lOMoARcPSD| 60888405
Văn hoá nông thôn
1.1.2 (bài 1) tiếp: ý 5 làm hơn vai trò vtrí tác dụng của vhnt, như
một bộ phận cấu thành quan trọng k thể thiếu trong việc xây dựng và phát
huy được những sắc thái, màu sắc hình thích vhnt riêng chính đã
giúp ta buildt được văn hoá nông thôn đậm đà bản sắc dân tộc như hiện nay.
1.2 các nguồn tư liệu nghiên cứu
Chính sử của trièu đình phong kiến
Gồm những công trình nghiên cứu của nnghên cứu như quý đôn,
đề cập đến lịch sử,địa lý và đề cập đến những phong tục tập quán xưa. Thứ
hai các địa chí đề cập về địa lý,phong tục tập quán nhiều NC mang
tầm quốc gia. Thứ ba là những nguồn của ng nước ngoài nc về làng xã vn.
1.2.2 nguồn điều tra thuộc địa
Nguồn thư tịch: viết thành văn bản như thần phá,..
Nguồn liệu vật chất: người ta khai quật các thờiddoofđá,đồ đồng,..
được trưng bày tại khác bao tàng nhà nước, bảo tàng nhân,.. Nguồn
truyền miệng: truyện dân gian, trữ tình gian dan, nhưng đây chỉ là văn bản
truyền miệng vdo ng dân sáng tạo ra vì họ khôngbieets chữ nên khi nghiên
cứu ta cần đào sâu và có chọn lọc.
1.3. một số quan niệm và phương pháp nc
- quan niệm về giao
Công ấn độ gàn như đống kín không mở. tuy nhiên làng miền
namkhoong mở hản như các làng tây âu, tây âu mở rộng bởi vìcos khi các
ng đàn ông làm thủ công nghề này thìgiao lưu rất nhiều và thế
làng xã tây âu rất mở.
- Để xem đúng hay khôngthif cần phải nghiên cứu rất nhiều sự
sánh. Vì làng bắc bộ cũng không đóng hẳn vìnos tuỳ thuộc vào đặc
điểm tự nhiên, văn hoá, từng thời chính sách củaddaats nước đó.
Nó không đóng kínbowir vì chính sách nhà nước rất rõ ràng không gắn
vs những đạc điểm riêng. Vd như cổnglangf thì chỉddongs buổi tối
nên sáng ra vẫn cosuwj giao lưu, những chợ làng phiên họp chợ
làng tham gia giao lưu lấngnr xuất ra những vật dụng thì phải đi
giao lưu buôn bán với các làng khác. Điển hình những làng buôn
thì sẽ đi nhiều nơi để lấy hàng nên sẽ sự giao lưu hay nhưnhuwngx
ông đồ họ không chỉ dạy làng mình màconf đi dạy các làng khác.
làng nam bộ cũng không mở hoàn toàn tuy nhiên so với bắc bộ thì nởm
bởi vì đây cosuwj giao lưu tứ sứ.
- Quan niệm giữa làng vs nước: sức mạnh của đất nước cũng tsức mạnh
của các làng ra vìthees nên khi việc ng ta cx nói làng nước ơi
thế cáclangf gắn kết vs nhau thành cộng đồng siêu làng thành dân tộc.
txa xưa thì ;àng và siêu làng luôn phát triển, bổ sung và bố sung
cho nhau
lOMoARcPSD| 60888405
- Biện chứng luôn luôn vận động và lịch sửlaf gắn vs lịch sử -
Phương pháp nc:
- Pp tiếp cận liên ngành: xuất phát từ đối tượng nc là nông thôngvaf vhnt
nên để hiểu sâu về bản chất của nóneen không thể dùng một nghành đk
mà phải liên kết nhiều ngành. Vd như lễ hội tt ở nông thôn :muốn nc t
ta phải hiểu rất sau, lễ làng ông thần bà thánh nc vs thần linh và muốn
hiểu ng ta nới gì thì mk phải nghiên cứu về phong tục làng đó, phần hội
muốn hiểu làng đó không gian thiêng nào thì cần phải sliên kết…
- Pp hệ thống cấu trúc mình phải đặt một hiện tượng nông thôn trong
một hệ thống cấu trúc nhất định khi đặt vào thì các phân hệ
thống,phân cấu trúc…vd coi nông thông một hệ thống sẽ những
phân hệ thống như phân hệ kinh tế, trong phân hệ thống thì nông
nghiệp, nghề, thủ công nhỏ hơn nữa thì gia tộc, tổ chức theo đàn ông
con trai, phân hệ thống về tôn giáo: nh hươgr của tôngiaos tới nông
thôn như thế nào. nhìn thấy nó có hệ thống nhưu thế nào và nhìn thấy
có mqh với nhau ntn và chừng nào chúng ta bóc tách được các mqh
đó thì ta mới thật sự bắt đầu nc và ta có thể hiểu rất sâu về
- Phương pháp này rất nhiều thao tác khác nhau trước tiên chúng ta
phải đến địa phương quan sát cảnh vật xung quanh nhìn bằng mắt
nghe bằng tai đnghiên cứu xem như thế nào, thứ hai phỏng vấn
thể phỏng vấn nhóm đối tượng nào đó đặc biệt pv sâu giúp chúng ta có
thể đào sâu vấn đề và muốn pv sâu thì ta phải xây dựng câu hỏi liên quan
tới đề tài ta thể pv cán bộ văn hoá, phỏng vấn các nghệ nhân
nông thôn, những nghệ nhân này thể già nhưung họ chứa đựng rất
nhiều kinh nghiệm về nghề. Những đói tượng này rất khó tính thế
mình phải biết cách pv phải chia thành những đối tượng tĩnh (như các
kiến trúc, di tích làng đó,…) hoạt đọng động những dân làng
đó.chúng ta cần tham liệu, đừng chủ quan phải ghi chép cụ thể về
phải nc ta phải liêm khiết một đức tính rất quan trọng của nhà kh
khi ta làmcaanf phải trích nguồn đâu lấy từ ai chứ không được
nói là của mk mà mk chỉ dựa vào đó và phát triển nó lên.
Chương 2: cơ sở hình thành văn hoá nông thôn việt nam
Văn hoá nông thôn kiến trúc thượng tầng trên nền tảng cố định rồi
nên ta phải nc cơ sở hình thành của văn hóa nông thôn
2.1 khái niệm liên quan
- làng: vùng đông ngạc, làng đông ngạc (tên nôm kẻ vẽ): động đến quan
viên kẻ bát mẻ không còn phần nào phản ánh lên tính cách của các
làng đó. Nhiều nơi rất nhiều câu dân gian phần nào cx phản ánh
lOMoARcPSD| 60888405
nên tính cách của làng.thường các làng nt làng bắc bộ thường
hai tên tên nôm tên dân gian tên tên hán việt. vd làng triều
khúc tên nômcuar nó là làng đơ khao,làng khuốc của thái bình tên nôm
nó là cổ khúc là cái nôi của chèo. Tên nôm phản ánh hoàn cảnh, lịch sử
nơi đó, nhiều nơi còn phản ánh nghề nghiệp của các làng vd như
cólangf tên tráng phản ánh nghề làm gỗ ở nơi đó.ở huyện tb có làng tên
diêm điền, có nhiều làng đặt tên theo dòng họ vd như đỗ xá, đặng xá và
nếu tên nôm có thêmchuwx kẻ thì có nghĩa là làngđó có từ rất lâu rồi.
- phân loại làng:
- theo thời gian:
- làng cổ bao giờ từ kẻ cộng tnômthif cónghiaxlangf này từ rất lâu
rồi có từ thời dựng nước.
- -trần:
- thời lê sơ: gắn vớivieecj mở rộng các vùng làng ven biển. vd làng
- -trịnh: gắn vs công cuọc khai hoang của vu lê chúa trịnh
- nguyễn: gắn vs công cuộc khai hoang của chúa nguyễn,vd như nhiều
làng tb gắn vs thời nhà nguyễn nên đây nhiều làng thờ ông nguyễn
công trứ vì công khai hoang của ông
- pháp đến khai thác khoáng sản, cao su nên buộc phải khai hoang lập c
làng, đồn điền của pháp lập ra rất nhều vd như quảng ninh, thái
nguyên,…
- bài thơ của tố hữu;…cao su -theo cảnh quan địa lý:
- làng trung du gắn vs đồi, rừng vd vùng vĩnh phú, phú thọ,.. của cả ng
kinh liên kết vs ng dân tộc
- làng đồng bằng: bắc bộ và nam bộ
- ven biển: từ quảng ninh, nam định, thái bình,… ké dài tới tây nam bộ
- đảo chủ yếu đánh vd như làng đảo huyện đảo cát bà mùa thì
hay nhưung mùa bão thì rất khổ, trộm cắp thì ít,dịch covid thì ít và chủ
yếu ng ta ăn cá
- làng ven đô thị hoá: làng nông thôn nhưng đã là thành phố
- thoe cơ sở kinh tế
- làng thuần nông
- làng nghề có thể chỉ là một công đoạn nhưng cũng ó thể là cả làng hoặc
cókhi là nhiều nghề trong một làng
- làng đi buôn
- làng khoa bảng vs như có làng
- theo truyền thống thì thể laoij làng truyền thống tcx có loại làng
hiện đại
- tất cả chỉ tương đối thôi nên khi nghiên cứu ta cần phân loại theo
nhiều cahcs phân loại, khi nc ta cần lồng nhiều khía cạnh để có thể đào
sâu và hiểu kĩ về các làng.
lOMoARcPSD| 60888405
- sau làng theo kiểu phuwong bác vào vn vì thế gắn vs thời
pương bắc sang xâm lược tương đượng vs phường.nó cấp sở
nhưung đóng vai trò rất quan trọng. đây cấptruwcj tiếp tiếp xúc vs
dân, vd cái dich chống covid phường cán bộ yếu không điều hành
quản lý được phường rất quan trọng.
- từ làng thì ng ta mới hình thành xã , or từ nhiều làng ghép thành xã.
Phân loại:trong quá trình phát triẻn làng xã thì các khu hành chính biến
đổi rất là nhiều:
- Vs đến thời thì được chia rất nhiều loại như chế lộc đây những
xã cấp đất cho các quan lại ở các xã đó.
- Xã ngụ lộc cấp đất cho laoij quan văn
- Xã tự sự cấp đất cho cả quan văn và quan võ làm tứ phẩm trở lên
- Xã tạo lệ và thủ lệ là cấp đất cho dân
- Xã nội..chỉ có dân chính cư ở
- Xã ân lộc là ăn lộc của nhà nước
- hầu hết trước cmt8 thì một làng thành một nhưng sau cách mạng
tháng 8 thì nhiều làng ghép thành một xã
- Phủ là đơn vị dưới tỉnh gồm 2-3 tỉnh
- Sau huyện là đến tổng
- Đặc biệt thời pháp làng xã vẫn coi là cấp tự quản. nhà nước trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ vs nhà nước.
- Thôn: là từ hán việt bởi vì nó gắn theo mô hình thời bắc thuộc. thôn
thể béhown làng nhưng trong cấp cơ sở hành chính nólaf cấpgaanf cuối
cùng và nó phụ trách hành chính cho xã.
- Nông thôn: dân chủ yếu làm nông nghiệp, mt gắn vs tự nhiên, hoàn
cảnh inh tế xh khác vs đô thị… lối sốngnoong thôn lối sốngc cộng
đồng tlối sống đó cái ứng xử khác nt thì ứng xử theo lệ,nghi
lễ nhiều hơn. Phân loại:
- Địa lý: vùng núi chủ yếu trồng rùng, đồng bằng chủ yếu là trồng lúa và
miền biển chủ yếu là đánh cá và làm muối
- Lịch sử: nt thời cổ đại, cónong thôn thời trung cổ, thờ cận đại và nt
hiẹn đại
- Truyển tải giữa các thế hệ: truyền thống (nt trk đây nheieuf gia trị
truyền tải đến ngày nay, truyền thống cx cómawtj tích cực cómawtj
tiêu cực phải nhìn từ hai cách và hiện đại : gắn vs công nghiệp cách
mạng hiệnnay vs những tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
- Đặc điểm:
- So sánh:
- Về mt: nông thôn mt ưu việt hơn,con ng lên hệ vs tnhiên nhiều hơn
còn mt đô thị thì tách biệt vs mt tự nhiên nên khi đi du lịch ng ta thường
lOMoARcPSD| 60888405
về nông thôn vì không khí trong lành hơn,có rừng cây tự nhiên,ở đô thị
chủ yếu là cây trồng từ nơikhacs về hoạc là câu nhân tạo
- Cộng đồng: kích cỡ cộng đồng nông thôn thì thường hẹp hơn còn thành
thị ích cỡ cộng đồng rộng hơn.
- Mật độ:
- Hỗn tập: thành thị có tính hỗn tập nông thôn thì thuần nhất hơn…
giải thích ra tiếp
- Di động hội: thời chiến tranh thì thành thị thường di tán về quêhay
vào mùa dịch thìng tadodor về nông thôn nơi đất rộng, nhiều
người bất chấp về vs nhiều nguy hiểm,… nhưng chủ yếu nóchir xảy
rakhi gặpbaats trắc còn chủ yếu họ sẽdi chuyển đên khu thành thị để làm
- Hoạt động kinh tế: tự cấp tựtucs có thừa thì mới đi bán chủ yếu là nông
thôn còn mục đích của đô thị lầtoj rathij trường lợi nhuận nên nótaoj cơ
chế thịt thường làm giàu nhanh hơn.
- Hợp tác lđ: nông thôn sẽ sự giúp đỡ nhau trong công việc như khi
tôigiups anh làm cỗ cưới con anh thì sau anh giúp đỡ lại tôi nhưng thành
thị mang tính độc lập, trong quan hệ lao động phải đi theo chế thị
trường,theo sự sòng phẳng, tất cả đều thành hàng hoá, ngay cả sức lao
động cũng phải đi thuê đây là quan hệ nganh giá.
- Chi tiêu hàng ngày:
- Tương tác xã hội: nông thôn có tính cộng đồng cao và tính cá nhân thấp
hạn chế vì thế hoà tan trong quan hệ hội, ứng xử tkhuôn mẫu
hơn còn thành thị tínhcas nhân tự do giao tiếphown,đưcoj giải
phóng, có địa chỉ chính danh rõ ràng
- Hôn nhân: ỏ nông thôn thì nặng về tục lệ truyền thống chủ yếu là trong
nội làng, tỏng làng trong hẹp không gian còn thị thì hôn nhân
là do sự tự nguyện và cơ hội lựa chọn bạnđời nhiều hơn ở nông thôn,tự
do hơn,ảnh hưởng chi phối gia đình cxk nặng như ở nông thôn.
- thành thị li hôn nhiều hơn bởi vì do chủ nghĩa cá nhân đk giải phóng
thì cái nhân của ng ta cao hơn k có sự ràng buộc về kinh tế nên khi
họ k hợp thì họ dễ lựa chọn hơn còn nông thôn thì ng ta có nhiều trách
nhiệm liên quan đến dòng họ tình ng nghĩa xóm.nhất trong mùa
covid khimaf ngta k thể đi làm thì suốt ngày ahf trong ngồinahf chật
hẹp khiến nhiều ng ở thành thị dễ nảy sinh mâu thuẫn hơn.
- Quan hệ làng xóm: nông thôn chặt chẽ hơn,tình làng nghĩa xóm bền
chặt hơn những lúc khó khăn thì phát huy rất tốt, còn thành thì thì quan
hệ đồng nghiệp, tác nghiệp chính nen quan hệ hội nóbij đứt đoạn
cx những mặt tốt nhưng những mặt hạn chế nhất những lúc khó
khăn.--> phân tchs cả mặt hay và dở của nông thôn và thành thị.
- nôgn thôn cái tính cộng đồng cx như tính tự trị rất đk
quản bằng chính những cái luật tục,lệ làng đặc biệt quan htheo
lOMoARcPSD| 60888405
kiểu tự cấp tự túc rất là nhiều và nhiều khi nó cx hạn chế cái sự cá nhân
và snh ra sự lệ thuộc và dễ nảy sinh sự đố kị lẫn nhau nhưung thời nay
thì nông thôn cx đã thay đổi tích cực theo chính sách nhà nước nhưung
kinh tế nông thôn vẫn còn thấp do trình đchưa cao nông thôn còn
ảnh hưởng nhiều vào tự nhiên như thiện tai khí hậu. nt cx nơi cung
cấp lao động cho các công nghiệp nơi sản xuất nhiều mặt hàng xuất
khảu nông thông cx là nơi để tiêu thụ hàng hoá thành thị mang
về, nt thu nhậ còn thấp, lục lượng lao động là lớn nhưng vẫn thiếu việc
làm và tay nghề chưa cao, thiếu các phương tiện giáo dục, giao thông
cònkhos khăn như ở mièn núi… nếu các vùng nông thôn k phát triển thì
tạo rất nhiều khókhawn cho đất nước phát
triển vì thế cần phải phát triển toàn diện…(triển khai ý này dài hơn)
- 2.2 lịch sử hình thành… - 2.2.1 lịch sử hình thành:
- Theo sự nc của các nhà khoa học thì cx có rất nhiều ý kiến khác nhau:
- 1: hội công nguyên thuỷ tan thì sẽ dẫn đến những nguyên
nhân về hữ sx thì dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo khiến cho
nhưungx dân nghè đến nơikhacs làm ăn tạo thành công nông
thôn mới và hình thành nên quan hệ mới là quan hệ láng giềng.
- 2: làng hình thành do quá trình liên kết một cách tự nguyện giữa
những ng nông dân nông nghiệp, cùng nông dân họ cùng đi đến nhiều
nơi cách tác cùng nhau,cùng nhau chống giạc ngoại xâm, chống lại thiên
tai,… tđó hình thành lên các làng trên những vùng đất mới. thường
thì vào thời hùng vương đã hình thành nên một số loại hình làng
thời bấy giờ ng ta mói quan hệ bình đẳng đứng đầu công những
già làng dần dần hình thành nhà nước khai đầu tiên. Đến thời phương
bắc xâm lược thì dần dần hình chuyển dần theo nh phương
bắc…pp.
- Vào thời khúc thừa dụ thì bắt đầu hình thành các đơn vị hành chính.
Thời này một xãddk là một cơ sở hành chính cấp cơ sở và có chức lệnh
trưởng ông phó là tá từ trưởng. sau đó thời ngô, thời lê vẫn lấy àng
là đơn vị hành chính cấp cơ sở. đén thời minh sang xâm lược thf nó lấy
môhinhf nông thôn trung quốc vào ng thôn của chúng ta…pp giải
thích ng đứng đầu nhà lý.. đến thờilee lợi lạitoor chức lại các đơn vị làng
xã để theo dõi làng xã, thu thuế và thời này chia theo làng xã đứng đầu
những dòng h. sau này thờilys thái tông tcx ban hành những lệnh
mới thì đã sát nhập những xã cũ thành lập nhưungx xã mới.
- 1: biến đổi bào thế kỉ 15 sau quân minh tháng lợi thì nhà thực hiện
chế độ quân biên chính điền nghĩa là lấy đất của nhà nước chiacho nhà
dân và ng nàoo ở nông thôn cx có ruộng và thu thuế của dân. Nhà nước
cần buộc chặt nông dân vào vùng đất đó như thế thì đất nước mới thu
thế đk của nong dân. Lúc này nhà nước quản trực tiếp đến nông dân
lOMoARcPSD| 60888405
tự nhiên làng xã trk đâylà một đơn vị tự trị thì giờ nó trởthanhf một khu
kinh tế của đất nước
- Pháp: tiến hành xâm lược lần 1 và lần hai thì lúc đầu lợi dụng sự cơ
cấu sẵn nhưung sau thấy sự bất lợi của làng thể chống lại
pháp nên pháp đã thay đổi bằng chính sách cải lương như các lệ làng các
ban quản lý làng thì nó thay đổi rất nhiều chính sách vànos thay đổi
tộc biểu.--> làng nào không thể muốn làm gì thì làm như trước nữa
- Lần 3: gắn vs công cuộc cmt8 tạo điều kiện cho người nông dân ruộng
cày họ tích cực đóng góp cho nhà nước, cho các cuộc kháng chiến.
- những lần biến đổi này làm cho làng thay đổi các hình thái khác
nhau, làm cho sự khác nhau vlàng giữa các thời dần thì
họ sẽ có sự di chuyển về các nơi “đất lành chim đậu” người việt trước
khi chưa nhà nước thì họ cứ đi vào nam cứ nơi nào đất thọ. sẽ
tạo ra sự giao lưu khiến cho ng việt từng vùng miền sẽ tính cách
thay đổi giữa sự giao lưu vs con người và tự nhiên.
- So sánh:
- 2.2.2. sự tái lập xuất hiện
- Trong điều kiện chiến tranh ng dân rất khổ nên ng dân phải chạy làng
xóm tan rã hết. theo họ thông kê thì vào thế kỉ 18 hơn 70 làng xã tan rã
và khi ng dân bỏ đi thì nhiều ng đã bị chết do khác về điều kện sống và
sau đó chỉ đến khi quang trung nguyễn huệ lên ngôi ra những chính
sách ruộng đất cho dân và thông nhất đất nước thì ng dân quay lại làng.
- Làng htowif nhà nguyễn thì trên dưới 300 năm những làng đó
mới được hình thành sau khi nhà nguyễn lên ngoi triển khai khai
hoang lấn biển
- được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định. Quá trình
hình thành cáclangf thì k gióng nhau nó dựa theo bước chân ng dân
làng việt nam thì luôn sự tái hợplaij đặc điểm này rất đặc biệt
của làng ở VN.
- 2.3. cơ sở kinh tế
- Nông nghiệp: 2 nội dung: đặc điểm và chế độ sở hữu
- 1. Một số đặc điểm nông nghiệp
- Nông nghiệp gắn liền vs lúa nước, sx nhỏ lẻ và phụ thuộc rất nhiều vào
thời tiết. bởi vì chủ yếu tiểu nông nên họ chủ yếu sử dụng kinh
nghiệm chứ áp dụng khoa học thuật. nhiều vụ luân canh nhau.
Trồng trọt nặng hơn chăn nuôi…
- ngành nông nghiệp vn theo trk đây chủ yếu sx tiểu nông cho
đến ngày nay khi chúng ta công nghiệp hoá hiệnđại hoá thì tiểu nông
vẫn đóng góp rất quan trọngcho kinh tế. sx tiểu nông thực thực trong khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên ng dân rất phụ thuộc vào thời tiết khi
thì khô cằn khi thì mưa khi đó ng ta sẽ tính đến những cho nông
lOMoARcPSD| 60888405
nghiệp để phù hợp vs thời tiết thực hiện các cuộc xây dựng đắp đê
ngừa lũ.hàng nghìn năm ng nông dân việt bora để đắp đê bảo vệ mùa
màng. Cái phương pháp canh tác theo một phương pháp cổ truyền vừa
luân canh vừa chuyên canh. Tronghaingheef trồng trạt chăn nuôi
được vínhuw hai cái chân của nông nghiệp vào thời xưa thì họ đề cao
trồng trọt hơn nhưng bây giờ thì chăn nuôi phát triển hơn miền trung
thì ngành chăn nuôi phát triển hơn còn miền bắc thì hầu như vẫn
chăn nuôi nhỏ lẻ tự cung tự cấp. hai ngành này như hai cái chân của
con ng vậy nên trừng nào mà đất nước có chăn nuôi và trồng chọt cùng
phát triển cân bằng thì nông nghiệp mới phát triển cònnuowcs vn
taddang trong thời kì cân bằng đó. dụ một số nước nước ngoài như
nhật bản. …(nói rõmohinhf của họ xen kẽ cả nuôi bf sữa và vắt sữa luôn
trang trại…). nhiều kinh nghiệmthowif xưa đã k nphuf hợp nữa
dụ thờ xưa ng ta có câu nhất nước nhì phân… vs họ nước là quan trọng
nhất nhưng thừi nay thì giống có lẽ quan tọng hơn. Thời xưa ta có quan
niệm chống chống lại thiên nhiên nhưng đến ngày nay vs áp dụngcuar
những thành tựu khoa học kĩ thuật, dự báo thời tiết và những kiến thức
cơ bản thì họ đã biết cách thích ứng hoà hợp sống chung vs thiên nhiên
như ví dng dân miền trung luôn biết cách chuẩn bị sống chung vs
lũ.
- Chế độ sở hữu ruộng đất: quan hệ của con ngvs liệu sx. Trong lịch s
đã tồntaij hai hìnhthuwcs chính thứ nhất là sở hửauoongj công và ruộng
tư:
- Ruộng công: theo các nhà nc vềnoonghocj vàlichj sử thì đất tuộng công
ra đời trong điều kiên rất khắc nghiệt.ngay từ đầu thì làng xã vn được
baotrumf theo kiểu công xã nguyên thuỷ. Khi mà công xã thị tộc tan
thì công nông thôn hình thành thì bắt đầu hìnhthanhf mqh làng
vàng dân lúc đó ởthowif hùng vương thì đk chia ruộng đất công
càycaays trồngtrotj tuy nhiên họvaanx bị những nglacj hầu ưn chặn
cả công lạc và lao dịch.
- Khi phương bắc vào thì chiếm rộng đất công thành tư tuy nhiên
ruộng đất công của làng xã vẫn nhiều hơn chính từ đó thì chính họ
mới ngăn chặn sự mở rộng tư cuủa tiều đình phong kiến. chính sách
quân điền chính chính sách làm chi phối sự phát triển làng xã, làm
chobooj mặt làng xã thay đổi xây dựng nhiều quan hệ và đặc biệt giúp
nhà nước thu thuế, và cột chặt ng nông dân với làng xã. ở miền trung có
2/3 là ruộng đát công trong khi miền bắc chỉ có 1/3 thôi bởi vì các làng
miền trung thành lập muộn trong khi miền bắc có rất nhiều ruọng đất
bởi ất nhiều làng đây. Chế độ ruộng đất giúp đảm bảo sinh
hoạt tốithieeur sinh học hàn ngày ruộng công giúp nhà n ước nắm
được chế độ đinh điền, lập lính thu thuế. Nhờ cái chế độ này góp
lOMoARcPSD| 60888405
phần củng cố quyền lực nhà nước chế độ luận công đồng thời cx
nguyên nhân gây ra sự trì trệ, chậm phát triển ở nông thôn.
- Ruộng tư: thời gian hình thành muộn hơn.néu ruộng xông gắn vs thời
dựng nước thì ruộng đất tư gắn vs chế độ tư hữ gắn vs thời bắc thuộc từ
thế kỉ 18-19 đra bắt đầu từ đầu ngà nguyễn thì mới phát triển nhiều
hơn. Đây chính sản phẩm của chính quyền hương bắc. khinos sang thì
họ đã chiếm ruộng đất của ng dân đểchia cho quan lại ng dân gốc
hán. Sau này khi giành độclaapjnhaf nước phng kiến c chế độ do chia
ruộng đất cho các tầng lớp quý tộc. nguyên nhân nữa do dân tự đi khai
phá thì đất mới do của họ thôi or cx do mua đi bán lại. bắt đầu từ
nhà đã bắt đầu ban hành điều luật để cộng nhận chế đruộng đất tư
của công dân. Ruộng đất tư khôngphair nộp thuế cho nhà nuowcs nhưng
không được khuyến khích sở hữu ruộng đất tư.
- Bộ luật hồng đất nhà đã nói rất đến những chuwong điền về
những kế ước,.. nhưng đến cuối nahf thì lại chế độ đánh thuế ruộng
tư.
- tạo ra sự phân hoá mạnh mẽ ở nông thôn, làm cho kinh tế của làng
lấy kinh tế tiểu nông làm cơ sở.
- Thủ công nghiệp vn: sản xuất nhỏ không tách ra khỏi nông nghiệp.
trong truyển thống thì vẫn là một bộ phận của nôn nghiệp nghĩa ng
nông nhân chủ yếu làmnoonnghiepej khi rảnh họ làmthur công. Cái
dịp nông nhàn không ra làng thì họ làm nón, làmthur công. Quan niệm
của nông dânvaanx coi nghề này phụ.như vậy thì nghề này k thách
khỏi nông nghiệp đk không phát triển thành các ngành công nghiệp
đk. ở phương tây từ nông nghiệp bước lên thủ côn nghiệp rồi lên thành
những nhà máy nghiệp nên là họ phát triển rất nhanh lập tức lên
bản chủa nghĩa
- Theo môhinhf làng nghề bởivif cái làng đấy đất sx rất ít ví dụ như làng
gốm bát tràng rất là bé k cóđất sx cho nên họ phải chọn một nghề khác
để làm do nóhinhf thành nên những làng nghề. Làng nghề đây
về cơ cấu tổ chức làng cơ bản k khác các làng khác chit là mõilangfhoj
thể huyên một nghề or chuyên làmmootj công đoạn của sản phẩm
nào đó. Đặc điẻm: nguyên liệu: thường các làng ngề bao giờ cx gần
những vùng nguyên liệu, gắn vs đường giao thông, đường
ra ví dụ như làng gốm bát tràng gắn vs sông hồng, làng dệt lụa hà đông
thì gắn vs làng bộ để khi anhlamf xong thì còn chuyển đi nơi khác để
bán. Làng nghề thì luôn gắn vs ông tổ nghề , khi lễ hội thì rất quan trọng.
va họ thường quan niệm truyềnngheef cho con trai và cũng truyền
cho con gái nhưng chủ yếu chỉ truyền cho con dâuvif họ lo truyền cho
con gái đến khi gái đi lấy chồng thì ấy sẽ làmlooj bí truyền nghề
của làng.
lOMoARcPSD| 60888405
- Hiện nay theo điều tra của những nhà khao học nước ta thì trên
dưới 2000 làng nghề và chủ yếu là ở miền bắc trên dưới 100 làng nghề
miền trung nam thì ít hơn. Hiện nay nó phát triển tốt khi phải có
sự kết hợp giữ nhà sx thứ hai phải doanh nghiệp thị trg quảng
bá, kết hợp thứ 3 là phải có quản lý, chính sách và cuối cùng là phải có
nhà nghiên cứu. nhiều làng nghè vn trk đây pt nhưng gnguy
bị phá sản không kdo covid nhưng do chất lượng hàng kém chất
lượng. nhiều nơi họ lấy sản phẩm kém chỗ khác ròi dán mác
củalangf nghề mình vào khiến cho ngườimua họ bị mất niềm tin vào sản
phẩm của làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp: phát triển chủ yếu theo kiểu nội thương. Cái anh làm
thương nghiệp thời xưa thường được xếp thấp nhất nhưng ngày nay thì
ai tiền thì liền cao hơn. Chỉ buônbanstrong nước bởi buôn bán vs
nước ngoài thì sợ mất nước. thời chúa nguyễn chúa trình ngoài bắc
thì các thị cảng phát triển nhưng thời nghuyễn thì không. thế rất
nhiều ng có tư tưởng cải cách nhưng nhà nguyễn không cho nhưng khi
đó thì ở nước ngoài lại rất phát triển. hệ thốngthuwowng nghiệp trk đây
cuảnoong nhân rất bèo bọt chủ yếu là muabans nhỏ nên là ng phụ nữ lúc
đó vai trò rất quan trọng. theo hình chợlangf họp theo phiên,
những vụ họp định theo tuần or theo thàng lần học làng này
rồi lần sau thì họp nơi khác có sự luôn phiên thay đổi.
- làng buôn họ thường có cách giao tiếp rất nhanh
- 2.4. tổ chức xã hội ở nông thông
- 2.4.1. các loại hình tổ chức xh của nông thôn
- Tổ chức theo huyết thông: gđ và gia tộc
- Gia đình: quy mô, chức năng( duy trì lồi giống, kinh tế, đơn vị giáo dục
– trao truyền vh..) tính chất phụ hệ là do địa hình của ViệT Nam nên khi
di cư thì vai trò của ng đàn ông đóng vai trò quan trọng nên là gđ VN là
phụ hchứ không phải là do ảnh hưởng của nho giáo. Do đặc điểm
của vn là vh trồng lúa nước nên là vai trò của ng phụ nữ rất quan trọng:
giữ lửa cho gđ, chăm scos gđ, nuôi dạy con cái. Mặc dù là tính chất phụ
hệ nhưng ng phụ nữ vẫn luôn được đề cao.--> gđ all những vh phi vật
thể và vật thể do chính các thành viên trong gđ stao ra.
- Dòng họ: giải thích các từ trong nguyên tắc. nguyên tác cửu tộc
ảnh ởng của trung quốc. tuy nhiên, dòng họ của ng việt tlâu đã phân
chia thành gđ hạt nhan do đặc trưng về sx kinh tế. đặc điểm: phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố…quá trình hình thành dòng hcủa Việt Nam
cũng từ rất lau đời. Con rồng cháu tiên đk hiểu làcon ng trên vùng i
vùng đồng bằng cùng biển thôi chứ nếu theo truyền thuyết đẻ toàn
con trai thì s mà co con đàn cháu đống được. dòng họ nguyễn rất nhiều
chi nhánh rất đông. Dòng họ rất nhiều vai trò đối vs nong thôn:
vai trò trú chiếm rất đông nhiều nơi cái làng đó còn mang tên
lOMoARcPSD| 60888405
của gia tộc lớn nào đó như đông, xá,.. vai trò dòng họ trong hoạt động
kinh tế, vai trò build truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc: như
truyền thống hiếu học dòng họ đây cx hai mặt. mặt hạn chế
tưởng cánh trong gia tộc, ra ngoài xh toàn lấy chuyện đáp đặt
vào mqh trong xh. Trong các thời lịch skhác nhau thì luon sự
biến đổi dòng họ đời này hiếu học nhưng đời sau chưa chắc,
dòng họ cũng người nghiện chứ không phải dòng họ nào cx toàn
những cái tốt,..họ có xu hướng xây từ đường, mộ to theo qan niệm nếu
không to so với dòng họ khác thì sự dòng họ không phát, vật thể:
chính là những tài liệu được viết bằng chữ hãn,… phi vật thể: gia phả
tìm hiểu đk sự nghiệp của những ngcosdodongs góplowns cho dân tộc
cho dònghoj và ng viếtgia phả thươgf đề cao dòng họ của mình. ở nông
thôn phong traod huyêbs học của nông thôn diễn ra rất nhiều
- Mô hình tổ chức xóm: xóm cx có những phong tục lạc hậu như những
gđ cs điều kiện nhưng họ chỉ sinh đkcon gá or là ksinh con thì gđ đó sẽ
đưa ruộng đất cho dân làm để khi chết đi đkng làng lập điếm thờ. Các
xóm có thể théo số thứ tự or theo vị trí của xóm đó ở làng. - Phường
hội: tổ chức tự quản ngoài phuwongf ra thì còn có hội.
- hình tổ chức theo giáp: đây tổchuwcs giành riêng cho nam giưới
trongnoongthoon. Khi đàn ông từ khi mói sinh ra đã đuwocj đóng giáp
để trình làng đk ghi tên vào đinh rồi đến khi 18 tuổi thì đã thành thành
viên chính thức thì sẽ được chia ruộng đất, và đk giao rất nhiều các việc
quan trọng khác. Từ 30 trở len đk giao những việc trọng đại của làng.
Ngoài ra cái giáp này cx giúp cho triều đình phong kiến cốcw sử để bắt
đống thuế và bắt đi lính. Cai giáp ng rất nhiều quyền lợi, ng đng
đầu một làng tạo ra một sự bình đằng vmặt lứa tuổi. tên giáp mang
thươgf chia theo dòng họ or chia theo vị trí trong làng.
- 2.4.2.
- Bộ máy chức dịch: nếu như thời nhà chính xa quan rồi đến
trưởng, đầu tiên do chính quyền nhà lê đưa lên còn những lần sau
là do dân bầu lên và muốn làm đk chức đó thì anh phải trên 30 tuỏi
phải cỏ ruộng đấy và phải phẩm chất đếnthowif nguyễn thì thay
bằng các trưởng, phó lý,.. bộ máy này nông thôn thì làm nhưungx
việc: khai sinh khai tử của làng xã, quyết định việc gigìn an ning trong
làng trong xã, thu thuế, điều độ phu dịch,binh lính thực hiện những
công việc trên thực tế do chính hội đồng kì dịch quyết định
- Hương ước: huwong ước có thể viết bằng tiếng hán, nôm,pháp,ch
quốc nữ có thể được khắc trên bia đá or nhiều hình thức khác từng
làng xã của ng việt có huwong ước(lệ làng).khác luật nước là lực lượng
nào duy trì luật đó nếu luật nhà nước duy trì bằng công an, cảnh sát,..
tỏng khi làng làng dân trong làng cótheo không dkd truyền từ
lOMoARcPSD| 60888405
đời này sang đời khác bởi vì trk kia họ sống tự cung tự cấp lên họ hiểu
luật lệ của làng nhiều hơn cuộc đời củahoj gắn vs làng xã. Từ cùng
qunagr ngãi trung bộ trở ra thì hương ước. còn ở cùng nam bộ thì chỉ
cóng hoa mới có hương ước của nhà minh. Lịch sử hương ước pt qua 3
giai định: hương ước cổ(có từ thừi nhà lê,lê thánh tôngtrong bộ luật hồng
đức thì nó có những quy định nói về hương ước. trong đó ông đãnois rõ,
làng xãkhoong cầncosleej riêng đã luật nhà nước, làng nào
những lệ tục khác lạ, đặc biệt thì thể đặt ra hương ước ng soạn
thảo hương ước phải là ng có học, có đức hạnh,có tuỏi tác, có ruộng đất
và khi soạn xong thì phải đưa dân làng góp ý xong tđưa lên xã p
duyệt và xã có thể bác bỏ nếu khôngphuf hợp vs luật nhà nước. thường
quy định cấu củaban hội đồng làng xã,quy định về những quan hệ
trong làng, vềtheer chế chia ruộng đất trong làng, quy định về đời sống
tâm linh trong làng, quy định về giữ gìn trật tự tronglangf, quy định về
những thưởng phạt(vd có những làng quy định nữ k có trồng mà có còn
thì còn đuổi rakhoir làng dân gian mới chế diễu không chồng mà chủa
mới hoangcoschoongf chử chuyện thường tình), quy định về
khuyến học,… hương ước vừa giá trị về mặt pháp vừa giá trị
về mặt vh), hương ước cải lượng( của người pháp, nội dung vẫn gồm 2
phần chính là pahanf hính trị vàthuwcs hai là phần phongtucj, ng pháp
hướng dẫn làng xã thay đổi một só điều có tính giản điẹu hơn), huwong
ước hiện đại (khi chúng ta xây dựng làng mới thì làng nào cũng có
ơng ước mới.) đồng bào dân tộc thiểu số nôngthoon thì k huwong
ước nhưung họ lại luật tụng- quy định dân gian của tộc ng dân tộc
thiểu số.cái luật tực này thường hình thức dân gian nhưng theo văn
vần và nó thường làtrong trí nhớ của ng già làng, phạmvicuar luật tục
ảnh hưởng rộng khi cảmột bản,một bản khi cả một huyện. thực
hiện hương ước chính thực hiện quản phi quan ơng kết cấu
quyền lực của làng xưa theo cơ cấu nhị nguyên vànos gắn chặt giữ
kết cấu quan phuwong và phi quan phương. Và nó
là sản phẩm là cái tình nhièu hơn là cái lý - tác dụng của nó rất là lớn.
hương ước cổ hiệnnay được lưu giữ tại các thư viện lớn.
- 2.6. cơ sở tư tưởng tôn giáo ở nông thôn
- Tam giaos đồng nguyên: vn 3 tôn giáo cổ là phật giáo, nho giáo
và thiên chúa giáo.
- CHƯƠNG 3: ĐẶC TRƯNG THÀNH TỐ VĂN HOÁ NÔNG
THÔN Ở VN
lOMoARcPSD| 60888405
3.1. Khái niệm và dặc trưng của vh nông thôn
3.1.1. khái niệm vhnt
- văn hoá làng: những giá trị vh vật thể phi vật thể do chính chủ thể sáng
tạo ngnong dân trong làng sáng tạo ra. Thể hiện trk hết qua lịch sử giữ nước,
thể hiện tâm tư tình cảm đối, nguyện vọng, trí tuệ, cách ứng xử vs cộng đồng
mt tự nhiện, vs thế giới siêu nhiên. Đó chính là động lực để duy trì sự tồn tại của
làng. một số các nnghiên cứu nổi tiếng về vh nông thôn cũng những
cách nhìn khách nhau về văn hoá làng như GS trần quốc việt vh truỳen thống
vn chính vh làng điểm mạnh của truyền thống điểm yếu cuả truyền
thống, gs trần doãn thì ông nói vh làng nội dung cực phong phú hiều khi
làng đã giải thể nhưung văn hoá làng vẫn tiếp tục tồn tại. từ khái niệm vh làng sau
này đổi lại thành làng vh nhưng một khái niệm hoàn toàn khác, làng vh
một danh hiệu, bằng khen do nhà nước công nhận một làng phải làng vh. (so
sánh vh làng và làng vh)
-vh nông thôn: những giá trị vh vật thể or phi vật thể do chính ng dân
nông thôn sáng tạo ra trong quá trình sx, trong quá trình bảo vđất nước, thông
qua sở vật chất, phong tục tập quán nông thôn. nó được tập trung thể hiện
nhất trk hết chính trong vh làng, vh bản cho nên vh nông thôn thực chất vh
nông dân, vh nông nghiệp, vh gắn vs xóm làng. vậy, Để hiểu sâu về vh nông
thôn ta cần hiểu sâu về nông dân, về xóm làng, về thiết chế xã hội xóm-làng. Các
tộc ng ở nông thôn sống đan xen nhau và mỗi tộc ng có đặc trưng vh riêng chính
thế nó đã tạo ra sự đa dạng,phong phú của vh nông thôn nước ta.
3.1.2. đặc trưng của vhnt
- tính cộng đồng: cộng nhiều ng gọp sức lại thể gđ, dòng họ, làng
xóm, đồng trung. do điều kiện nông nghipej vất vả, mt tự nhiên như
những con đê sông, đê biển hết đợt này đến đợt khác dể trống lũ, rồi đê biên, buộc
mn phải chung sức,lúc thì hạn hán kcằn ví dụ như miền trung từ nghệ an thanh
hoá vào bình định là mưa nhưng đến phúc yên,khánh hoà tlại rất khô. thế họ
buộc pahi trung sức. nguyên nhân thứ 2 hội ví dụ như trộm cướp vào làng
, giặc giã đến tràn vào làng thì phải có tỏ chức đứng ra để bảo vệ làng. Tính cộng
đồng dkdtheer hiện rất nhiều thông qua cây đa, bến nước, sân đình đây là những
nơi biểu trưng biểu tượng như sân đình nơi họp, quyết định những vẫn mệnh
ủa làng. Ưu điểm là đoàn kết tương trợ lẫn nhau hỗ trợ những lúc hoạn nạn.sống
dân chủ bình đẳng. hạn chế là vai trò cá nhân bị mờ nhạt, bản thân mõi ng là một
nhân những nhân xuất sắc sẽ trở thành hội để phát triển làng nhưng
đã bị triẹt tiêu,từ đó dẫn đến sự ganh tỵ như :xấu đều” ai giỏi giang hơn là không
được.
- tính tụ trị: ưu điểm: nâng cao tinh thần tự chủ, rèn luyện sự tụ túc tự cấp,
tiết kiệm cho nên nhiều ng nông dân nghèo khổ nhưng họ vẫn tự cố gắng vươn
lOMoARcPSD| 60888405
lên. Hạn chế: sẽ tạo lên sự ích kỉ, bè phái. Tính tự trị là đặc trưng tiêu biểu của vh
nông thôn bởi xuất phát từ chính đời sống của nông thôn, xuất phát từ
chế đệ ruộng đất, buộc anh phải tcấp tự túc tự sản tự tiêu. Quan hệ về nghề
nghiệp nhất là làng nghề thì ông tổ nghề riêng, quyết truyền nghề thì chỉ
truyền cho con trai để bảo đảm quyết nghề, do huyết thống sự gắn kết trong
theo tôn ti trật tự, dòng họ cx vậy quyết định là trưởng tộc,đích tôn. Mỗi hương
ước đều lf những đặctruwng riêng của ng làng đó buộc ng dân trong làng phải
tuân theo. Biểu hiện: rất nhiều câu dân gian như phép vua thua lệ làng, trống làng
nào làng đấy đánh thánh làng nào làng đấy thờ, trâu ta ăn cỏ ta, biểu tượng của
thể hiện trk hết lỹ tre làng, cổng làng thể hiện quyền uy cua làng này vs làng
khác, nhiều làng nông thôn còn hào làng.miếu làng, làng nào cx miếu
riêng, những di tích lịch sử riêng
biểu trưng,biẻu tượng thể hiện tính tự trị riêng của mỗi làng. Ưu điểm chính
phát huy dkd tính tlập của mỗilangf tự anh phải tự vươn lên không sự giúp
đỡ từ bên ngoài và thế sẽ kích thích gđ, dòng họ, làng pt từ đó thì anh phải có kế
hoạch kinh doanh, phai biết tự cung tự cấp,phải biết tiết kiệm, rèn luyện nếp sống
tự chủ.hạn chế tạo cho con ng cái tính ích kỷ chỉ biết mk k biết ng khác, k quan
tâm đến côngv việc của ng khác như câu thân trâu trâu lo thân bò bò liệu,sinh ra
cái phái,mất đoàn kết giữ các dòng họ, giữ các giáp, giữa các dòng họ vs nhau.
Hình thành thói gia trường trong gia đình, dòng họ quyết định quyền sinh quyền
sát, như mk làm bố thiên hạ không coi ai ra gì.
- nét dân gian: rất nỏi trội của vh nông thôn,chủ thể sáng tạo nông
dân,không gian sáng tạo nông thôn, đặc trưng về truyền miệng dân gian rất
nhiều. cho nên vh dân gian rất nỏi trội ở nông thôn khác hẳn vs vh đô thị- cái nét
rõ ràng rất rõ.vh giân dan chủ yếu là truyền miệng và truyền động tác.
-tính đa dạng(hỗn dung): nhiều loại hình văn hoá cho nên rất đa dạng về
tộc người, văn hoá.
-Tính lưỡng phân (vừa dống vừa mở): tức không đóng hẳn cx không mở
hẳn ví dụ như làng thủ công có khi học chỉ làm một công đoạn của sản phẩm nên
họ phải sự trao đổi. do chính đặc trưng về sinh hoạt của nông thôn quy định.
Đóng ở chỗ nó vẫn có cổng làng, huwong ước riêng,lỹ tre làng, nhưng nó cx mở
chỗ vẫn giao lưu vs nơi khác như sinh hoạt về vh,kinh tế như chợ làng, cổng
làng ban tối đóng ban ngày mở, ròi tiêu biểu như làng bang thì đi buôn khác đi
bán sản phẩm cho làng khác hoặc mua cua lnagf khác or như làng khoa bản thì
những ông thầy đồ vẫn đi vùng này vùng khác để dạy. còn trongthowif điểmhienej
nay thì cơ hội mở rất là nhiều.
- tính nhân trong vỏ bọc cộng đồng:mỗi ng đều một ca thể riêng nhưng
vẫn được cộng đồng che chở, bao bọc. gắn đến quyền lợi thì thươgf nhân đk
hưởng nhưng lúc khó khăn thì vẫn chỗ dựa cộng đồng. dụ như trong 1
lOMoARcPSD| 60888405
thành viên trong 1 thì luôn đk che chở, trong 1 dòng họ 1 thành viên luôn
đk dòng họ giúp đỡ che chở,… khác hẳn vs vh đô thị. Vh đô thị thì không tính
chất này.
3.2. các thành tố của vh nông thôn -cấu
trúc không gian vật chất:
Chia làm hai nhóm:
3.2.1. vh vật thể : là sản phẩm mang tính vật chất có giá trị lịch sử, có giá trị
về vh, có giá trị về khoa học,…
1. đình
- Đình thành tố tiêu biểu nhất (bởi làm đk rất nhiều chức năng
khác nhau như chức năng hành chính, chức năng tâm linh, chức năng
vh,…cho nên nó đk đặt ở vị trí trung tâm của làng và luôn đóng vai trò
quan trọng) thế khi nghiên cứu vcác thành tố văn hóa nông thôn
chúng ta không thể bqua Đình làng được đây Thực ra ngôi nhà
chung của cả làng cả xã từ thời Lê Thánh Tông thì nho giáo đã được sử
dụng như một công cụ để quản lý Ý là ông xã ở nước ta ví dụ như đình
tiêu biểu qua các nhà nghiên cứu họ cho biết hiện nay có rất nhiều vùng
dụ như vùng Phú Thọ Nội Nội đình La Phuyện Thường
Tín Nội I huyện Ba Vì Hà Nội khi nó gắn với nho giáo nho giáo phát
triển thì đừng làm phát triển không phải ngẫu nhiên mà nó phát triển mà
gắn với nhu cầu của hội chỉ khi hội nhu cầu thì mình làm
mới phát triển Nhất là vùng xứ Đoài Khi có gia đình thì đã có miếu thờ
chấm gốc bên Trung Quốc thờ thần giữ thành phố đô thị Nhưng
mà khi vào Việt Nam thì tự nhiên nó biến thành Thành Hoàng ta hiểu là
thần nông thôn Mặc chúng ta tiếp thu văn hóa phương Bắc nhưng
không nhất thiết là phải giữ nguyên vẹn khi về nước ta đã sự thay
đổi thiên thần thì lại được chia ra rất nhiều loại thần khác nhau thứ nhất
là thiên thần thứ hai là nhân thần thiên thần được hiểu thần ở trên trời
giáng xuống còn nhân thần là địa thần Thủy Thần Thổ Thần những cái
làng ven sông ven biển thờ thủy thần rất nhiều vùng Đồng chiêm
trũng thủy thần nghĩa thần nước rồi Các nhân thần như tướng
lĩnh vua chúa công đánh giặc giữ nước rồi là những người khai lập ra
làm rồi những người là thiên công thiên thần của làng có nhiều làng thờ
mấy ông Thành làm chứ không nhất thiết chỉ là một Có khi có hai nàng
cạnh nhau thì lại thờ chung với ông thần làng rồi rồi những làng
nghề thì họ sẽ thời những ông tổ nghề hoặc thời những người đầu tiên
đã mở khoa thi đỗ đạt cho làng
lOMoARcPSD| 60888405
Ở tà thần thì không phải là tinh thần nó cũng không được các triều đình phong
kiến công nhận ăn trong trong tà Thần may mắn chết vào giờ thiêng thậm chí có
nhiều nơi còn thời Triệu Đà Ví dụ như làng Đồng Xâm tỉnh Thái Bình chuyên
cái nghề Chạm Bạc thì hỏi thờ ông Triệu Đà bởi vì theo họ thì ông ý có công với
làng Bên cạnh đó đình làng còn nơi họp hành giải quyết các công việc của làng
đó thay cho chức năng của ủy ban hành chính bây giờ ngày xưa đình làng
trực tiếp giải quyết tất cả các việc dẫn đón tiếp quan cấp trên về. từ những chức
năng hết sức nvậy nên đình k thể xây dựng những nơi heo hút của làng được.
truowcs hết là về không gian iếntrucs đình phải dkd chọn nơi đất cao nhất thoáng
đáng nhất, phải là đất thiêng nhất của làng bởi vì khi xây dựng đình ảnh hưởng
đến đời sống của cả làng, các nhà rong làng thì k được xây cao hơn làng, kết
cấu kiến trúc rất to. Kiến trúc theo sự phát triển của nho giáo theo các thời kỳ.
kiến trúc dân gian thiết kế theo chữ hán theo bề rộng. điêu khắc được thể
hiện ở. Những năm 58-60 rất nhiều đền bị phá đi cx một phần do ta bị ảnh
hưởng bởi vh trung quốc. tuy nhiên vẫn một số đình hiện nay vẫn còn
một làng xây đình mới.
- Chùa làng: chọn những nơi trầm tịnh. hai giá trị lớn thứ nhất về kiến
trúc thứ hai là về điêu khắc.kiến trúc của chùa về cơ bản giống vs đình,
vẫn biến thể của chữ hán. Điêu khắc thnhất hthóng tượng
trong chùa, điện phật. mỗi mộthinhf phật thì có một vị trí riêng, tâm thế
riêng. dụ như chùa keo tb thì gác chuông rất quan trọng, kiến
trúc rất đẹp. thể hiện cái vườn tháp nơi thể chon cất các nhà
công xây dựng chùa chùa nông thôn cóys nghĩa giúp ta tìm hiểu
sự du nhập của tôn giáo vào vn ntn, hiểu đk stương tác giữa tôn giáo
vs các tín ngưỡng ở vn, hiểu đk những giá trị về kiến trúc về điêu khắc
thể hiện những tư tưởng của từng thời đại.hiểu đk phong tục ập quán,
phân tầng xh làng thể hiện phần đặt hậu, làm công đức còn ng
nghèo khi cỉ đến giúp thu dọn ở chùa thôi, thể hiện sự pt, câu cấu của
làng xã. Ví dụ như ngày tết âm thì rất nhiều nhà đi chùa. Thậm chí sau
này ngài tục đặt hậu thì họ còn đến cầu tự, gửi con vào chùa. Chùa
nơi u tối ít ng đi tới vì phù hợp vs đk tu, yên tĩnh. Chùa gắn vs
phật giáo thì phạt giáo vào nước ta từ đầu công nguyên nhưng phát triển
chùa nông thôn đến khi phật giáo pt thì ng nông dân mới xây dựng
chùa.
- Đền,miếu, am: đây cx những di sản vh vật thể nông thôn. Hầu hết
nông thôn có. Đền to, nhiều nơi khi đền to hơn đình, đền nơi
thờ thần thường thần sống đó,nơi đóng quân,nơi hi sinh,… của
thần. ta thấy nhiều nơi rước bài vị của thần ở đền đến đình để dự lễ hội
vì ng ta quan niệm đền là nơi thành ở. Có nhiều đền thì còn thờ bác hồ,
các anh hùng liệt sĩ. Miếu thì nhỏ hơn và thường gắn vs một xóm, một
ngõ của xóm, thần gắn vs cái xóm. Nên thường đầu xóm cái miếu
lOMoARcPSD| 60888405
nhỏ. Vị thần thể các vị tổ tổ nghề, những ng công cho xóm
đó, vị thổ công, thổ địa. am quán thì gắn vs tôn giáo đạo giáo, kiến
trúc cx giống vs chùa, nhiều nơi cx phối thờ. Sau này một số quán
biến thành đình một số quánbieens thành chùa.
- n chỉ, văn từ: không phải làng nào cx đặc biệt làng khoa bản t
chắc chắc sẽ có. Văn chỉ văn tư là nơi thờ các nhà nho học như khổng
tử, các vị học trò của khổng tử, những ng đỗ đạt trong làng. Ngoài ra
còn là nơituj họp của những ng trí thúc ở nông thôn. Văn chỉ thì thường
bé hơn ,văn từ có mái lợp và kiến trúc hoành tráng hơn rất nhiều. từ cấp
tỉnh cấp trung ương thì gọi văn miếu ví dụ văn miếu quốc tử giám ở hà
nội,văn miếu ở huế.phản ánh đóng góp của các làng, các dòng họ, phản
ánh cái sự du nhập của nho giáo vs nông thôn trên cơ sở đó thì giáo dục
đạo đức nho giáo, góp pần tìm hiểu về lịch sử giáo dục ở vn
- Cổng làng có ba cổng ,buỏi sáng mở tối thì đóng và chi mở cổng chính
nhưung nơi ng ta lại đóng cho đilaijcoongr phụ và chỉ mở cổng chính
khi có lễ hội.. cổng làng giá trị gắn vs không gian làng về mặt kiến
trúc. Nó định vị vị trí, chức năng của làng,nó có giá trị kiến trúc và đieu
khắc. kiến trúc gắn vs mt tự nhiên thường theo hướng đông nam giólanhf
làng, hướng mặt tr mọc hướng ánh sáng vào làng, phản nahs tính tự
trị của các làng. Ngày nay thì vẫn còn cổng làng và dkd xây mới bây giờ
thì không còn tam quan như trước kia nữa nguyên liệu xây bằng xi
măng cốt thép,không có cổng đóng mở, đk xây dựng rất cao. Giá trị về
kiến trúc lịch sự k còn nữa. bởi vị nông thôn ngày nay phát triển
công nghiệp hoá nên rất nhiều xe to đi vào nên họ thường xây dựng cổng
rất to cao nhưng lại không còn dáng vẻ của các làng thời cổ.,mái đình,
cây đa
3.2.2. vh phi vật thể
- Hội làng: trong hội làng ta sẽ tìm hiểu về giải nghĩa xem khái niệm hội
làng là gì, phân loại và cuối cùng là diễn trình của một hội làng ntn, đặc
điểm, đặc trung những giá trị của nó… Lễ hội (khái niệm) gồm có
hai phần phần lễ phần hội. phần lễ là phản ánh sự giao lưu giữa
con người và thần linh còn phần hội là sự giao lưu giữa ng này vs ngày
khác. Phân loại lễ hội gồm lễ hội truyền thống lh hiện đại. Về công
đoạn diễn trình của lhội truyền thống thì bao gồm… trước kia theo dân
gian họ gọi hội nhưng sau năm 80 thì các nhà khoa học mới đưa ra
khái niệm gọi lễ hội. hội làng thì thường gắn vs ngày thành hoàng
làng, lh ng ta phân loại theo rất nhiều loại như căn cứ ở nông thôn thì có
hội đình, hội đền còn theo thừi gian thì lh truyền thống lh hiệnđại
còn theo tính chất thì lh nông nghiệp,lhlichj sử, lh văn hoá văn
nghệ,…ở đây chúng ta chủ yếu nói vềnoong thôn nên ta tập trung nói về
lh truyền thống chue yếu lh sdiễn ra gắn liền vs nông nghiệpneen
lOMoARcPSD| 60888405
thường diễn ra vào mùa thu mùa xuân chính thời gian nghỉ ngơi
giao mùa vs mục dích cảm ơn thần linhđẫmng vụ mùa bội thu thứ hai
cầu cho vụ mùa sau bội thu hơn. Diễn trình gồm khâu chuẩn bị các
xóm các ngõ phải dọn dẹp vệ sinh,lau chùi đình đền miếu, sau đó thì
phải tổ chức rước nước để làm lễ mục dục sau phần đó lễ thú hai lễ
mục dục nthầy đồ cho thần… thứ ba là phần biện lễ nghĩa phan
cong sửa lễ mỗi năm sẽ một giáp đk phân công để làm rồi các giáp
lại phân chia về….đặc trưng tiêu biểu lf tính cộng đồng, tính địa
phương
- phong tục tập quan
4.1. Khái quát về sự biến đổi vhnt
4.1.1. Khái niệm về sự biến đổi 1.
2. thay đổi về cấu trúc, các thành tố vật thể là gì, phi
vật thể là gì và thay đổi về giá trị vh
3. thông qua biến đổi, ruyền bá vh4.
- sự tác động của công nghiệp xh, đô thị hoá
4.1.2 các yếu t
-yếu tố kinh té: thay đỏi rất lớn : cơ cấu kte thay đổi theo một cơ cấu mới vd n
ở nông thôn rất rõ như hiện nay thấy rất nhiều nơi xoá bỏ tính chất nông nghiệp,
phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển rát nhiều, chuyển sang
chăn nuôi cx như làm những nghề khác rất nhiều. nhìn chung sự chuyển dịch
cơ cấu nhưng chưa nhanh và tương xứng vs tiềm lực. ví dụ như 65% vẫn là trồng
lúc, tỉ trọng về chăn nuôi chỉ chiếm 25%...
-vốn: đầu tư vốn rất quan trọng ví dụ như phải tăng ngân sách nhà vốn, …
-thị trường: nhìn chung khả năng cạnh tranh thị trường ở nông thôn còn thấy bởi
vì k gắn vs thị thường mà chỉ chạy theo xu hướng vi dụ như một số nới trồng cây
này thấy tốt thì những nơi khác trồng theo.
-đổi mới các doang nghiệp nhà nước và tư nhân, nhưng danh nghiệp tư nhân còn
yếu chỉ chiếm từ 5-10% và ít tập trung ở vùng sâu vùng xa.
- sở hạ tầng: nhiều vùng mùa mưa bvđê buộc phải xả đê, chất lượng
dường giao thông còn thấp, điện sinh hoạt phục vụ trong nông ngiệp còn nhiều
khó khăn, hệ thống về chợ và thương nghiệp nông thôn chưa phân bổ đều, nguồn
nhân lực hết sức quan trong để phát triển nhanh cấu kinh nông dân nhưng
nhìn chung nông thôn chủ yếu làm nông nhưng vtrình độ còn thấp, dòng
chảy chất xám từ nông thôn ra đô thị
Yếu tố tư tưởng chính trị
lOMoARcPSD| 60888405
Yếu tố vh-xh
4.1.3.
1. biến đổi giá trị vh: nội dung mới như ý chí vươn lên làm giàu, suy nghĩ làm
chủ, gắn vs các giá trị về thuật công nghệ, tôn trọng pháp luật, các giá trị
giáo dục. nông dân ngày nay ngoài cần cù còn cần có sự sáng tạo nên người ta
rấ quý mến những ng nông dân học cao. Ăn ngon hơn, mặc đẹp hơn, sống
lành mạnh, chất lượng hơn, có như cầu về giải trí,hạnh phúc …là những giá
trị ng nông dân cũng rất coi trọng.
2. biến đỏi nhu cầu vh: ngoài những kết cấu kinh tế xh về vật chất thì những
nhu cầu trực tiếp tác động đến ng dân như nhà phải kiên cố, hiện đại và đẹp
nên nhiều nơi ng ta chát chiu làm nhà rất nhiều, nhu cầu cho con cái được học
hành càng cao càng tốt cha mẹ nông thôn nhận thức được nhu cầu học tập
của con cái vàvai trò củagiaos dục vs cuộc sống tương lai của con cái. Họ mong
muốn con cái được bứt ra khỏi luỹ tre làng đtương lai sáng lạn nên dẫn đến
các phong trào khuyến học phát triển rất là nhiều. nhìn thấy kết quả thi phổ
thông thì tỉnh lẻ có điểm thi rất là co hơn so với thành phố.
3. biến đổi sở vật chất thuật:… bên canh các thiết chế truyền thống như chùa,
đình thì các thiết chế mới được xây dựng rất nhiều như nhà vh thôn, của hàng
vh,… về cả số lươg và chất lượng. trang bị cơ sở vật chất trong đó để phục vụ
nhu cầuhooij họp, sinh hoạt clb,… bên ngoài sân đánh bón truyền, cầu
lông,…
4. biến đổi cơ cấu tổ chức và hđvh
5.
6. thu hút các hoạt động du lịch vh,du lịch sinh thái,…, cũng là nơi tiêu thụ hàng
hoa từ thị. Tạo ra điều kiện giao lưu rất lớn giữa đô thị vs nông thôn, tỏng
nuowcs và nước ngoài,… Tích cực:
Tiêu cực:
4.2.
4.2.1
Mâu thuẫn: tuy nhiên xu thế tích cực vẫn mnahj mẽ hơn nhưng vẫn nên chú
trong đến như là có tăng trường kinh tế nhưng tì nguyên ở nông thôn có nguy
cạn kiện, mt nông thôn nguy ô nhiễm rất nhiều. thậm chí ng dân nông
thông có thể ăn ngon mặc đẹp hơn nhưng bệnh tật cũng rât nhiều.
Lục cản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405 Văn hoá nông thôn
• 1.1.2 (bài 1) tiếp: ý 5 làm rõ hơn vai trò vị trí tác dụng của vhnt, nó như
một bộ phận cấu thành quan trọng k thể thiếu trong việc xây dựng và phát
huy được những sắc thái, màu sắc và hình thích vhnt riêng chính nó đã
giúp ta buildt được văn hoá nông thôn đậm đà bản sắc dân tộc như hiện nay.
• 1.2 các nguồn tư liệu nghiên cứu
Chính sử của trièu đình phong kiến
Gồm những công trình nghiên cứu của nhà nghên cứu như lê quý đôn, nó
đề cập đến lịch sử,địa lý và đề cập đến những phong tục tập quán xưa. Thứ
hai là các địa chí đề cập về địa lý,phong tục tập quán có nhiều NC mang
tầm quốc gia. Thứ ba là những nguồn của ng nước ngoài nc về làng xã vn.
1.2.2 nguồn điều tra thuộc địa
Nguồn thư tịch: viết thành văn bản như thần phá,..
Nguồn tư liệu vật chất: người ta khai quật ở các thờiddoofđá,đồ đồng,..
nó được trưng bày tại khác bao tàng nhà nước, bảo tàng tư nhân,.. Nguồn
truyền miệng: truyện dân gian, trữ tình gian dan, nhưng đây chỉ là văn bản
truyền miệng vdo ng dân sáng tạo ra vì họ khôngbieets chữ nên khi nghiên
cứu ta cần đào sâu và có chọn lọc.
1.3. một số quan niệm và phương pháp nc - quan niệm về giao
Công xã ấn độ gàn như đống kín không mở. tuy nhiên làng miền
namkhoong mở hản như các làng ở tây âu, tây âu mở rộng bởi vìcos khi các
ng đàn ông làm thủ công mà nghề này thìgiao lưu rất nhiều và vì thế mà
làng xã tây âu rất mở.
- Để xem có đúng hay khôngthif cần phải nghiên cứu rất nhiều và có sự
sánh. Vì làng bắc bộ nó cũng không đóng hẳn vìnos tuỳ thuộc vào đặc
điểm tự nhiên, văn hoá, từng thời kì và chính sách củaddaats nước đó.
Nó không đóng kínbowir vì chính sách nhà nước rất rõ ràng không gắn
nó vs những đạc điểm riêng. Vd như cổnglangf thì chỉddongs buổi tối
nên sáng ra vẫn cosuwj giao lưu, có những chợ làng và phiên họp chợ
làng tham gia và giao lưu và lấngnr xuất ra những vật dụng thì phải đi
giao lưu và buôn bán với các làng khác. Điển hình là những làng buôn
thì sẽ đi nhiều nơi để lấy hàng nên sẽ có sự giao lưu hay nhưnhuwngx
ông đồ họ không chỉ dạy ở làng mình màconf đi dạy ở các làng khác. Và
làng nam bộ cũng không mở hoàn toàn tuy nhiên so với bắc bộ thì nởm
bởi vì đây cosuwj giao lưu tứ sứ.
- Quan niệm giữa làng vs nước: sức mạnh của đất nước cũng từ sức mạnh
của các làng mà ra vìthees nên khi có việc gì ng ta cx nói làng nước ơi
vì thế cáclangf gắn kết vs nhau thành cộng đồng siêu làng thành dân tộc.
và từ xa xưa thì ;àng và siêu làng luôn phát triển, bổ sung và bố sung cho nhau lOMoAR cPSD| 60888405
- Biện chứng là luôn luôn vận động và lịch sửlaf gắn vs lịch sử - Phương pháp nc:
- Pp tiếp cận liên ngành: xuất phát từ đối tượng nc là nông thôngvaf vhnt
nên để hiểu sâu về bản chất của nóneen không thể dùng một nghành đk
mà phải liên kết nhiều ngành. Vd như lễ hội tt ở nông thôn :muốn nc thì
ta phải hiểu rất sau, lễ làng là ông thần bà thánh nc vs thần linh và muốn
hiểu ng ta nới gì thì mk phải nghiên cứu về phong tục làng đó, phần hội
muốn hiểu làng đó có không gian thiêng nào thì cần phải có sự liên kết…
- Pp hệ thống và cấu trúc là mình phải đặt một hiện tượng nông thôn trong
một hệ thống và cấu trúc nhất định khi đặt vào thì nó có các phân hệ
thống,phân cấu trúc…vd coi nông thông là một hệ thống nó sẽ có những
phân hệ thống như phân hệ kinh tế, trong phân hệ thống thì có nông
nghiệp, nghề, thủ công nhỏ hơn nữa thì có gia tộc, tổ chức theo đàn ông
con trai, phân hệ thống về tôn giáo: ảnh hươgr của tôngiaos tới nông
thôn như thế nào.  nhìn thấy nó có hệ thống nhưu thế nào và nhìn thấy
nó có mqh với nhau ntn và chừng nào chúng ta bóc tách được các mqh
đó thì ta mới thật sự bắt đầu nc và ta có thể hiểu rất sâu về
- Phương pháp này có rất nhiều thao tác khác nhau trước tiên chúng ta
phải đến địa phương và quan sát cảnh vật xung quanh nhìn bằng mắt
nghe bằng tai để nghiên cứu xem như thế nào, thứ hai là phỏng vấn có
thể phỏng vấn nhóm đối tượng nào đó đặc biệt pv sâu giúp chúng ta có
thể đào sâu vấn đề và muốn pv sâu thì ta phải xây dựng câu hỏi liên quan
tới đề tài và ta có thể pv cán bộ văn hoá, phỏng vấn các nghệ nhân ở
nông thôn, những nghệ nhân này có thể già nhưung họ chứa đựng rất
nhiều kinh nghiệm về nghề. Những đói tượng này rất khó tính vì thế
mình phải biết cách pv và phải chia thành những đối tượng tĩnh (như các
kiến trúc, di tích ở làng đó,…) hoạt đọng động là những dân ở làng
đó.chúng ta cần tham liệu, đừng chủ quan mà phải ghi chép cụ thể và về
phải nc và ta phải liêm khiết là một đức tính rất quan trọng của nhà kh
là khi ta làmcaanf phải trích rõ nguồn ở đâu lấy từ ai chứ không được
nói là của mk mà mk chỉ dựa vào đó và phát triển nó lên.
Chương 2: cơ sở hình thành văn hoá nông thôn việt nam
Văn hoá nông thôn là kiến trúc thượng tầng trên nền tảng cố định rồi
nên ta phải nc cơ sở hình thành của văn hóa nông thôn 2.1 khái niệm liên quan
- làng: vùng đông ngạc, làng đông ngạc (tên nôm kẻ vẽ): động đến quan
viên kẻ bát mẻ không còn phần nào nó phản ánh lên tính cách của các
làng đó. Nhiều nơi có rất nhiều câu dân gian phần nào nó cx phản ánh lOMoAR cPSD| 60888405
nên tính cách của làng.thường các làng xã nt ở làng bắc bộ thường có
hai tên tên nôm là tên dân gian và tên xã là tên hán việt. vd làng triều
khúc tên nômcuar nó là làng đơ khao,làng khuốc của thái bình tên nôm
nó là cổ khúc là cái nôi của chèo. Tên nôm phản ánh hoàn cảnh, lịch sử
ở nơi đó, có nhiều nơi còn phản ánh nghề nghiệp của các làng vd như
cólangf tên tráng phản ánh nghề làm gỗ ở nơi đó.ở huyện tb có làng tên
diêm điền, có nhiều làng đặt tên theo dòng họ vd như đỗ xá, đặng xá và
nếu tên nôm có thêmchuwx kẻ thì có nghĩa là làngđó có từ rất lâu rồi. - phân loại làng: - theo thời gian:
- làng cổ bao giờ có từ kẻ cộng từ nômthif cónghiaxlangf này có từ rất lâu
rồi có từ thời dựng nước. - lý-trần:
- thời lê sơ: gắn vớivieecj mở rộng các vùng làng ven biển. vd làng
- lê-trịnh: gắn vs công cuọc khai hoang của vu lê chúa trịnh
- nguyễn: gắn vs công cuộc khai hoang của chúa nguyễn,vd như nhiều
làng ở tb gắn vs thời nhà nguyễn nên ở đây nhiều làng thờ ông nguyễn
công trứ vì công khai hoang của ông
- pháp đến khai thác khoáng sản, cao su nên buộc phải khai hoang lập các
làng, đồn điền của pháp lập ra rất nhều vd như ử quảng ninh, thái nguyên,…
- bài thơ của tố hữu;…cao su -theo cảnh quan địa lý:
- làng trung du gắn vs đồi, rừng vd vùng vĩnh phú, phú thọ,.. của cả ng
kinh liên kết vs ng dân tộc
- làng đồng bằng: bắc bộ và nam bộ
- ven biển: từ quảng ninh, nam định, thái bình,… ké dài tới tây nam bộ
- đảo chủ yếu là đánh cá vd như làng đảo ở huyện đảo cát bà mùa hè thì
hay nhưung mùa bão thì rất khổ, trộm cắp thì ít,dịch covid thì ít và chủ yếu ng ta ăn cá
- làng ven đô thị hoá: làng nông thôn nhưng đã là thành phố - thoe cơ sở kinh tế - làng thuần nông
- làng nghề có thể chỉ là một công đoạn nhưng cũng ó thể là cả làng hoặc
cókhi là nhiều nghề trong một làng - làng đi buôn
- làng khoa bảng vs như có làng
- theo truyền thống thì có thể có laoij làng truyền thống thì cx có loại làng hiện đại
-  tất cả chỉ là tương đối thôi nên khi nghiên cứu ta cần phân loại theo
nhiều cahcs phân loại, khi nc ta cần lồng nhiều khía cạnh để có thể đào
sâu và hiểu kĩ về các làng. lOMoAR cPSD| 60888405
- Xã có sau làng theo kiểu phuwong bác vào vn vì thế nó gắn vs thời
pương bắc sang xâm lược và nó tương đượng vs phường.nó là cấp sở
nhưung đóng vai trò rất quan trọng. đây là cấptruwcj tiếp tiếp xúc vs
dân, vd cái dich chống covid xã phường cán bộ yếu không điều hành
quản lý được  xã phường rất quan trọng.
- Và từ làng thì ng ta mới hình thành xã , or từ nhiều làng ghép thành xã.
Phân loại:trong quá trình phát triẻn làng xã thì các khu hành chính biến đổi rất là nhiều:
- Vs đến thời lê thì xã được chia rất nhiều loại như xã chế lộc đây là những
xã cấp đất cho các quan lại ở các xã đó.
- Xã ngụ lộc cấp đất cho laoij quan văn
- Xã tự sự cấp đất cho cả quan văn và quan võ làm tứ phẩm trở lên
- Xã tạo lệ và thủ lệ là cấp đất cho dân
- Xã nội..chỉ có dân chính cư ở
- Xã ân lộc là ăn lộc của nhà nước
- hầu hết trước cmt8 thì một làng thành một xã nhưng sau cách mạng
tháng 8 thì nhiều làng ghép thành một xã
- Phủ là đơn vị dưới tỉnh gồm 2-3 tỉnh
- Sau huyện là đến tổng
- Đặc biệt ở thời pháp làng xã vẫn coi là cấp tự quản. nhà nước trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ vs nhà nước.
- Thôn: là từ hán việt bởi vì nó gắn theo mô hình thời bắc thuộc. thôn có
thể béhown làng nhưng trong cấp cơ sở hành chính nólaf cấpgaanf cuối
cùng và nó phụ trách hành chính cho xã.
- Nông thôn: cư dân chủ yếu làm nông nghiệp, mt gắn vs tự nhiên, hoàn
cảnh inh tế xh khác vs đô thị… lối sốngnoong thôn là lối sốngc cộng
đồng và từ lối sống đó nó có cái ứng xử khác ở nt thì ứng xử theo lệ,nghi
lễ nhiều hơn. Phân loại:
- Địa lý: vùng núi chủ yếu trồng rùng, đồng bằng chủ yếu là trồng lúa và
miền biển chủ yếu là đánh cá và làm muối
- Lịch sử: có nt thời cổ đại, cónong thôn thời trung cổ, thờ cận đại và nt hiẹn đại
- Truyển tải giữa các thế hệ: truyền thống (nt trk đây có nheieuf gia trị
truyền tải đến ngày nay, truyền thống cx cómawtj tích cực và cómawtj
tiêu cực và phải nhìn từ hai cách và hiện đại : gắn vs công nghiệp cách
mạng hiệnnay vs những tiêu chí về xây dựng nông thôn mới - Đặc điểm: - So sánh:
- Về mt: nông thôn mt ưu việt hơn,con ng lên hệ vs tự nhiên nhiều hơn
còn mt ở đô thị thì tách biệt vs mt tự nhiên nên khi đi du lịch ng ta thường lOMoAR cPSD| 60888405
về nông thôn vì không khí trong lành hơn,có rừng cây tự nhiên,ở đô thị
chủ yếu là cây trồng từ nơikhacs về hoạc là câu nhân tạo
- Cộng đồng: kích cỡ cộng đồng nông thôn thì thường hẹp hơn còn thành
thị ích cỡ cộng đồng rộng hơn. - Mật độ:
- Hỗn tập: ở thành thị có tính hỗn tập và nông thôn thì thuần nhất hơn… giải thích ra tiếp
- Di động xã hội: thời chiến tranh thì thành thị thường di tán về quêhay
vào mùa dịch thìng tadodor xô về nông thôn nơi có đất rộng, có nhiều
người bất chấp về vs nhiều nguy hiểm,… nhưng chủ yếu nóchir xảy
rakhi gặpbaats trắc còn chủ yếu họ sẽdi chuyển đên khu thành thị để làm
- Hoạt động kinh tế: tự cấp tựtucs có thừa thì mới đi bán chủ yếu là nông
thôn còn mục đích của đô thị lầtoj rathij trường lợi nhuận nên nótaoj cơ
chế thịt thường làm giàu nhanh hơn.
- Hợp tác lđ: nông thôn sẽ có sự giúp đỡ nhau trong công việc như khi
tôigiups anh làm cỗ cưới con anh thì sau anh giúp đỡ lại tôi nhưng thành
thị mang tính độc lập, trong quan hệ lao động phải đi theo cơ chế thị
trường,theo sự sòng phẳng, tất cả đều thành hàng hoá, ngay cả sức lao
động cũng phải đi thuê đây là quan hệ nganh giá. - Chi tiêu hàng ngày:
- Tương tác xã hội: nông thôn có tính cộng đồng cao và tính cá nhân thấp
hạn chế vì thế nó hoà tan và trong quan hệ xã hội, ứng xử thì khuôn mẫu
hơn còn ở thành thị có tínhcas nhân tự do giao tiếphown,đưcoj giải
phóng, có địa chỉ chính danh rõ ràng
- Hôn nhân: ỏ nông thôn thì nặng về tục lệ truyền thống chủ yếu là trong
nội làng, tỏng làng trong xã bó hẹp không gian còn ở dô thị thì hôn nhân
là do sự tự nguyện và cơ hội lựa chọn bạnđời nhiều hơn ở nông thôn,tự
do hơn,ảnh hưởng chi phối gia đình cxk nặng như ở nông thôn.
-  ở thành thị li hôn nhiều hơn bởi vì do chủ nghĩa cá nhân đk giải phóng
thì cái cá nhân của ng ta cao hơn và k có sự ràng buộc về kinh tế nên khi
họ k hợp thì họ dễ lựa chọn hơn còn ở nông thôn thì ng ta có nhiều trách
nhiệm liên quan đến dòng họ tình làng nghĩa xóm.nhất là trong mùa
covid khimaf ngta k thể đi làm thì suốt ngày ở ahf trong ngồinahf chật
hẹp khiến nhiều ng ở thành thị dễ nảy sinh mâu thuẫn hơn.
- Quan hệ làng xóm: ở nông thôn chặt chẽ hơn,tình làng nghĩa xóm bền
chặt hơn những lúc khó khăn thì phát huy rất tốt, còn thành thì thì quan
hệ đồng nghiệp, tác nghiệp là chính nen quan hệ xã hội nóbij đứt đoạn
cx có những mặt tốt nhưng có những mặt hạn chế nhất là những lúc khó
khăn.--> phân tchs cả mặt hay và dở của nông thôn và thành thị.
-  ở nôgn thôn cái tính cộng đồng cx như tính tự trị nó rất là rõ nó đk
quản lý bằng chính những cái luật tục,lệ làng và đặc biệt quan hệ theo lOMoAR cPSD| 60888405
kiểu tự cấp tự túc rất là nhiều và nhiều khi nó cx hạn chế cái sự cá nhân
và snh ra sự lệ thuộc và dễ nảy sinh sự đố kị lẫn nhau nhưung thời nay
thì nông thôn cx đã thay đổi tích cực theo chính sách nhà nước nhưung
kinh tế nông thôn vẫn còn thấp do trình độ chưa cao và nông thôn còn
ảnh hưởng nhiều vào tự nhiên như thiện tai khí hậu. nt cx là nơi cung
cấp lao động cho các công nghiệp và nơi sản xuất nhiều mặt hàng xuất
khảu và nông thông cx là nơi để tiêu thụ hàng hoá mà thành thị mang
về, nt thu nhậ còn thấp, lục lượng lao động là lớn nhưng vẫn thiếu việc
làm và tay nghề chưa cao, thiếu các phương tiện giáo dục, giao thông
cònkhos khăn như ở mièn núi… nếu các vùng nông thôn k phát triển thì
tạo rất nhiều khókhawn cho đất nước phát
triển vì thế cần phải phát triển toàn diện…(triển khai ý này dài hơn) -
2.2 lịch sử hình thành… -
2.2.1 lịch sử hình thành:
- Theo sự nc của các nhà khoa học thì cx có rất nhiều ý kiến khác nhau:
- 1: xã hội công xã nguyên thuỷ tan rã thì nó sẽ dẫn đến những nguyên
nhân về tư hữ sx thì nó dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo nó khiến cho
nhưungx dân cư nghè đến nơikhacs làm ăn nó tạo thành công xã nông
thôn mới và hình thành nên quan hệ mới là quan hệ láng giềng.
- 2: làng xã hình thành do quá trình liên kết một cách tự nguyện giữa
những ng nông dân nông nghiệp, cùng là nông dân họ cùng đi đến nhiều
nơi cách tác cùng nhau,cùng nhau chống giạc ngoại xâm, chống lại thiên
tai,… mà từ đó hình thành lên các làng trên những vùng đất mới. thường
thì vào thời kì hùng vương đã hình thành nên một số loại hình làng và
thời bấy giờ ng ta có mói quan hệ bình đẳng đứng đầu công xã là những
già làng dần dần hình thành nhà nước sư khai đầu tiên. Đến thời phương
bắc xâm lược thì dần dần mô hình chuyển dần theo mô hình phương bắc…pp.
- Vào thời khúc thừa dụ thì bắt đầu hình thành các đơn vị hành chính.
Thời này một xãddk là một cơ sở hành chính cấp cơ sở và có chức lệnh
trưởng và ông phó là tá từ trưởng. sau đó là thời ngô, thời lê vẫn lấy àng
là đơn vị hành chính cấp cơ sở. đén thời minh sang xâm lược thf nó lấy
môhinhf nông thôn trung quốc vào nông thôn của chúng ta…pp giải
thích ng đứng đầu nhà lý.. đến thờilee lợi lạitoor chức lại các đơn vị làng
xã để theo dõi làng xã, thu thuế và thời này chia theo làng xã đứng đầu
là những dòng h. sau này thờilys thái tông thì cx ban hành những lệnh
mới thì đã sát nhập những xã cũ thành lập nhưungx xã mới.
- 1: biến đổi bào thế kỉ 15 sau quân minh tháng lợi thì nhà lê thực hiện
chế độ quân biên chính điền nghĩa là lấy đất của nhà nước chiacho nhà
dân và ng nàoo ở nông thôn cx có ruộng và thu thuế của dân. Nhà nước
cần buộc chặt nông dân vào vùng đất đó và như thế thì đất nước mới thu
thế đk của nong dân. Lúc này nhà nước quản lý trực tiếp đến nông dân lOMoAR cPSD| 60888405
tự nhiên làng xã trk đâylà một đơn vị tự trị thì giờ nó trởthanhf một khu
kinh tế của đất nước
- Pháp: tiến hành xâm lược lần 1 và lần hai thì lúc đầu nó lợi dụng sự cơ
cấu có sẵn nhưung sau nó thấy sự bất lợi của làng xã có thể chống lại
pháp nên pháp đã thay đổi bằng chính sách cải lương như các lệ làng các
ban quản lý làng xã thì nó thay đổi rất nhiều chính sách vànos thay đổi
tộc biểu.--> làng nào không thể muốn làm gì thì làm như trước nữa
- Lần 3: gắn vs công cuộc cmt8 tạo điều kiện cho người nông dân có ruộng
cày họ tích cực đóng góp cho nhà nước, cho các cuộc kháng chiến.
-  những lần biến đổi này làm cho làng xã thay đổi các hình thái khác
nhau, nó làm cho có sự khác nhau về làng xã giữa các thời mà dần thì
họ sẽ có sự di chuyển về các nơi “đất lành chim đậu”  người việt trước
khi chưa có nhà nước thì họ cứ đi vào nam cứ nơi nào có đất thì họ.  sẽ
tạo ra sự giao lưu khiến cho ng việt ở từng vùng miền sẽ có tính cách
thay đổi giữa sự giao lưu vs con người và tự nhiên. - So sánh:
- 2.2.2. sự tái lập xuất hiện
- Trong điều kiện chiến tranh ng dân rất khổ nên ng dân phải chạy làng
xóm tan rã hết. theo họ thông kê thì vào thế kỉ 18 hơn 70 làng xã tan rã
và khi ng dân bỏ đi thì nhiều ng đã bị chết do khác về điều kện sống và
sau đó chỉ đến khi quang trung nguyễn huệ lên ngôi và ra những chính
sách ruộng đất cho dân và thông nhất đất nước thì ng dân quay lại làng.
- Làng ở htowif kì nhà nguyễn thì trên dưới 300 năm vì những làng đó
mới được hình thành sau khi nhà nguyễn lên ngoi và triển khai khai hoang lấn biển
- Nó được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định. Quá trình
hình thành cáclangf thì k gióng nhau nó dựa theo bước chân ng dân và
làng ở việt nam thì luôn có sự tái hợplaij và đặc điểm này rất đặc biệt của làng ở VN.
- 2.3. cơ sở kinh tế
- Nông nghiệp: 2 nội dung: đặc điểm và chế độ sở hữu
- 1. Một số đặc điểm nông nghiệp
- Nông nghiệp gắn liền vs lúa nước, sx nhỏ lẻ và phụ thuộc rất nhiều vào
thời tiết. bởi vì chủ yếu là tiểu nông nên họ chủ yếu sử dụng là kinh
nghiệm chứ áp dụng khoa học kĩ thuật. có nhiều vụ luân canh nhau.
Trồng trọt nặng hơn chăn nuôi…
-  ngành nông nghiệp ở vn theo trk đây chủ yếu là sx tiểu nông và cho
đến ngày nay khi chúng ta công nghiệp hoá hiệnđại hoá thì tiểu nông
vẫn đóng góp rất quan trọngcho kinh tế. sx tiểu nông thực thực trong khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên là ng dân rất phụ thuộc vào thời tiết khi
thì khô cằn khi thì mưa lũ khi đó ng ta sẽ tính đến những kì cho nông lOMoAR cPSD| 60888405
nghiệp để phù hợp vs thời tiết và thực hiện các cuộc xây dựng đắp đê
ngừa lũ.hàng nghìn năm ng nông dân việt bora để đắp đê bảo vệ mùa
màng. Cái phương pháp canh tác theo một phương pháp cổ truyền vừa
luân canh vừa chuyên canh. Tronghaingheef trồng trạt và chăn nuôi
được vínhuw hai cái chân của nông nghiệp vào thời xưa thì họ đề cao
trồng trọt hơn nhưng bây giờ thì chăn nuôi phát triển hơn ở miền trung
thì ngành chăn nuôi phát triển hơn còn ở miền bắc thì hầu như vẫn là
chăn nuôi nhỏ lẻ tự cung tự cấp. hai ngành này ví như hai cái chân của
con ng vậy nên trừng nào mà đất nước có chăn nuôi và trồng chọt cùng
phát triển cân bằng thì nông nghiệp mới phát triển cònnuowcs vn
taddang trong thời kì cân bằng đó. Ví dụ một số nước ở nước ngoài như
nhật bản. …(nói rõmohinhf của họ xen kẽ cả nuôi bf sữa và vắt sữa luôn
ở trang trại…). nhiều kinh nghiệmthowif xưa đã k cònphuf hợp nữa ví
dụ thờ xưa ng ta có câu nhất nước nhì phân… vs họ nước là quan trọng
nhất nhưng thừi nay thì giống có lẽ quan tọng hơn. Thời xưa ta có quan
niệm chống lũ chống lại thiên nhiên nhưng đến ngày nay vs áp dụngcuar
những thành tựu khoa học kĩ thuật, dự báo thời tiết và những kiến thức
cơ bản thì họ đã biết cách thích ứng hoà hợp sống chung vs thiên nhiên
như ví dụ ng dân ở miền trung luôn biết cách chuẩn bị và sống chung vs lũ.
- Chế độ sở hữu ruộng đất: quan hệ của con ngvs tư liệu sx. Trong lịch sử
đã tồntaij hai hìnhthuwcs chính thứ nhất là sở hửauoongj công và ruộng tư:
- Ruộng công: theo các nhà nc vềnoonghocj vàlichj sử thì đất tuộng công
ra đời trong điều kiên rất khắc nghiệt.ngay từ đầu thì làng xã vn được
baotrumf theo kiểu công xã nguyên thuỷ. Khi mà công xã thị tộc tan rã
thì công xã nông thôn hình thành thì bắt đầu hìnhthanhf mqh làng xã
vàng dân lúc đó ởthowif hùng vương thì đk chia ruộng đất công
càycaays và trồngtrotj tuy nhiên họvaanx bị những nglacj hầu ưn chặn
cả công lạc và lao dịch.
- Khi mà phương bắc vào thì nó chiếm rộng đất công thành tư tuy nhiên
ruộng đất công của làng xã vẫn nhiều hơn và chính từ đó thì chính họ
mới ngăn chặn sự mở rộng tư cuủa tiều đình phong kiến. chính sách
quân điền chính là chính sách làm chi phối sự phát triển làng xã, làm
chobooj mặt làng xã thay đổi xây dựng nhiều quan hệ và đặc biệt giúp
nhà nước thu thuế, và cột chặt ng nông dân với làng xã. ở miền trung có
2/3 là ruộng đát công trong khi miền bắc chỉ có 1/3 thôi bởi vì các làng
miền trung thành lập muộn trong khi miền bắc có rất nhiều ruọng đất tư
bởi vì có ất nhiều làng tư ở đây. Chế độ ruộng đất giúp đảm bảo sinh
hoạt tốithieeur sinh học hàn ngày và ruộng công giúp nhà n ước nắm
được chế độ đinh điền, lập lính và thu thuế. Nhờ cái chế độ này góp lOMoAR cPSD| 60888405
phần củng cố quyền lực nhà nước là chế độ luận công đồng thời cx là
nguyên nhân gây ra sự trì trệ, chậm phát triển ở nông thôn.
- Ruộng tư: thời gian hình thành muộn hơn.néu ruộng xông gắn vs thời
dựng nước thì ruộng đất tư gắn vs chế độ tư hữ gắn vs thời bắc thuộc từ
thế kỉ 18-19 đổ ra bắt đầu từ đầu ngà nguyễn thì mới phát triển nhiều
hơn. Đây chính là sản phẩm của chính quyền hương bắc. khinos sang thì
họ đã chiếm ruộng đất của ng dân đểchia cho quan lại và ng dân gốc
hán. Sau này khi giành độclaapjnhaf nước phng kiến c có chế độ do chia
ruộng đất cho các tầng lớp quý tộc. nguyên nhân nữa là do dân tự đi khai
phá thì đất mới là do của họ thôi or cx là do mua đi bán lại. bắt đầu từ
nhà lý đã bắt đầu ban hành điều luật để cộng nhận chế độ ruộng đất tư
của công dân. Ruộng đất tư khôngphair nộp thuế cho nhà nuowcs nhưng
không được khuyến khích sở hữu ruộng đất tư.
- Bộ luật hồng đất nhà lê đã nói rất rõ đến những chuwong điền xã về
những kế ước,.. nhưng đến cuối nahf lê thì lại có chế độ đánh thuế ruộng tư.
-  tạo ra sự phân hoá mạnh mẽ ở nông thôn, làm cho kinh tế của làng xã
lấy kinh tế tiểu nông làm cơ sở.
- Thủ công nghiệp ở vn: là sản xuất nhỏ không tách ra khỏi nông nghiệp.
trong truyển thống thì nó vẫn là một bộ phận của nôn nghiệp nghĩa là ng
nông nhân chủ yếu làmnoonnghiepej khi rảnh hì họ làmthur công. Cái
dịp nông nhàn không ra làng thì họ làm nón, làmthur công. Quan niệm
của nông dânvaanx coi nghề này là phụ.như vậy thì nghề này k thách
khỏi nông nghiệp đk và không phát triển thành các ngành công nghiệp
đk. ở phương tây từ nông nghiệp bước lên thủ côn nghiệp rồi lên thành
những nhà máy xí nghiệp nên là họ phát triển rất nhanh lập tức lên tư bản chủa nghĩa
- Theo môhinhf làng nghề bởivif cái làng đấy đất sx rất ít ví dụ như làng
gốm bát tràng rất là bé k cóđất sx cho nên họ phải chọn một nghề khác
để làm và do dó nóhinhf thành nên những làng nghề. Làng nghề ở đây
về cơ cấu tổ chức làng cơ bản k khác các làng khác chit là mõilangfhoj
có thể huyên một nghề or chuyên làmmootj công đoạn của sản phẩm
nào đó. Đặc điẻm: nguyên liệu: thường các làng ngề bao giờ cx gần
những vùng nguyên liệu, gắn vs đường giao thông, đường
ra ví dụ như làng gốm bát tràng gắn vs sông hồng, làng dệt lụa hà đông
thì gắn vs làng bộ để khi anhlamf xong thì còn chuyển đi nơi khác để
bán. Làng nghề thì luôn gắn vs ông tổ nghề , khi lễ hội thì rất quan trọng.
va họ thường có quan niệm truyềnngheef cho con trai và cũng có truyền
cho con gái nhưng chủ yếu là chỉ truyền cho con dâuvif họ lo truyền cho
con gái đến khi cô gái đi lấy chồng thì cô ấy sẽ làmlooj bí truyền nghề của làng. lOMoAR cPSD| 60888405
- Hiện nay theo điều tra của những nhà khao học ở nước ta thì có trên
dưới 2000 làng nghề và chủ yếu là ở miền bắc trên dưới 100 làng nghề
ở miền trung và nam thì ít hơn. Hiện nay nó phát triển tốt khi nó phải có
sự kết hợp giữ nhà sx thứ hai là phải có doanh nghiệp có thị trg có quảng
bá, kết hợp thứ 3 là phải có quản lý, chính sách và cuối cùng là phải có
nhà nghiên cứu. nhiều làng nghè ở vn trk đây pt nhưng gờ nó có nguy
cơ bị phá sản không kể do covid nhưng do chất lượng hàng kém chất
lượng. có nhiều nơi họ lấy sản phẩm kém ở chỗ khác ròi dán mác
củalangf nghề mình vào khiến cho ngườimua họ bị mất niềm tin vào sản
phẩm của làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp: phát triển chủ yếu theo kiểu nội thương. Cái anh làm
thương nghiệp thời xưa thường được xếp thấp nhất nhưng ngày nay thì
ai có tiền thì liền cao hơn. Chỉ buônbanstrong nước bởi vì buôn bán vs
nước ngoài thì sợ mất nước. thời chúa nguyễn và chúa trình ngoài bắc
thì các thị cảng phát triển nhưng thời nghuyễn thì không. Vì thế có rất
nhiều ng có tư tưởng cải cách nhưng nhà nguyễn không cho nhưng khi
đó thì ở nước ngoài lại rất phát triển. hệ thốngthuwowng nghiệp trk đây
cuảnoong nhân rất bèo bọt chủ yếu là muabans nhỏ nên là ng phụ nữ lúc
đó có vai trò rất quan trọng. theo mô hình chợlangf và nó họp theo phiên,
có những vụ họp định kì theo tuần or theo thàng có lần học ở làng này
rồi lần sau thì họp nơi khác có sự luôn phiên thay đổi.
- làng buôn họ thường có cách giao tiếp rất nhanh
- 2.4. tổ chức xã hội ở nông thông
- 2.4.1. các loại hình tổ chức xh của nông thôn
- Tổ chức theo huyết thông: gđ và gia tộc
- Gia đình: quy mô, chức năng( duy trì lồi giống, kinh tế, đơn vị giáo dục
– trao truyền vh..) tính chất phụ hệ là do địa hình của ViệT Nam nên khi
di cư thì vai trò của ng đàn ông đóng vai trò quan trọng nên là gđ VN là
gđ phụ hệ chứ không phải là do ảnh hưởng của nho giáo. Do đặc điểm
của vn là vh trồng lúa nước nên là vai trò của ng phụ nữ rất quan trọng:
giữ lửa cho gđ, chăm scos gđ, nuôi dạy con cái. Mặc dù là tính chất phụ
hệ nhưng ng phụ nữ vẫn luôn được đề cao.--> gđ là all những vh phi vật
thể và vật thể do chính các thành viên trong gđ stao ra.
- Dòng họ: giải thích rõ các từ trong nguyên tắc. nguyên tác cửu tộc là
ảnh hưởng của trung quốc. tuy nhiên, dòng họ của ng việt từ lâu đã phân
chia thành gđ hạt nhan do đặc trưng về sx kinh tế. đặc điểm: phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố…quá trình hình thành dòng họ của Việt Nam
cũng từ rất lau đời. Con rồng cháu tiên đk hiểu làcon ng trên vùng núi
vùng đồng bằng và cùng biển thôi chứ nếu theo truyền thuyết mà đẻ toàn
con trai thì s mà co con đàn cháu đống được. dòng họ nguyễn rất nhiều
chi nhánh và rất đông. Dòng họ có rất nhiều vai trò đối vs nong thôn:
vai trò cư trú chiếm rất đông và có nhiều nơi cái làng đó còn mang tên lOMoAR cPSD| 60888405
của gia tộc lớn nào đó như đông, xá,.. vai trò dòng họ trong hoạt động
kinh tế, vai trò build truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc: như
truyền thống hiếu học dòng họ ở đây cx có hai mặt. mặt hạn chế là tư
tưởng bè cánh trong gia tộc, ra ngoài xh toàn lấy chuyện gđ để áp đặt
vào mqh trong xh. Trong các thời kì lịch sử khác nhau thì luon có sự
biến đổi nư có dòng họ đời này hiếu học nhưng đời sau chưa chắc, có
dòng họ cũng có người nghiện chứ không phải dòng họ nào cx toàn
những cái tốt,..họ có xu hướng xây từ đường, mộ to theo qan niệm nếu
không to so với dòng họ khác thì sự dòng họ không phát, vật thể: nó
chính là những tài liệu được viết bằng chữ hãn,… phi vật thể: gia phả
tìm hiểu đk sự nghiệp của những ngcosdodongs góplowns cho dân tộc
cho dònghoj và ng viếtgia phả thươgf đề cao dòng họ của mình. ở nông
thôn phong traod huyêbs học của nông thôn diễn ra rất nhiều
- Mô hình tổ chức xóm: xóm cx có những phong tục lạc hậu như những
gđ cs điều kiện nhưng họ chỉ sinh đkcon gá or là ksinh con thì gđ đó sẽ
đưa ruộng đất cho dân làm để khi chết đi đkng làng lập điếm thờ. Các
xóm có thể théo số thứ tự or theo vị trí của xóm đó ở làng. - Phường
hội:
tổ chức tự quản ngoài phuwongf ra thì còn có hội.
- Mô hình tổ chức theo giáp: đây là tổchuwcs giành riêng cho nam giưới
trongnoongthoon. Khi là đàn ông từ khi mói sinh ra đã đuwocj đóng giáp
để trình làng và đk ghi tên vào đinh rồi đến khi 18 tuổi thì đã thành thành
viên chính thức thì sẽ được chia ruộng đất, và đk giao rất nhiều các việc
quan trọng khác. Từ 30 trở len đk giao những việc trọng đại của làng.
Ngoài ra cái giáp này cx giúp cho triều đình phong kiến cốcw sử để bắt
đống thuế và bắt đi lính. Cai giáp là ng có rất nhiều quyền lợi, là ng đứng
đầu một làng tạo ra một sự bình đằng về mặt lứa tuổi. tên giáp mang
thươgf chia theo dòng họ or chia theo vị trí trong làng. - 2.4.2.
- Bộ máy chức dịch: nếu như thời nhà lê chính là xã xa quan rồi đến xã
trưởng, đầu tiên là do chính quyền nhà lê đưa lên còn tư những lần sau
là do dân bầu lên và muốn làm đk chức đó thì anh phải trên 30 tuỏi
phải cỏ ruộng đấy và phải có phẩm chất và đếnthowif nguyễn thì thay
bằng các lý trưởng, phó lý,.. bộ máy này ở nông thôn thì làm nhưungx
việc: khai sinh khai tử của làng xã, quyết định việc giữ gìn an ning trong
làng trong xã, thu thuế, điều độ phu dịch,binh lính thực hiện những
công việc trên thực tế do chính hội đồng kì dịch quyết định
- Hương ước: huwong ước có thể viết bằng tiếng hán, nôm,pháp,chữ
quốc nữ có thể được khắc trên bia đá or nhiều hình thức khác từng
làng xã của ng việt có huwong ước(lệ làng).khác luật nước là lực lượng
nào duy trì luật đó nếu luật nhà nước duy trì bằng công an, cảnh sát,..
tỏng khi ở làng làng dân trong làng cótheo không và nó dkd truyền từ lOMoAR cPSD| 60888405
đời này sang đời khác bởi vì trk kia họ sống tự cung tự cấp lên họ hiểu
luật lệ của làng nhiều hơn vì cuộc đời củahoj gắn vs làng xã. Từ cùng
qunagr ngãi trung bộ trở ra thì có hương ước. còn ở cùng nam bộ thì chỉ
cóng hoa mới có hương ước của nhà minh. Lịch sử hương ước pt qua 3
giai định: hương ước cổ(có từ thừi nhà lê,lê thánh tôngtrong bộ luật hồng
đức thì nó có những quy định nói về hương ước. trong đó ông đãnois rõ,
làng xãkhoong cầncosleej riêng vì đã có luật nhà nước, làng nào có
những lệ tục khác lạ, đặc biệt thì có thể đặt ra hương ước và ng soạn
thảo hương ước phải là ng có học, có đức hạnh,có tuỏi tác, có ruộng đất
và khi soạn xong thì phải đưa dân làng góp ý và xong thì đưa lên xã phê
duyệt và xã có thể bác bỏ nếu khôngphuf hợp vs luật nhà nước. thường
quy định cơ cấu củaban hội đồng làng xã,quy định về những quan hệ
trong làng, vềtheer chế chia ruộng đất trong làng, quy định về đời sống
tâm linh trong làng, quy định về giữ gìn trật tự tronglangf, quy định về
những thưởng phạt(vd có những làng quy định nữ k có trồng mà có còn
thì còn đuổi rakhoir làng dân gian mới chế diễu không chồng mà chủa
mới hoangcoschoongf mà chử là chuyện thường tình), quy định về
khuyến học,… hương ước vừa có giá trị về mặt pháp lý vừa có giá trị
về mặt vh), hương ước cải lượng( của người pháp, nội dung vẫn gồm 2
phần chính là pahanf hính trị vàthuwcs hai là phần phongtucj, ng pháp
hướng dẫn làng xã thay đổi một só điều có tính giản điẹu hơn), huwong
ước hiện đại (khi chúng ta xây dựng làng xã mới thì làng nào cũng có
hương ước mới.) đồng bào dân tộc thiểu số ở nôngthoon thì k có huwong
ước nhưung họ lại có luật tụng- quy định dân gian của tộc ng dân tộc
thiểu số.cái luật tực này thường là hình thức dân gian nhưng theo văn
vần và nó thường làtrong trí nhớ của ng già làng, phạmvicuar luật tục có
ảnh hưởng rộng có khi cảmột bản,một bản có khi cả một huyện. thực
hiện hương ước chính là thực hiện quản lý phi quan hương kết cấu
quyền lực của làng xã xưa là theo cơ cấu nhị nguyên vànos gắn chặt giữ
kết cấu quan phuwong và phi quan phương. Và nó
là sản phẩm là cái tình nhièu hơn là cái lý - tác dụng của nó rất là lớn.
hương ước cổ hiệnnay được lưu giữ tại các thư viện lớn.
- 2.6. cơ sở tư tưởng tôn giáo ở nông thôn
- Tam giaos đồng nguyên: ở vn có 3 tôn giáo cổ là phật giáo, nho giáo và thiên chúa giáo.
- CHƯƠNG 3: ĐẶC TRƯNG VÀ THÀNH TỐ VĂN HOÁ NÔNG THÔN Ở VN lOMoAR cPSD| 60888405
3.1. Khái niệm và dặc trưng của vh nông thôn
3.1.1. khái niệm vhnt
- văn hoá làng: là những giá trị vh vật thể và phi vật thể mà do chính chủ thể sáng
tạo là ngnong dân trong làng sáng tạo ra. Thể hiện trk hết qua lịch sử giữ nước,
thể hiện tâm tư tình cảm đối, nguyện vọng, trí tuệ, cách ứng xử vs cộng đồng và
mt tự nhiện, vs thế giới siêu nhiên. Đó chính là động lực để duy trì sự tồn tại của
làng. Có một số các nhà nghiên cứu nổi tiếng về vh nông thôn cũng có những
cách nhìn khách nhau về văn hoá làng như GS trần quốc việt vh truỳen thống ở
vn chính là vh làng nó có điểm mạnh của truyền thống và điểm yếu cuả truyền
thống, gs trần doãn thì ông nói vh làng có nội dung cực kì phong phú hiều khi
làng đã giải thể nhưung văn hoá làng vẫn tiếp tục tồn tại. từ khái niệm vh làng sau
này có đổi lại thành làng vh nhưng là một khái niệm hoàn toàn khác, làng vh là
một danh hiệu, bằng khen do nhà nước công nhận một làng có phải là làng vh. (so sánh vh làng và làng vh)
-vh nông thôn: là những giá trị vh là vật thể or phi vật thể mà do chính ng dân
nông thôn sáng tạo ra trong quá trình lđ sx, trong quá trình bảo vệ đất nước, thông
qua cơ sở vật chất, phong tục tập quán ở nông thôn. Và nó được tập trung thể hiện
rõ nhất trk hết chính trong vh làng, vh bản cho nên vh nông thôn thực chất là vh
nông dân, vh nông nghiệp, vh gắn vs xóm làng. Vì vậy, Để hiểu sâu về vh nông
thôn ta cần hiểu sâu về nông dân, về xóm làng, về thiết chế xã hội xóm-làng. Các
tộc ng ở nông thôn sống đan xen nhau và mỗi tộc ng có đặc trưng vh riêng chính
thế nó đã tạo ra sự đa dạng,phong phú của vh nông thôn nước ta.
3.1.2. đặc trưng của vhnt -
tính cộng đồng: cộng là nhiều ng gọp sức lại có thể là gđ, dòng họ, làng
xóm, đồng là trung. Có là vì do điều kiện nông nghipej vất vả, mt tự nhiên như
những con đê sông, đê biển hết đợt này đến đợt khác dể trống lũ, rồi đê biên, buộc
mn phải chung sức,lúc thì hạn hán khô cằn ví dụ như miền trung từ nghệ an thanh
hoá vào bình định là mưa nhưng đến phúc yên,khánh hoà thì lại rất khô. Vì thế họ
buộc pahi trung sức. nguyên nhân thứ 2 là vì xã hội ví dụ như trộm cướp vào làng
, giặc giã đến tràn vào làng thì phải có tỏ chức đứng ra để bảo vệ làng. Tính cộng
đồng dkdtheer hiện rất nhiều thông qua cây đa, bến nước, sân đình đây là những
nơi biểu trưng biểu tượng như sân đình là nơi họp, quyết định những vẫn mệnh
ủa làng. Ưu điểm là đoàn kết tương trợ lẫn nhau hỗ trợ những lúc hoạn nạn.sống
dân chủ bình đẳng. hạn chế là vai trò cá nhân bị mờ nhạt, bản thân mõi ng là một
cá nhân và những cá nhân xuất sắc sẽ trở thành cơ hội để phát triển làng nhưng
đã bị triẹt tiêu,từ đó dẫn đến sự ganh tỵ như :xấu đều” ai giỏi giang hơn là không được. -
tính tụ trị: ưu điểm: nâng cao tinh thần tự chủ, rèn luyện sự tụ túc tự cấp,
tiết kiệm cho nên nhiều ng nông dân dù nghèo khổ nhưng họ vẫn tự cố gắng vươn lOMoAR cPSD| 60888405
lên. Hạn chế: sẽ tạo lên sự ích kỉ, bè phái. Tính tự trị là đặc trưng tiêu biểu của vh
nông thôn nó có bởi nó xuất phát từ chính đời sống của nông thôn, xuất phát từ
chế đệ ruộng đất, buộc anh phải tự cấp tự túc tự sản tự tiêu. Quan hệ về nghề
nghiệp nhất là làng nghề thì có ông tổ nghề riêng, bí quyết truyền nghề thì chỉ
truyền cho con trai để bảo đảm bí quyết nghề, do huyết thống sự gắn kết trong gđ
theo tôn ti trật tự, dòng họ cx vậy quyết định là trưởng tộc,đích tôn. Mỗi hương
ước đều lf những đặctruwng riêng của ng làng đó buộc ng dân trong làng phải
tuân theo. Biểu hiện: rất nhiều câu dân gian như phép vua thua lệ làng, trống làng
nào làng đấy đánh thánh làng nào làng đấy thờ, trâu ta ăn cỏ ta, biểu tượng của nó
thể hiện trk hết ở lỹ tre làng, cổng làng thể hiện quyền uy cua làng này vs làng
khác, nhiều làng ở nông thôn còn có hào làng.miếu làng, làng nào cx có miếu
riêng, những di tích lịch sử riêng
 biểu trưng,biẻu tượng thể hiện tính tự trị riêng của mỗi làng. Ưu điểm chính là
phát huy dkd tính tự lập của mỗilangf tự anh phải tự vươn lên không có sự giúp
đỡ từ bên ngoài và thế sẽ kích thích gđ, dòng họ, làng pt từ đó thì anh phải có kế
hoạch kinh doanh, phai biết tự cung tự cấp,phải biết tiết kiệm, rèn luyện nếp sống
tự chủ.hạn chế tạo cho con ng cái tính ích kỷ chỉ biết mk k biết ng khác, k có quan
tâm đến côngv việc của ng khác như câu thân trâu trâu lo thân bò bò liệu,sinh ra
cái bè phái,mất đoàn kết giữ các dòng họ, giữ các giáp, giữa các dòng họ vs nhau.
Hình thành thói gia trường trong gia đình, dòng họ quyết định quyền sinh quyền
sát, như mk làm bố thiên hạ không coi ai ra gì. -
nét dân gian: rất nỏi trội của vh nông thôn,chủ thể sáng tạo là nông
dân,không gian sáng tạo là nông thôn, đặc trưng về truyền miệng dân gian rất
nhiều. cho nên vh dân gian rất nỏi trội ở nông thôn khác hẳn vs vh đô thị- cái nét
rõ ràng rất rõ.vh giân dan chủ yếu là truyền miệng và truyền động tác.
-tính đa dạng(hỗn dung): là nhiều loại hình văn hoá cho nên nó rất đa dạng về tộc người, văn hoá.
-Tính lưỡng phân (vừa dống vừa mở): tức là nó không đóng hẳn cx không mở
hẳn ví dụ như làng thủ công có khi học chỉ làm một công đoạn của sản phẩm nên
họ phải có sự trao đổi. do chính đặc trưng về sinh hoạt của nông thôn nó quy định.
Đóng ở chỗ nó vẫn có cổng làng, huwong ước riêng,lỹ tre làng, nhưng nó cx mở
ở chỗ vẫn giao lưu vs nơi khác như sinh hoạt về vh,kinh tế như chợ làng, cổng
làng ban tối đóng ban ngày mở, ròi tiêu biểu như làng bang thì đi buôn khác đi
bán sản phẩm cho làng khác hoặc mua cua lnagf khác or như làng khoa bản thì
những ông thầy đồ vẫn đi vùng này vùng khác để dạy. còn trongthowif điểmhienej
nay thì cơ hội mở rất là nhiều. -
tính cá nhân trong vỏ bọc cộng đồng:mỗi ng đều là một ca thể riêng nhưng
vẫn được cộng đồng che chở, bao bọc. gắn đến quyền lợi thì thươgf cá nhân đk
hưởng nhưng lúc khó khăn thì vẫn có chỗ dựa cộng đồng. ví dụ như trong gđ 1 lOMoAR cPSD| 60888405
thành viên trong 1 gđ thì luôn đk gđ che chở, trong 1 dòng họ 1 thành viên luôn
đk dòng họ giúp đỡ che chở,… khác hẳn vs vh đô thị. Vh đô thị thì không có tính chất này.
3.2. các thành tố của vh nông thôn -cấu
trúc không gian vật chất: Chia làm hai nhóm:
3.2.1. vh vật thể : là sản phẩm mang tính vật chất có giá trị lịch sử, có giá trị
về vh, có giá trị về khoa học,… 1. đình
- Đình là thành tố tiêu biểu nhất (bởi vì nó làm đk rất nhiều chức năng
khác nhau như chức năng hành chính, chức năng tâm linh, chức năng
vh,…cho nên nó đk đặt ở vị trí trung tâm của làng và luôn đóng vai trò
quan trọng) Vì thế khi nghiên cứu về các thành tố văn hóa nông thôn
chúng ta không thể bỏ qua Đình làng được đây Thực ra Là ngôi nhà
chung của cả làng cả xã từ thời Lê Thánh Tông thì nho giáo đã được sử
dụng như một công cụ để quản lý Ý là ông xã ở nước ta ví dụ như đình
tiêu biểu qua các nhà nghiên cứu họ cho biết hiện nay có rất nhiều vùng
ví dụ như là ở vùng Phú Thọ Hà Nội Hà Nội đình La Phù huyện Thường
Tín Hà Nội I huyện Ba Vì Hà Nội khi nó gắn với nho giáo nho giáo phát
triển thì đừng làm phát triển không phải ngẫu nhiên mà nó phát triển mà
nó gắn với nhu cầu của xã hội chỉ khi xã hội có nhu cầu thì mình làm
mới phát triển Nhất là vùng xứ Đoài Khi có gia đình thì đã có miếu thờ
chấm gốc ở bên Trung Quốc là thờ thần giữ ở thành phố đô thị Nhưng
mà khi vào Việt Nam thì tự nhiên nó biến thành Thành Hoàng ta hiểu là
thần ở nông thôn Mặc dù chúng ta tiếp thu văn hóa Ở phương Bắc nhưng
không nhất thiết là phải giữ nguyên vẹn mà khi về nước ta đã có sự thay
đổi thiên thần thì lại được chia ra rất nhiều loại thần khác nhau thứ nhất
là thiên thần thứ hai là nhân thần thiên thần được hiểu là thần ở trên trời
giáng xuống còn nhân thần là địa thần Thủy Thần Thổ Thần những cái
làng ở ven sông ven biển là thờ thủy thần rất nhiều vùng Đồng chiêm
trũng thủy thần có nghĩa là thần nước rồi Các nhân thần như là tướng
lĩnh vua chúa có công đánh giặc giữ nước rồi là những người khai lập ra
làm rồi những người là thiên công thiên thần của làng có nhiều làng thờ
mấy ông Thành làm chứ không nhất thiết chỉ là một Có khi có hai nàng
ở cạnh nhau thì lại thờ chung với ông thần làng rồi rồi Ở những làng
nghề thì họ sẽ thời những ông tổ nghề hoặc thời những người đầu tiên
đã mở khoa thi đỗ đạt cho làng lOMoAR cPSD| 60888405
Ở tà thần thì không phải là tinh thần và nó cũng không được các triều đình phong
kiến công nhận ăn trong trong tà Thần may mắn chết vào giờ thiêng thậm chí có
nhiều nơi còn thời Triệu Đà Ví dụ như làng Đồng Xâm ở tỉnh Thái Bình chuyên
cái nghề Chạm Bạc thì hỏi thờ ông Triệu Đà bởi vì theo họ thì ông ý có công với
làng Bên cạnh đó đình làng còn là nơi họp hành giải quyết các công việc của làng
đó thay cho chức năng của ủy ban hành chính xã bây giờ ngày xưa ở đình làng
trực tiếp giải quyết tất cả các việc dẫn đón tiếp quan cấp trên về. từ những chức
năng hết sức như vậy nên đình k thể xây dựng ở những nơi heo hút của làng được.
truowcs hết là về không gian iếntrucs đình phải dkd chọn nơi đất cao nhất thoáng
đáng nhất, phải là đất thiêng nhất của làng bởi vì khi xây dựng đình ảnh hưởng
đến đời sống của cả làng, và các nhà rong làng thì k được xây cao hơn làng, kết
cấu kiến trúc rất to. Kiến trúc theo sự phát triển của nho giáo theo các thời kỳ.
kiến trúc dân gian thiết kế theo chữ hán và nó theo bề rộng. điêu khắc được thể
hiện ở. Những năm 58-60 có rất nhiều đền bị phá đi cx một phần do ta bị ảnh
hưởng bởi vh trung quốc. tuy nhiên vẫn có một số đình hiện nay vẫn còn và có
một làng xây đình mới.
- Chùa làng: chọn những nơi trầm tịnh. Có hai giá trị lớn thứ nhất về kiến
trúc thứ hai là về điêu khắc.kiến trúc của chùa về cơ bản giống vs đình,
vẫn là biến thể của chữ hán. Điêu khắc thứ nhất là hệ thóng tượng ở
trong chùa, điện phật. mỗi mộthinhf phật thì có một vị trí riêng, tâm thế
riêng. Ví dụ như chùa keo ở tb thì gác chuông rất là quan trọng, kiến
trúc rất đẹp. thể hiện ở cái vườn tháp là nơi có thể chon cất các nhà sư
có công xây dựng chùa chùa ở nông thôn cóys nghĩa giúp ta tìm hiểu
sự du nhập của tôn giáo vào vn ntn, hiểu đk sự tương tác giữa tôn giáo
vs các tín ngưỡng ở vn, hiểu đk những giá trị về kiến trúc về điêu khắc
thể hiện những tư tưởng của từng thời đại.hiểu đk phong tục ập quán,
phân tầng xh ở làng xã thể hiện ở phần đặt hậu, làm công đức còn ng
nghèo có khi cỉ đến giúp thu dọn ở chùa thôi, thể hiện sự pt, câu cấu của
làng xã. Ví dụ như ngày tết âm thì rất nhiều nhà đi chùa. Thậm chí sau
này có gđ ngài tục đặt hậu thì họ còn đến cầu tự, gửi con vào chùa. Chùa
là nơi u tối ít ng đi tới vì nó phù hợp vs đk tu, yên tĩnh. Chùa gắn vs
phật giáo thì phạt giáo vào nước ta từ đầu công nguyên nhưng phát triển
chùa ở nông thôn đến khi mà phật giáo pt thì ng nông dân mới xây dựng chùa.
- Đền,miếu, am: đây cx là những di sản vh vật thể ở nông thôn. Hầu hết
ở nông thôn là có. Đền to, nhiều nơi có khi đền to hơn đình, đền là nơi
thờ thần và thường là thần sống ở đó,nơi đóng quân,nơi hi sinh,… của
thần. ta thấy nhiều nơi rước bài vị của thần ở đền đến đình để dự lễ hội
vì ng ta quan niệm đền là nơi thành ở. Có nhiều đền thì còn thờ bác hồ,
các anh hùng liệt sĩ. Miếu thì nhỏ hơn và thường gắn vs một xóm, một
ngõ của xóm, thần gắn vs cái xóm. Nên thường đầu xóm có cái miếu lOMoAR cPSD| 60888405
nhỏ. Vị thần có thể là các vị tổ sư tổ nghề, những ng có công cho xóm
đó, vị thổ công, thổ địa. am và quán thì gắn vs tôn giáo đạo giáo, kiến
trúc nó cx giống vs chùa, có nhiều nơi cx phối thờ. Sau này một số quán
biến thành đình một số quánbieens thành chùa.
- Văn chỉ, văn từ: không phải làng nào cx có đặc biệt là làng khoa bản thì
chắc chắc sẽ có. Văn chỉ văn tư là nơi thờ các nhà nho học như khổng
tử, các vị học trò của khổng tử, những ng đỗ đạt trong làng. Ngoài ra nó
còn là nơituj họp của những ng trí thúc ở nông thôn. Văn chỉ thì thường
bé hơn ,văn từ có mái lợp và kiến trúc hoành tráng hơn rất nhiều. từ cấp
tỉnh cấp trung ương thì gọi văn miếu ví dụ văn miếu quốc tử giám ở hà
nội,văn miếu ở huế.phản ánh đóng góp của các làng, các dòng họ, phản
ánh cái sự du nhập của nho giáo vs nông thôn trên cơ sở đó thì giáo dục
đạo đức nho giáo, góp pần tìm hiểu về lịch sử giáo dục ở vn
- Cổng làng có ba cổng ,buỏi sáng mở tối thì đóng và chi mở cổng chính
nhưung có nơi ng ta lại đóng cho đilaijcoongr phụ và chỉ mở cổng chính
khi có lễ hội.. cổng làng có giá trị là gắn vs không gian làng về mặt kiến
trúc. Nó định vị vị trí, chức năng của làng,nó có giá trị kiến trúc và đieu
khắc. kiến trúc gắn vs mt tự nhiên thường theo hướng đông nam giólanhf
và làng, hướng mặt tr mọc hướng ánh sáng vào làng, phản nahs tính tự
trị của các làng. Ngày nay thì vẫn còn cổng làng và dkd xây mới bây giờ
thì không còn tam quan như trước kia nữa nguyên liệu là xây bằng xi
măng cốt thép,không có cổng đóng mở, đk xây dựng rất cao. Giá trị về
kiến trúc và lịch sự là k còn nữa. bởi vị nông thôn ngày nay phát triển
công nghiệp hoá nên rất nhiều xe to đi vào nên họ thường xây dựng cổng
rất to và cao nhưng lại không còn dáng vẻ của các làng thời cổ.,mái đình, cây đa
3.2.2. vh phi vật thể
- Hội làng: trong hội làng ta sẽ tìm hiểu về giải nghĩa xem khái niệm hội
làng là gì, phân loại và cuối cùng là diễn trình của một hội làng ntn, đặc
điểm, đặc trung và những giá trị của nó… Lễ hội (khái niệm) gồm có
hai phần là phần lễ và phần hội. phần lễ là phản ánh sự giao lưu giữa
con người và thần linh còn phần hội là sự giao lưu giữa ng này vs ngày
khác. Phân loại lễ hội gồm lễ hội truyền thống và lh hiện đại. Về công
đoạn diễn trình của lễ hội truyền thống thì bao gồm… trước kia theo dân
gian họ gọi là hội nhưng sau năm 80 thì các nhà khoa học mới đưa ra
khái niệm gọi là lễ hội. hội làng thì thường gắn vs ngày thành hoàng
làng, lh ng ta phân loại theo rất nhiều loại như căn cứ ở nông thôn thì có
hội đình, hội ở đền còn theo thừi gian thì có lh truyền thống và lh hiệnđại
còn theo tính chất thì có lh nông nghiệp,lhlichj sử, lh văn hoá văn
nghệ,…ở đây chúng ta chủ yếu nói vềnoong thôn nên ta tập trung nói về
lh truyền thống và chue yếu lh sẽ diễn ra gắn liền vs nông nghiệpneen lOMoAR cPSD| 60888405
thường diễn ra vào mùa thu và mùa xuân chính là thời gian nghỉ ngơi
giao mùa vs mục dích cảm ơn thần linhđẫmng vụ mùa bội thu và thứ hai
là cầu cho vụ mùa sau bội thu hơn. Diễn trình gồm khâu chuẩn bị các
xóm các ngõ phải dọn dẹp vệ sinh,lau chùi đình đền miếu, sau đó thì
phải tổ chức rước nước để làm lễ mục dục sau phần đó lễ thú hai là lễ
mục dục như thầy đồ cho thần… thứ ba là phần biện lễ có nghĩa là phan
cong sửa lễ mỗi năm sẽ có một giáp đk phân công để làm rồi các giáp
lại phân chia về….đặc trưng tiêu biểu lf có tính cộng đồng, tính địa phương
- phong tục tập quan
4.1. Khái quát về sự biến đổi vhnt
4.1.1. Khái niệm về sự biến đổi 1. 2.
thay đổi về cấu trúc, các thành tố vật thể là gì, phi
vật thể là gì và thay đổi về giá trị vh 3.
thông qua biến đổi, ruyền bá vh4.
- sự tác động của công nghiệp xh, đô thị hoá 4.1.2 các yếu tố
-yếu tố kinh té: thay đỏi rất lớn : cơ cấu kte thay đổi theo một cơ cấu mới vd như
ở nông thôn rất rõ như hiện nay thấy rất nhiều nơi xoá bỏ tính chất nông nghiệp,
phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển rát nhiều, chuyển sang
chăn nuôi cx như làm những nghề khác rất nhiều. nhìn chung có sự chuyển dịch
cơ cấu nhưng chưa nhanh và tương xứng vs tiềm lực. ví dụ như 65% vẫn là trồng
lúc, tỉ trọng về chăn nuôi chỉ chiếm 25%...
-vốn: đầu tư vốn rất quan trọng ví dụ như phải tăng ngân sách nhà vốn, …
-thị trường: nhìn chung khả năng cạnh tranh thị trường ở nông thôn còn thấy bởi
vì k gắn vs thị thường mà chỉ chạy theo xu hướng vi dụ như một số nới trồng cây
này thấy tốt thì những nơi khác trồng theo.
-đổi mới các doang nghiệp nhà nước và tư nhân, nhưng danh nghiệp tư nhân còn
yếu chỉ chiếm từ 5-10% và ít tập trung ở vùng sâu vùng xa.
- cơ sở hạ tầng: có nhiều vùng mùa mưa bị vỡ đê buộc phải xả đê, chất lượng
dường giao thông còn thấp, điện sinh hoạt phục vụ trong nông ngiệp còn nhiều
khó khăn, hệ thống về chợ và thương nghiệp nông thôn chưa phân bổ đều, nguồn
nhân lực hết sức quan trong để phát triển nhanh cơ cấu kinh té nông dân nhưng
nhìn chung ở nông thôn chủ yếu là làm nông nhưng về trình độ còn thấp, dòng
chảy chất xám từ nông thôn ra đô thị
Yếu tố tư tưởng chính trị lOMoAR cPSD| 60888405 Yếu tố vh-xh 4.1.3.
1. biến đổi giá trị vh: nội dung mới như ý chí vươn lên làm giàu, suy nghĩ làm
chủ, gắn vs các giá trị về kĩ thuật công nghệ, tôn trọng pháp luật, các giá trị
giáo dục. nông dân ngày nay ngoài cần cù còn cần có sự sáng tạo nên người ta
rấ quý mến những ng nông dân có học cao. Ăn ngon hơn, mặc đẹp hơn, sống
lành mạnh, chất lượng hơn, có như cầu về giải trí,hạnh phúc gđ …là những giá
trị ng nông dân cũng rất coi trọng.
2. biến đỏi nhu cầu vh: ngoài những kết cấu kinh tế xh về vật chất thì có những
nhu cầu trực tiếp tác động đến ng dân như nhà ở phải kiên cố, hiện đại và đẹp
nên nhiều nơi ng ta chát chiu làm nhà rất nhiều, nhu cầu cho con cái được học
hành càng cao càng tốt cha mẹ ở nông thôn nhận thức được nhu cầu học tập
của con cái vàvai trò củagiaos dục vs cuộc sống tương lai của con cái. Họ mong
muốn con cái được bứt ra khỏi luỹ tre làng để có tương lai sáng lạn nên dẫn đến
các phong trào khuyến học phát triển rất là nhiều. nhìn thấy kết quả thi phổ
thông thì tỉnh lẻ có điểm thi rất là co hơn so với thành phố.
3. biến đổi cơ sở vật chất kĩ thuật:… bên canh các thiết chế truyền thống như chùa,
đình thì các thiết chế mới được xây dựng rất nhiều như nhà vh thôn, của hàng
vh,… về cả số lươg và chất lượng. trang bị cơ sở vật chất trong đó để phục vụ
nhu cầuhooij họp, sinh hoạt clb,… bên ngoài có sân đánh bón truyền, cầu lông,…
4. biến đổi cơ cấu tổ chức và hđvh 5.
6. thu hút các hoạt động du lịch vh,du lịch sinh thái,…, cũng là nơi tiêu thụ hàng
hoa từ dô thị. Tạo ra điều kiện giao lưu rất lớn giữa đô thị vs nông thôn, tỏng
nuowcs và nước ngoài,… Tích cực: Tiêu cực: 4.2. 4.2.1
Mâu thuẫn: tuy nhiên xu thế tích cực vẫn là mnahj mẽ hơn nhưng vẫn nên chú
trong đến như là có tăng trường kinh tế nhưng tì nguyên ở nông thôn có nguy cơ
cạn kiện, mt nông thôn có nguy cơ ô nhiễm rất nhiều. thậm chí là ng dân nông
thông có thể ăn ngon mặc đẹp hơn nhưng bệnh tật cũng rât nhiều. Lục cản