






Preview text:
Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?
1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài
bao gồm: ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam.
2. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự ly hôn có yếu tố nước ngoài?
2.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 quy định, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể:
Nếu bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì
việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ
không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó
2.3 Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:
Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);
Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm có:
Đơn xin ly hôn hoặc Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);
Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy
chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy
tờ tùy thân của đối phương thì chuẩn bị giấy tờ của người xin ly hôn).
Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
2.4 Trình tự thực hiện
- Đương sự nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi
thông báo tạm ứng án phí. Đương sự nộp tiền tạm ưng án phí theo quyết
định 326/2016/UBTVQH14 và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Thông thường, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 - 6 tháng từ ngày
thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Theo quy định tại Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không
có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản...
3. Đang làm việc ở nước ngoài muốn ly hôn thì phải làm thế nào?
Xin kính chào công ty luật, em có vấn đề mong công ty giải đáp: Vợ chồng em hiện nay đã ly
thân và chúng em thuận tình ly hôn. Em muốn hỏi 1 chút là mẫu đơn viết gửi tòa án em có thể
dùng mẫu đơn thuận tình của bên công ty được không hay phải dùng mẫu đơn viết tay? Còn 1
vấn đề nữa là chồng em hiện đang thường trú ở nước ngoài, nếu như chỉ gửi giấy ly hôn về thì
tòa án có chấp nhận hay không hay phải như thế nào? Còn nếu em gửi lên đại sứ quán thì có
giải quyết được hay không hay bắt buộc phải giải quyết ly hôn ở Việt Nam ?
Mong hồi âm và chân thành cám ơn công ty Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài
: "Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam".
Như vậy, thủ tục ly hôn của bạn sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam và bạn có thể làm thủ tục
xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của bạn để
giải quyết (khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Và theo quy định tại Điều 190 Bộ
luật tố tụng dân sự :
"1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án
có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."
Trước hết, bạn cần lưu ý đến các quy định về thủ tục xin ly hôn tại Việt Nam sau đây:
Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ, chồng hoặc
cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu
cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”.
Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
b) Đời sống chung không thể kéo dài;
c) Mục đích của hôn nhân không đạt.
Về thủ tục giải quýêt ly hôn tại toà án Việt Nam, theo quy định thủ tục này được tiến hành dựa
trên yêu cầu của đương sự là thuận tình ly hôn hay đơn phương xin ly hôn. Vì vậy có 2 trường hợp:
1. Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, thì điều kiện tiến hành xin công nhận thuận tình ly hôn tại
Việt Nam bao gồm: Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và Hai bên đã thoả thuận được với nhau
về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con (cần
lưu ý sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con).
Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án
sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.
Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú, làm
việc của vợ hoặc chồng;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm
việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và
nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết
định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:
Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);
Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
2. Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một
bên được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng
hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và
nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án
hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện
gồm có các giấy tờ sau đây:
Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký
xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);
Trong trường hợp không về được, bạn có thể làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định tại
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
4. Ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài?
Xin chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi thắc mắc sau. Tôi và chồng lấy nhau được tám năm
nhưng cuộc sống không có sự quan tâm chăm sóc của người chồng, chồng tôi thường chơi bời
cờ bạc, khi tôi khuyên ngăn thì bị đánh đập tàn nhẫn.
Nay tôi cảm thấy cuộc sống không còn tình cảm muốn ly hôn nhưng hai vợ chồng tôi đều ở Đài
Loan . Vậy tôi mong được sự tu vấn của luật sư để tôi có thể đơn phương ly hôn mà không cần
phải về nước. Mọi vấn đề về tài sản chúng tôi đều để lại cho con trai , cháu năm nay tám tuổi .
Vậy tôi rất mong được sự tư vấn của luật sư .Tôi phải làm như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời:
Căn cứ khoản 2 điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài quy
định:" Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm
yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung
của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam."
Như vậy nơi thường trú chung của bạn ở Việt Nam vì thế theo pháp luật Việt Nam bạn phải nộp
hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong hai bạn thường trú để giải quyết ly hôn.
5. Ly hôn vắng mặt với chồng ở nước ngoài?
Xin chào Luật sư. Tôi đã kết hôn với người Đài Loan, hiện đang sinh sống tại Đài Loan. Chúng tôi
đã đăng ký kết hôn tại sở tư pháp Tỉnh Tây Ninh. Tôi trở về Việt Nam một thời gian thì chồng tôi
đã không liên lạc với tôi. Tôi đã cố liên lạc với chồng nhưng 1 năm qua tôi vẫn không có tin tức
gì.Tôi và chồng chưa có con với nhau cũng như tài sản chung. Giờ tôi muốn đơn phương ly hôn
thì cho tôi xin hỏi tôi phải làm sao ? Để được giải quyết nhanh nhất ? Chân thành cảm ơn. Trả lời:
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đơn phương ly hôn gồm:
Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không có bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ký kết hôn.
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Sau đó bạn đem toàn bộ giấy tờ trên đến nộp tại: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
5.1 Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài?
Hỏi: Xin kính chào công ty luật, xin hỏi luật sư: Em có gia đình, vợ Việt Nam đã làm đám cưới ở
Việt Nam. Hiện vợ chồng chung sống ở nước ngoài (Châu Âu). Em là người Việt Nam, quốc tịch
nước ngoài nhưng vợ vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Bây giờ đôi bên muốn ly hôn, vậy thủ tục tụi
em phải làm ở Việt Nam hay ở quốc gia mà tụi em đang sinh sống? Xin cảm ơn. Đáp:
Do một trong hai bên có quốc tịch nước ngoài nên đây là trường hợp ly hôn có yếu tố nước
ngoài. Căn cứ điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về: Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Như vậy, hai vợ chồng bạn khác quốc tịch mà có nơi thường trú chung ở Châu Âu nên việc ly
hôn giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung (ở Châu Âu).
5.2 Bố đang ở nước ngoài mẹ ở nhà có quyền ly hôn không?
Hỏi: Thưa quý công ty, tôi có câu hỏi kính mong được quý công ty giải đáp. Bố tôi sang Ba Lan
làm việc được hơn 10 năm, đã được công nhận là công dân hợp pháp 2 quốc tịch. Nay bố tôi
muốn ly hôn với mẹ tôi thì đây có được tính là ly hôn với người nước ngoài không? Mặt khác,
để nhanh chóng được tòa giải quyết, bố tôi khai báo là không đi nước ngoài mà làm ăn trong
nước. Vậy có cách nào để mẹ tôi chứng minh với tòa án là bố tôi là công dân nước ngoài không?
Xin chân thành cảm ơn quý công ty. Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty. Đáp:
Căn cứ quy định tại điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, do bố bạn đang ở nước ngoài nên đây là trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Để chứng minh bố bạn là công dân nước ngoài hay đang sống ở nước ngoài thì mẹ xin giấy xác
nhận Sở tư pháp nơi bố bạn cư trú để xác nhận bố bạn có quốc tịch nước ngoài và đang cư trú,
làm việc bên nước ngoài.