Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chng đã mất?
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ hộ tịch được sử dụng để chứng minh rằng
mt người đã đáp ứng các điều kiện cần thiết để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình. Giấy này tác dụng trong việc đăng ký kết hôn và cũng có thể được sử dụng cho các mc
đích khác nhằm bảo vệ quyền lợi pp của công dân và các bên liên quan.
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân là một tài liệu chứng nhận trạng thái hôn nhân của mt
nhân. Nó được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan quản hôn nhân trong quốc gia
hoặc khu vực tương ứng.
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân thông thường xác định các thông tin sau đây:
- Tên của các bên: Giấy xác nhận sẽ liệt kê tên của cả hai bên đã kết hôn hoặc đang trong quá
tnh ly hôn.
- Thời điểm kết hôn hoặc ly hôn: Ngày tháng năm kết hôn hoặc ngày tháng năm ly hôn sẽ được
ghi trong giấy c nhận.
- Trạng thái hôn nhân: Giấy xác nhận sẽ xác định liệu một cá nhân đang sống trong tình trạng
hôn nhân hoặc đã ly hôn.
- Cơ quan chứng nhận: Tên và thông tin liên hệ của cơ quan hoặc tổ chức chứng nhận cũng được
bao gồm trong giy xác nhận.
Giấy c nhận tình trạng hôn nhân có thể được yêu cầu trong nhiều trường hợp, bao gồm khi
thực hiện thủ tục vay vốn, cung cấp bổ sung hồ sơ xin việc, chứng minh tư cách chủ sở hữu khi
mua bán tài sản hoặc tham gia các giao dịch kc mà mt n hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu
phải giấy c nhận này như bằng chứng.
2. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Thời điểm hôn nhân kết thúc khi vợ hoặc chồng chết là từ ngày hiệu lực pháp luật của bản án
hoặc quyết định ly hôn của Tòa án.
Sau khi Tòa án giải quyết ly hôn, bản án hoặc quyết định ly hôn hiệu lực pháp luật sẽ được
gửi cho cơ quan đăng ký kết hôn để cập nhật vào sổ hộ tch. Ngoài ra, các thông tin liên quan
đến việc ly hôn như hai bên ly hôn và các cá nhân, cơ quan, tchức khác cũng sẽ được ghi lại
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các luậtliên quan.
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 65, trong hôn nhân, khi vợ hoặc chồng
chết t thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định dựa trên ngày chết được ghi trong bản án
hoặc quyết định của Tòa án.
Hôn nhân kết thúc do vợ hoặc chồng chết là kết quả tự nhiên, chứng tỏ hôn nhân là một mi
quan hệ nhân thân giữa hai người. Thủ tục đăng ký khai tử sẽ được thực hiện theo quy định pháp
luật về hộ tch khi vợ hoặc chồng chết. Khi vợ hoặc chng chết, mối quan hệ hôn nhân sẽ chm
dứt. Các quyền nghĩa vgiữa vợ chồng từ khi kết hôn cũng sẽ kết thúc. Ngườin sống trong
cặp vợ chồng vẫn sẽ tiếp tục được hưởng các quyền lợi pt sinh thôn nhân với người vợ hoc
chồng đã chết.
Một squyn này sẽ tồn tại suốt đời, không phụ thuộc vào vic người đó có lấy vợ hoặc chồng
khác hay không. Đó là các quyền mà mỗi cá nhân, vợ chồng sẽ được hưởng dựa trên tư cách
công dân (như quyền vhọ, tên, dân tộc, quốc tịch, nghnghiệp, chỗ ở...). Người còn sống trong
cặp vợ chồng sẽ có quyền tự do kết hôn với người khác theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và cấm kết hôn.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân là tthi điểm hiệu lực của bản án hoặc quyết định ly hôn. Bản
án hoặc quyết định ly hôn sẽ thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tn tại trước đó, cũng
như xác định các quyền mới của cả hai bên. Tình trạng và quyền lợi y phải được tôn trọng
không chỉ bởi vợ chồng trước đây, mà còn bởi các bên liên quan khác. Ngoài ra, thời điểm
chấm dứt hôn nhân gia đình ng được xác định tthời điểm vhoặc chồng chết, hoặc trong
trường hợp một trong hai n bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
3. Trình tự cấp giấp xác nhận tình trạng hôn nhân khi người chồng chết
ớc 1. Chuẩn bị Hồ
- Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hànhm theo Thông tư
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015)
- Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
- Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích
khác (nếu có)
ớc 2. Np hồ đến cơ quan có thẩm quyền
- Nộp trực tiếp: Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân la
chọn nộp hồ sơ trực tiếp, họ cần đến Bộ phận mt cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền để yêu
cầu cấp Giy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu yêu cầu này thuộc trường hợp phải nộp lệ phí,
họ cần nộp lphí tại đó.
- Nộp trực tuyến: Trong trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lựa
chọn nộp hồ trực tuyến, họ cần truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có) và xác thực theo hướng dẫn. Sau đó, họ đăng nhập vào
hệ thống và xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
ớc 3. Nhn kết quả
- Cán b tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ,
thng nhất và hợp lệ của hồ sơ.
(i) Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15
gi, sẽ cung cấp Phiếu hẹn và trả kết quả cho người yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo (nếu
người yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi Phiếu hẹn và trả kết quả qua thư điện t
hoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho ngườiu cầu (nếu người yêu cầu lựa chọn nộp
hồ sơ trực tuyến). Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển cho công chức làm công tác hộ tch để xử lý.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán btiếp nhận tại Bộ phận một cửa sẽ s
hóa hồ sơ (sao chụp và chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thng thông tin cơ sở dữ liệu) và
số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
(ii) Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, người yêu cầu sẽ được thông báo để bổ sung
hoàn thiện hồ sơ. Thông báo sẽ u rõ loi giy tờ, nội dung cần bsung để người yêu cầu
tiến hành bổ sung và hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bsung, quy trình (i) sẽ được thực hiện lại.
(iii) Nếu ngườiyêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không bổ sung và hoàn thiện
được h sơ, công chức tiếp nhận sẽ o cáo Trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ với văn bản từ chi
giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Công chức tư pháp - hộ tch sẽ thm tra hồ sơ (kim tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông
tin trong hồ sơ, giy tờ, tài liệu đínhm).
- Nếu hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện để gii quyết và cần tchối, công
chức sẽ gửi thông báo về tình trạng hsơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ
thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii).
- Nếu cần kim tra, c minh hoặc có nguyên nhân khác mà không thể tr kết quả đúng thời gian
đã hẹn, công chức sẽ lập Phiếu xin li hẹn lại ngày trả kết quả. Phiếu xin li sẽ nêu rõ do
chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả. Sau đó, phiếu sẽ được chuyển cho Bộ phận mt
cửa để trả cho người yêu cầu (nếu ngườiyêu cầu lựa chọn nộp hồ trực tiếp) hoặc gửi
Phiếu xin li và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện thoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho
người yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chn nộp hồ trực tuyến).
- Trong trường hợp người u cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú tại nhiều
nơi kc nhau, họ phải chứng minh tình trạng hôn nhân của nh. Nếu không chứng minh được,
công chức tư pháp - hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhânn cấp xã bằng văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đã từng đăng ký thường ttiến hành kim tra và xác minh tình
trạng hôn nhân của họ.
Sau khi nhận được đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng
hôn nhân của nời u cầu tại địa phương trong thời gian họ thường trú.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân phù hợp với quy định pháp luật hoặc sau 20 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu
c minh mà không nhận được phản hồi, người yêu cầu được phép lập văn bản cam đoan về tình
trạng hôn nhân của nh.
- Trong trường hợp người u cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà
không nộp lại Giấy c nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó, họ phải giải thích rõ lý do
không nộp lại. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tch
sẽ trao đổi văn bản với nơi họ dự định đăng ký kết hôn trước đó để xác minh. Nếu không xác
minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh, cơ quan đăng ký hộ tch cho phép người
u cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
- Trong trường hợp tiếp nhận h sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hình thức trực
tiếp, công chức tư pháp - hộ tch sẽ cập nhật thông tin xác nhận tình trạng hôn nhân và lưu tr
chính thức trên Phần mềm đăng ký và quản hộ tịch điện tử dùng chung.
- Trong trường hợp tiếp nhận h sơ xác nhận tình trạng hôn nhân theo hình thức trực tuyến, công
chức tư pháp - h tịch sẽ gửi biểu mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân điện tử với thông tin
đầy đủ cho người u cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác
đầy đủ của các thông tin trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân điện tử xác nhận (trong
vòng một ngày).
Nếu người yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất và đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời
hạn yêu cầu, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ cập nhật thông tin xác nhận tình trạng hôn nhân và
lưu trữ chính thức trên Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Công chức tư pháp - hộ tch sẽ in Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đưa cho Lãnh đạo UBND
, và chuyển đến Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người u cầu.
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ kiểm tra thông tin trên Giấy c nhận
tình trạng hôn nhân, và nhận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Preview text:

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng đã mất?
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ hộ tịch được sử dụng để chứng minh rằng
một người đã đáp ứng các điều kiện cần thiết để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình. Giấy này có tác dụng trong việc đăng ký kết hôn và cũng có thể được sử dụng cho các mục
đích khác nhằm bảo vệ quyền lợi pháp lý của công dân và các bên liên quan.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một tài liệu chứng nhận trạng thái hôn nhân của một cá
nhân. Nó được cung cấp bởi cơ quan chức năng hoặc cơ quan quản lý hôn nhân trong quốc gia
hoặc khu vực tương ứng.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thông thường xác định các thông tin sau đây:
- Tên của các bên: Giấy xác nhận sẽ liệt kê tên của cả hai bên đã kết hôn hoặc đang trong quá trình ly hôn.
- Thời điểm kết hôn hoặc ly hôn: Ngày tháng năm kết hôn hoặc ngày tháng năm ly hôn sẽ được
ghi rõ trong giấy xác nhận.
- Trạng thái hôn nhân: Giấy xác nhận sẽ xác định liệu một cá nhân có đang sống trong tình trạng
hôn nhân hoặc đã ly hôn.
- Cơ quan chứng nhận: Tên và thông tin liên hệ của cơ quan hoặc tổ chức chứng nhận cũng được
bao gồm trong giấy xác nhận.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được yêu cầu trong nhiều trường hợp, bao gồm khi
thực hiện thủ tục vay vốn, cung cấp bổ sung hồ sơ xin việc, chứng minh tư cách chủ sở hữu khi
mua bán tài sản hoặc tham gia các giao dịch khác mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu
phải có giấy xác nhận này như là bằng chứng.
2. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Thời điểm hôn nhân kết thúc khi vợ hoặc chồng chết là từ ngày có hiệu lực pháp luật của bản án
hoặc quyết định ly hôn của Tòa án.
Sau khi Tòa án giải quyết ly hôn, bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật sẽ được
gửi cho cơ quan đăng ký kết hôn để cập nhật vào sổ hộ tịch. Ngoài ra, các thông tin liên quan
đến việc ly hôn như hai bên ly hôn và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cũng sẽ được ghi lại
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các luật có liên quan.
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 65, trong hôn nhân, khi vợ hoặc chồng
chết thì thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định dựa trên ngày chết được ghi trong bản án
hoặc quyết định của Tòa án.
Hôn nhân kết thúc do vợ hoặc chồng chết là kết quả tự nhiên, chứng tỏ hôn nhân là một mối
quan hệ nhân thân giữa hai người. Thủ tục đăng ký khai tử sẽ được thực hiện theo quy định pháp
luật về hộ tịch khi vợ hoặc chồng chết. Khi vợ hoặc chồng chết, mối quan hệ hôn nhân sẽ chấm
dứt. Các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng từ khi kết hôn cũng sẽ kết thúc. Người còn sống trong
cặp vợ chồng vẫn sẽ tiếp tục được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn nhân với người vợ hoặc chồng đã chết.
Một số quyền này sẽ tồn tại suốt đời, không phụ thuộc vào việc người đó có lấy vợ hoặc chồng
khác hay không. Đó là các quyền mà mỗi cá nhân, vợ chồng sẽ được hưởng dựa trên tư cách
công dân (như quyền về họ, tên, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, chỗ ở...). Người còn sống trong
cặp vợ chồng sẽ có quyền tự do kết hôn với người khác theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và cấm kết hôn.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân là từ thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định ly hôn. Bản
án hoặc quyết định ly hôn sẽ thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó, cũng
như xác định các quyền mới của cả hai bên. Tình trạng và quyền lợi này phải được tôn trọng
không chỉ bởi vợ và chồng trước đây, mà còn bởi các bên liên quan khác. Ngoài ra, thời điểm
chấm dứt hôn nhân gia đình cũng được xác định từ thời điểm vợ hoặc chồng chết, hoặc trong
trường hợp một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
3. Trình tự cấp giấp xác nhận tình trạng hôn nhân khi người chồng chết
Bước 1. Chuẩn bị Hồ sơ
- Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015)
- Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
- Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)
Bước 2. Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
- Nộp trực tiếp: Trong trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lựa
chọn nộp hồ sơ trực tiếp, họ cần đến Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền để yêu
cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu yêu cầu này thuộc trường hợp phải nộp lệ phí,
họ cần nộp lệ phí tại đó.
- Nộp trực tuyến: Trong trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lựa
chọn nộp hồ sơ trực tuyến, họ cần truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có) và xác thực theo hướng dẫn. Sau đó, họ đăng nhập vào
hệ thống và xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Bước 3. Nhận kết quả
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ,
thống nhất và hợp lệ của hồ sơ.
(i) Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15
giờ, sẽ cung cấp Phiếu hẹn và trả kết quả cho người có yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo (nếu
người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi Phiếu hẹn và trả kết quả qua thư điện tử
hoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp
hồ sơ trực tuyến). Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển cho công chức làm công tác hộ tịch để xử lý.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận tại Bộ phận một cửa sẽ số
hóa hồ sơ (sao chụp và chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu) và
ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
(ii) Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, người yêu cầu sẽ được thông báo để bổ sung
và hoàn thiện hồ sơ. Thông báo sẽ nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người yêu cầu
tiến hành bổ sung và hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, quy trình (i) sẽ được thực hiện lại.
(iii) Nếu người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không bổ sung và hoàn thiện
được hồ sơ, công chức tiếp nhận sẽ báo cáo Trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ với văn bản từ chối
giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thẩm tra hồ sơ (kiểm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông
tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
- Nếu hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện để giải quyết và cần từ chối, công
chức sẽ gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ
và thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii).
- Nếu cần kiểm tra, xác minh hoặc có nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian
đã hẹn, công chức sẽ lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Phiếu xin lỗi sẽ nêu rõ lý do
chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả. Sau đó, phiếu sẽ được chuyển cho Bộ phận một
cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi
Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc tin nhắn qua điện thoại di động cho
người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ trực tuyến).
- Trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú tại nhiều
nơi khác nhau, họ phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không chứng minh được,
công chức tư pháp - hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bằng văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra và xác minh tình
trạng hôn nhân của họ.
Sau khi nhận được đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng
hôn nhân của người yêu cầu tại địa phương trong thời gian họ thường trú.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân là phù hợp với quy định pháp luật hoặc sau 20 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu
xác minh mà không nhận được phản hồi, người yêu cầu được phép lập văn bản cam đoan về tình
trạng hôn nhân của mình.
- Trong trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà
không nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó, họ phải giải thích rõ lý do
không nộp lại. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch
sẽ trao đổi văn bản với nơi họ dự định đăng ký kết hôn trước đó để xác minh. Nếu không xác
minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh, cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người
yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
- Trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hình thức trực
tiếp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ cập nhật thông tin xác nhận tình trạng hôn nhân và lưu trữ
chính thức trên Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân theo hình thức trực tuyến, công
chức tư pháp - hộ tịch sẽ gửi biểu mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân điện tử với thông tin
đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác
và đầy đủ của các thông tin trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân điện tử và xác nhận (trong vòng một ngày).
Nếu người yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất và đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời
hạn yêu cầu, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ cập nhật thông tin xác nhận tình trạng hôn nhân và
lưu trữ chính thức trên Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ in Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đưa cho Lãnh đạo UBND
ký, và chuyển đến Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người yêu cầu.
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ kiểm tra thông tin trên Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, và nhận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.