



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61686166
CÂU HỎI LÝ THUYẾT MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
HÌNH THỨC THI VẤN ĐÁP
1. Phân tích khái niệm quản lý.
2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động quản
lý hành chính nhà nước.
3. Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý,
quản lý xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của
con người. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển chỉ đạo hoạt động chung của
con người, phối hơp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung
thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống
nhất nhằm đạt mục tiêu đã định trước. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy
4. Quản lý nhà nước là hoạt động của nn lên các lĩnh vực lập pháp hành pháp và tư pháp
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nn. Hay quản lý nn là sự tác động
của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước
5. Quản lý hành chính nn là quản lý nn trg lĩnh vực hành pháp.
Là một hình thức hoạt động của nn đc thực hiện trc hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính
nn, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực
nn, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế,
vh- xh và hành chính – chính trị.
Nói cách khác quản lý hành chính nn là hoạt động chấp hành – điều hành của nn. (tính chất
chấp hành điều hành thể hiện ở: mục đích quản lý hành chính nhà nước là đảm bảo thực hiện
trên thực tế các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước, mọi hoạt động quản lý
HCNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật) ,( tính chất điều hành
của quản lý HCNN thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền
lực nhà nước được thực hiện trên thực tế, các chủ thể của QLHCNN phải được tiến hành hoạt
động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền) trong quá trình
điều hành CQHCNN có quyền nhân danh NN ban hành ra các VBQPPL để đặt ra các QPPL
hay các mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý có liên quan thực hiện.
+ Các chủ thể của quản lý hành chính nn sử dụng quyền lực nn để tổ chức và điều khiển
hoạt động của các đối tượng quản lí, qua đó thể hiện một cách rõ nét mối quan hệ “quyền
lực – phục tùng” giữa chủ thể quản lý và các đối tượng quản lý. Nhưng hoạt động QLHC
vẫn mang tính chủ động sáng tạo đc thể hiện rõ nét trg quá trình các chủ thể đề ra chủ
trương, biện pháp quản lý thích hợp đối vs các đối tượng khác nhau, tạo đk cho họ lựa chọn
cách thức tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ
+ Tất cả các CQNN đều tiến hành hoạt động QLHCNN nhưng hoạt động này chủ yếu do
CQHCNN thực hiện, phản ánh chức năng cơ bản của CQHCNN
+ Chủ thể của QLHCNN là các CQNN (chủ yếu là các CQHCNN), các cán bộ nn có thẩm
quyền, các tc và cá nhân đc nn trao quyền QLHC trg một số trường hợp cụ thể.
+ Khách thể của QLHCNN là trật tự quản lý HC tức là trật tự quản lý trg lĩnh vực chấp
hành – điều hành. Trật tự QLHC do các QPPLHC quy định VD về hoạt động QLHCNN:
Hoạt động cấp giấy chứng nhận kết hôn (hoặc giấy Khai sinh) của UBND cấp xã (Tính
chấp hành và điều hành, Tính quyền uy phục tùng, Tính chủ động, sáng tạo, tính thường xuyên, liên tục)
+ Là hoạt động áp dụng pháp luật của UBND trong lĩnh vực hộ tịch lOMoAR cPSD| 61686166
+ UBND căn cứ vào pháp luật Hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch để quyết định cấp hoặc không cấp
+ là hoạt động thể hiện rõ nét tính chấp hành điều hành trong quản lý hành chính NN
3. Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước. Quản lý NN
Quản lý hành chính NN Định nghĩa
là hoạt động của nhà nước là hoạt động của các chủ thể
nhằm thực hiện các chức sử dụng QLNN trong lĩnh
năng, nhiệm vụ của NN bao vực hành pháp, tác động đến
gồm lập pháp, hành pháp, tư các đối tượng quản lý nhằm pháp.
tổ chức thực hiện trên thực tế các VBQPPL. Tính chất pháp lý
Mang tính chấp hành chủ Tính chấp hành -điều hành, đạo và tính QLNN tính quyền uy phục tùng Chủ thể quản lý
CQNN, cá nhân có thẩm Cơ quan hành chính NN, cá quyền trong CQNN
nhân có thẩm quyền của CQHCNN, cá nhân,tổ chức
Cá nhân, tổ chức được trao được trao quyền quản lý quyền quản lý NN HCNN Khách thể
Các trật tự quản lý NN ( đc Các trật tự quản lý hành
ghi nhận ở các quy định)
chính NN (đc ghi nhận tại các qppl Hành chính) Phương tiện Các QPPL Các QPPL luật hành chính Mục đích
Thực hiện lập pháp, hành Tổ chức và chỉ đạo thực pháp, tư pháp hiện Pháp luật
4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ
quan hệ “quyền lực-phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước có quyền lực
nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan tổ chức cá nhân có nghĩa
vụ phục tùng mệnh lệnh đó. Phương pháp đc xây dựng trên nguyên tắc:
-> Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nn: một
bên nhân danh nn sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành chính còn bên
kia phải phục tùng những quyết định ấy
5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính.
*Sự không bình đẳng thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Một bên ra mệnh lệnh cụ thể quy định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia
- Một bên có quyền đưa ra yêu cầu kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét giải quyết có thể
đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu kiến nghị đó lOMoAR cPSD| 61686166
- Cả hai bên đều có quyền nhưng bên này quyết định điều gì phải được bên kia cho phép phê
chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định
- Một bên áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình
- Thể hiện trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính
+ Quyết định thể hiện ý chí của nhà nước, của chủ thể quản lí nhân danh nhà nước vì lợi ích chung của xã hội
+ Quyết định mang tính pháp lí, nó hoạch định đường lối chủ trương nhiệm vụ cho hoạt
động quản lí hành chính, đặt ra sửa đổi bãi bỏ các quy phạm pl hành chính, làm phát sinh
thay đổi chấm dứt các quan hệ pl hành chính.
+ Quyết định mang tính dưới luật được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật, nội duung
và hình thức phải được ban hành phù hợp với thẩm quyền của chủ thể ban hành và tuân thủ
HP L Plenh qd của cơ quan nn cấp trên và cùng cấp.
+ Quyết định ban hành để thực hiện quyền hành pháp tức là hoạt động điều hành chấp hành
( chấp hành là đảm bảo tạo đk để đc thực hiện trên thực tế, điều hành là việc thực hiện trên thực tế ) 6.
Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của luật hành chính.
Nguồn của luật hành chính là những vbqppl do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là những qppl hành chính, có hiệu lực
bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. -
Nguồn là nơi chứa đựng qpplhc là nơi để cá nhân tổ chức cơ quan nn có thẩm quyền tìm thấy những qpplhc đó -
Chứa qpplhc điều chỉnh quan hệ trong quản lí hành chính nn (vd quan hệ xử phạt hành
chính giữa cơ quan có thẩm quyền và chủ thể vi pham, quan hệ giữa cơ quan cấp trên và cấp dưới,...) -
Chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước ban hành vì bộ luật và luật do quốc hội ban
hành và để làm rõ và thực hiện đc phải do cơ quan hành chính nn ban hành thông tưl
nghị định,.. để cụ thể hóa,hướng dẫn thực hiện -
Số lượng rất lớn (luật tố cáo,luật khiếu nại,luật xây dựng,luật cán bộ công chức,luật xuất
bản,luật viên chức,luật thương mại,...) do nhiều chủ thể ban hành, quan hệ này liên tục
thay đổi Hệ thống nguồn luật hành chính: a. vbqppl của cơ quan qlnn -
Luật: chỉ có quốc hội mới có quyền ban hành sửa đổi bổ sung thay thế bãi bỏ luật (Luật
tổ chức Chính Phủ, Luật cán bộ công chức,...) -
Hiến pháp là nguồn quan trọng nhất của luật hành chính -
Nghị quyết của Quốc Hội - Pháp lệnh của UBTVQH - Nghị quyết HDND
b. vbqppl của chủ tịch nước -
Chủ tịch nước ban hành lệnh và quyết định - Văn bản này là vbadpl
c. vbqppl của các cơ quan hành chính nhà nước lOMoAR cPSD| 61686166 -
Nghị định của chính phủ -
Quyết định của thủ tướng chính phủ -
Thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng có quan ngang bộ - Quyết định của UBND
d. vbqppl của tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao -
Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC -
Thông tư của Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
e. vbqppl của tổng kiểm toán nhà nước f. vbqppl liên tịch -
Liên tịch giữa các bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ -
Liên tịch giữa chánh án với viện trưởng ; giữa bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với chánh án, viện trưởng -
Liên tịch giữa UBTVQH hoặc Chính Phủ với cơ quan TW của tổ chức chính trị xã hội
7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ
minh họa. Hình thức thực hiện QPPLHC là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự
phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC khi tham gia vào quản lí hành chính nhà nước.
Các hình thức thực hiện:
+ Sử dụng qpplhc là một hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan,tổ chức,cá nhân thực
hiện những hành vi được pl hành chính cho phép.
VD: công dân có quyền được tố cáo, cá nhân tổ chức thực hiện khiểu nại với quyết định
hành chính, công dân thực hiện quyền tự do đi lại, cứ trú, thực hiện quyền tự do kinh doanh,
quyền tự do tín ngưỡng,...
+ Tuân thủ QPPLHC là một hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm.
Vd mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pl không cấm,
+ Chấp hành QPPLHC là một hình thức thực hiện pl trong đó các cơ quan,tổ chức,cá nhân
thực hiện những hành vi mà pl hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện- là nghĩa vụ mà họ phải làm
Vd Phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông – chấp hành PL
+ Áp dụng QPPLHC là một hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan tổ chức cá nhân
có thẩm quyền căn cứ vào qpplhc hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh
trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. Đây là sự kiện pháp lí làm phát sinh, thay đổi
hay chấm dứt một số quan hệ PL cụ thể.
VD: xử phạt hành chính về vi phạm an toàn giao thông, bổ nhiệm Thủ tướng Chính Phủ,
Khen thưởng thăng chức cán bộ, công chức,...
8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ minh họa?
ADQPPLHC phải đúng với nội dung và mục đích của QPPL được áp dụng: Bởi vì nếu áp
dụng sai nội dung thì hoạt động đó trái với pháp luật. Nêú chỉ quan tâm đến nội dung mà
không chú ý đến mục đích của chúng thì khi áp dụng sẽ không đạt được hiệu quả mong
muốn. Không mở rộng được dân chủ, không kích thích được tính sáng tạo của quần chúng
nhân dân. không góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức pháp luật XHCN.
Ví dụ: Khi áp dụng QPPLHC về xử phạt hành chính để xử lý đối với người vi phạm thì cơ
quan có thẩm quyền xử phạt phải cân nhắc lựa chọn hình thức xử phạt phù hợp với từng
trường hợp cụ thể. Nếu chỉ chú trọng sử dụng hình thức xử phạt nặng đối với mọi hành vi
vi phạm hành chính thì việc xử lý không đạt được, mục đích của pháp luật nước ta là giáo
dục và cảm hoá chứ không phải là trừng trị người vi phạm. lOMoAR cPSD| 61686166
ADQPPLHC phải đ ược thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền : Tùy thuộc vào quy
định cụ thể của pl theo yêu cầu của việc phân cấp trong QLHCNN mỗi chủ thể QLHCNN
chỉ có thẩm quyền áp dụng một số QPPLHC, trg những trường hợp cụ thể và đối vs những
đối tượng nhất định
Ví dụ: Chánh thanh tra bộ có thẩm quyền AD các QPPLHC để ra quyết định xử phạt vi
phạm HC nhưng bộ trưởng lại k có thẩm quyền này
ADQPPLHC phải đc thực hiện theo đúng thủ tục do PL quy định : các công việc cụ thể
cần phải áp dụng QPPLHC đều phải đc thực hiện theo thủ tục HC. Tùy từng loại việc mà
việc áp dụng các QPPLHC theo những thủ tục HC khác nhau như thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo, thủ tục đăng kí kết hôn, thủ tục xử phạt vi phạm HC…
AD QPPLHC phải đc thực hiện trg thời hạn, thời hiệu do PL quy định : do các công vc
cụ thể cần phải áp dụng QPPLHC có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên ở những phạm
vi và quy mô khác nhau nên pl cần phải quy định cụ thể về thời hiệu, thời hạn giải quyết
công vc đó để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác ADPL và đảm bảo kịp thời lợi
ích của nn, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan
Kết q u ả áp d ụ ng QPPLHC phải đc thông báo công khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan và phải đc thể hiện bằng văn bản (tr ừ trường hợp pl có quy định khác) :
Do kết quả của việc áp dụng QPPLHC không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của NN,
quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, mà còn có giá trị làm căn
cứ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện QPPLHC trong các TH khác nên kết quả áp
dụng QPPLHC phải đc thông báo công khai, chính thức cho các đối tượng có liên quan.
Trong số các hình thức thể hiện kết quả của việc ADQPPLHC thì văn bản là hình
thức thể hiện phổ biến nhất. Vì văn bản là hình thức chứa đựng thông tin một cách
chính xác, đầy đủ, dễ lưu trữ và có thể sử dụng lại được. Tuy nhiên trong một số TH
cụ thể hình thức văn bản không thích hợp khi ADQPPLHC. VD Khi cần buộc chấm
dứt ngay hành vi điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ cho phép.
Quyết định áp dụng QPPLHC phải đc các đối tượng có liên quan tôn trọng và đc bảo đảm
thực hiện trên thực tế. VD: nếu cá nhân vi phạm HC bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo
quy định của pl thì nn chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản tiền phạt đó theo đúng quy
định của PL mà k phải tổ chức cưỡng chế nộp phạt
9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan
hệ pháp luật hành chính. (giáo trình trang 67)
- QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình quản lí HCNN đc điều chỉnh bởi
cácQPPLHC giữa cơ quan, cá nhân, tổ chức mang quyền và nghĩa vụ đối vs nhau theo quy định của PLHC
- Được xác định là một dạng cụ thể của QHPL là kết quả tác động của QPPLHC
theophương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ quản lý hành chính NN. Ngoài
những đặc điểm chung như các QHPL khác, các QHPLHC có những đặc điểm riêng biệt
+có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tượng quản lí HCNN
+nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí HC của các bên tham gia QH đó
+một bên tham gia QHPLHC phải đc sử dụng quyền lực NN
+trong một QHPLHC thì quyền của bên này ứng vs nghĩa vụ vủa bên kia và ngược lại lOMoAR cPSD| 61686166
+phần lớn các tranh chấp phát sinh trongQHPLHC đc giải quyết theo thủ tục HC +bên tham
gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lí trước NN
VD: Quan hệ giữa CSTG với người tham gia giao thông khi xử phạt người có hành vi vượt đèn đỏ.
Đây là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí HCNN về trật tự an toàn giao thông.
QHXH này được điều chỉnh bởi các QPPLHCgiữa cơ quan, cá nhân, tổ chức mang quyền
và nghĩa vụ đối vs nhau theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. QH này có đầy
đủ các đặc điểm riêng biệt của QHPLHC
-QH phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí HCNN là CSGT
-Có nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí HC của các bên tham gia QH
đó: CSGT có quyền xử phạt, người vi phạm có nghĩa vụ chịu hình thức xử phạt mà
CSGT đưa ra theo đúng quy định của PL
-Một bên tham gia QHPLHC phải đc sử dụng quyền lực NN: CSGT là người được NN
trao quyền quản lý HCNN trong lĩnh vực TTATGT đc sử dụng QLNN
-Trong một QHPLHC thì quyền của bên này ứng vs nghĩa vụ của bên kia và ngược lại -Bên
tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lí trước NN
10. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính có thể
được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.
Thứ nhất, Về mặt lý luận thì “tranh chấp” là hành động thể hiện sự không đồng tình, mâu thuẫn
với nhau giữa các bên trong một cuộc thảo luận, giao dịch,..v..v.. Nhưng tranh chấp này lại phát
sinh trong “QHPLHC”, là 1 dạng cụ thể của QHPL, là 1 QHXH đc điều chỉnh bởi các QPPLHC
giữa 2 chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối nhau theo quy định của PLHC VN. Tranh chấp phát
sinh trong QHPLHC là tranh chấp phát sinh khi cá nhân, tổ chức cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính đó vi phạm PL, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp cho họ và họ
yêu cầu cơ quan hành chính NN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức vụ trong cơ quan đó bồi
thường thiệt hại bằng việc thực hiện hành vi khiếu nại, khởi kiện. Thứ hai, Trong QHPLHC
VN, khách thể hướng tới của các bên trong quan hệ này ko phải là quyền và lợi ích của các bên
mà là quyền và lợi ích của NN, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Thứ ba, Với mục đích hướng tới một xã hội công dân và nhằm bảo đảm tính khách quan trong
giải quyết tranh chấp hành chính, theo quy định của PL hiện hành phần lớn tranh chấp hành
chính đc giải quyết theo thủ tục hành chính.Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết một
số tranh chấp phát sinh trong QHPLHC mà việc giải quyết chúng còn có thể được thực hiện theo thủ tục tố tụng.
Ví dụ như hầu hết quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bằng các hình thức: khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc khi nảy sinh tranh chấp hành chính đều
giải quyết theo thủ tục hành chính – thủ tục giải quyết khiếu nại.
Tuy nhiên, riêng quyết định kỷ luật áp dụng hình thức buộc thôi việc khi xảy ra tranh chấp hành
chính sau khi giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại mà công chức đó không đồng tình thì
có thể khởi kiện yêu cầu TA có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
- Tại sao lại có đặc điểm này?khi CQHC hay cán bộ, công chức ban hành quyết định HC, thực
hiện hành vi HC mà cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan cho rằng quyết định đó trái PL
thì khi đó phát sinh tranh chấp HC. Giải quyết tranh chấp:
+ nếu cá nhân, tổ chức khiếu nại đến người có thẩm quyền trong cơ quan HC, người đó sẽ phải
giải quyết khiếu nại, đây gọi là giải quyết bằng con đường HC (thủ tục HC)
+ nếu khởi kiện tại tòa án thì tòa án xét xử, đây gọi là giải quyết bằng con đường tư pháp (thủ tục tố tụng) lOMoAR cPSD| 61686166
=> hiện nay do thói quen, cá nhân tổ chức vẫn hay khiếu nại hơn khởi kiện vậy nên mới có đặc điểm này
11. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Năng lực chủ thể QPPLHC: là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
vào QHPLHC với tư cách là chủ thể của QH đó. Tùy vào tư cách của cơ quan, tổ chức và cá
nhân mà năng lực chủ thể của họ có những điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và các yếu tố chi phối.
-Năng lực chủ thể của CQNN
+ phát sinh khi cơ quan đó đc thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể
+năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm v, quyền hạn
của cơ quan đó trong QLHCNN
-Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức
+ Phát sinh khi cá nhân được NN giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong BMNN
và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm công vụ, chức vụ đó
+Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan
và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó
-Năng lực chủ thể của tổ chức xh, đơn vị kt, vũ trang, đơn vị sự nghiệp…(gọi chung là tổ chức)
+ Phát sinh khi tổ chức đó đc thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể
+ Do không có chức năng quản lý nhà nước nên các tổ chức nêu trên thường tham gia vào các
quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể thường, trong một số TH khi được NN trao
quyền quản lí hành chính NN đối với một số công việc cụ thể, các tổ chức này có thể tham gia
vào QHPLHC với tư cách là chủ thể đặc biệt
- Năng lực chủ thể của cá nhân
+ năng lực PLHC của cá nhân là khả năng của cá nhân đc hưởng các quyền và phải thực hiện
các nghĩa vụ pháp lí HC nhất định do nn quy định. Là thuộc tính pháp lí HC phản ánh địa vị
pháp lí HC của cá nhân. Năng lực này sẽ thay đổi khi pl thay đổi vì nó hoàn toàn phụ thuộc vào
những quy định của pl và có thể bị NN hạn chế trg một số trường hợp nhất định + năng lực
hành vi HC của cá nhân là khả năng của cá nhân đc nn thừa nhận mà vs khả năng đó họ có thể
tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí HC đồng thời phải gánh chịu hậu quả pháp lí
nhất định do những hành vi của mình mang lại. Năng lực hành vi đc xác định dựa vào độ tuổi,
tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài chính.
Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của từng loại QHPLHC cụ thể mà NN đòi hỏi cá nhân phải
đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng
tài chính,...khi tham gia vào QH đó. Việc quy định các điều kiện trên là cần thiết để bảo đảm
hiệu lực của QLHCNN và đề cao trách nhiệm của các cá nhân trong QHPLHC
VD: trong quan hệ QHPLHC giữa CSGT và người vi phạm giao thông thì năng lực chủ thể của
CSGT đc phát sinh từ khi đc nn giao nhiệm vụ là quản lí ng tham gia giao thông vì vậy CSGT
mang quyền và nghĩa vụ đối với người vi phạm giao thông đó. Ngược lại người vi phạm giao
thông có năng lực hành vi và năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi người đó tham gia giao
thông, cụ thể người đó đc hưởng quyền tham gia giao thông và có nghĩa vụ phải chịu phạt khi vi phạm luật giao thông
12. Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương. Cho ví dụ minh họa.
- Quản lí theo ngành là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội
cócùng cơ cấu kinh tế- kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt lOMoAR cPSD| 61686166
động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của NN và XH
- Quản lí theo địa phương là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch
địagiới HC của NN. Theo quy định của PLviệc quản lí theo địa phương đc thực hiện ở: tỉnh
thành phố trực thuộc tw; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn;
đơn vị HC- KT đặc biệt do QH thành lập
- Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương là sự phối kết hợp giữa quản
lítheo chiều dọc của các bộ vs quản lí theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo
sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lí giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này là
nguyên tắc cơ bản của QLHCNN. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
+ mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này là những tiềm
năng,thế mạnh của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. Do vậy chỉ
quản lí theo ngành kết hợp vs quản lí theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt
để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương
VD: Sự kết hợp giữa bộ tài nguyên môi trường với UBND tỉnh có nguồn tài nguyên là
khoáng sản VD thái nguyên, quảng ninh, nghệ an, ....
Cần thiết kết hợp là vì mỗi một đơn vị tổ chức theo ngành thì đều đc đặt trên các địa bàn
tỉnh nhất định, UBND giúp bộ nắm bắt được đặc thù tài nguyên khoáng sản trên các tỉnh
thành. Hoạt động khai thác khoáng sản bị chi phối bởi chính quyền địa phương. Cần phối
kết hợp để dung hòa được lợi ích của ngành và lợi ích của địa phương.
+ ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, vh- xh nên
các yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ
cũng mang những nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lí theo ngành vs quản
lí theo địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo đc sự phát
triển của các ngành ở địa phương.
VD: Ngành nông nghiệp: trồng cây gì? ở đâu? Nuôi con gì;? ở địa phương nào? Cần phối
hợp CQQL theo ngành nông nghiệp, có chuyên môn nông nghiệp với các CQQL địa phương
địa phương biết mk có thế mạnh gì, điểm yếu gì.Vd ở điện biên thì nên phát triển các ngành
liên quan đến nông sản đặc biệt của địa phương.
+ trên lãnh thổ của một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành
khác nhau và hoạt động đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương, đồng thời các đơn vị, tổ chức
thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc. do đó nếu
tách rời quản lí theo ngành kết hợp vs địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cục
bộ khép kín trong một ngành hay trong một địa phương làm cho hoạt động của các ngành
k đc phát triển một cách toàn diện, k đáp ứng đc yêu cầu của NN, XH VD: Sự kết hợp của
bộ GDĐT vs UBND tỉnh trong việc quản lý học sinh trong khi nghỉ dịch covid 19.
12. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng và
phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa. 1. Lấy VD quản lý theo ngành phối
kết hợp với liên ngành?
Sự kết hợp của Bộ tư pháp và Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ tư pháp thẩm định vb do bộ giáo dục ban hành. Bộ tư pháp tiến hành đào tạo các cử
nhân Luật gián tiếp qua hoạt động giảng dạy của trường Đại học Luật thì phải thông qua
các quy định trong lĩnh vực giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo. 2. Lấy VD về quản lý theo
chức năng kết hợp quản lý theo ngành lOMoAR cPSD| 61686166
- Dưới góc độ của quản lý thì bộ phận đứng ra quản lý theo ngành và theo chuyên môn là các bộ
- Bộ quản lý theo chức năng: là quản lý theo 1 lĩnh vức chuyên môn sâu: tài chính ngân hàng,
kế hoạch đầu tư, lao động thương binh và xã hội, nội vụ. Còn lại là bộ quản lý theo ngành
VD: Bộ tài chính kết hợp với bộ tư pháp. Bộ tài chính cấp phát ngân sách, trên cơ sở
hoạch định ngân sách, quyết định cấp phát ngân sách cho Bộ tư pháp. Bộ tư pháp sử
dụng ngân sách phát triển , xây dựng ngành tư pháp. BTC ban hành văn bản hướng dẫn
quy định sử dụng ngân sách BTP phải tuân thủ, phải báo cáo, chịu kiểm soát của BTC.
BTP đc sd ngân sách 1 cách chủ động để phát triển ngành tư pháp, BTP thẩm định các
văn bản QP của BTC để bảo đảm VB đó hợp hiến => sự kết hợp giữa quản lý theo chức
năng và quản lý theo ngành, bảo đảm cho lĩnh vực chuyên môn và ngành đc duy trì và phát triển.
14.Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý
- Hình thức quản lí hành chính nhà nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản
lí hành chính nhà nước trong hoàn cảnh quản lí cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài
của chủ thể quản lí nhằm thực hiện tác động quản lí. Hình thực quản lý hành chính nhà
nước mang tính pháp lý bao giờ cũng được pháp luật quy định cụ thể về nội dung,trình
tự,thủ tục,... (vd: đối với hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì pháp luật quy
định thẩm quyền ban hành văn bản, hinh thức văn bản, thủ tục ban hành văn bản,...). Hình
thức này còn dẫn đến sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành
chính cụ thể. - Các hình thức quản lí hcnn mang tính pháp lí a. Ban hành vbqppl
Ban hành vbqpp là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lí
hành chính nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Hình thức này là việc các chủ thể
quản lí có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật đề ra các chủ trương, đường lối, chính
sách, nhiệm vụ chung có tính chiến lược định hướng cho hoạt động quản lý nn ; ban hành
vbqppl nhằm cụ thể và chi tiết các văn bản của cơ quan nn cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp. Nội dung ban hành là:
- Quy định những hạn chế và những điều ngăn cấm
- Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia qhplhc - Quy định những vi phạm
và phần chế tài áp dụng
Yêu cầu với hoạt động lập quy của cơ quan hành chính :
- Giới hạn lập quy về nguyên tắc phải đc quy định bởi cơ quan quyền lực nhà nước
- Hoạt động lập quy trong mọi trường hợp phải có cơ sở pháp lí là những quy định tương ứng
của cơ quan quyền lực nn và sự ủy nhiệm cụ thể của cơ quan qlnn.
b. Ban hành văn bản áp dụng qppl
Là hình thức hoạt động chủ yếu của cơ quan hcnn. Đây là việc áp dụng một hay nhiều qppl vào
một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản này làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt những quan hệ plhc cụ thể.
Vd: Quyết định tặng huân chương cho ông A
Quyết định bổ nhiệm bà B làm giám đốc sở Tài nguyên và môi trường
Đặc trưng của văn bản này là tính chất quyền lực và tính chất dưới luật. Phân loại thành 2 nhóm sau:
• Những văn bản chấp hành pl: các chủ thể quản lí hcnn áp dụng hoặc hiện thực
hóa phần quy định của qppl tương ứng, thông qua hoạt động này quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quản lí hcnn được hiện thực hóa trong mối liên hệ với lOMoAR cPSD| 61686166
việc điều chỉnh thường xuyên và trực tiếp những quan hệ đó. (vd quyết định bổ nhiệm)
• Những văn bản bảo vệ pl: áp dụng hoặc hiện thực hóa phần chế tài của qppl tương
ứng (vd quyết định xử phạt). Đây là hoạt động đảm bảo pháp chế và kỷ luật nn.
Thực chất hoạt động hàng ngày của chủ thể quản lí hành chính được thể hiện trong các văn
bản áp dụng qppl nên những văn bản loại này có số lượng lớn hơn hẳn so với vb qppl. Yêu cầu
đối với vb này là chủ thể phải có kiến thức pháp lí và chuyên môn cần thiết, thân trọng trong
từng trường hợp, xem xét kĩ mọi mặt của vấn đề cần giải quyết để đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lí.
c. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí (hoạt động áp dụng pháp luật khác)
Đây là hình thức pháp lí quan trọng. Hình thức này được tiến hành khi có những điều kiện
nhưng ko cần ban hành văn bản áp dụng pl. Bao gồm:
• Áp dụng biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật
như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng kí tạm trú, tạm vắng,..
• Đăng kí những sự kiện nhất định như đăng kí khai sinh, khai tử,...
• Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như lập biên bản về vi phạm hành chính, cấp giấy phép lái xe,...
Đối với hình thức này thì không phải ban hành văn bản.
d. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
e. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ-kĩ thuật
Hai cái này kphai là hình thức quản lí mang tính pháp lí
15. Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính trong
quản lý hành chính nhà nước?
- Phương pháp cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người
có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa, vì lí
do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
- Cưỡng chế hành chính bao gồm: các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm,... - Yêu cầu:
+ Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp thật cần thiết, khi phương
pháp thuyết phục không đem lại hiệu quả hoặc không có khả năng đảm bảo hiệu quả.
Một số biểu hiện của thuyết phục như giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, kêu gọi,
cung cấp thông tin, tuyên truyền,...Phương pháp cưỡng chế là bắt buộc bằng bạo lực,
cưỡng chế bằng vật chất hoặc tinh thần nếu cá nhân, tổ chức không tự giác thực hiện quyết định.
+ Vd trong dịch bệnh covid 19 nhà nước thực hiện tuyên truyền, nhắc nhở quản lí người
dân phải chấp hành quy định phòng chống dịch covid 19, tuy nhiên vẫn có hành vi làm
cản trở chống lại việc kiểm tra kểm soát của người thi hành công vụ và bị xử phạt vi
phạm hành chính theo điều 20 nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính Phủ + Cần lựa
chọn các biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện pháp được áp dụng:
có nhiều biện pháp cưỡng chế như cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép,...
+ Không áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp mục đích đề ra đã
đạt được hoặc cả khi những mục tiêu đề ra là không thể thực hiện được
+ Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã hội lOMoAR cPSD| 61686166
+ Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế được pl quy định trong từng trường hợp cụ thể
+ Trong khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần chú ý đến những đặc điểm của đối tượng bị cưỡng chế
16. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm
hànhchính. Nêu ví dụ minh họa
Các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành chính:, các biện pháp
phòng ngừa hành chính ( vẫn còn tranh cãi về vấn đề biện pháp phòng ngừa hành chính có phải
là cưỡng chế hành chính không ), các biện pháp áp dụng trong trường hợp thật cần thiết vì lí do
an ninh, quốc phòng và vì lợi ích quốc gia.
*Các biện pháp phòng ngừa hành chính được cơ quan nn có thẩm quyền áp dụng nhằm
phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra hoặc ngằm hạn chế những thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh gây ra. Theo quan điểm thứ nhất, Các biện pháp phòng ngừa hành chính
không phải là cưỡng chế hành chính, nó chỉ trở thành cưỡng chế hành chính khi cá nhân,
tổ chức không tự nguyện chấp hành các nghĩa vụ hành chính đặt ra với họ. Theo quan
điểm thứ hai, biện pháp phòng ngừa hành chính có biểu hiện của cưỡng chế hành chính,
áp dụng trong trường hợp để phòng ngừa không cho vppl xảy ra, ngăn ngừa hậu quả bất
lợi- như vậy việc gắn phòng ngừa với cưỡng bức của tổ chức nn nhằm buộc các chủ thể
trong xã hội phải tuân theo ý chí của nhà nước. Các biện pháp trong nhóm này có mục
đích phòng ngừa vppl tức là áp dụng khi vppl chưa xảy ra nhưng có khả năng xảy ra
nhằm làm cho khả năng đó không trở thành hiện thực Các biện pháp phòng ngừa hành
chính rất phong phú và cũng được quy định chặt chẽ và chủ yếu là:
Đóng cửa biên giới trên một vùng nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định nhằm những mục đích như đảm bảo an ninh, phòng chống
buôn lậu, ngăn chặn dịch bệnh,...
Kiểm tra giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng kí kinh
doanh, giấy phép lái xe,...
Cá nhân chấp hành việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, phương tiện giao
thông của các lực lượng chức năng,...
Kiểm tra hàng hóa, hành lý và người do cơ quan hải quan và công an
cửa khẩu thực hiện ngăn chặn các vụ buôn lậu qua biên giới, trốn
thuế hàng hóa nhập,xuất hoặc để đảm bảo an toàn cho các chuyến
bay, phát hiện chất dễ cháy, dễ nổ, những kẻ tình nghi là tội phạm lẩn trốn,...
Kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu của công dân khi có nghi ngờ về vi phạm
chế độ đăng kí tạm trú
Kiểm tra giấy khám sức khỏe định kì đối với những người làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ công cộng có khả năng làm lây lan dịch bệnh cho nhiều
người khác như những người làm việc trong khách sạn, nhà hàng,..
Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết vì lí do an ninh,
quốc phòng và vì lợi ích quốc gia: Di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua, trưng dụng tài sản,..
Trưng mua tài sản là việc nhà nước mua tài sản của tổ chức (không bao
gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang
nhân dân), cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính trong
trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia. Người có tài sản trưng mua là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu tài sản thuộc đối tượng trưng mua. lOMoAR cPSD| 61686166
Trưng dụng tài sản là việc nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành
chính trong trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.
Trường hợp xảy ra lũ lụt thiên tai địch họa cơ quan và những người
có trách nhiệm có quyền yêu cầu các công dân, tổ chức có điều kiện
cung cấp phương tiện, xe cộ, nhân lực để phòng chống bão lụt,...
17. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ thể?
- Khái niệm: Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chínhnhà
nước được qui định trong các qui phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục
đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết công việc của quản
lí hành chính nhà nước.
+ Cách thức là hình thức diễn ra của một hành động.
+ Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật
tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thông quản
lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương tiên hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, được ban hành
để điếu chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quán lí hành chính theo phương pháp
mệnh lệnh - đơn phương. - Đặc điểm:
+ Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí nhà nước hay thủ tục hành chính
được thực hiện bởi các chủ thể quản lí hành chính nhà nước. Chủ thể tiến hành các thủ tục hành
chính: các cơ quan hành chính, các cơ quan nhà nước khác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền.
+ Thủ tục hành chính do qui phạm pháp luật hành chính qui định. Qui phạm pháp luật hành
chính bao gồm qui phạm nội dung và qui phạm thủ tục. Qui phạm nội dung trực tiếp qui định
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí hành chính nhà nước. Qui phạm
thủ tục qui định cách thức thực hiện qui phạm nội dung. Thủ tục hành chính phải được QPPLHC quy định vì:
*Các quan hệ TTHC là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
*TTHC do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lý thì phải
được thể hiện dưới dạng các QPPL có giá trị bắt buộc thi hành
*TTHC liên quan trực tiếp đên việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lý nên cần tránh sự
lạm quyền, lộng quyền hay không thực hiện hết thẩm quyền
*Nhiều TTHC là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cá
nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì sẽ khó khăn trong việc
ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ
+ Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. Bởi vì hoạt động quản lí hành chính nhà nước
vốn phong phú, đa dạng. Nội dung, cách thức tiến hành từng hoạt động cụ thể chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố khác nhau. Thủ tục hành chính với tính chất là cách thức tổ chức thực hiện
các hoạt động quản lí đương nhiên phải linh hoạt. - thủ tục HC gồm:
+ số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lí nhất định
+ nội dung mục đích của các hoạt động cụ thể lOMoAR cPSD| 61686166
+ trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ của các hoạt động đó
+ cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành hoạt động cụ thể
- VD: thủ tục đăng kí kết hôn
+Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung
Giấy chứng nhận kết hôn: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ
thực hiện đăng ký kết hôn”
Thủ tục đăng kí kết hôn được thực hiện bởi UBND cấp xã (là chủ thể quản lí hành chính nhà nước)
+ Thủ tục đăng kí kết hôn do qui phạm pháp luật hành chính qui định. Cụ thể:
Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong 2 bên
đăng ký kết hôn đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn
– Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và
thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân
– Sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác Ủy ban nhân dân xã thường trú)
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều
kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký
vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết
không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.
VD: A 20 tuổi là sinh viên trường đại học Luật Hà Nội tham gia giao thông bằng xe máy vượt
đèn đỏ.A bị CSGT xử phạt về hành vi của mình.
Hành vi vượt đèn đỏ của A cấu thành vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông được quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Ở đây chủ thể là A là sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi, A 20 tuổi đã đủ tuổi do pháp luật quy định nên A là chủ thể của vi phạm hành chính trên
Thủ tục xử phạt đối với vi phạm hành chính của A -
CSGT ra lệnh (bằng lời nói, còi, hiệu lệnh) để A dừng xe -
CSGT lập biên bản vi phạm hành chính (do vi phạm của A quy định tại Điểm e Khoản
4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có mức phạt là từ 600k đến 1tr nên đây là
thủ tục xử phạt có lập biên bản). Biên bản này phải có chữ ký của A và CSGT. Biên bản
lập xong phải giao cho A một bản -
CSGT phải xác định tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính nhằm xác định các tình
tiết có ý nghĩa đối với việc xem xét quyết định xử phạt -
CSGT ra quyết định xử phạt đối với A
18. Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa. -
Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính
VD: thủ tục đăng kí kết hôn lOMoAR cPSD| 61686166
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục HC gồm chủ thể thực hiện (tiến hành) thủ
tục HC và chủ thể tham gia thủ tục HC -
chủ thể thực hiện là chủ thể sử dụng quyền lực NN, nhân danh NN tiến hành các thủ tục
HC,bao gồm các CQHCNN và CQNN khác (CQQLNN, TAND, VKSND), các đơn vị, tổ chức
của NN (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, đài truyền hình, đài tiếng nói VN), các tổ chức
xã hội, cá nhân (cán bộ, công chức NN)
Ở ví dụ này, theoĐiều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong
hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”=>chủ thể thực hiện là UBND cấp xã nơi thực hiện
thủ tục đăng kí kết hôn. -
chủ thể tham gia là chủ thể tham gia QHPLHC để thực hiện những quyền và nghĩa vụ
củamình trong QLHCNN theo quy định của PL, là chủ thể phục tùng quyền lực NN khi tham
gia vào thủ tục HC, bao gồm các cơ quan, cán bộ công chức NN các tổ chức và cá nhân (công dân
VN, người nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức NN)
Ở đây chủ thể tham gia cụ thể là nam, nữ có nguyện vọng kết hôn
Chủ thể tham gia thủ tục đăng kí kết hôn bằng hành vi của mình làm xuất hiện thủ tục đăng kí
kết hôn, việc chủ thể tham gia tìm hiểu trước, chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ mà thủ tục yêu cầu
góp phần làm cho thủ tục đăng kí kết hônđược tiến hành nhanh chóng, thuận lợi nhưng các chủ
thể này không thể tự mình thưc hiện thủ tục đăng kí kết hôn vì phải do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
19. Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành chính cụ thể. -
Quyết định HC là một dạng của quyết định PL, nó là kết quả thể hiện ý chí quyền lực
NNthông qua những hành vi của các chủ thể đc thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống
CQHCNN tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của PL,
nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc sử xự hoặc áp dụng những quy
tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng QLHCNN -
Quyết định HC là dạng quyết định pháp luật do các chủ thể quản lý HCNN ban
hànhtheo thủ tục hành chính nhằm thực hiện hoạt động QLHCNN -
Quyết định HC có những đặc điểm chung giống như các quyết định pháp luật khác như:
tínhquyền lực nhà nước, tính ý chí; tính pháp lí của quyết định. Ngoài đặc điểm chung nêu trên
quyết định HC có những đặc điểm riêng như sau: + Tính dưới luật
+ Là những quyết định được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan HCNN ban hành
+ Quyết định HC có những mục đích và nội dung rất phong phú, xuất phát từ những đặc điểm
của hoạt động quản lí HCNN. -
VD về một quyết định HC cụ thể như: Chỉ thị 16 của Thủ tướng chính phủ về thực hiện
cácbiện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID 19
Chỉ thị 16 được Thủ tướng chính phủ là người có thẩm quyền quản lý HCNN ban hành để thực
hiện hoạt động quản lý hành chính NN trong thời gian dịch COVID 19 đang có những diễn biến
phức tạp Đặc điểm chung: -Tính quyền lực
Chủ thể ban hành là Thủ tướng, người là người đứng đầu ngành hành pháp, chức vị hành chính
cao nhất trong chính phủ của một quốc gia theo chính thể cộng hòa.Vì vậy nó có tính mệnh lOMoAR cPSD| 61686166
lệnh cao, nó buộc các đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh đưa ra trong chỉ thị -Tính pháp lý
Được pháp luật quy định
Chỉ thị 16 đưa ra những biện pháp, chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lý hành chính trong dịch
COVID 19 Đặc điểm riêng: -Tính dưới luật
Được thể hiện ở việc chỉ thị 16 tuân thủ các quy phạm được nêu ra trong Hiến pháp và các văn bản luật.
-Được nhiều chủ thể trong hệ thống (cơ quan nhà nước) cơ quan hành chính nhà nước
ban hành: Chỉ thị 16 được Thủ tướng chính phủ ban hành để quản lý HCNN -Có mục
đích và nội dung phong phú (xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước): Quyết định này hướng tới việc quản lý người dân trong khi
dịch COVID 19 đang bùng nổ.
-Có nhiều tên gọi khác nhau: Nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư...
20. Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định hành
chính Để phân loại quyết định HC ta dựa vào một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào tính chất pháp lí:
+ Quyết định chủ đạo: là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lí HC đối với cả nước,
một vùng hoặc đối với một đơn vị HC nhất định ( chủ yếu VBQP)
+ Quyết định quy phạm: (VBQPPL):NĐ;NQ;QĐ;TT: QPPLHC/bắt buộc chung/thủ tục hành
chính/ áp dụng nhiều lần trong cuộc sống/ do những chủ thể đc sử dụng quyền hành pháp ban
hành nhằm cụ thể hóa Luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực
+ Quyết định cá biệt (văn bản áp dụng pháp luật) :đc ban hành nhằm mục đích hướng đến việc
cho các chủ thể PLHC thực hiện đc các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống XH
Quyết định hành chính cá biệt khác văn bản áp dụng pháp luật trong tư pháp: Mệnh lệnh hành
chính cụ thể/ tác động đến 1 hoặc nhiều đối tượng cụ thể /trong trường hợp cụ thể/ áp dụng một
lần/ có thể bị khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính (Quyết bổ nhiệm/ quyết định khen
thưởng; quyết định cấp nhà ở, quyết định xử phạt, quyết định miễn nhiệm).
- Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định:
+ Quyết định HC của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết
của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ
ra quyết định HC dưới hình thức là những nghị quyết, nghị định. Hoặc dưới hình thức là các
quyết định và chỉ thị.
+ Quyết định HC của các bộ và cơ quan ngang bộ: bộ là cơ quan quản lí nn có thẩm quyền
chuyên môn, đc sd quyền hành pháp trg lĩnh vực chuyên môn do mình quản lí. Bởi vậy mỗi
người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có quyền ra quyết định HC dới hình thức quyết
định, chỉ thị, thông tư.
+ Quyết định HC của UBND: ban hành quyết định HC dưới hình thức quyết định và chỉ thị
nhưng đó chỉ là những quyết định cá biệt lOMoAR cPSD| 61686166
+ Quyết định HC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND: hình thức quyết định, chỉ thị (quyết định cá biệt)
+ Quyết định HC liên tịch: đc ban hành bởi nhiều cơ quan nn khác nhau, thậm chí còn có cả
sự phối hợp của tcxh. Có hình thức là những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch. Ý nghĩa:
Khi nghiên cứu về quyết định HC thì việc phân loại là rất cần thiết bởi lẽ sự phân loại mang ý nghĩa
-Giúp cho hoạt động ban hành quyết định của các chủ thể có thẩm quyền cũng như hoạt động
áp dụng của các chủ thể đó đạt đc hiệu quả và đặc biệt giúp cho các đối tượng quản lí nắm bắt
đc phần nào cả về nội dung và hình thức đối với quyết định HC có liên quan đến họ
-Biết được thứ bậc pháp lý của QĐHC;
-Biết được các tiêu chí để nhận diện quyết định hành chính;
-Là cơ sở cho việc tập hợp hóa quyết định hành chính quy phạm; pháp điển hóa Luật hành chính
21. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính. Quyết định hành chính
Văn bản là nguồn của Luật Hành chính định nghĩa
Quyết định HC là dạng quyết định Là văn bản quy phạm pháp luật chưa
pháp luật do các chủ thể quản lý đựng các QPPLHC
HCNN ban hành theo thủ tục hành
chính nhằm thực hiện hoạt động QLHCNN thẩm quyền
chủ thể quản lý hành chính nhà
Chủ thể lập pháp, chủ thể có thẩm quyền nước:
khác theo quy định của luật ban hành
-Cơ quan hành chính: Nghị định/ văn bản quy phạm pháp luật
quyết định của UBND cấp tỉnh
-Người có thẩm quyền trong cơ
quan HC: Chỉ thị 16/TTG; quyết
định bổ nhiệm của GĐ sở TP -Cơ quan NN khác: NQ/ HĐND
-Người có thẩm quyền trong cơ quan NN:QĐKL/Chánh án;
-Cá nhân được trao quyền quản lý
hành chính: QĐXP của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
-Tổ chức được trao quyền quản lý
hành chính: Quyết định giải quyết
khiếu nại / Hội cạnh tranh nội dung
Chứa đựng QPPLHC và mệnh lệnh chứa đựng quy phạm hành chính hành chính lOMoAR cPSD| 61686166 mục đích
Nhằm thực hiện hoạt động quản lý nhằm thực hiện chức năng lập pháp hoặc HCNN quản lý hành chính NN thủ tục
Thủ tục hành chính (thủ tục ban thủ tục lập pháp, thủ tục lập quy
hành văn bản quy phạm và văn bản
áp dụng PL, thủ tục áp dụng pháp luật)
hình thức- tên nghị quyết, nghị định, quyết định, hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết, nghị gọi chỉ thị, thông tư định, VD
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy luật xử lý vi phạm hành chính 2015
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực GT/ QĐXP trong lĩnh vực GT
22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân loại cơ quan
hành chính nhà nước.
- Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước: Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấuthành
của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức
và phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định.
- Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước:
+ Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào cá quan hệ
pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích hướng tới lợi ích công.
+ Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật qui định.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những qui định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong
thực thi công việc được giao.
+ Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được
hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo qui định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
+ Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lí hành chính nhà nước. Các cơ
quan này thực hiện hoạt động chấp hành điều hành nhằm thực hiện chức năng quản lí hành
chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà
nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu, không phải là chức năng của các cơ quan này.
+ Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là
chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất , được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối
quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lí hành chính nhà nước.
+ Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật qui định trên cơ sở lãnh
thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp
lí hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành. lOMoAR cPSD| 61686166
+ Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của
bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
- Phân loại cơ quan hành chính nhà nước:
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, CQHCNN bao gồm CQHCNN ở trung ương (chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ) và ở địa phương (UBND cấp tỉnh, huyện, xã).
+ Căn cứ vào thẩm quyền, CQHCNN bao gồm CQHCNN có thẩm quyền chung (chính phủ,
UBND các cấp) và CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn (bộ và cơ quan ngang bộ).
+ Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc, CQHCNN bao gồm CQHCNN tổ
chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo (chính phủ và UBND các cấp) và CQHCNN tổ
chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người (bộ và cơ quan ngang bộ). - Ý nghĩa:
+ Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước thì sẽ xác định được
trách nhiệm của họ đến đâu khi xảy ra sai phạm hay xác định được những đóng góp để khen thưởng.
+ Xác định được cơ cấu tổ chức nhân sự của từng cơ quan sẽ giúp việc công khai hóa,
minh bạch hóa công tác tuyển dụng, công tác ứng cử, không để tình trạng tuyển dụng
chui hay “con ông cháu cha” hay tuyển dụng thừa...
+ Phân chia phạm vi lãnh thổ của các cơ quan hành chính giúp việc quản lý hiệu quả ở
từng địa phương, vùng miền do từng nơi lại có những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau.
23. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương? Cơ quan HCNN ở TW
Cơ quan HCNN ở địa phương VD
Chính phủ, các bộ, cơ quan UBND các cấp ngang bộ lOMoAR cPSD| 61686166 Chức năng
Đây là những cơ quan HC nn Có chức năng quản lí HCNN
có chức năng quản lí HCNN trong mọi lĩnh vực trên phạm
trên toàn bộ lãnh thổ, đóng vai vi lãnh thổ tương ứng đc giới
trò quan trọng, chỉ đạo các cơ hạn trên cơ sở phân chia địa
quan HC ở địa phương Chính giới HC phủ:
-Quản lý bằng pháp luật
-Sử dụng tổng hợp các biện
pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, giáo dục
-Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan trong khi thi
hành nhiệm vụ quyền hạn của mình
Bộ: quản lý HCNN về một
ngành đa ngành hoặc lĩnh vực
công tác trên phạm vi toàn quốc Phạm vi hoạt động
toàn bộ lãnh thổ (cả nước)
địa giới của từng địa phương Địa vị pháp lý
CP: Có quyền ban hành nghị
Có quyền ban hành các quyết
định bắt buộc phải thi hành
định hành chính và thực hiện
trong cả nước đề cụ thể hóa
các hành vi hành chínhđể thực và thi hành pháp luật
thi quyền hành pháp ở địa phương,…
Bộ: Ban hành thông tư hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra,… Các vbpl do cơ quan HC ở địa
(Luật tổ chức chính phủ2015) phương ban hành chỉ có hiệu
lực trên phạm vi lãnh thổ
Phần lớn các vbpl do cơ quan hoạt động của cơ quan đó.
này ban hành có hiệu lực trong cả nước
24. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành.
Theo khoản 2 điều 4 Luật cán bộ, công chức 2019:Công chức là công dân VN, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trg cơ quan của
ĐCSVN, NN, tc chính trị - xh ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
NDmà không phải là sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trg cơ quan,
đơn vị thuộc CAND mà không phải là sĩ quan , hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trg biên chế và hưởng lương từ ngân sách nn.
Cách hình thành: đượctuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn
+Tuyển dụng là việc (hoạt động) của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tuyển người vào làm
việc trong cơ quan, tổ chức, trên cơ sở vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao theo thủ tục,
trình tự, điều kiện, phương thức, nguyên tắc ,...theo quy định của Luật CBCC và các quy định
của PL khác liên quan (qua ba hình thức tuyển dụng: thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận) lOMoAR cPSD| 61686166
+Bổ nhiệm là việc người có thẩm quyền bổ nhiệm người đạt yêu cầu tập sự chính thức vào
ngạch công chức hoặc bổ nhiệm đối với người đạt kì thi nâng ngạch (xét thăng ngạch) từ ngạch
thấp lên ngạch cao theo QĐPL (trao chức vụ, chức danh quản lý theo nhiệm kỳ)
Tính chất công việc: là công việc có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc thường xuyên,
có thể có nhiệm kỳ hoặc không
Nơi làm việc: Cơ quan của ĐCSVN, cơ quan NN, tổ chức chính trị xã hội ở cấp TW, cấp tỉnh,
cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội ND, trg cơ quan, đơn vị thuộc CAND
Chế độ làm việc: trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN
25. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?
Điêu 2 Luật viên chức 2019: Viên chức là công dân VN được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật Cách hình thành: được tuyển dụng theo vị trí việc làm
Tuyển dụng là việc (hoạt động) của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tuyển người vào làm việc
trong cơ quan, tổ chức, trên cơ sở vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế được giao theo thủ tục, trình
tự, điều kiện, phương thức, nguyên tắc ,...theo quy định của Luật CBCC và các quy định của
PL khác liên quan (qua ba hình thức tuyển dụng: thi tuyển, xét tuyển)
Tính chất công việc: có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ gắn liền với dịch vụ của đơn vị, làm việc thường xuyên
Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, của tổ chức chính trị xã hội, của CQNN
Chế độ làm việc: làm việc theo hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
26. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa. Cán bộ Công chức Viên chức Định nghĩa Khoản 1 Điều 4 Luật
Khoản 2 Điều 4 Luật Điều 2 Luật Viên CB,CC 2019 CB,CC 2019 chức 2019 Con đường hình
bầu cử, phê chuẩn, bổ bổ nhiệm, tuyển tuyển dụng thành nhiệm dụng