q
hương, dân tộc cùng chí hướng đã đoàn kết, gắn bó, sẻ chia và đồng cảm với
nhau mà dựng xây quê hương mình trở nên ngày một giàu đẹp hơn. Với nghệ
thuật đối lập tương phản: " cao đo – xa nuôi", "nỗi buồn – chí lớn", Y Phương
đã diễn tả những trạng thái khác nhau của "người đồng mình". "Nỗi buồn – chí
lớn" là khái niệm vô hình nhưng đã được tác giả hình dung cụ thể như có hình,
có khối. "Người đồng mình" buồn, lo lắng, khắc khoải ở trong lòng vì trước mắt
họ là biết bao nhiêu là khó khăn, gian nan thử thách; khi mà cả quê hương họ
còn chưa vươn tới được tầm cao nhân văn, vẫn còn quanh quẩn với cái đói, cái
nghèo. Nhưng "Người đồng mình" không bao giờ nhụt chí, mà luôn mạnh mẽ,
vững vàng đối diện với những khó khăn, thách thức ấy, đưa quê hương tiến lên
phía trước, trở nên giàu mạnh, phát triển, văn mình. Câu thơ giản dị , mộc mạc,
chân chất nhưng đã diễn tả được tinh thần, ý chí quật cường, mạnh mẽ của
người dân vùng cao.
Đối diện với nhiều khó khăn, thử thách những "người đồng mình" vẫn luôn
nguyện gắn bó, thủy chung, một lòng với quê hương, dân tộc mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Nhà thơ đã sử dụng rất nhiều những hình ảnh để nói tới cuộc sống của người
miền núi như: "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói", "lên thác xuống ghềnh" có ý
nghĩa diễn tả những khó khăn, vất vả, nghèo đói và nhọc nhằn mà họ đã và đang
phải đương đầu. Điệp ngữ "sống ... không chê" (2 lần), kết hợp với nhịp thơ
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
31
nhanh, dồn dập và biện pháp so sánh "như sông như suối" có tác dụng diễn tả
sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt, bền bỉ của những người con miền núi cao trước
cuộc sống khó khăn, vất vả khi mà chiến tranh lùi xa không được bao lâu. Qua
đó, nhà thơ thể hiện niềm tự hào về "người đồng mình" với sức mạnh, ý chí thật
phóng khoáng, đoàn kết, gắn bó thiết tha của họ đối với nơi chôn rau cắt rốn của
mình.
Không dừng lại ở đó, "người đồng mình" còn hiện lên là những con người bản
lĩnh, mạnh mẽ, giàu nghị lực sống và luôn mang trong mình lòng tự tôn dân tộc
với khát vọng dựng xây đất nước:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Nghệ thuật đối lập tương phản: giữa ngoại hình và tâm hồn. Hình ảnh "thô sơ da
thịt" diễn tả vẻ đẹp mộc mạc, bình dị, chân chất, khẳng khái của "người đồng
mình". Nhưng họ không hề "nhỏ bé" về tâm hồn mà ngược lại rất giàu lòng tự
trọng, giàu chí khí, niềm tin cao đẹp với khát vọng dựng xây, phát triển quê
hương. Muốn vậy, "người đồng mình" phải lao động:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Câu thơ có hai lớp nghĩa tả thực và ẩn dụ. Và tác giả đã miêu tả cuộc sống lao
động của họ qua cụm từ "tự đục đá" thường thấy của người dân miền núi cao.
Công việc của họ rất vất vả, nặng nhọc nhưng họ sẵn sàng tự nguyện làm vì sự
phát triển của quê hương mình. Nhưng hình ảnh "kê cao quê hương" còn là hình
Văn mẫu lp 9: Cm nhn v đẹp người đồng mình trong bài Nói vi con
32
ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho lòng tự hào, tự tôn dân tộc của "người đồng mình".
Chính những con người cần cù, nhẫn nại, bằng đôi tay lao động của mình đã
làm nên quê hương, làm nên phong tục tập quán lâu đời tốt đẹp của dân tộc
mình.
Tóm lại, với cách tư duy diễn đạt giàu hình ảnh của người miền núi, kết hợp với
hình thức tâm tình, trò chuyện nhẹ nhàng của người cha, Y Phương đã làm nổi
bật lên những vẻ đẹp về ngoại hình và phẩm chất của những người con miền
núi. Đó là những con người khéo léo, tài hoa và luôn có ý thức, trách nhiệm
công dân cao độ đối trong công cuộc dựng xây, phát triển quê hương, đất nước.
Khép lại trang thơ, người đọc không chỉ thấy được chất Tày thấm đượm trong
từng câu chữ, hình ảnh mà còn thấy được cả sức sống và vẻ đẹp diệu kì của
người dân miền núi. Qua đó, chúng ta thấy được tình yêu quê hương sâu sắc của
nhà thơ Y Phương đối với dân tộc mình.
| 1/32

Preview text:

Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Dàn ý cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con Dàn ý 1 1. Mở bài
• Nói với con của nhà thơ Y Phương là bài thơ mang giọng điệu thơ rất đặc
biệt, giản dị, hồn nhiên, chân chất, giàu hình ảnh.
• Qua đó hình ảnh của người đồng mình với những vẻ đẹp đáng quý hiện
lên thật gần gũi, đáng trân trọng. 2. Thân bài
* Đôi nét về tác giả, tác phẩm:
• Y Phương sinh năm 1948, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, là người dân tộc
Tày, ông là một nhà thơ dân tộc tiêu biểu trong kháng chiến chống Mỹ.
• Thơ của ông mang vẻ đẹp chất phác, mộc mạc, mạnh mẽ trong sáng tác,
ngôn ngữ, hình ảnh thơ in đậm lối tư duy hồn nhiên, lối nói giàu hình ảnh của người miền núi.
• Nói với con sáng tác vào năm 1980, in trong tập thơ Thơ Việt Nam
(1945-1975), đây là một trong những sáng tác tiêu biểu, làm nên tên tuổi của Y Phương.
* Vẻ đẹp của người đồng mình trong lao động, trong nền nếp văn hóa sinh hoạt.
• "Đan lờ cài nan hoa": Tả thực cuộc sống lao động, gợi lên sự khéo léo, óc
sáng tạo trong lao động của người dân miền cao. 1
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
• "Vách nhà ken câu hát": Tả thực nếp sống sinh hoạt, qua đó gợi lên vẻ
đẹp của tâm hồn tinh tế, phong phú của người đồng mình, dẫu cuộc sống
có khó khăn vất vả nhưng họ vẫn vui vẻ, lạc quan, yêu đời bảo tồn những
truyền thống văn hóa của dân tộc.
• Hình ảnh nhân hóa "Rừng cho hoa/Con đường cho những tấm lòng": Là
hình ảnh đẹp đẽ, kết tinh những tình cảm gắn bó keo thắm thiết của người
đồng mình với căn nhà.
* Vẻ đẹp tâm hồn qua những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình:
• "Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn": Dẫu cuộc sống có nhiều khó khăn,
thiếu thốn nhưng vượt qua tất cả người đồng mình vẫn kiên trì nuôi
dưỡng lòng quyết tâm, chí hướng xây dựng quê hương.
• "Người đồng mình thô sơ da thịt/Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con": Tuy vóc
dáng nhỏ bé, thô sơ nhưng không ai nhỏ bé yếu hèn, họ dám đối mặt, dám
đương đầu với khó khăn, thiếu thốn vất vả.
• "Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương/Còn quê hương thì làm
phong tục": Vẻ đẹp trong công lao xây dựng quê hương đất nước, trong ý
chí cố gắng giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. 3. Kết bài
• Nội dung: Tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con, thông qua đó
bài thơ bộc lộ tình yêu quê hương, xứ sở và niềm tự hào về người đồng
mình của tác giả với những vẻ đẹp trong đời sống tinh thần, trong lao động.
• Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư
duy trong sáng sinh động, hồn nhiên của người miền cao, giọng điệu thơ 2
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
khi ân cần tha thiết, khi mạnh mẽ nghiêm khắc, rất phù hợp với lời của
người cha nói với đứa con nhỏ. Dàn ý 2 I. Mở bài:
- Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và
trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
- Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất của ông.
- Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm
nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” – của con người quê hương miền núi. II. Thân bài:
1. Khái quát (Dẫn dắt vào bài):
- Tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Y Phương, bài thơ “Nói với con” gợi
về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người – gia đình và quê hương – đó là nôi êm
tổ ấm nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn con – đó là cội nguồn của hạnh phúc. Để rồi
từ trong những ngọt ngào của kỉ niệm quê hương, người cha nói với con những
đức tính tốt đẹp của người đồng mình.
2. Phân tích, cảm nhận những vẻ đẹp (đức tính tốt đẹp) của người đồng mình:
a. Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa:
- Trên quê hương thơ mộng nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc
sống lao động cần cù mà tươi vui: 3
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
+ Giọng thơ vang lên đầy thiết tha và tự hào. “Người đồng mình” là người bản
mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân
thương về những con người quê hương.
+ Với hình thức câu cảm thán, người đọc cảm nhận lời tâm tình được cất lên tự
đáy lòng thương mến của người cha về người đồng mình.
+ Họ đáng yêu bởi họ là những con người yêu lao động. Với đôi bàn tay tài hoa,
khéo léo, họ đã “đan”, “cài”, “ken”… cuộc sống như nở hoa dưới đôi bàn tay
cần cù, sáng tạo của họ…
=> Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh
đáng yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của
họ được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng
tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.
b. Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước.
- Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc
sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước:
"Người đồng mình thương lắm con ơi! Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn". 4
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
+ Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình
cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng mình đã trải qua.
+ Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời
vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.
+ Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử
thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.
=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều
bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ
luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
c. Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó
với quê hương, cội nguồn:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
+ Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” ->
gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.
+ Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
-> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống
trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương. 5
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng
đã nhấn mạnh: Người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng
họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung
gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng,
chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để
rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
+ Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của
người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn,
khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt
dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.
d. Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
- Phẩm chất của người của con người quê hương còn được người cha ca ngợi
qua cách nói đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần
bên trong, nhưng rất đúng với người miền núi:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
+ Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa bao tâm tình.
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói cụ thể về những con người mộc mạc, giản dị.
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt cách và niềm tin.
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc
nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé
về tâm hồn, về ý chí. 6
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
- Cùng với ý thức tự lực, tự cường, người đồng mình còn ngời sáng tinh thần tự
tôn dân tộc và khát vọng xây dựng quê hương:
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”.
+ Lối nói đậm ngôn ngữ dân tộc – độc đáo mà vẫn chứa đựng ý vị sâu xa.
+ Hình ảnh “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” vừa mang tính tả
thực (chỉ truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi), vừa mang ý
nghĩa ẩn dụ sâu sắc. Người đồng mình đã tự tay xây dựng nên truyền thống quê
hương đẹp giàu, sánh tầm với các miền quê khác trên mảnh đất hình chữ S thân yêu.
+ Câu thơ ngầm chứa niềm tự hào kiêu hãnh bởi họ vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
3. Nhận xét, đánh giá:
Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa chứa chan
hi vọng cùng những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể -> nhà thơ nói với con về
những vẻ đẹp của người đồng mình để rồi từ đó truyền cho con lòng tự hào về
quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng
niềm tin, ý chí như người đồng mình. III. Kết bài:
Qua lời thủ thỉ, tâm tình của người cha đối với con, hình ảnh của quê hương,
của người đồng mình hiện lên thật chân thực, cụ thể với bao phẩm chất tốt đẹp.
Đó là mạch suối ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn và ý chí cho con. Đọc bài thơ,
hiểu về vẻ đẹp của những con người quê hương, ta yêu hơn, trân trọng hơn
những con người làm giàu đẹp quê hương, đất nước. 7
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con ngắn gọn
Tình yêu quê hương luôn là đề tài, là nguồn cảm hứng bất tận trong thi ca. Nhà
thơ người dân tộc Tày - Y Phương đã thể hiện tình cảm ấy thật giản dị, mộc mạc
qua tác phẩm Nói với con. Mượn lời cha nói với con, nhà thơ Y Phương đã
người đọc thấy được vẻ đẹp tâm hồn của "người đồng mình", của một dân tộc
miền núi phía Bắc. Đầu tiên, ta thấy những "người đồng mình" là những con
người luôn lạc quan vui tươi trong lao động:
"Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát"
"Người đồng mình" là cách gọi tha thiết, gần gũi của những người cùng sống
trên một mảnh đất, quê hương. Trên mảnh đất đó, những con người hăng say lao
động. Họ thoăn thoắt với công việc bình dị như "đan lờ", "ken nhà" nhưng cũng
không quên thêm những màu sắc, những tiếng hát vào trong công việc để làm
cuộc sống thêm vui tươi. Không chỉ vậy, "người đồng mình" còn giàu ý chí và nghị lực:
"Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn"
Nhà thơ đã lấy cái "cao" của bầu trời để đo "nỗi buồn", lấy cái "xa" của đất để
đo "chí lớn". Hai tính từ "cao, xa" được sắp xếp tăng tiến, cho ta thấy những
khó khăn thử thách càng lớn bao nhiêu thì ý chí con người lại càng mạnh mẽ 8
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
bấy nhiêu. Hơn thế, "người đồng mình" còn luôn gắn bó, thuỷ chung với quê hương:
"Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói"
Nhà thơ Y Phương đã sử dụng phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ như "đá
gập ghềnh", "thung nghèo đói" để chỉ cuộc sống khó khăn, vất vả của con người.
Thế nhưng dù cuộc sống khó khăn, họ vẫn thuỷ chung, ân tình với quê hương
của mình không hề oán trách, "chê" bai. Hai điệp ngữ "sống", "không chê" đã
thể hiện điều đó rất rõ ràng. Cuối cùng, "người đồng mình" còn hiện lên với vẻ
đẹp tự lập tự cường xây dựng quê hương:
"Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
Qua câu thơ, ta thấy được tầm vóc, ý chí tự hào của những người đồng mình.
Họ nhỏ bé, thô sơ nhưng giàu ý chí, giàu niềm tin, sức mạnh. Họ tự mình "đục
đá" để "kê cao quê hương", để giúp quê hương thêm vững bền, mạnh mẽ. Với
thể thơ tự do, bay bổng cùng giọng điệu tha thiết, từ ngữ, hình ảnh mộc mạc,
giàu sức gợi, nhà thơ đã khái quát cho chúng ta vẻ đẹp của những người đồng
mình. Đó là vẻ đẹp của tâm hồn những người dân miền núi sống gắn bó với quê
hương, truyền thống và ý chí vươn lên mạnh mẽ.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong Nói với con
Nói với con của nhà thơ Y Phương là bài thơ mang giọng điệu thơ rất đặc biệt,
giản dị, hồn nhiên, chân chất, giàu hình ảnh, với ngôn ngữ giản dị mà chân
thành của đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Bài thơ là tình phụ tử rất đỗi ấm 9
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
áp, chân thành, mượn lời người cha thủ thỉ, tâm tình với đứa con nhỏ về tình
yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương với con để ngợi ca truyền
thống nghĩa tình, sức sống mạnh mẽ của người dân tộc miền núi, nhằm hướng
con biết yêu thương quê hương, đất nước, lớn lên phát huy được những vẻ đẹp
phẩm chất của dân tộc mình, góp sức cho quê hương. Qua đó hình ảnh của
người đồng mình với những vẻ đẹp đáng quý hiện lên thật gần gũi, đáng trân trọng.
Y Phương sinh năm 1948, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, là người dân tộc Tày, ông
là một trong những tiếng thơ người dân tộc thiểu số hiếm hoi được đem vào
chương trình giáo dục văn học Việt Nam. Ông tham gia kháng chiến chống Mỹ
năm 1968, từng đi qua chiến tranh, chứng kiến sự chuyển giao trạng thái từ
chiến tranh sang hòa bình của đất nước, thế nên ông có cơ hội được nhìn nhận
được những nét khác biệt trong giai đoạn chuyển mình của dân tộc. Thơ Y
Phương hấp dẫn và cuốn hút người đọc nhờ vẻ đẹp chất phác, mộc mạc, mạnh
mẽ trong sáng tác, ngôn ngữ, hình ảnh thơ in đậm lối tư duy hồn nhiên, lối nói
giàu hình ảnh của người miền núi.
Nói với con sáng tác vào năm 1980, thời kỳ mà cuộc sống vật chất và tinh thần
của nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Bài thơ được in trong tập thơ Thơ
Việt Nam (1945-1975), đây là một trong những sáng tác tiêu biểu, một trong
những đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Mỹ, góp phần làm nên tên tuổi của nhà thơ Y Phương.
Vẻ đẹp của người đồng mình đã hiện lên qua những lời thủ thỉ tâm tình của
người cha với đứa con nhỏ của mình, nét đẹp ấy hiện lên từ những gì giản dị
nhất trong cuộc sống lao động hằng ngày. Đó là vẻ đẹp của sự khéo léo, ân tình
trong cuộc sống gia đình, của những con người đang cùng sinh sống trên một mảnh đất quê hương. 10
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
"Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng"
Quê hương thân yêu hiện lên trong những hình ảnh được liệt kê liên tiếp, hình
ảnh "người đồng mình", hình ảnh cuộc sống lao động chân tay đầy cực nhọc,
trong cả nếp sinh hoạt còn nhiều vất vả, cả không gian sống là cánh rừng hoa,
con đường về thôn, về bản thân thuộc. Tất cả những hình ảnh ấy đều thấm đẫm
tình yêu thương, gắn bó sâu sắc với quê hương xứ sở của người cha, là những
lời người cha muốn con kế thừa và khắc ghi trong lòng. Ngoài những hình ảnh
mang tính liệt kê liên tiếp, thì Y Phương còn tinh tế sử dụng những hình ảnh rất
giàu sức gợi. "Đan lờ cài nan hoa" là hình ảnh tả thực, người cha đang nói với
con về cuộc sống lao động của người đồng mình, đó là công cụ lao động thô sơ
được chau chuốt, trang trí cho đẹp đẽ hơn, ngoài ra còn mang đến chiều sâu
trong hình ảnh là vẻ đẹp của người đồng mình, đó là sự tài hoa khéo léo, đôi bàn
tay cần cù chịu thương chịu khó và óc sáng tạo trong lao động. Đến câu "Vách
nhà ken câu hát" cũng lại là một hình ảnh tả thực lối sinh hoạt văn hóa của
người dân tộc Tày, tả cảnh hát cho nhau nghe tràn đêm, suốt sáng khiến vách
nhà nhà như được ken dày những câu hát say sưa, tình tứ. Nó còn gợi nên
những vẻ đẹp tâm hồn tinh tế, phong phú của người đồng mình, dẫu cuộc sống
có khó khăn vất vả nhưng họ vẫn vui vẻ, lạc quan, yêu đời bảo tồn những truyền
thống văn hóa của dân tộc. Thủ pháp nhân hóa trong hình ảnh "Rừng cho hoa"
gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên, là niềm vui, niềm hạnh phúc mà quê hương ban
tặng, ca ngợi sự giàu có, sự hào phóng của thiên nhiên quê hương. "Con đường
cho những tấm lòng" là hình ảnh đẹp đẽ, kết tinh những tình cảm gắn bó keo
thắm thiết của người đồng mình với căn nhà, với quê hương xứ xở, làng bản,
gợi những bàn chân, những tấm lòng trở về với gia đình, với quê hương. Như 11
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
vậy cùng với gia đình, chính truyền thống văn hóa và nghĩa tình quê hương đã
nuôi dưỡng con khôn lớn trưởng thành, ngoài ra còn là những kỷ niệm êm đềm
hạnh phúc nhất của mẹ, cha nâng bước con vào đời.
Sang đến đoạn thơ thứ hai, Y Phương lại càng tập trung thể hiện rõ những vẻ
đẹp tâm hồn cũng như những phẩm chất cao quý của người đồng mình thông
qua lời người cha nói với đứa con.
"Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn"
Tác giả tiếp tục sử dụng lối nói "người đồng mình" để thể hiện sự gần gũi, thân
thương như trong một gia đình, dùng từ "thương lắm" để bày tỏ mối đồng cảm
sâu xa với những cuộc sống vất vả khó khăn của người miền núi. Những từ
"cao", "xa" là hệ thống từ ngữ giàu sức gợi, gợi hình ảnh miền núi cao, với điều
kiện sống nhiều khó khăn vất vả, dấy lên trong lòng tác giả ý thức về thực tại
cuộc sống với chút ngậm ngùi xót xa, là niềm thương cảm dành cho dân tộc
mình. Nhưng chính những khó khăn ấy lại là nguồn động lực, là môi trường tôi
luyện để "nuôi chí lớn", gợi lên những bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của
người đồng mình trong cuộc sống. Lời thơ của tác giả vừa có chút ngậm ngùi
vừa có chút tự hào về những phẩm chất đẹp đẽ của người miền núi. Không dừng
lại ở đó, những phẩm chất cao đẹp của người đồng mình còn thể hiện hiện qua
những vẻ đẹp truyền thống của người miền cao.
"Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
Tác giả nói với con về hình ảnh người đồng mình, trước hết được tái hiện ở vóc
dáng hình hài nhỏ bé "thô sơ da thịt", họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù, 12
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
không được trang bị nhiều những công cụ lao động hiện đại. Nhưng tương phản
với sự thô sơ, mộc mạc ấy là một dân tộc không ai nhỏ bé yếu hèn, họ dám đối
mặt, dám đương đầu với khó khăn, thiếu thốn vất vả. Chính điều ấy đã thể hiện
được tầm vóc lớn lao cả về ý chí lẫn tâm hồn người dân tộc miền núi và với
chính những vẻ đẹp ý chí tâm hồn và sức lao động mạnh mẽ người đồng mình
đã có những đóng góp lớn cho đất nước. "Người đồng mình tự đục đá kê cao
quê hương", câu thơ tả thực quá trình dựng làng, dựng bản, làm nên giá trị vật
chất tinh thần cho chính quê hương xứ sở. Từ hình ảnh tả thực ấy đã gợi lên giá
trị tinh thần cho quê hương, là tình yêu nhà cửa, yêu quê hương, yêu con người,
yêu đồng ruộng. Nối tiếp với câu thơ trên ý thơ "Còn quê hương thì làm phong
tục", quê hương ở đây chính là biết bao nhiêu thế hệ con người đã làm nên cả
một dòng chảy bền bỉ của nền nếp, phong tục tập quán đẹp đẽ, làm nên bản sắc
riêng của cộng đồng. Lời thơ chính là niềm tự hào về vẻ đẹp cao quý của người
đồng mình, từ đó Y Phương muốn nhắn nhủ con phải biết kế thừa phát huy
những vẻ đẹp của con người quê hương mà trong đó phải nối dài vào truyền
thống dựng xây quê hương, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
Nói với con là bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con,
thông qua đó bài thơ bộc lộ tình yêu quê hương, xứ sở và niềm tự hào về người
đồng mình của tác giả với những vẻ đẹp trong đời sống tinh thần, trong lao động.
Đó là ý chí kiên cường, lòng yêu quê hương đất nước, tâm hồn lạc quan yêu lao
động của người dân tộc miền núi phía Bắc. Góp phần làm nên thành công của
bài thơ đó chính là nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in
đậm lối tư duy trong sáng sinh động, hồn nhiên của người miền cao. Sức thuyết
phục của bài thơ còn đến từ giọng điệu thơ khi ân cần tha thiết, khi mạnh mẽ
nghiêm khắc, rất phù hợp với lời của người cha nói với đứa con nhỏ.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 1 13
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Quê hương là đề tài muôn thuở trong thơ ca bởi tình yêu ấy luôn thường trực
trong trái tim mỗi người con. Nhà thơ Y Phương, một nhà thơ dân tộc Tày đã
thể hiện tình yêu ấy một cách mộc mạc, sâu lắng khi có những cảm nhận về
người đồng mình – những người con của quê hương miền núi qua bài bài thơ Nói với con.
Bài thơ Nói với con là một trong những bài thơ hay nhất của Y Phương, được
sáng tác năm 1980. Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng
người đọc nhiều cảm nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng
mình” – của con người quê hương miền núi. Mở đầu bài thơ, người cha đã gợi
nhắc cho con về cội nguồn trong mỗi người, là gia đình và quê hương – nơi
chôn rau cắt rốn, nơi nuôi dưỡng ta nên người. Đề rồi từ đó, người cha đã nói
với con về “người đồng mình” với sự giản dị và tài hoa trong cuộc sống lao
động nơi miền sơn cước:
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
Cách gọi “người đồng mình” vừa gợi ra sự thân thiết, gần gũi vừa gợi ra nét độc
đáo chỉ có ở quê hương. Trên mảnh đất thân thương, bức tranh lao động hiện ra
với những con người cần mẫn, tươi vui trong tiếng hát. Đôi bàn tay tài hoa,
khéo léo, thoăn thoắt trong điệu “đan”, “cài”, “ken”.. để làm ra những dụng cụ
lao động, những mái nhà vững chãi. Những đôi bàn tay lao động chân chất đã
góp phần dựng xây quê hương ấm no, hạnh phúc. Dù không có dòng thơ nào
nhắc đến họ trong dáng hình nhưng vẻ đẹp của người lao động được gợi ra từ
những công việc hàng ngày, đầy tài hoa mà giản dị, đời thường.
Người đồng mình còn có một lẽ sống cao đẹp, biết lo toan và có chí đi lên. 14
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
"Người đồng mình thương lắm con ơi! Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn".
Câu nói gần gũi mà thân thương, người cha dạy con biết sẻ chia với người đồng
mình qua tiếng hát “Người đồng mình thương lắm con ơi”. Thương cho những
gian nan, vất vả họ phải trải qua. Tác giả sử dụng các tính từ “cao”, “xa” để thấy
được những khó khăn, gian truân như ngày càng tăng lên, thử thách ý chí và
nghị lực của con người. Nỗi buồn, những bộn bề thiếu thống càng nhiều thì ý
chí của con người càng lớn, càng mạnh mẽ hơn để vượt qua tất cả. Người cha
vừa tự hào về tinh thần, ý chí của người đồng mình, đồng thời cũng gửi gắm
ước mong về đứa con sẽ rắn rỏi như truyền thống quê hương.
Không chỉ có vẻ đẹp trong con người và tính cách, người đồng mình còn ngời
sán bởi tấm lòng son sắt nghĩa tình, dù gian khổ vẫn một lòng thủy chung, gắn bó với quê hương
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
Tác giả đã liệt kê các hình ảnh gợi lên sự khó nhọc, vất vả của cuộc sống quê
hương “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói”. Thành ngữ dân gian được tác giả sử
dụng “Lên thác xuống ghềnh” đã cho thấy những lam lũ, cực nhọc mà người
đồng mình đang phải trải qua. Điệp ngữ "sống ... không chê" được lặp lại hai
lần, kết hợp với nhịp thơ nhanh, dồn dập và biện pháp so sánh "như sông như
suối" có tác dụng diễn tả sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt, bền bỉ của những người
con miền núi cao trước cuộc sống khó khăn, vất vả khi mà chiến tranh lùi xa 15
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
không được bao lâu. Qua đó, nhà thơ thể hiện niềm tự hào về "người đồng
mình" với sức mạnh, ý chí thật phóng khoáng, đoàn kết, gắn bó thiết tha của họ
đối với nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Không chỉ vậy, người đồng mình còn hiện lên là những con người chân chất
nhưng luôn mạnh mẽ, có nghị lực sống kiên cường với ý thức dựng xây quê
hương ngày càng ấm no, giàu mạnh
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Vẫn những lời thơ mộc mạc và giản dị, người cha đã ca ngợi phẩm chất của con
người quê hương mình. Tác giả sử dụng nghệ thuật tương phản giữa ngoại hình
và tâm hồn. Những con người “thô sơ da thịt” diễn tả sự chất phác, bình dị, chân
chất thôn quê nhưng không hề “nhỏ bé. Ẩn chứa sau dáng hình thô sơ ấy là một
tâm hồn yêu quê hương, giàu lòng tự trọng, luôn phấn đấu vì sự phát triển của quê hương
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Câu thơ có hai lớp nghĩa tả thực và ẩn dụ. Tác giả đã miêu tả cuộc sống lao
động của họ qua cụm từ "tự đục đá" thường thấy của người dân miền núi cao.
Công việc của họ rất vất vả, nặng nhọc nhưng họ sẵn sàng tự nguyện làm vì sự
phát triển của quê hương mình. Nhưng hình ảnh "kê cao quê hương" còn là hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho lòng tự hào, tự tôn dân tộc của "người đồng mình".
Chính những con người cần cù, nhẫn nại, bằng đôi tay lao động của mình đã
làm nên quê hương, làm nên phong tục tập quán lâu đời tốt đẹp của dân tộc
mình. Những câu thơ như toát lên niềm tự hào kiêu hãnh về quê hương bởi 16
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
những bản sắc của quê hương vẫn được lưu giữ và truyền đời cho con cháu mai sau.
Bài thơ được viết với thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình tha thiết xen lẫn niềm tự
hào về quê hương. Hình ảnh thơ cụ thể, gần gũi với đời sống của người dân
miền núi đã khiến bài thơ toát vẻ đẹp mộc mạc mà sâu sắc. Thông qua những
lời kể của cha như muốn tiếp thêm sức mạnh cho đứa con về tình yêu quê
hương, niềm tự hào về những “người đồng mình” và ý chí vươn lên trong cuộc
sống. Đó còn là niềm chứa chan hi vọng gửi gắm cho thế hệ mai sau về việc gìn
giữ và phát huy những truyền thống dân tộc
Qua những lời thơ tâm tình của người cha dành cho con trong bài thơ, hình ảnh
của quê hương, của “người đồng mình” hiện lên thật đáng quý biết bao. Đó là
dòng suối mát lành nuôi dưỡng tâm hồn và nghị lực cho con. Bài thơ giúp thêm
yêu, thêm trân trọng những con người đã không quản ngại hi sinh vất vả để quê
hương hương, đất nước ngày một giàu mạnh hơn.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 2
Y Phương là một nhà thơ chiến sĩ. Thơ ông cuốn hút người đọc bằng vẻ đẹp vừa
chất phác, mộc mạc, vừa mạnh mẽ, trong sáng. Ngôn ngữ và hình ảnh thơ của
ông in đậm dấu ấn tư duy hồn nhiên và lối nói rất giàu hình ảnh của người miền
núi. Vẻ đẹp của những người dân miền núi được thể hiện đẹp đẽ trong tác phẩm Nói với con.
Phần mở đầu bài thơ tác giả đã khái quát cho con về cội nguồn con được sinh ra
và nuôi dưỡng chính là trong tình yêu thương của cha mẹ và sự bao bọc, che
chở của người đồng mình, của núi rừng thiên nhiên. Sau những lời lẽ hết sức tha
thiết ấy, tác giả đi sâu khắc họa những vẻ đẹp của người đồng mình. Qua những 17
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
vần thơ giản dị, chân thành những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình hiện
lên thật rõ nét và đáng trân trọng, tự hào.
Khổ thơ mở đầu bằng câu thơ ngập tràn tình cảm: “Người đồng mình thương
lắm con ơi”. Hai tiếng “người đồng mình” được nhắc lại một lần nữa là cách gọi
thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ
sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ. Rồi để sau đó
là một loạt những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình được ông đưa ra.
Trước hết họ là những người giàu ý chí nghị lực, kiên cường và bền bỉ:
“Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn”
Câu thơ có cách diễn đạt vô cùng độc đáo, nỗi buồn và chí lớn vốn không thể
định hình, định lượng nhưng lại được tác giả dùng cao để đo nỗi buồn, xa để đo
ý chí của con người. Cách nói trên đã hữu hình hóa những trắc trở, khó khăn mà
người đồng mình phải trải qua đồng thời còn cho thấy ý chí quyết tâm của họ.
Trước mọi khó khăn, thử thách họ vẫn không ngừng cố gắng, không ngừng
vươn lên. Những khó khăn kia chỉ là thuốc thử, tôi rèn ý chí của họ ngày một mạnh mẽ hơn.
Không chỉ có ý chí kiên cường, họ còn thủy chung, yêu quê hương tha thiết:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo
đói. Nơi họ được sinh ra, lớn lên gặp biết bao khó khăn, trở ngại nhưng tuyệt
nhiên họ chưa một lần kêu than. Các từ phủ định “không chê” được lặp lại hai
lần kết hợp với điệp từ “sống” cho thấy sức sống bền bỉ, mãnh liệt của người
đồng mình trước những gian truân của cuộc sống. Đồng thời lời thơ còn gửi
gắm tâm sự, mong muốn của cha đến con: mong con luôn thủy chung, tình
nghĩa với bản làng, quê hương. 18
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Họ còn là người có lối sống phóng khoáng, mạnh mẽ và luôn luôn lạc quan:
“Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc”
Câu thơ ngắn, nhịp nhanh như lời thúc giục động viên. Hình ảnh so sánh “như
sông như suối” khắc họa lối sống khoáng đạt của con người nơi đây, thành ngữ
“lên thác xuống ghềnh” lại gợi nên cuộc sống lao động đầy vất vả. Thế nhưng
họ vẫn “không lo cực nhọc” rất lạc quan, yêu đời. Câu thơ là lời khẳng định,
ngợi ca của cha về vẻ đẹp của người đồng mình: họ luôn sống mạnh mẽ gắn bó
thiết tha với quê hương dù phải trải qua bao khó khăn, cực nhọc. Từ đó người
cha muốn: con sống mạnh mẽ vượt lên mọi ghềnh thác cuộc đời bằng ý chí,
nghị lực của mình. Không chỉ vậy người đồng mình còn có những phẩm chất tốt
đẹp khác khiến người cha rất đỗi tự hào. Đó là mộc mạc, giàu chí khí, niềm tin:
“người đồng mình tuy thô sơ da thịt…đâu con”. Họ có thể thô sơ, giản dị về vẻ
bề ngoài nhưng lại không hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí.
Tự lực tự cường xây dựng quê hương, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Câu thơ
đã miêu tả thực công việc thường ngày của họ: đục đá, đẽo đá để “kê cao quê
hương”, làm cho quê hương ngày càng giàu đẹp, góp phần nâng cao vị thế quê
nhà. Qua đó câu thơ còn ca ngợi tinh thần tự lực, tự cường, chăm chỉ của người
đồng mình. Ý nghĩa hơn nó còn mang giá trị tinh thần to lớn “còn quê hương thì
làm phong tục”. Ý thơ cho ta thấy một công việc giản dị nhưng trở thành phong
tục, nét đặc trưng, biểu tượng của quê hương miền núi. Bởi vậy, câu thơ còn có
ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: khái quát về tinh thần tự tôn, ý thức xây dựng phát triển
và bảo vệ cội nguồn. Như vậy, bằng sự lao động cần cù, nhẫn nại hàng ngày
người đồng mình đã làm nên quê hương với những phong tục tập quán tốt đẹp.
Từ đó người cha mong muốn con kế tục và phát huy truyền thống quê hương,
sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của người đồng mình. Và hãy lấy đó làm hành trang
để tự tin vững bước vào đời. 19
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Bằng lớp ngôn từ giản dị, giọng điệu thiết tha tự hào, tác giả đã bộc lộ niềm tự
hào sâu sắc về những vẻ đẹp phẩm chất của người đồng mình. Đồng thời qua
những lời thơ tha thiết ấy ông còn gửi gắm đến con những lời khuyên những
nguyện ước chân thành: con phải sống phóng khoáng tự do, luôn nỗ lực, cố
gắng hết mình làm nên vẻ đẹp cho quê hương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 3
Là nhà thơ dân tộc Tày, thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và
trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
Ra đời năm 1980, “Nói với con” là một trong những bài thơ hay nhất của ông.
Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm
nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình” – của con người quê hương miền núi.
Tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Y Phương, bài thơ “Nói với con” gợi về
cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người – gia đình và quê hương – đó là nôi êm tổ
ấm nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn con – đó là cội nguồn của hạnh phúc. Để rồi từ
trong những ngọt ngào của kỉ niệm quê hương, người cha nói với con những
đức tính tốt đẹp của người đồng mình.
Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị và tài hoa. Trên quê hương thơ mộng
nghĩa tình, người đồng mình hiện lên trong cuộc sống lao động cần cù mà tươi vui:
"Người đồng mình yêu lắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát". 20
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Giọng thơ vang lên đầy thiết tha và tự hào. “Người đồng mình” là người bản
mình, người quê mình – Y Phương có cách gọi rất độc đáo, rất gần gũi và thân
thương về những con người quê hương. Với hình thức câu cảm thán, người đọc
cảm nhận lời tâm tình được cất lên tự đáy lòng thương mến của người cha về
người đồng mình. Họ đáng yêu bởi họ là những con người yêu lao động. Với
đôi bàn tay tài hoa, khéo léo, họ đã “đan”, “cài”, “ken”… cuộc sống như nở hoa
dưới đôi bàn tay cần cù, sáng tạo của họ…
Chỉ với những câu thơ ngắn gọn, nhà thơ giúp ta hình dung được hình ảnh đáng
yêu của người đồng mình giữa núi rừng thơ mộng, hiền hòa. Vẻ đẹp của họ
được gợi ra từ cuộc sống lao động bình dị, từ bàn tay tài hoa và khối óc sáng
tạo. Họ có niềm vui giản dị, tinh tế ngay trong cuộc sống mộc mạc đời thường.
Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước. Người đồng mình không chỉ là
những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con
người biết lo toan và giàu mơ ước:
"Người đồng mình thương lắm con ơi! Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn".
Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình
cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng
mình đã trải qua. Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã
lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con
người. Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó
khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ. 21
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn
bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin
tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”.
Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” gợi
cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc. Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên
thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 4
Y Phương nhà thơ dân tộc Tày, với điệu thơ hồn hậu, chân thân, cách tư duy
giàu hình ảnh đã tạo nên thi phẩm xuất sắc “Nói với con”. Tác phẩm được sáng
tác năm 1980, là lời tâm sự của ông với người con đầu lòng, qua lời tâm tình hết
sức chân thật đó, tác giả có những cảm nhận hết sức sâu sắc về đức tình tốt đẹp của người đồng mình.
Con được sinh ra và lớn lên không chỉ bởi tình yêu thương của cha mẹ. Mà con
được lớn lên từ sự yêu thương, đùm bọc của tình làng nghĩa xóm. Nơi đó chính
là nguồn cội của hạnh phúc, là hành trang để con vững bước vào đời. Từ những 22
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
lời thơ tha thiết nói về cội nguồn sinh dưỡng của con, Y Phương đưa ra những
cảm nhận sâu sắc, chân thành về vẻ đẹp của người đồng mình.
Người đồng mình trước hết đáng yêu bởi sự giản dị, tài hoa. Trong cuộc sống
lao động, họ cần cù làm lụng, trong tiếng hát tiếng cười:
Người đồng mình yêu lắm, con ơi! Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Giọng thơ vang lên đầy tha thiết và tự hào về đức tính tốt đẹp của người đồng
mình. Y Phương có cách gọi rất độc đáo, gần gũi, “người đồng mình” – là người
bản mình quê mình, gợi nên sự gần gũi, thân thương, tiếng gọi đầy ân tình với
những con người quê hương. Kết hợp cùng hình thức câu cảm thán, đã cho
người đọc cảm nhận được tấm chân tình được vang vọng từ đáy lòng tác giả.
Với đôi bàn tay khéo léo, tài hoa họ đã “đan” “cài” “ken” những vật dụng bình
thường trở thành một tác phẩm nghệ thuật. Với niềm vui và lòng hăng say lao
động họ biến cuộc sống của mình thành những bông hoa tươi rực rỡ, ngập đầy sức sống.
Không chỉ vậy, người đồng mình con biết lo toan và giàu mơ ước. Họ không chỉ
giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà luôn biết lo nghĩ cho tương lai,
sống đầy mơ ước, lí tưởng:
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn
Câu thơ đầu thể hiện tình yêu thương chân thành trước những gian truân, khó
khăn mà người đồng mình phải trải qua trong cuộc sống. Đặc biệt, đến hai câu 23
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
thơ tiếp theo, ông vận dụng lối tư duy độc đáo, giàu hình ảnh: lấy chiều cao để
đo nỗi buồn, lấy cái xa để đo ý chí của con người. Hai từ cao và xa sắp xếp theo
chiều tăng tiến, cho thấy rằng khó khăn càng nhiều thì ý chí, nghị lực của con
người càng lớn lao, mạnh mẽ. Trong cuộc sống của họ còn nhiều bộn bề, khó
khăn, thiếu thốn nhưng bằng ý chí của mình, họ sẽ vượt lên tất cả để hướng đến
một tương lai tốt đẹp hơn của bản thân và dân tộc mình.
Cuộc sống của người đồng mình cực khổ, nghèo khó là vậy, nhưng họ chưa một
lần trong suy nghĩ có ý định rời bỏ quê hương. Họ luôn yêu quê hương tha thiết
và nguyện gắn bó với nơi đây trọn đời:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc
Khổ thơ sử dụng biện pháp điệp ngữ “sống...” và hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”
cho thấy sự gian nan, vất vả, cực nhọc trong cuộc sống của những con người nơi
đây. Họ quanh năm lam lũ làm ăn nhưng họ “sống” “không chê” nghèo đói cực
nhọc, không chê những thiếu thốn về vật chất. Họ chấp nhận mọi khó khăn, thử
thách và sống thủy chung, ân tình với quê hương. Phải chăng chính cuộc sống
nhiều gian nan vất vả đó đã tôi rèn ý chí, tiếp cho họ sức mạnh để băng qua mọi
khó khăn, vượt qua mọi thử thách.
Và vẻ đẹp phẩm chất cuối cùng chính là người đồng mình có ý chí tự lập, tự
cường và lòng tự tôn dân tộc cao: “Người đồng mình tuy thô sơ da thịt/ Chẳng
mấy ai nhỏ bé đâu con”. Lời thơ chân thành, mộc mạc mà giản dị nhưng chứa
đựng biết bao tâm tư và niềm tự hào của tác giả. Câu thơ đã phản ánh tầm vóc, 24
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
sức mạnh của người đồng mình: họ có thể nhỏ bé, mộc mạc nhưng giàu ý chí,
niềm tin, họ có thể thô sơ về da thịt, nhưng tâm hồn ý chí thì lớn lao mạnh mẽ.
Họ tự lực, tự cường, đục đá kê cao quê hương, làm cho quê hương giàu đẹp,
phát triển. Câu thơ ngầm chứa niềm kiêu hãnh, tự hào của tác giả đối với người đồng mình.
Với thể thơ tự do, kết hợp cùng giọng điệu khỏe khoắn, thiết tha, ngôn ngữ mộc
mạc, trường liên tưởng giàu hình ảnh, nhà thơ đã khái quát chính xác những vẻ
đẹp của người đồng mình. Vẻ đẹp đó chính là cội nguồn nuôi con khôn lớn,
trưởng thành, bồi đắp cho con ý chí, nghị lực trên bước đường tương lai. Đọc
bài thơ ta càng yêu mến và tự hào hơn những con người biết làm giàu đẹp cho quê hương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 5
Y Phương là nhà thơ quen thuộc với những người miền núi, thơ của ông bình dị,
mộc mạc, gần gũi. Bài thơ Nói với con là những lời tâm sự thủ thỉ của người
cha dành cho con, đồng thời khuyên con trưởng thành phát huy vẻ đẹp của người đồng mình.
Người đồng mình mà tác giả nói đến là người cùng vùng miền cùng sinh sống
với nhau. Trong bài thơ “người đồng mình” xuất hiện khi thực hiện công việc hàng ngày thân thuộc:
Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa 25
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Con đường cho những tấm lòng.
Họ đang làm những công việc thường nhật với sự khéo léo, tỉ mỉ, những từ
“đan”, “cài” mô tả các hoạt động nhưng cũng nói lên sự tài hoa, chăm chỉ của
người dân. Người đồng mình hiện lên thật gần gũi, gắn bó với nhau. Khoảng
cách giữa con người không còn thay vào đó tình cảm gắn bó như những người
anh em ruột thịt trong một gia đình.
Chỉ bằng một đoạn thơ ngắn nhưng tác giả đã giúp người đọc hiểu hơn về cuộc
sống nơi đây với những con người gắn bó, với sự tài hoa của mình họ đang thay
da đổi thịt quê hương, giúp cuộc sống thêm niềm vui và màu sắc. Con người
miền núi có sự hài hòa với thiên nhiên làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa.
Với tác giả “Người đồng mình” không chỉ giỏi giang, cần cù mà còn cả ý chí,
nghị lực giúp cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, đó là những dòng thơ tiếp theo:
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn
Tác giả thương cho những con người miền quê, tình cảm chân thành mà sâu sắc.
Nghệ thuật đối lập sử dụng đó là ” cao đo – xa nuôi”, “nỗi buồn – chí lớn”, tác
giả nhận biết được những lo lắng trong những con người vì sự khó khăn khi quê
hương còn đói nghèo đeo bám nhưng họ vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống.
Những câu thơ thể hiện ý chí mạnh mẽ, quyết tâm của người dân miền núi trong
công cuộc đổi mới quê hương.
Tinh thần vượt khó, thủy chung là điều mà tác giả muốn nói đến người đồng mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 26
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Mặc cho điều kiện sống khó khăn “sống trên đá”, “sống trong thung” nhưng
người dân nơi đây vẫn không ngại khó, ngại khổ, sống với cái nghèo nhưng
không chê quê hương nghèo khó. Y Phương muốn nói đến sức sống mạnh mẽ,
mãnh liệt của con người nơi đây đồng thời muốn khen ngợi tinh thần, bản lĩnh
của những con người quê hương mình.
Họ luôn là những con người bằng xương thịt “thô sơ da thịt” thật giản dị, chân
thật nhưng không bao giờ nhỏ bé, với quyết tâm đó người đồng mình mong
muốn xây dựng quê hương giàu mạnh hơn. Niềm tự hào cùng với sự cần chù,
chăm chỉ sẽ giúp họ thành công.
Qua những lời kể của cha với con, người đồng mình hiện lên với nhiều vẻ đẹp
khác nhau, sự tài giỏi, chăm chỉ và ý thức mong muốn xây dựng phát triển quê
hương của những người dân tộc Tày. Vẻ đẹp, sức sống đó chính là niềm tự hào
về quê hương của tác giả Y Phương.
Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con - Mẫu 6
Y Phương là một trong số ít những nhà thơ miền núi có những gắn bó lâu dài
với hoạt động văn hóa nghệ thuật đến như vậy. Với một phong cách thơ hồn
nhiên, trong sáng, chân thật và cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền
núi, Y Phương đã có những đóng góp không nhỏ cho nền thơ ca hiện đại Việt
Nam ở thế kỉ XX. Một trong những bài thơ gây được tiếng vang lớn trong sự 27
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
nghiệp cầm bút của ông, in sâu trong tâm trí độc giả đó là thi phẩm "Nói với
con" (1980). Bài thơ là lời tâm tình thủ thỉ và niềm hi vọng của người cha dành
cho con, mong con khôn lớn, thành người, phát huy những nét đẹp vốn có của
quê hương, dân tộc mình. Qua bài thơ, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc
những ấn tượng khó quên về những phẩm chất tốt đẹp của "người đồng mình".
Trước hết, "người đồng mình" hiện lên là những con người tài hoa, khéo léo
trong công việc lao động tươi vui:
Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
"Người đồng mình" là để chỉ những người vùng mình, miền mình, những người
cùng sống trên một miền đất, quê hương, cùng dân tộc. Câu thơ sử dụng từ ngữ
hô gọi "con ơi" kết hợp với từ tình thái "yêu lắm" ( “yêu lắm” là cụm tính từ/
Tình thái từ là những từ thêm vào câu để tạo câu theo mục đích nói: à, ư, hả, hử,
chứ, chăng, hãy, đừng chớ, … và dùng biểu lộ tình cảm của người nói) làm cho
lời thơ trở nên ngọt ngào, chan chứa niềm tự hào với tình yêu thương quê hương
da diết. Cuộc sống lao động cần cù và vui tươi của "người đồng mình" được gợi
lên qua một số những hình ảnh rất cụ thể, giàu sức gợi: "đan lờ" – dụng cụ đánh
bắt cá của người dân miền núi, dưới bàn tay khéo léo đã thành "cài nan hoa";
những ngôi nhà sàn không chỉ được dựng lên bằng những tấm ván gỗ mà còn
được tạo nên bởi những "câu hát" - chiều văn hóa, lối sống của "người đồng
mình". Những động từ "đan", "cài", "ken" vừa có tác dụng diễn tả những động
tác lao động; lại vừa cho thấy những phẩm chất cần cù, chịu khó, yêu lao động, 28
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
yêu cuộc sống, chan chứa niềm vui của những bàn tay khéo léo, tài hoa của
người dân miền núi. Đồng thời, cũng dưới khối óc, bàn tay chăm chỉ, chịu
thương, chịu khó của "người đồng mình", họ đã biến những khu rừng đất trống
đồi núi trọc thành nơi cư trú tuyệt vời. Vì thế, rừng núi không chỉ cho măng,
cho nứa, cho gỗ mà còn ban tặng cho con người cả những sản phẩm tinh túy
nhất của trời và đất đó là những bông hoa tươi thắm rực rỡ sắc màu. Họ khai
hoang, lập làng, lập bản, tạo ra những cung đường đi ra thung ra suối, con
đường vào làng vào bản, con đường tới trường, tới lớp, con đường ra ruộng, ra
đồng... Chính những con đường đó đã được dựng xây lên bởi những "tấm lòng"
bao dung, nhân hậu, gắn bó tình đoàn kết của những con người nơi đây.
Có thể nói, bằng đoạn thơ ngắn gọn với những hình ảnh cụ thể, chân thực, giàu
sức khái quát, Y Phương đã làm nổi hình, nổi sắc những bàn tay khéo léo tài
hoa trong cuộc sống lao động tươi vui, tràn ngập tình yêu cuộc sống của "người
đồng mình". Thiên nhiên và con người rừng núi hài hòa, gắn bó lẫn nhau trong
một cuộc sống thanh bình, yên ả, thơ mộng, hiền hòa.
"Người đồng mình" không chỉ là những con người tài hoa, khéo léo mà còn là
những con người biết lo toan và rất giàu niềm tin, ý chí, nghị lực trong cuộc sống:
Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn
Câu thơ đầu được điệp lại "Người đồng mình thương lắm con ơi" nhưng đã có
sự thay đổi chút ít. Nếu như câu thơ ở khổ đầu là "yêu" tức là xuất phát từ tình
cảm chân thành, từ trái tim tha thiết thì đến câu thơ ở khổ hai này lại là:
"thương". "Thương" là một trạng thái tình cảm không chỉ xuất phát từ trái tim
yêu thương chân thành nữa mà còn gói ghém cả sự sẻ chia, đồng cảm ở trong 29
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
lòng. Chính vì thế, "người đồng mình" – những con người cùng miền đất, quê
hương, dân tộc cùng chí hướng đã đoàn kết, gắn bó, sẻ chia và đồng cảm với
nhau mà dựng xây quê hương mình trở nên ngày một giàu đẹp hơn. Với nghệ
thuật đối lập tương phản: " cao đo – xa nuôi", "nỗi buồn – chí lớn", Y Phương
đã diễn tả những trạng thái khác nhau của "người đồng mình". "Nỗi buồn – chí
lớn" là khái niệm vô hình nhưng đã được tác giả hình dung cụ thể như có hình,
có khối. "Người đồng mình" buồn, lo lắng, khắc khoải ở trong lòng vì trước mắt
họ là biết bao nhiêu là khó khăn, gian nan thử thách; khi mà cả quê hương họ
còn chưa vươn tới được tầm cao nhân văn, vẫn còn quanh quẩn với cái đói, cái
nghèo. Nhưng "Người đồng mình" không bao giờ nhụt chí, mà luôn mạnh mẽ,
vững vàng đối diện với những khó khăn, thách thức ấy, đưa quê hương tiến lên
phía trước, trở nên giàu mạnh, phát triển, văn mình. Câu thơ giản dị , mộc mạc,
chân chất nhưng đã diễn tả được tinh thần, ý chí quật cường, mạnh mẽ của người dân vùng cao.
Đối diện với nhiều khó khăn, thử thách những "người đồng mình" vẫn luôn
nguyện gắn bó, thủy chung, một lòng với quê hương, dân tộc mình:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Nhà thơ đã sử dụng rất nhiều những hình ảnh để nói tới cuộc sống của người
miền núi như: "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói", "lên thác xuống ghềnh" có ý
nghĩa diễn tả những khó khăn, vất vả, nghèo đói và nhọc nhằn mà họ đã và đang
phải đương đầu. Điệp ngữ "sống ... không chê" (2 lần), kết hợp với nhịp thơ 30
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
nhanh, dồn dập và biện pháp so sánh "như sông như suối" có tác dụng diễn tả
sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt, bền bỉ của những người con miền núi cao trước
cuộc sống khó khăn, vất vả khi mà chiến tranh lùi xa không được bao lâu. Qua
đó, nhà thơ thể hiện niềm tự hào về "người đồng mình" với sức mạnh, ý chí thật
phóng khoáng, đoàn kết, gắn bó thiết tha của họ đối với nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Không dừng lại ở đó, "người đồng mình" còn hiện lên là những con người bản
lĩnh, mạnh mẽ, giàu nghị lực sống và luôn mang trong mình lòng tự tôn dân tộc
với khát vọng dựng xây đất nước:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Nghệ thuật đối lập tương phản: giữa ngoại hình và tâm hồn. Hình ảnh "thô sơ da
thịt" diễn tả vẻ đẹp mộc mạc, bình dị, chân chất, khẳng khái của "người đồng
mình". Nhưng họ không hề "nhỏ bé" về tâm hồn mà ngược lại rất giàu lòng tự
trọng, giàu chí khí, niềm tin cao đẹp với khát vọng dựng xây, phát triển quê
hương. Muốn vậy, "người đồng mình" phải lao động:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Câu thơ có hai lớp nghĩa tả thực và ẩn dụ. Và tác giả đã miêu tả cuộc sống lao
động của họ qua cụm từ "tự đục đá" thường thấy của người dân miền núi cao.
Công việc của họ rất vất vả, nặng nhọc nhưng họ sẵn sàng tự nguyện làm vì sự
phát triển của quê hương mình. Nhưng hình ảnh "kê cao quê hương" còn là hình 31
Văn mẫu lớp 9: Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài Nói với con
ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho lòng tự hào, tự tôn dân tộc của "người đồng mình".
Chính những con người cần cù, nhẫn nại, bằng đôi tay lao động của mình đã
làm nên quê hương, làm nên phong tục tập quán lâu đời tốt đẹp của dân tộc mình.
Tóm lại, với cách tư duy diễn đạt giàu hình ảnh của người miền núi, kết hợp với
hình thức tâm tình, trò chuyện nhẹ nhàng của người cha, Y Phương đã làm nổi
bật lên những vẻ đẹp về ngoại hình và phẩm chất của những người con miền
núi. Đó là những con người khéo léo, tài hoa và luôn có ý thức, trách nhiệm
công dân cao độ đối trong công cuộc dựng xây, phát triển quê hương, đất nước.
Khép lại trang thơ, người đọc không chỉ thấy được chất Tày thấm đượm trong
từng câu chữ, hình ảnh mà còn thấy được cả sức sống và vẻ đẹp diệu kì của
người dân miền núi. Qua đó, chúng ta thấy được tình yêu quê hương sâu sắc của
nhà thơ Y Phương đối với dân tộc mình. 32