lOMoARcPSD| 59732875
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin? Theo
chủ nghĩa Mác lênin nhà nước không xuất hiện hay ra đời từ những yếu tố siêu nhiên, mà nhà nước
ra đời khi xã hội đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà nước ra đời gắn liền với sự phát triển
của kinh tế, xã hội. Nhà nước ra đời trước nhu cầu cần một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ mạnh để
điều hòa các mối quan hệ trong xã hội khi có sự xung đột và đầu tranh giai cấp ngày càng gay gắt,
quyết liệt . Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết hội, thực hiện bảo vệ các lợi ích chung
trong toàn xã hội.
2. Phân tích khái niệm và đặc điểm của nhà nước?
a) Khái niệm: Nhà nước tổ chức quyền lực công đặc biệt, pháp luật bộ máy chuyên thực thi
quyền lực, thực hiện chủ quyền quốc gia và tham gia các quan hệ quốc tế một cách độc lập, tổ chức và
quản lí xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội và thực hiện mục đích của lực lượng cầm quyền.
- Nhà nước trước hết là một tổ chức quyền lực công. Quyền lực nhà nước là sức mạnh mang tính ý chí,
tồn tại một cách công khai trong xã hội, bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức, lực lượng...trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia phải phục tùng. Nhà nước có một bộ máy chuyên nghiệp quản lý xh với các công cụ trấn
áp như cảnh sát, quân đội, tòa án, nhà tù...nhà nước có một hệ thống pháp luật có giá trị bắt buộc phải
tôn trọng hoặc thực hiện trong toàn xh. Ngoài ra nhà nước còn có một số ưu thế mà các tổ chức mà các
tổ chức khác không có.
b) Đặc điểm của nhà nước:
- nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt
+ quyền lực của nhà nước tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức nhân trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia đều biết và đều phải phục tùng. Quyền lực của nhà nước cũng là quyền lực công cộng, chung
cho cả cộng đồng, được tạo nên và thực hiện theo hướng đại diện cho một giai cấp, một liên minh giai
cấp, .... + quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước từ trung ương đến địa
phương. - Nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo địa bàn cư trú hay theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ.
Trên mỗi một khu vực lãnh thổ thường một cộng đồng dân cùng sinh sống với nhau. Để thuận
tiện cho việc quản lý, nhà nước thường dựa vào khu vực lãnh thổ để xác định địa giới hành chính, thành
lập các đơn vị hành chính lãnh thổ như tỉnh, huyện, xã...và quản lý dân cư theo các đơn vị đó.
- Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia
+ Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia trong quan hệ đối nội và
quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối ngoại.
+ Hiến pháp của các nước tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền
cho nhà nước thực hiện n nhà nước là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan
hệ đối nội và đối ngoại. Trong quan hệ đối nội, quy định của nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng
hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà nước có thế cho phép c tố chức xã hội
khác được thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công nhận sự tồn tại hoạt động hợp pháp của các
tổ chức xã hội khác. Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường
lối, chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức khác chỉ được tham gia vào những quan hệ đối ngoại
mà nhà nước cho phép.
- Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xh
+ Nhà nước ban hành pháp luật, tức hệ thống các quy tắc xử sự chung giá trị bắt buộc phải tôn
trọng hoặc thực hiện đối với các tố chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phố biến, giáo
dục, thuyết phục, tố chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước, do đó, pháp luật được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã hội.
+ Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà
nước và pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
- Nhà nước có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
theo số lượng và thời gian được ấn định trước.
+ Nhà nước lực lượng vật chất to lớn, không chỉ thể trang trải cho các hoạt động của nó, những
hoạt động cơ bản của xã hội, còn có thế hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhà nước một bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng
quản lý xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn thuế do dân cư đóng góp, không có thuế bộ máy
lOMoARcPSD| 59732875
nhà nước không thể tồn tại được thuế luôn quốc sách của mọi nhà nước. Thuế còn nguồn của
cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống
3. Phân tích bản chất, chức năng và hình thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam?
Bản chất:
Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. vậy Nhà nước hội chủ nghĩa Nhà
nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của
giai cấp mình và đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội. Bản chất
của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Theo Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Bản chất Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân nhân dân được thể hiện như sau: Nhà nước ta Nhà
nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết
các dân tộc.
Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền
bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các
hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của quan Nhà nước làm thiệt hại
quyền lợi của dân.
Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý
thức xã hội.
Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là theo phương châm Việt Nam m bạn
với tất cả các nước trên thế giới trên sở hòa bình, hữu nghị, cùng lợi tôn trọng chủ
quyền của nhau.
Chức năng:
Chức năng của Nhà nước khái niệm quản qua đó nội dung mục đích của quản
Nhà nước được biểu hiện cụ thể.
Chức năng của Nhà nước hội chủ nghĩa những phương diện hoạt động bản của Nhà
nước thể hiện bản chất giai cấp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước.
Cần phân biệt chức năng với nhiệm vụ Nhà nước. Đây là 2 khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất
với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề đặt ra mà Nhà nước cần phải giải quyết, có nhiệm vụ cấp bách, có
nhiệm vụ lâu dài. Còn chức năng là những phương diện hoạt động có tính chất đnh hướng phù hợp với
sự phát triển của Nhà nước.
Chức năng cơ bản của Nhà nước Việt Nam bao gồm: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, tạo lập và bảo đảm môi trường chính trị, luật pháp tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Chức năng tổ chức quản về văn hóa hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân,
giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí giúp phát triển đất nước.
Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội và quyền lợi chính đáng của công
dân.
- Chức năng đối ngoại
Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia ổn định hòa bình cho đất nước.
Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng
lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Hình thức:
Nhà nước hội chủ nghĩa nên hình thức Nhà nước Việt Nam hình thức Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Các Nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có cùng bản chất dân chủ.
a) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan Nhà nước tối cao. Đối với
Nhà nước Việt Nam do Hiến pháp quy định về cách thức tổ chức thành lập các quan Nhà nước
xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, đảm bảo sự tham gia của Nhân dân vào
lOMoARcPSD| 59732875
việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Từ Hiến pháp đầu tiên 1946 cho đến Hiến pháp 1992 hiện
nay, khẳng định hình thức chính thể của Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam chính thể
cộng hòa dân chủ nhân dân.
Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc điểm sau:
Tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa
trên cơ sở chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quyền lực Nhà nước không theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” mà theo nguyên tắc quyền lực N
nước thống nhất, sự phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bộ máy Nhà nước được tổ chức thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
b) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và c lập mối
quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước. Cấu trúc Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, Nhà
nước Việt Nam có chủ quyền quốc gia, có một lãnh thổ duy nhất, thống nhất không phân chia thành các
Nhà nước tiểu bang. Nhà nước Việt Nam có một Hiến pháp, một hệ thống Pháp luật áp dụng chung trên
toàn lãnh thổ và một hệ thống bộ máy Nhà nước.
c) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ chế độ chính trị
Chế độ chính trịtổng thể những phương pháp và cách thức cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước. Nhà nước Việt Nam sử dụng hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thực
sự để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, đảm
bảo sự tham gia của nhân dân vào việc quản nhà nước xử nghiêm minh các hành vi vi phạm
Pháp luật nhà nước
4. So sánh pháp luật với các quy phạm xã hội khác?
Giống nhau:
đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm người, một cộng đồng dân cư công
nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.
Khác nhau:
Nội dung Pháp luật Các quy phạm xã hội
Tiêu chí so sánh
Khái niệm PL là hệ thống các quy phạm Quy phạm xã hội là những do nhà
nước ban hành và quy tắc xử sự chung trong xã bảo đảm thực
hiện, thể hiện hội. Được xây dựng và tồn ý chí và bảo vệ lợi ích
của tại lâu đời, nhằm điều chỉnh giai cấp thống trị hay lực các
mối quan hệ giữa con lượng cầm quyền cũng như người với
con người trong của toàn xh, là công cụ điều một cộng đồng, một
khu vực chỉnh các qh xh nhằm thiết nhất định. Các quy phạm
lập và giữ gìn trật tự xh này được thực hiện với phạm vi xã hội nhất
định, có giới hạn người tham gia và tuân thủ. Mọi người tham gia vì
tính hợp lý, bảo đảm cho các nhu cầu hay quyền lợi nhất định của họ..
Nguồn gốc Là kết quả của cả quá trình Được hình thành từ thực
tiễn tư duy sáng tạo. Thực hiện đời sống xã hội, từ đó áp
với hoạt động của các cơ dụng trong thời gian dài.
Bắt quan nhà nước về Lập pháp, nguồn từ các quan
niệm về Hành pháp, Tư pháp. Bộ đạo đức, lối sống.
Hình máy nhà nước phân công thành nên các quy
tắc chung phối hợp để mang đến hiệu cho nhóm người
trong cân quả quản lý chung trên toàn bằng các quyền và
lợi ích.
xã hội. Thể hiện ý chí của
nhà nước, do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận. Khi
được quy định là quy phạm
pháp luật sẽ được ghi nhận
trong luật và các văn bản có
giá trị pháp lý khác.
lOMoARcPSD| 59732875
Phạm vi Áp dụng rộng rãi trên toàn Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp
lãnh thổ đất nước, quốc gia dụng trong một tổ chức hay
và toàn bộ người dân.Thực một cộng đồng nhất định.
hiện quy định với tất cả các Thực hiện với quy phạm xã
khía cạnh, lĩnh vực trong hội do người dân nhất chí
tiếp cận hoạt động của con thực hiện. Mang đến các
người. Mang đến quy tắc, thống nhất, thỏa thuận thành
chuẩn mực đối vi mọi lĩnh lập nguyên tắc chung.
vực của đời sống xã hội.
Mục đích Để điều chỉnh mối quan hệ Để điều chỉnh mối quan hệ
xã hội dựa theo ý chí của xã hội giữa con người với
nhà nước. Trong đó, nguyên con người. Thông thường
tắc quản lý nhà nưc là tìm gắn với yếu tố tình cảm,
cảm kiếm quyền và lợi ích cho xúc trong một nhóm người,
người dân khi tham gia vào một cộng đồng.
xã hội. Cũng như cấm các
hành vi xâm phạm đến
quyền và lợi ích của chủ th
khác được pháp luật bảo vệ.
Hình thức Thông qua hệ thống các văn Thông qua hệ thốngc văn
bản quy phạm pháp luật. bản quy phạm pháp luật.
Được cơ quan nhà nước có Được cơ quan nhà nưc có
thẩm quyền ban hành, thẩm quyền ban hành,
hiệu lực thi hành trên toàn hiệu lực thi hành trên toàn
quốc. Các chủ thể liên quan quốc. Các chủ thể liên quan
bắt buộc tuân thủ quy định bắt buộc tuân thủ quy định này.
này.
Nội dung Là quy tắc xử sự với việc Là các quan điểm chuẩn
được làm, việc phải làm, mực đối với đời sống tinh việc
không được làm. Từ đó thần, tình cảm của con hình thành
các quyền, nghĩa người. Được thừa nhận trong
vụ phải tuân thủ. các giá trị chuẩn mực mang
lại cho nhận thức và tư duy
Mang tính chất bắt buộc của con người. chung đối với tất cả mọi – Không mang tính bắt buộc
người trong xã hội. Như thực hiện. Tuy nhiên có thể pháp luật nước ta được áp mất uy tín trong cộng
đồng, dụng cho tất cả người dân không nhận được sự tôn Việt nam người nước trọng từ nhóm người
của ngoài sinh sống trên lãnh thổ cộng đồng. Việt nam.
Không được bảo đảm thực – Được thực hiện bằng biện hiện bằng biện pháp cưỡng pháp cưỡng
chế của Nhà chế. Được thực hiện bằng 1 nước. Từ giáo dục, thuyết cách tự nguyện, tự giác.
phục đến cưỡng chế biện pháp mạnh nhất. Nhà ớc
Không có sự thống nhất, có sức mạnh của quyền lực, không
ràng, cụ thể như cùng các chế tài tạo nên uy quy phạm
pháp luật. Chỉ quyền. mang tính chất thừa nhận vì
Mang tính quy phạm
chuẩn mực, có giá trị pháp
cao nhất. giới hạn, các
chủ thể buộc phải xử sự trong
phạm vi pháp luật cho phép.
Từ đó mang đến hiệu quả
thống nhất trong tổ chức,
hoạt động xã hội.
Thể hiện ý chí bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp
thống trị. Ngoài ra cũng thực
hiện các đại diện quyền lực
quản lý. Trong đó, quyền lực
tối cao thuộc về nhân dân,
nhà nước đại diện thống
nhất quyền lực.
tính hợp lý trong tổ chức.
Thể hiện ý chí bảo
vệ quyền lợi cho đông đảo
tầng lớp và tất cả mọi người.
Mang đến các ý nghĩa nhận
thức, phát triển tư duy. Giúp
con người tiếp cận với các
chuẩn mực đạo đức, cũng
lOMoARcPSD| 59732875
như thúc đẩy hiệu quả tuân
thủ pháp luật. Các quy phạm
này không được trái với quy
phạm pháp luật.
Đặc điểm – Dễ thay đổi, làm sao phù Không dễ thay đổi, thường hợp vi thực tiễn nhu cầu
mang đến hiệu quả ứng dụng tiếp cận của con người. và áp
dụng thường xuyên. Cũng như điều chỉnh để mang đến chặt
chẽ của quy Do tổ chức chính trị, định. hội, tôn giáo
quy định hay tự hình thành trong hội. Tạo sự tham
gia của Nhà thành nguyên tắc chung trên nước, do Nhà nước
ban hành địa bàn, hay trong một nhóm hoặc thừa nhận.
người.
-Cứng rắn, không tình cảm, những quy tắc xử sự thể
hiện sự răn đe. không tính bắt buộc chỉ hiệu lực đối
với thành viên tổ chức. Là những người mong muốn nhận
được các lợi ích từ tổ chứ
Phương thức tác động Thuyết phục, cưỡng chế Chịu tác động từ dư luận xã bằng
quyền lực nhà nước. hội. Như các nhận xét, đánh giá và cái
nhìn của xã hội về hành vi thực hiệ n
5. Phân tích các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam
6. Phân tích khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật?
a) Khái niệm:
- QPPL quy tắc hay chuẩn mực do nhà nước đặt ra hoăck thừa nhận bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh qhxh theo mục đích của nhà nước.
- Khi chưa có nhà nước, các qpxh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của con người.
Khi nhà nước ra đời, nhà nước phải ban hành hệ thống các qppl để quản lý xh. QPPL chính là các quy
tắc xử sự định hướng cho nhận thức hướng dẫn cách xử sự hay các hành vi của nhân, tổ chức
trong xh theo hướng nhẳm đảm bảo một trật tự xh nhất định.
b) Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vậy nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn
có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu
chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
Thông qua quy phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào có ý nghĩa pháp lý, hoạt động nào không
ý nghĩa pháp lý, hoạt động nào phù hợp với pháp luật, hoạt động nào tráI với pháp luật Đặc điểm riêng
của QPPL:
Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước. Chúng do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp.
Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí Nhà nước.
Quy phạm pháp luật được đặt ra không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ
chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Vì vậy, quy phạm pháp luật được đặt ra
không phải chỉ để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
- Nội dung mỗi quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: cho phép hoặc bắt buộc.
Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp. Giữa các quy phạm pháp luật luôn
sự liên hệ mật thiết thống nhất với nhau tạo nên một hệ thống pháp luật thống nhất cùng điều
chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
7. Trình bày các nội dung các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật?
Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận Giả định, quy định chế tài. Tuy nhiên,
không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận này.
a) Giả định:
lOMoARcPSD| 59732875
- Giả định một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện
thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu
sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể
nào ở vào những điều kiện, hoàn cảnh đó.
b) Quy định:
- Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân
ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc
phải thực hiện.
- Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Không được
làm gì? Làm như thế nào?
c) Chế tài:
- Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
- Các biện pháp tác động nêu bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ được áp dụng với
tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật.
8. Phân tích khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật?
a) Khái niệm:
- Quan hệ pháp luật là qh xh được pháp luật điều chỉnh. Nói cách khác, QHPL là qh xh trong đó quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia được nhà nước quy định hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện. -
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước thông qua các quy phạm
pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong
xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ
thể tham gia vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nnước và được thể
hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt).
b) Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật là qh xh ý chí bởi nó được hình thành và được điều chỉnh theo ý chí của con người
Tính ý chí của quan hệ pháp luật:
- Thứ nhất, qhpl thể hiện ý chí của nhà nước thông qua việc xác định các qhxh cần điều chỉnh bằng pháp
luật cũng như qua việc quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào qhxh đó.
- Thứ hai, qhpl thể hiện ý chí của các chủ thể cụ thể tham gia vào qhpl, trong đó ý chí của các chủ thể
khác phải phù hợp, không được trái với ý chí của nhà nước, Qhpl có tính giai cấp:
Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia qh được nhà nước quy định hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện phù hợp với mục đích của nhà nước mà trước tiên là phù hợp với mục đích của giai cấp
thống trị hay lực lưuongj cầm quyền
Nội dung của qhpl bao gồm quyền nghĩ vụ pháp lý của các chủ thể do nhà nước quy định hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện.
9. Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
a) VPPL là: hành vi trái pháp luật lỗi,
do chủ thể năng lực trách nhiệm pháp
thực hiện, xâm hiện các qhxh được pháp luật
bảo vệ.
b) Phân tích các dấu hiệu của VPPL: VPPL
phải là hành vi xác định của con người
- PL được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể. Điều này nghĩa là pháp luật không điều
chỉnh ý nghĩ, tư tưởng của con người.
VPPL phải là hành vi trái pháp luật
- VPPL là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật. Hành vi VPPL được thể hiện dưới các nh thức:
+ chủ thể thực hiện những hành vi bị PL cấm
+ chủ thể kh thực hiện những nghĩa vụ mà PL bắt buộc phải thực hiện
VPPL phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Một hành vi có tính chất trái PL nhưng chủ thể kh có năg lực TNPL thì không bị coi và VPPL
lOMoARcPSD| 59732875
- Năng lực TNPL của chủ thể là khả năng mà PL quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi
của mình. Theo quy định của PL, chủ thể nhân sẽ năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất
định và trí tuệ phát triển bth.
VPPL phải là hành vi có lỗi của chủ thể
- Một hành vi chỉ bị coi VPPL trong trường hợp khi thực hiện hành vi đó, chủ thể thể nhận thức
được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được nh vi của mình. Chỉ
những hành vi trái PL mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là VPPL.
- Trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật nhưng kh nhận thức được hành
vi của mình hậu quả của hành vi đó gây ra cho xh hoặc nhận thức được hành vi hậu quả của hvi
nhưng kh điều khiển được hvi của mình thig kh bị coi là có lỗi và kh phải là VPPL.
VPPL là hành vi xâm hại tới các qhxh được PL xác lập và bảo vệ
- VPPL là hvi làm biến đổi trạng thái bth của qhxh hay làm biến dạngch cư xử là nội dung của qhpl đó.
10. Phân tích khái niệm hình thức pháp luật và các hình thức pháp luật ?
a) HTPL:
- là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, tức là cách thức mà nhà nước sử dụng để chuyển ý chí
của mình thành PL.
PL có 3 hình thức cơ bản: Tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ) và văn bản quy phạm PL
b) Tập quán pháp:
- là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xh dưới dạng phong tục tập quán, đạo đức, các tín điều tôn
giáo nhưng phù hợp với ý chí cuat nhà nước nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật c) Tiền lệ
pháp:
- là các quyết định hoặc lập luận hoặc nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do cơ quan xét xử (
tòa án hoặc trọng tài) đưa ra khi giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó được nhà nước thừa nhận
làm mẫu hoặc làm cơ sở để các coq quan xét xử dựa vào đó mà giải uyqqtes các vụ việc khác xảy ra
về sau có nội dung, tình tiết tương tự.
d) VBQPPL:
- là VB do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hannhf theo trình tự, thủ tục và hình
thức do PL quy định, tróng đó các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các QPPL để điều
chỉnh qhxh theo mục đích của nhà nước
+ VBQPPL VB do các quan nhà nước hoặc cá nhân thẩm quyền ban hành PL Ban hành theo
một trình tự thủ tục nhất định
+ VBQPPL là VB có chứa đựng các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện
+ VBQPPL được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và được thực hiện trong mọi trường hợp
khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
+ Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành VBQPPL được quy định cụ thể trong PL.
11. Trình bày các hệ thống quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay
- Bộ máy nhà nước VN hiện nay bao gồm một hệ thống quan thể phân loại theo nhiều cách
khác nhau.
- Căn cứ vào cấu trúc hành chính lãnh thổ và phạm vi thẩm quyền :
+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương ( Quốc hội, chính phủ... )
+ Các cơ quan nhà nước ở địa phương (hội đồng nhân dân, UBNd... )
- Căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
+ Chủ tịch nước (do QH bầu )
+ Các cơ quan quản lý nhà nước: Chính phủ, UBND các cấp
+ Các cơ quan Tòa án: TANDTC, TA nhân dân các địa phương, TA quân sự các cấp
+ Các quan kiểm sát: Viện kiểm t nhân dân tối cao, Viện kiểm t nhân dân các địa phương
Viện kiểm sát quân sự các cấp.
12. Hình thức nhà nước là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành của hình thức nhà nước?
a) HTNN: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể:
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
lOMoARcPSD| 59732875
b) Các yếu tố cấu thành: Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước gồm: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất mối quan
hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của các cơ quan này với nhân dân.
Hình thức chính thể bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa.
Hình thức chính thể quân chủ: Đây hình thức chính thể mà quyền lực cao nhất sẽ tập trung vào
toàn bhoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế là chính thể
quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
Hình thức chính thể cộng hòa: Đây hình thức trong đó quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan
được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, hai loại chính thể là chính thể cộng hòa quý tộc
chính thể cộng hòa dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành nhà nưc với nhau, giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở đa
phương.
Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên bang.
Hình thức cấu trúc nhàớc đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung lãnh thổ toàn vẹn
thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
Hình thức cấu trúc nhà c liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc gia thành viên
các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền chung của nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
- Đây toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà nước sử dụng để thực
hiện quyển lực của nhà nước, thực hiện việc quản lý xã hội theo ý chí của nhà nước.
- Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà nước phản dân chủ
13. Pháp luật là gì? Phân tích bản chất và đặc điểm cơ bản của pháp luật?
a) PL: là hệ thống các quy phạm ( hay các quy tắc xử sự chung và các nguyên tắc, các khái niệm pháp lý)
do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
hay lực lượng cầm quyền cũng như của toàn xh, là công cụ điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập giữ
gìn trật tự xh.
b) Đặc điểm
1. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật
Để ban hành pháp luật, phải trải qua các quy trình, thủ tục với sự tham gia làm việc của nhiều chủ thể
như tổ chức, cá nhân, quan nhà nước để đảm bảo đưc nội dung của pháp luật luôn có tính chặt ch
và khả năng áp dụng rộng rãi.
Nhà nước còn có thể thừa nhận các tập quán trong xã hội trong luật thành văn.
2. Mang tính quy phạm phổ biến
Pháp luật không áp dụng riêng co tổ chức, cá nhân nào mà được áp dụng rộng rãi cho tất cả mọi người
trong xã hội.
Các công dân có nga vụ và trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật đã được ban hành.
3. Được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước
Vì là quy tắc xử sự trong xã hội nên pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
Biện pháp cưỡng chế khi chống đối pháp luật rất nghiêm khắc, nhẹ thì phạt tiền, nặng thì phạt tù thời
hạn, tù chung thân, tử hình tùy theo mức độ vi phạm.
4. Có tính hệ thống
Pháp luật là một hệ thống các quy phạm quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc, khái niệm pháp lí... Pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng cách tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia và làm
cho quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng Nhà nước mong muốn.
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau nhưng các quy định của pp luật
không tồn tại biệt lập, đơn lẻ mà có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo nên chỉnh thể thống nhất.
lOMoARcPSD| 59732875
5. Pháp luật được thể hiện bằng văn bản, chặt chẽ về hình thức
Pháp luật được thể hiện bằng hình thức văn bản. Các văn bản quy phạm pháp luật được quy định rõ
rang, chặt chẽ và cụ thể tại c điểm, khoản, Điều thuộc các Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ
thị…
Việc quy định chặt chẽ, cụ thể, không trừu tượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá
trình thực hiện pháp luật cũng như quá trình áp dụng, giải quyết của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn xã hội.
c) Bản chất:
Xét về bản chất, Pl là hiện tương xh luôn thể hiện tính giai cấp và tính xh. Đây là những thuộc tính
bản, quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của PL.
Thứ nhất: Tính giai cấp của pháp luật
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật.
Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Pháp luật là nhân tốc để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệhội nhằm hướng các quan hệ hội
phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp
thống trị với ý nghĩa đó pháp luật luôn là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước của giai cấp thống trị,
nội dung của ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
Nắm trong tay quyền lực Nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của
giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, hợp pháp hóa ý chí của Nhà nước, được Nhà nước bảo
hộ thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước
Thứ hai: Tính xã hội của pháp luật
Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự chọn lọc tnhiên trong xã hội.
Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, chỉ những quy phạm nào phù hợp với thực tiễn mi được thực tiễn giữ
lại thông qua Nhà nước, đó là những quy phạm hợp lý và khách quan được số đông trong xã hội chấp
nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.
Tính giai cấp và tính xh là thuộc tính chung của PL
14. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa.
15. Trách nhiệm pháp lý là gì? Trình bày các căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ th
vi phạm pháp luật.
a) TNPL: trách nhiệm pháp lý của một chủ thể là sự bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả pháp lý
bất lợi thể hiện qua việc họ phải chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước quy định trong phần chế
tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên
nhân khác được pháp luật quy định.
b) Các căn cứ để truy cứu TNPL:
- Căn cứ pháp lý để truy cứu TNPL đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các quy định của pháp luật vè
VPPL và xử lý vi phạm pháp luật. Khi đã xác đnh một hvi thỏa mãn các dấu hiệu của một VPPL cụ
thể thì tiếp tục căn cứ vào các quy định của Pl để xác định rõ thẩm quyền, trình tư, thủ tục cần tiến
hành để TCTNPL đối với chủ thể vi phạm
- Căn cứ thực tế để TVTNPL đối với chủ thể VPPL là phải có một hvi trái Pl xảy ra trong thực tế:
+ Căn cứ vào hvi trái PL
+ Căn cứ vào hậu quả nguy hiểm cho xh
+ Căn cứ vào lỗi của chủ thể vi phạm
+ Căn cứ vào chủ thể vi phạm
+ Căn cứ vào khách thể của VPPL
16. Phân tích khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật. Cho ví dụ. Gtrinh
trang 48-51
17. Thực hiện pháp luật là gì? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví
dụ minh họa.
a) THPL:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến hành phù
hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp
luật đã quy định.
lOMoARcPSD| 59732875
b) Các hình thức THPL 1)
Tuân thủ pháp luật
-là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự kiểm chế của chủ thể để không vi
phạm các quy định cấm đoán của pháp luật. Vĩ dụ, không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý,
không thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe trong tình trạng say rượu...;
2) Thi hành pháp luật
- là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất
định mới có thể thực hiện pháp luật được. Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế, nghĩa vụ lao động công ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ khi già yếu;
3) Sử dụng pháp luật
-khả năng của các chủ thể pháp luật thể sử dụng khai thác hay không sử dụng, khai thác, hưởng
quyền mà luật đã dành cho mình. Ví dự: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước
ngoài trở về nước theo quy định của pháp luật. Nét đặc biệt của hình thức thực hiện pháp luật này so
với tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật là chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện
quyền mà pháp luật cho phép còn ở hai hình thức trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc; 4) Áp dụng
pháp luật
-là hoạt động của quan nhà nước thẩm quyền dựa trên các quy định của pháp luật để giải quyết,
xử lí những vấn để cụ thể thuộc trách nhiệm của mình (Xf. Áp dụng pháp luật).
18. Phân tích khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa. Giáo
trình trang 22
19. Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Cho ví dụ cụ thể
chỉ ra các dấu hiệu của vi phạm pháp luật đó. Giáo trình trang 61
20. Nhà nước là gì ? Phân tích bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước.
21. Hình thức pháp luật là gì? Trình bày các hình thức của pháp luật. Liên hệ ở VN hiện nay.
Tập quán pháp: ăn tết cổ truyền, giỗ tổ hùng vương, tập quán xđ họ, dân tộc cho con
Án lệ: các án lệ đc Chánh án Tòa án Ndan tối cao của VN công bố
VBQPPL: Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức quốc hội năm 2014,…
22. Phân tích KN chủ thể quan hệ pháp luật. Các loại chủ thể. Nêu các dấu hiệu của pháp nhân.
Giáo trình tr36-39
23. Phân tích vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. ( gtrinh tr19-21)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59732875 CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Theo
chủ nghĩa Mác lênin nhà nước không xuất hiện hay ra đời từ những yếu tố siêu nhiên, mà nhà nước
ra đời khi xã hội đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà nước ra đời gắn liền với sự phát triển
của kinh tế, xã hội. Nhà nước ra đời trước nhu cầu cần một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ mạnh để
điều hòa các mối quan hệ trong xã hội khi có sự xung đột và đầu tranh giai cấp ngày càng gay gắt,
quyết liệt . Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết xã hội, thực hiện và bảo vệ các lợi ích chung trong toàn xã hội.
2. Phân tích khái niệm và đặc điểm của nhà nước?
a) Khái niệm: Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, có pháp luật và bộ máy chuyên thực thi
quyền lực, thực hiện chủ quyền quốc gia và tham gia các quan hệ quốc tế một cách độc lập, tổ chức và
quản lí xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội và thực hiện mục đích của lực lượng cầm quyền.
- Nhà nước trước hết là một tổ chức quyền lực công. Quyền lực nhà nước là sức mạnh mang tính ý chí,
tồn tại một cách công khai trong xã hội, bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức, lực lượng...trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia phải phục tùng. Nhà nước có một bộ máy chuyên nghiệp quản lý xh với các công cụ trấn
áp như cảnh sát, quân đội, tòa án, nhà tù...nhà nước có một hệ thống pháp luật có giá trị bắt buộc phải
tôn trọng hoặc thực hiện trong toàn xh. Ngoài ra nhà nước còn có một số ưu thế mà các tổ chức mà các tổ chức khác không có.
b) Đặc điểm của nhà nước:
- nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt
+ quyền lực của nhà nước tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia đều biết và đều phải phục tùng. Quyền lực của nhà nước cũng là quyền lực công cộng, chung
cho cả cộng đồng, được tạo nên và thực hiện theo hướng đại diện cho một giai cấp, một liên minh giai
cấp, .... + quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước từ trung ương đến địa
phương. - Nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo địa bàn cư trú hay theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ.
Trên mỗi một khu vực lãnh thổ thường có một cộng đồng dân cư cùng sinh sống với nhau. Để thuận
tiện cho việc quản lý, nhà nước thường dựa vào khu vực lãnh thổ để xác định địa giới hành chính, thành
lập các đơn vị hành chính lãnh thổ như tỉnh, huyện, xã...và quản lý dân cư theo các đơn vị đó.
- Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia
+ Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia trong quan hệ đối nội và
quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối ngoại.
+ Hiến pháp của các nước tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền
cho nhà nước thực hiện nên nhà nước là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan
hệ đối nội và đối ngoại. Trong quan hệ đối nội, quy định của nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng
hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà nước có thế cho phép các tố chức xã hội
khác được thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các
tổ chức xã hội khác. Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường
lối, chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức khác chỉ được tham gia vào những quan hệ đối ngoại mà nhà nước cho phép.
- Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xh
+ Nhà nước ban hành pháp luật, tức là hệ thống các quy tắc xử sự chung có giá trị bắt buộc phải tôn
trọng hoặc thực hiện đối với các tố chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phố biến, giáo
dục, thuyết phục, tố chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước, do đó, pháp luật được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã hội.
+ Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà
nước và pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
- Nhà nước có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
theo số lượng và thời gian được ấn định trước.
+ Nhà nước có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt động của nó, những
hoạt động cơ bản của xã hội, mà còn có thế hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhà nước là một bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng
quản lý xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn thuế do dân cư đóng góp, không có thuế bộ máy lOMoAR cPSD| 59732875
nhà nước không thể tồn tại được và thuế luôn là quốc sách của mọi nhà nước. Thuế còn là nguồn của
cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống 3.
Phân tích bản chất, chức năng và hình thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Bản chất:
Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Vì vậy Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà
nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của
giai cấp mình và đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội. Bản chất
của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Theo Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Bản chất Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được thể hiện như sau: Nhà nước ta là Nhà
nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các dân tộc.
Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập nên Nhà nước bằng quyền
bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các
hình thức giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân.
Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý thức xã hội.
Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại là theo phương châm Việt Nam làm bạn
với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau. Chức năng:
Chức năng của Nhà nước là khái niệm quản lý mà qua đó nội dung và mục đích của quản lý
Nhà nước được biểu hiện cụ thể.
Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà
nước thể hiện bản chất giai cấp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước.
Cần phân biệt chức năng với nhiệm vụ Nhà nước. Đây là 2 khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất
với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề đặt ra mà Nhà nước cần phải giải quyết, có nhiệm vụ cấp bách, có
nhiệm vụ lâu dài. Còn chức năng là những phương diện hoạt động có tính chất định hướng phù hợp với
sự phát triển của Nhà nước.
Chức năng cơ bản của Nhà nước Việt Nam bao gồm: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. - Chức năng đối nội
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, tạo lập và bảo đảm môi trường chính trị, luật pháp tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Chức năng tổ chức và quản lý về văn hóa xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân,
giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí giúp phát triển đất nước.
Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội và quyền lợi chính đáng của công dân. - Chức năng đối ngoại
Chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hòa bình cho đất nước.
Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Hình thức:
Là Nhà nước xã hội chủ nghĩa nên hình thức Nhà nước Việt Nam là hình thức Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Các Nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có cùng bản chất dân chủ.
a) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan Nhà nước tối cao. Đối với
Nhà nước Việt Nam do Hiến pháp quy định về cách thức tổ chức thành lập các cơ quan Nhà nước và
xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, đảm bảo có sự tham gia của Nhân dân vào lOMoAR cPSD| 59732875
việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Từ Hiến pháp đầu tiên 1946 cho đến Hiến pháp 1992 hiện
nay, khẳng định hình thức chính thể của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chính thể
cộng hòa dân chủ nhân dân.
Chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc điểm sau:
– Tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dựa
trên cơ sở chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Quyền lực Nhà nước không theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” mà theo nguyên tắc quyền lực Nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Bộ máy Nhà nước được tổ chức thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
b) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập mối
quan hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước. Cấu trúc Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, Nhà
nước Việt Nam có chủ quyền quốc gia, có một lãnh thổ duy nhất, thống nhất không phân chia thành các
Nhà nước tiểu bang. Nhà nước Việt Nam có một Hiến pháp, một hệ thống Pháp luật áp dụng chung trên
toàn lãnh thổ và một hệ thống bộ máy Nhà nước.
c) Hình thức Nhà nước Việt Nam dưới góc độ chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp và cách thức cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước. Nhà nước Việt Nam sử dụng hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thực
sự để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, đảm
bảo sự tham gia của nhân dân vào việc quản lý nhà nước và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm Pháp luật nhà nước 4.
So sánh pháp luật với các quy phạm xã hội khác?Giống nhau:
đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm người, một cộng đồng dân cư công
nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này. • Khác nhau: Nội dung Pháp luật Các quy phạm xã hội Tiêu chí so sánh Khái niệm
PL là hệ thống các quy phạm
Quy phạm xã hội là những do nhà nước ban hành và
quy tắc xử sự chung trong xã bảo đảm thực
hiện, thể hiện hội. Được xây dựng và tồn ý chí và bảo vệ lợi ích của
tại lâu đời, nhằm điều chỉnh giai cấp thống trị hay lực các
mối quan hệ giữa con lượng cầm quyền cũng như người với
con người trong của toàn xh, là công cụ điều một cộng đồng, một
khu vực chỉnh các qh xh nhằm thiết
nhất định. Các quy phạm
lập và giữ gìn trật tự xh này được thực hiện với phạm vi xã hội nhất
định, có giới hạn người tham gia và tuân thủ. Mọi người tham gia vì
tính hợp lý, bảo đảm cho các nhu cầu hay quyền lợi nhất định của họ.. Nguồn gốc
Là kết quả của cả quá trình
Được hình thành từ thực
tiễn tư duy sáng tạo. Thực hiện đời sống xã hội, từ đó áp
với hoạt động của các cơ
dụng trong thời gian dài.
Bắt quan nhà nước về Lập pháp, nguồn từ các quan
niệm về Hành pháp, Tư pháp. Bộ đạo đức, lối sống.
Hình máy nhà nước phân công và thành nên các quy
tắc chung phối hợp để mang đến hiệu cho nhóm người
trong cân quả quản lý chung trên toàn bằng các quyền và lợi ích.
xã hội. Thể hiện ý chí của
nhà nước, do Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận. Khi
được quy định là quy phạm
pháp luật sẽ được ghi nhận
trong luật và các văn bản có giá trị pháp lý khác. lOMoAR cPSD| 59732875 Phạm vi
Áp dụng rộng rãi trên toàn
Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp
lãnh thổ đất nước, quốc gia
dụng trong một tổ chức hay
và toàn bộ người dân.Thực
một cộng đồng nhất định.
hiện quy định với tất cả các
Thực hiện với quy phạm xã
khía cạnh, lĩnh vực trong
hội do người dân nhất chí
tiếp cận hoạt động của con
thực hiện. Mang đến các
người. Mang đến quy tắc,
thống nhất, thỏa thuận thành
chuẩn mực đối với mọi lĩnh lập nguyên tắc chung.
vực của đời sống xã hội. Mục đích
Để điều chỉnh mối quan hệ
Để điều chỉnh mối quan hệ
xã hội dựa theo ý chí của
xã hội giữa con người với
nhà nước. Trong đó, nguyên con người. Thông thường
tắc quản lý nhà nước là tìm
gắn với yếu tố tình cảm,
cảm kiếm quyền và lợi ích cho xúc trong một nhóm người,
người dân khi tham gia vào một cộng đồng.
xã hội. Cũng như cấm các hành vi xâm phạm đến
quyền và lợi ích của chủ thể
khác được pháp luật bảo vệ. Hình thức
Thông qua hệ thống các văn Thông qua hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật.
bản quy phạm pháp luật.
Được cơ quan nhà nước có
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có thẩm quyền ban hành, có
hiệu lực thi hành trên toàn
hiệu lực thi hành trên toàn
quốc. Các chủ thể liên quan
quốc. Các chủ thể liên quan
bắt buộc tuân thủ quy định bắt buộc tuân thủ quy định này. này. Nội dung
– Là quy tắc xử sự với việc
– Là các quan điểm chuẩn
được làm, việc phải làm, mực đối với đời sống tinh việc
không được làm. Từ đó thần, tình cảm của con hình thành
các quyền, nghĩa người. Được thừa nhận trong vụ phải tuân thủ.
các giá trị chuẩn mực mang
lại cho nhận thức và tư duy –
Mang tính chất bắt buộc của con người. chung đối với tất cả mọi – Không mang tính bắt buộc
người trong xã hội. Như thực hiện. Tuy nhiên có thể pháp luật nước ta được áp mất uy tín trong cộng
đồng, dụng cho tất cả người dân không nhận được sự tôn Việt nam và người nước trọng từ nhóm người
của ngoài sinh sống trên lãnh thổ cộng đồng. Việt nam. –
Không được bảo đảm thực – Được thực hiện bằng biện hiện bằng biện pháp cưỡng pháp cưỡng
chế của Nhà chế. Được thực hiện bằng 1 nước. Từ giáo dục, thuyết cách tự nguyện, tự giác.
phục đến cưỡng chế là biện pháp mạnh nhất. Nhà nước –
Không có sự thống nhất, có sức mạnh của quyền lực, không
rõ ràng, cụ thể như cùng các chế tài tạo nên uy quy phạm
pháp luật. Chỉ quyền. mang tính chất thừa nhận vì –
Mang tính quy phạm quản lý. Trong đó, quyền lực
chuẩn mực, có giá trị pháp lý tối cao thuộc về nhân dân,
cao nhất. Có giới hạn, các nhà nước là đại diện thống
chủ thể buộc phải xử sự trong nhất quyền lực.
phạm vi pháp luật cho phép. tính hợp lý trong tổ chức.
Từ đó mang đến hiệu quả
thống nhất trong tổ chức, –
Thể hiện ý chí và bảo hoạt động xã hội.
vệ quyền lợi cho đông đảo
tầng lớp và tất cả mọi người. –
Thể hiện ý chí và bảo Mang đến các ý nghĩa nhận
vệ quyền lợi cho giai cấp thức, phát triển tư duy. Giúp
thống trị. Ngoài ra cũng thực con người tiếp cận với các
hiện các đại diện quyền lực chuẩn mực đạo đức, cũng lOMoAR cPSD| 59732875
như thúc đẩy hiệu quả tuân này không được trái với quy
thủ pháp luật. Các quy phạm phạm pháp luật.
Đặc điểm – Dễ thay đổi, làm sao phù – Không dễ thay đổi, thường hợp với thực tiễn nhu cầu
mang đến hiệu quả ứng dụng tiếp cận của con người. và áp
dụng thường xuyên. Cũng như điều chỉnh để mang đến chặt
chẽ của quy – Do tổ chức chính trị, xã định. hội, tôn giáo
quy định hay tự hình thành trong xã hội. Tạo – Có sự tham
gia của Nhà thành nguyên tắc chung trên nước, do Nhà nước
ban hành địa bàn, hay trong một nhóm hoặc thừa nhận. người.
-Cứng rắn, không tình cảm, – Là những quy tắc xử sự thể
hiện sự răn đe. không có tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối
với thành viên tổ chức. Là những người mong muốn nhận
được các lợi ích từ tổ chứ Phương thức tác động
Thuyết phục, cưỡng chế
Chịu tác động từ dư luận xã bằng
quyền lực nhà nước. hội. Như các nhận xét, đánh giá và cái
nhìn của xã hội về hành vi thực hiệ n
5. Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6. Phân tích khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật? a) Khái niệm:
- QPPL là quy tắc hay chuẩn mực do nhà nước đặt ra hoăck thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh qhxh theo mục đích của nhà nước.
- Khi chưa có nhà nước, các qpxh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của con người.
Khi nhà nước ra đời, nhà nước phải ban hành hệ thống các qppl để quản lý xh. QPPL chính là các quy
tắc xử sự định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự hay các hành vi của cá nhân, tổ chức
trong xh theo hướng nhẳm đảm bảo một trật tự xh nhất định. b) Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn
có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm theo, là tiêu
chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
Thông qua quy phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào có ý nghĩa pháp lý, hoạt động nào không có
ý nghĩa pháp lý, hoạt động nào phù hợp với pháp luật, hoạt động nào tráI với pháp luật Đặc điểm riêng của QPPL:
– Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước. Chúng do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp.
– Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí Nhà nước.
– Quy phạm pháp luật được đặt ra không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ
chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Vì vậy, quy phạm pháp luật được đặt ra
không phải chỉ để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
- Nội dung mỗi quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: cho phép hoặc bắt buộc.
Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp. Giữa các quy phạm pháp luật luôn
có sự liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau tạo nên một hệ thống pháp luật thống nhất cùng điều
chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 7.
Trình bày các nội dung các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật?
Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận là Giả định, quy định và chế tài. Tuy nhiên,
không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận này. a) Giả định: lOMoAR cPSD| 59732875 -
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có
thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu
sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể
nào ở vào những điều kiện, hoàn cảnh đó. b) Quy định: -
Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân
ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện. -
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Không được
làm gì? Làm như thế nào? c) Chế tài: -
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. -
Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ được áp dụng với
tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật. 8.
Phân tích khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật? a) Khái niệm:
- Quan hệ pháp luật là qh xh được pháp luật điều chỉnh. Nói cách khác, QHPL là qh xh trong đó quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia được nhà nước quy định hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện. -
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước thông qua các quy phạm
pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong
xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ
thể tham gia vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và được thể
hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt). b) Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật là qh xh có ý chí bởi nó được hình thành và được điều chỉnh theo ý chí của con người
Tính ý chí của quan hệ pháp luật: -
Thứ nhất, qhpl thể hiện ý chí của nhà nước thông qua việc xác định các qhxh cần điều chỉnh bằng pháp
luật cũng như qua việc quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào qhxh đó. -
Thứ hai, qhpl thể hiện ý chí của các chủ thể cụ thể tham gia vào qhpl, trong đó ý chí của các chủ thể
khác phải phù hợp, không được trái với ý chí của nhà nước, Qhpl có tính giai cấp:
Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia qh được nhà nước quy định hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện phù hợp với mục đích của nhà nước mà trước tiên là phù hợp với mục đích của giai cấp
thống trị hay lực lưuongj cầm quyền
Nội dung của qhpl bao gồm quyền và nghĩ vụ pháp lý của các chủ thể do nhà nước quy định hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện. 9.
Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
a) VPPL là: là hành vi trái pháp luật và có lỗi,
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hiện các qhxh được pháp luật bảo vệ.
b) Phân tích các dấu hiệu của VPPL: VPPL
phải là hành vi xác định của con người
- PL được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể. Điều này có nghĩa là pháp luật không điều
chỉnh ý nghĩ, tư tưởng của con người.
• VPPL phải là hành vi trái pháp luật -
VPPL là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật. Hành vi VPPL được thể hiện dưới các hình thức:
+ chủ thể thực hiện những hành vi bị PL cấm
+ chủ thể kh thực hiện những nghĩa vụ mà PL bắt buộc phải thực hiện
VPPL phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. -
Một hành vi có tính chất trái PL nhưng chủ thể kh có năg lực TNPL thì không bị coi và VPPL lOMoAR cPSD| 59732875 -
Năng lực TNPL của chủ thể là khả năng mà PL quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi
của mình. Theo quy định của PL, chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất
định và trí tuệ phát triển bth.
• VPPL phải là hành vi có lỗi của chủ thể -
Một hành vi chỉ bị coi là VPPL trong trường hợp khi thực hiện hành vi đó, chủ thể có thể nhận thức
được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình. Chỉ
những hành vi trái PL mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là VPPL. -
Trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật nhưng kh nhận thức được hành
vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xh hoặc nhận thức được hành vi hậu quả của hvi
nhưng kh điều khiển được hvi của mình thig kh bị coi là có lỗi và kh phải là VPPL.
VPPL là hành vi xâm hại tới các qhxh được PL xác lập và bảo vệ
- VPPL là hvi làm biến đổi trạng thái bth của qhxh hay làm biến dạng cách cư xử là nội dung của qhpl đó.
10. Phân tích khái niệm hình thức pháp luật và các hình thức pháp luật ? a) HTPL: -
là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, tức là cách thức mà nhà nước sử dụng để chuyển ý chí của mình thành PL.
PL có 3 hình thức cơ bản: Tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ) và văn bản quy phạm PL b) Tập quán pháp: -
là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xh dưới dạng phong tục tập quán, đạo đức, các tín điều tôn
giáo nhưng phù hợp với ý chí cuat nhà nước nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật c) Tiền lệ pháp: -
là các quyết định hoặc lập luận hoặc nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do cơ quan xét xử (
tòa án hoặc trọng tài) đưa ra khi giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó được nhà nước thừa nhận
làm mẫu hoặc làm cơ sở để các coq quan xét xử dựa vào đó mà giải uyqqtes các vụ việc khác xảy ra
về sau có nội dung, tình tiết tương tự. d) VBQPPL:
- là VB do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hannhf theo trình tự, thủ tục và hình
thức do PL quy định, tróng đó các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các QPPL để điều
chỉnh qhxh theo mục đích của nhà nước
+ VBQPPL là VB do các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành PL Ban hành theo
một trình tự thủ tục nhất định
+ VBQPPL là VB có chứa đựng các quy phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện
+ VBQPPL được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và được thực hiện trong mọi trường hợp
khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
+ Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành VBQPPL được quy định cụ thể trong PL.
11. Trình bày các hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
- Bộ máy nhà nước VN hiện nay bao gồm một hệ thống cơ quan và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau.
- Căn cứ vào cấu trúc hành chính lãnh thổ và phạm vi thẩm quyền :
+ Các cơ quan nhà nước ở trung ương ( Quốc hội, chính phủ... )
+ Các cơ quan nhà nước ở địa phương (hội đồng nhân dân, UBNd... )
- Căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
+ Chủ tịch nước (do QH bầu )
+ Các cơ quan quản lý nhà nước: Chính phủ, UBND các cấp
+ Các cơ quan Tòa án: TANDTC, TA nhân dân các địa phương, TA quân sự các cấp
+ Các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các địa phương và
Viện kiểm sát quân sự các cấp.
12. Hình thức nhà nước là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành của hình thức nhà nước?
a) HTNN: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể:
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. lOMoAR cPSD| 59732875
b) Các yếu tố cấu thành: Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước gồm: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và mối quan
hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của các cơ quan này với nhân dân.
Hình thức chính thể bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa.
– Hình thức chính thể quân chủ: Đây là hình thức chính thể mà quyền lực cao nhất sẽ tập trung vào
toàn bộ hoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế là chính thể
quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
– Hình thức chính thể cộng hòa: Đây là hình thức mà trong đó quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan
được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, có hai loại chính thể là chính thể cộng hòa quý tộc và
chính thể cộng hòa dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên bang.
– Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung và có lãnh thổ toàn vẹn
thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
– Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc gia thành viên và
các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền chung của nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
- Đây là toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà nước sử dụng để thực
hiện quyển lực của nhà nước, thực hiện việc quản lý xã hội theo ý chí của nhà nước.
- Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà nước phản dân chủ
13. Pháp luật là gì? Phân tích bản chất và đặc điểm cơ bản của pháp luật?
a) PL: là hệ thống các quy phạm ( hay các quy tắc xử sự chung và các nguyên tắc, các khái niệm pháp lý)
do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
hay lực lượng cầm quyền cũng như của toàn xh, là công cụ điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xh. b) Đặc điểm
1. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật
Để ban hành pháp luật, phải trải qua các quy trình, thủ tục với sự tham gia làm việc của nhiều chủ thể
như tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước để đảm bảo được nội dung của pháp luật luôn có tính chặt chẽ
và khả năng áp dụng rộng rãi.
Nhà nước còn có thể thừa nhận các tập quán trong xã hội trong luật thành văn.
2. Mang tính quy phạm phổ biến
Pháp luật không áp dụng riêng co tổ chức, cá nhân nào mà được áp dụng rộng rãi cho tất cả mọi người trong xã hội.
Các công dân có nghĩa vụ và trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật đã được ban hành.
3. Được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước
Vì là quy tắc xử sự trong xã hội nên pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
Biện pháp cưỡng chế khi chống đối pháp luật rất nghiêm khắc, nhẹ thì phạt tiền, nặng thì phạt tù có thời
hạn, tù chung thân, tử hình tùy theo mức độ vi phạm.
4. Có tính hệ thống
Pháp luật là một hệ thống các quy phạm quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc, khái niệm pháp lí... Pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng cách tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia và làm
cho quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng Nhà nước mong muốn.
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau nhưng các quy định của pháp luật
không tồn tại biệt lập, đơn lẻ mà có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo nên chỉnh thể thống nhất. lOMoAR cPSD| 59732875
5. Pháp luật được thể hiện bằng văn bản, chặt chẽ về hình thức
Pháp luật được thể hiện bằng hình thức văn bản. Các văn bản quy phạm pháp luật được quy định rõ
rang, chặt chẽ và cụ thể tại các điểm, khoản, Điều thuộc các Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị…
Việc quy định chặt chẽ, cụ thể, không trừu tượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá
trình thực hiện pháp luật cũng như quá trình áp dụng, giải quyết của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn xã hội. c) Bản chất:
Xét về bản chất, Pl là hiện tương xh luôn thể hiện tính giai cấp và tính xh. Đây là những thuộc tính cơ
bản, quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của PL.
Thứ nhất: Tính giai cấp của pháp luật
– Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật.
– Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. –
Pháp luật là nhân tốc để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội
phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp
thống trị với ý nghĩa đó pháp luật luôn là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
– Tính giai cấp của pháp luật trước hết ở chỗ pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước của giai cấp thống trị,
nội dung của ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
– Nắm trong tay quyền lực Nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của
giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, hợp pháp hóa ý chí của Nhà nước, được Nhà nước bảo
hộ thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước
Thứ hai: Tính xã hội của pháp luật
– Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự chọn lọc tự nhiên trong xã hội.
– Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, chỉ những quy phạm nào phù hợp với thực tiễn mới được thực tiễn giữ
lại thông qua Nhà nước, đó là những quy phạm hợp lý và khách quan được số đông trong xã hội chấp
nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.
Tính giai cấp và tính xh là thuộc tính chung của PL
14. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa.
15. Trách nhiệm pháp lý là gì? Trình bày các căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể
vi phạm pháp luật.
a) TNPL: trách nhiệm pháp lý của một chủ thể là sự bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả pháp lý
bất lợi thể hiện qua việc họ phải chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước quy định trong phần chế
tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên
nhân khác được pháp luật quy định.
b) Các căn cứ để truy cứu TNPL:
- Căn cứ pháp lý để truy cứu TNPL đối với chủ thể vi phạm pháp luật là các quy định của pháp luật vè
VPPL và xử lý vi phạm pháp luật. Khi đã xác định một hvi thỏa mãn các dấu hiệu của một VPPL cụ
thể thì tiếp tục căn cứ vào các quy định của Pl để xác định rõ thẩm quyền, trình tư, thủ tục cần tiến
hành để TCTNPL đối với chủ thể vi phạm
- Căn cứ thực tế để TVTNPL đối với chủ thể VPPL là phải có một hvi trái Pl xảy ra trong thực tế:
+ Căn cứ vào hvi trái PL
+ Căn cứ vào hậu quả nguy hiểm cho xh
+ Căn cứ vào lỗi của chủ thể vi phạm
+ Căn cứ vào chủ thể vi phạm
+ Căn cứ vào khách thể của VPPL
16. Phân tích khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật. Cho ví dụ. Gtrinh trang 48-51
17. Thực hiện pháp luật là gì? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví
dụ minh họa. a) THPL:
- Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến hành phù
hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. lOMoAR cPSD| 59732875
b) Các hình thức THPL 1)
Tuân thủ pháp luật
-là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động, thể hiện ở sự kiểm chế của chủ thể để không vi
phạm các quy định cấm đoán của pháp luật. Vĩ dụ, không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý,
không thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe trong tình trạng say rượu...;
2) Thi hành pháp luật
- là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động. Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất
định mới có thể thực hiện pháp luật được. Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế, nghĩa vụ lao động công ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà, cha mẹ khi già yếu;
3) Sử dụng pháp luật
-là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng khai thác hay không sử dụng, khai thác, hưởng
quyền mà luật đã dành cho mình. Ví dự: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước
ngoài trở về nước theo quy định của pháp luật. Nét đặc biệt của hình thức thực hiện pháp luật này so
với tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật là chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện
quyền mà pháp luật cho phép còn ở hai hình thức trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc; 4) Áp dụng pháp luật
-là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên các quy định của pháp luật để giải quyết,
xử lí những vấn để cụ thể thuộc trách nhiệm của mình (Xf. Áp dụng pháp luật).
18. Phân tích khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa. Giáo trình trang 22
19. Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Cho ví dụ cụ thể và
chỉ ra các dấu hiệu của vi phạm pháp luật đó. Giáo trình trang 61
20. Nhà nước là gì ? Phân tích bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước.
21. Hình thức pháp luật là gì? Trình bày các hình thức của pháp luật. Liên hệ ở VN hiện nay.
Tập quán pháp: ăn tết cổ truyền, giỗ tổ hùng vương, tập quán xđ họ, dân tộc cho con
Án lệ: các án lệ đc Chánh án Tòa án Ndan tối cao của VN công bố
VBQPPL: Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức quốc hội năm 2014,…
22. Phân tích KN chủ thể quan hệ pháp luật. Các loại chủ thể. Nêu các dấu hiệu của pháp nhân. Giáo trình tr36-39
23. Phân tích vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. ( gtrinh tr19-21)