-
Thông tin
-
Quiz
Cấp bậc, quân hàm trong quân đội Việt Nam hiện nay?
Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp: 2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ. Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh sĩ được chia thành 02 bậc như sau: Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu Tổng hợp 1.3 K tài liệu
Tài liệu khác 1.4 K tài liệu
Cấp bậc, quân hàm trong quân đội Việt Nam hiện nay?
Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp: 2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ. Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh sĩ được chia thành 02 bậc như sau: Tài liệu giúp bạn tham khảo, Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài liệu Tổng hợp 1.3 K tài liệu
Trường: Tài liệu khác 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tài liệu khác
Preview text:
Cấp bậc, quân hàm trong quân đội Việt Nam hiện nay?
Các cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội nhân dân hiện nay được quy
định tại Luật Sĩ quan đội nhân Việt Nam và Luật Nghĩa vụ quân sự. Quân đội nhân dân Việt Nam có
một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ.
Mục lục bài viết
1. Cấp bậc quân hàm trong Quân đội
Căn cứ theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2014) hệ
thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp: CẤP TƯỚNG 1 Đại Tướng
2 Thượng tướng, Đô đốc Hải quân 3
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân CẤP TÁ 1 Đại tá 2 Thượng tá 3 Trung tá 4 Thiếu tá CẤP ÚY 1 Đại úy 2 Thượng úy 3 Trung úy 4 Thiếu úy
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
Cấp bậc quân hàm của binh sĩ, hạ sĩ quan theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 Quân hàm binh
sĩ được chia thành 02 bậc như sau: 1. Binh nhất 2. Binh nhì
Quân hàm hạ sĩ quan được chia thành 03 bậc: 1. Thượng sĩ 2. Trung sĩ 3. Hạ sĩ
3. Ký hiệu cấp bậc trong quân đội
Quân đội Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân
đang phục vụ. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng,
Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy,
Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền của quân hàm:
- Lục quân: màu đỏ tươi
- Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
- Hải quân: màu tím than
Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng.
- Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tương tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây
- Quân hàm Cảnh sát biển có màu vàng nhưng có màu nền xanh dương
Quân hàm cấp tướng có thêu hình trống đồng và số sao từ 1 sao đến 4 sao tương ứng với các cấp
thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng.
Quân hàm cấp tá có hai vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3
sao thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá.
Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu úy, Trung
úy, Thượng úy, Đại úy.
Ba cấp tướng, tá, úy trên hay còn gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ. Đây là cấp cao sĩ quan cao nhất của quân đội Việt Nam.
Dưới cấp sĩ quan nghiệp vụ của là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân
hàm của quân đội Việt Nam thì từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm.
Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ còn 1 vạch là Hạ sĩ.
Bên cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam còn phân ra thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Ở
quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ và trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp sẽ được
điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trưởng trở lên (trung đội = 3 tiểu độ, mỗi
tiểu đội khoảng 9 người). Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy.
Để trở thành một quân nhân chuyên nghiệp là được cử đi học khi đang tại ngũ (nghĩa vụ quân sự)
hoặc thi vào các trường trung cấp, cao đẳng về chuyên ngành lựa chọn sẵn. Thông thường sau khi học
một lớp chuyên nghiệp về quân nhân sẽ được cấp sao ngạch thiếu úy. Nếu bằng giỏi sẽ về công tác với
quân hàm Trung úy. Một quân nhân chuyên nghiệp phục vụ chuyên ngành nào sẽ dưới sự chỉ đạo của sĩ quan đó.
Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ
quan chỉ huy. Cao nhất là thượng tá và thấp nhất là Thiếu úy.
4. Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác
ở quan, tổ chức ngoài quân đội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2014), sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn
sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liên chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường
lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật
quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh... vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;
có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn...
- có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm
- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm.
5. Điều kiện phong quân hàm đối với học viên sĩ quan
Theo quy định pháp luật về phân cấp bậc trong quân đội Việt Nam học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan
tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi; loại khá ở những ngành đào tạo có tính
chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp
đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng bộ quốc phòng.
Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán
bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ
nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.
6. Thời hạn thăng quân hàm trong quân đội.
Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
- Thiếu úy -> Trung úy: 02 năm
- Trung úy -> Thượng úy, Thượng úy -> Đại úy: 03 năm
- Đại úy -> Thiếu tá; Thiếu tá -> Trung tá; Trung tá -> Thượng tá -> Đại tá: 04 năm
- Đại tá -> Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân ->Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân -> Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng
tướng, Đô đốc Hải quân -> Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Tuổi của sĩ quan tại
ngũ được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57,
trừ trường hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.
7. Điều kiện được thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc
Theo quy định pháp luật, có thể được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học
- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao
nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện
tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.
Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm
cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm
phải kéo dài ít nhất 01 năm.
Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.
8. Phân biệt quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội
- Điểm giống nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội:
Đều đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh
của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Được hưởng phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng
điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
- Điểm khác nhau giữa quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội: Tiêu chí
Quân nhân chuyên nghiệp Sĩ quan quân đội
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Căn cứ
Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Quốc phòng năm 2015
Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được Định nghĩa
hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà
tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phân nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp
hàm quân nhân chuyên nghiệp Tướng
- Là lực lượng nòng cốt của quân đội
- Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ
- Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ
thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ
quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, Vị trí huy, quản lý.
chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu,
số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn
phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao - Tuyển chọn:
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường
hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm
nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang
phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Đối tượng tuyển
+ Công nhân và viên chức quốc phòng Công dân Việt Nam chọn - Tuyển dụng:
+ Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên
+ Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam
+ Đủ 18 tuổi trở lên
- Hình thức: Xét tuyển và thi tuyển
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ
- Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo
Điều kiện ràng và tự nguyện phục vụ quân đội
đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời tuyển
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp chọn
- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động
vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên
trong lĩnh vực quân sự nghiệp
Gồm 03 cấp, 12 bậc:
- Cấp Úy có bốn bậc: Thiếu úy; Trung úy; Thượng úy; Đại úy
Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, Cấp bậc
nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá;
- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá;
quân hàm Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân
Thượng tá; Đại tá nhân chuyên nghiệp
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn
Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc
Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ
- Cấp Úy quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 theo cấp bậc quân hàm: tuổi
- Cấp Úy: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi
- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
- Thiếu tá: nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi Tuổi phục
vụ tại ngũ - Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ - Trung tá: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi 55 tuổi
- Thượng tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
Thời hạn phục vụ tại ngũ
- Đại tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi
- Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày
- Cấp Tướng: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi
quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp
- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên - Không quá 05 năm:
+ Khi quân đội có nhu cầu
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị, đạo đức, + Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo Kéo dài
sức khỏe và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì
đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ thời hạn
được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá + Sức khỏe tốt 05 năm + Tự nguyện
- Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn
- Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan Thăng
Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp
- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc
quân hàm bậc quân hàm cao hơn
quân hàm cao nhất với chức danh đang đảm nhiệm
- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm
+ Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
+ Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
+ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
+ Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
+ Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
+ Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
+ Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
+ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải
quân tối thiểu là 4 năm
+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
- Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu
tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57
tuổi, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết
định của Chủ tịch nước.
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc, được xét
thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt
quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ,
chức danh đang đảm nhiệm.
- Hết hạn phục vụ
- Phục vụ cho hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có
quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp,
- Đủ điều kiện nghỉ hưu
nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp
có thẩm quyền đồng ý
- Hết tuổi phục vụ tại ngũ Thôi phục vụ
- Hết hạn tuổi cao nhất
- Do không thay đổi tổ chức, biên chế mà
không còn nhu cầu bố trí sĩ quan
- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà
quân động không thể bố trí sử dụng
- Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ
- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn
nhu cầu bố trí sử dụng
- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp
- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe - Nghỉ hưu - Nghỉ hưu
Hình thức - Nghỉ theo chế độ bệnh binh - Chuyển ngành thôi phục
vụ tại ngũ - Phục viên - Phục viên - Chuyển ngành
- Nghỉ theo chế độ bệnh binh
Được tính theo chức vụ, chức danh đảm
Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí Tiền
nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính
việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính lương
chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao
chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt động đặc biệt
- Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và
đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng
- Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân
- Mỗi lần chỉ được nâng một bậc
hàm nhưng đã có cấp bậc quân hàm cao nhất Nâng
của chức vụ đang đảm nhiệm
- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục lương
vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ
- Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4
được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc
năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn.
- Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật
quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có
thể bị kéo dài thời hạn nâng lương
- Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ
đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền
lợi của chức vụ cũ
- Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì
- Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở Chính sách
được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới công vụ ưu đãi
- Được đảm bảo điều kiện để thực hiện nhiệm
- Phụ cấp về nhà ở vụ
- Được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng
chính sách xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ
Chăm sóc - Được chăm sóc sức khỏe
- Được chăm sóc sức khỏe sức khỏe
- Khi bị thương, ốm đau, tai nạn rủi ro nghề nghiệp ở
- Khi bị thương, ốm đau ở xa xác cơ sở quân y
xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không
không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa có khả năng điều trị thì được khám bệnh,
bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội
và thực hiện các chế độ khác
thanh toán viện phí
- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng; vợ hoặc
- Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của
chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc
chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới
chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được
18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì
hưởng chế độ bảo hiểm y tế
được khám bệnh, chữa bệnh miễn phí hoặc
giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y
- Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
- Đủ điều kiện theo quy định bảo
- Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ hiểm xã hội
quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong
Điều kiện quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân - Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không
nghỉ hưu đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng
còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển
ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm
- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi,
và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ quân đội
quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không trở lên.
thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên.
9. Một số thuật ngữ liên quan đến quân hàm và cách hiểu
9.1 Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là gì?
Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc quân hàm cao hơn.
9.2 Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là gì?
Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan là quyết định hạ cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan xuống cấp bậc quân hàm thấp hơn.
9.3 Tước quân hàm sĩ quan là gì?
Tước quân hàm sĩ quan là quyết định hủy bỏ quân hàm sĩ quan của quân nhân.