Câu hỏi lý thuyết ôn tập - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tốđó.Nhà nước là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhànước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vongkhi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm các yếu tố
đó.
Nhà nước một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Hình thức nhà nước cách thức tổ chức phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Hình thức nhà nước được hình thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước, chế độ chính trị.
Hình thức chính thể:
- Là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự lập các cơ quan nhà nước cao nhất và mối liên hệ của
chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các quan
này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là: .chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
+ Chính thể quân chủ hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay 1 phần) trong tay người đứng đầu NN (vua, hoàng đế…) theo nguyên tắc
thừa kế.
· Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối chính thể quân chủ
hạn chế.
· Trong các nước quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,...)
quyền lực vô hạn. Vd: Sudan, Oman, Qatar,...
· Còn trong các nhà nước quân chủ hạn chế, người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần
quyền lực tối cao, bên cạnh đó còn mộtquan quyền lực khác nữa, như Nghị viện trong
nhà nước sản chính thể quân chủ hoặc quan đại diện đẳng cấp trong nhà nước
phong kiến. Vd: Anh, Nhật Bản, Tây Ban Nha,...
+ Chính thể cộng hòa hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
· Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính Cộng hòa dân chủ và Cộng Hòa Quý
Tộc
· nhà nước cộng hòa dân chủ, pháp luật quy định quyền của công dân tham gia để bầu
cử thành lập các cơ quan đại diện (quyền lực) của nhà nước. Vd: Việt Nam, Lào,...
· Trong các nước cộng hòa quý tộc (dưới chế độ nô lệ) quyền tham gia bầu cử để thành lập
các cơ quan đại diện nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc, quyền đó được quy định cụ
thể trong luật pháp. Vd: nhà nước La Mã, nhà nước Spac,...
- Trong các nhà nước sản, chính thể cộng hòa còn hai biến dạng chính Cộng
hòa tổng thống (Mỹ, một số nước Mỹ Latinh), (Đức, Áo, Phần Lan,…)Cộng hòa đại nghị
hình thức hỗn hợp giữa Cộng hòa tổng thống Cộng hòa đại nghị (Pháp, Hàn
Quốc…).
Hình thức cấu trúc nhà nước:
- Đâysự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu hình thức nhà nước đơn nhất hình
thức nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất nhà nước chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành nhà
nước các đơn vị hành chính lãnh thổ không chủ quyền quốc gia, đồng thời hệ
thống quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ
một hệ thống pháp luật. Các nước đơn nhất như Việt Nam, Trung quốc, Hàn Quốc,...
+ Nhà nước Liên bang nhà nước từ 2 hay nhiều thành viên hợp lại. Trong NN
Liên bang, không chỉ các liên bang dấu hiệu của NN các NN thành viên cũng
chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu của NN. NN Liên bang
2 hệ thống quan quyền lực: 1 hệ thống chung cho toàn liên bang 1 hệ thống riêng
trong mỗi nước thành viên. Công dân của các NN liên bang mang 2 quốc tịch. Các nước
liên bang như: Mỹ, Mexico, Ấn Độ,...
Chế độ chính trị:
- tổng thể các phương pháp, cách thức các quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.
- Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là Phương pháp cai trị và Quản lý
xã hội của giai cấp cầm quyền.
- Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước gồm 2 phương pháp chính Phương
pháp dân chủ và Phương pháp phản dân chủ.
+ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau như:Phương pháp dân chủ
dân chủ thực sự dân chủ giá hiệu, dân chủ rộng rãi dân chủ hạn chế, dân chủ trực
tiếp và tuân thủ gián tiếp.
+ thể hiện tính chất độc tài, khi phát triển đến mức độ caoPhương pháp phản dân chủ
nhất sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
2. Kiểu nhà nước gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước sự thay thế của các
kiểu nhà nước trong lịch sử.
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất
của nhà nước những điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
- Trong lịch sử hội đã 4 kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước
phong kiến, kiểu nhà nước tư sản, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, sản chung bản chất đều được xây dựng
trên sở hữu về liệu sản xuất, nhà nước công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính
của giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động.
Kiểu nhà nước chủ nô tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô, ra đời trên cơ sở
sự tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc; gắn liền với sự xuất hiện của chế độ tư hữu và sự phân
chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
+ Giai cấp thống trị xã hội: chủ nô.
+ Cơ sở hình thành: chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và nô lệ của giai cấp chủ nô.
+ Bản chất: thực hiện nền chuyên chính của giai cấp chủ nô, duy trì sự thống trị bảo
vệ lợi ích của chủ nô; đàn áp nô lệ và tầng lớp lao động khác.
+ Hình thức: chủ nô quý tộc và chủ nô dân chủ. Vd: Nhà nước Aten, Nhà nước La Mã…
Kiểu nhà nước phong kiến kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử hội loài người, ra đời
trên sự tan của chế độ chiếm hữu lệ hoặc xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của hội
cộng sản nguyên thủy.
+ Giai cấp thống trị xã hội: địa chủ, phong kiến, quý tộc.
+ sở hình thành: chế độ shữu của địa chủ phong kiến với liệu sản xuất nông
nô.
+ Bản chất: thực hiện chuyên chính với giai cấp nông dân, thợ thủ công các tầng lớp
lao động khác; duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của địa chủ phong kiến.
+ Hình thức: nhà nước phong kiến tập quyền và phân quyền.
+ Vd: Nhà nước Việt Nam thời Lê, nhà nước Trung Quốc thời nhà Đường,...
Kiểu nhà nước sản kiểu nhà nước ra đời, tồn tại phát triển trong lòng hình thái
kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp thống trị xã hội: giai cấp tư sản.
+ Cơ sở hình thành: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất của giai cấp tư sản.
+ Bản chất: áp bức, thống trị giai cấp vô sản và nhân dân lao động; bảo vệ lợi ích của giai
cấp tư sản.
+ Hình thức: cộng hòa, quân chủ lập hiến.
+ Vd: Nhật Bản, Tây Ban Nha,…
Kiểu nhà nước hội chủ nghĩa kiểu nhà nước tiến bộ nhất cuối cùng trong lịch sử
nhân loại, được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Giai cấp thống trị xã hội: giai cấp công nhân.
+ Cơ sở hình thành: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Chức năng: tổ chức xây dựng kinh tế - xã hội.
+ Hình thức: công xã Pari, nhà nước dân chủ nhân dân, nhà nước Xô Viết.
+ Vd: Việt Nam, Trung Quốc,…
=>Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn một quy
luật tất yếu.
Không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên.
3. Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
Nhà nước 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế thực hiện các chức năng quản nhằm duy trì, bảo vệ trật tự hội, địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Bản chất của nhà nước thể hiện qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội.
- Tính giai cấp:
+ do: Nhà nước bộ máy để duy trì thống trị giai cấp, công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến, ý chí của mình thành
các quy định có tính bắt buộc chung pháp luật là cơ sở quyền lực của nhà nước.
+ Biểu hiện: Nhà nước bộ máy chuyên chính giai cấp, tức công cụ để thực hiện,
củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền
trong xã hội trên cả ba lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
+ Vd: Nhà nước bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng cầm quyền bằng cách dùng bộ máy
bạo lực như quân đội, cảnh sát, toà án… để trấn áp sự phản kháng, chống đối của các lực
lượng khác…
- Tính xã hội
+ do: Nhà nước là đại diện cho toàn hội nên nếu chỉtính giai cấp thì không thể
duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội.
+ Biểu hiện:
· Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị
· Nhà nước thực hiện chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu xã hội
· Nhà nước bảo đảm các giá trị xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
+ Vd: Nhà nước xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi xã hội (đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…); tổ chức, điều hành và
quản lý các dịch vụ công…
Đặc điểm của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư.
Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, Nhà nước có một lớp người chỉ chuyên hoặc
hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước để
hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân cư theo
đơn vị ấy chứ không tập hợp dân theo chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà nước
lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh,
huyện…
- Nhà nước chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp
lý. thể hiện quyền độc lập, tự quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình,
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp luật. Tất cả các
quy định của NN đối với mọi công dân được thể hiện trong hệ thống pháp luật do NN ban
hành. Và cũng chính NN bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
- Nhà nước quy định thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu
thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu
hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò hội của nhà nước. Chỉ NN mới quyền đặt
ra thuế và thu thuế.
4.Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước.
- Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
- Tổ chức hội khác các tổ chức tự nguyện của những người cùng mục đích,
chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi,… được thành lập hoạt động nhằm đại diện bảo vệ
lợi ích của các hội viên.
- Tổ chức chính trị hội các t chức tự nguyện được tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương. Các tổ
chức xã hội này có điều lệ hoạt động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu các thành
viên thông qua. Vd: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam,…
- Những đặc điểm của nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị
– xã hội do giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là:
Nhà nước Các tổ chức chính trị - hội
khác
Về quyền
lực
- Thiết lập quyền lực công,
quyền lực chính trị
- Quyền lực của nhà nước có
tác động bao trùm toàn xã hội
tới mọi cá nhân, tổ chức mọi
khu vực lãnh thổ quốc gia và
các lĩnh vực cơ bản của đời
sống…
- Không thiết lập quyền lực
công, chỉ có tính bắt buộc của
người đứng đầu.
- Quyền lực đó chỉ tác động tới
các hội viên trong tổ chức đó và
không có một tổ chức nào có bộ
máy riêng chuyên thực thi
quyền lực như nhà nước.
Về quản lý
dân cư/
thành viên
Quản lý dân cư theo lãnh thổ và
phân chia lãnh thổ thành các
đơn vị hành chính.
Có hệ thống từ cao xuống thấp
theo đơn vị hành chính. Tập
hợp quản lý dân cư theo mục
đích, chính kiến, lý tưởng, nghề
nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính,...
Về chủ
quyền
Có chủ quyền quốc gia, đại diện
quốc gia
Không đại diện chủ quyền quốc
gia, chỉ đại diện cho giới, tổ
chức của mình
Về ban
hành văn
bản pháp
luật
Ban hành pháp luật và buộc mọi
thành viên trong xã hội phải
thực hiện
Chỉ có quyền ban hành các điều
lệ, quy định,chỉ thị để áp dụng
cho nội bộ tổ chức xã hội đó
Về thu
thuế/ phí
Quy định các loại thuế và thu
thuế trên quốc gia
Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội
bộ tổ chức
Về vấn đề
quản lý
Quản lý mọi vấn đề của nhà
nước và xã hội
Chỉ tập trung về một vấn đề xã
hội cụ thể
5. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài tính giai cấp tính hội, còn tính nhân
dân.
Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể
bằng những đặc trưng sau:
- Một là nhân dân là chủ thể cao của quyền lực nhà nước.
+ Biểu hiện: Nhân dân chủ thể cao nhất, quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
· Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
· Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hai nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ thực sự
và rộng rãi.
+ Các quyền tự do, dân chủ của nhân dân được Nhà nước thể chế hóa thành các quy
định của pháp luật.
+ Nhà nước quyết định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ: Cơ chế giám sát, cơ chế giải
quyết đơn thư khiếu nại…
+ Nhà nước quyết định các biện pháp xử các hành vi vi phạm quyền dân chủ của
nhân dân.
+ Dân chủ đối với mọi tầng lớp nhân dân.
- Ba là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đoàn
kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều thể tham gia vào việc củng cố phát
huy sức mạnh của nhà nước.
+ Các quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc nguyên tắc hoạt động của
mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển giữa các dân
tộc.
+ Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Bốn là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước quan tâm đặc biệt toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề hội như:
đầu tư phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giáo dục,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, chống thất nghiệp, thực hiện bảo trợ xã hội, phòng chống t
nạn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân,...
+ Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành
của nhà nước nói chung.
- Năm là nhà nước thực hiện đường lối ngoại giao hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
+ Nhà nước mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính
trị.
+ Nhà nước thực hiện nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền các quốc gia khác, bình
đẳng cùng có lợi.
+ Nhà nước tăng cường hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng.
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ
hội.
6. Phân tích nguyên tắc cơ bản trong t chức và hoạt động của bộ máy n nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy NN là hệ thống các quan NN từ Trung ương xuống địa phương, được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành 1 chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. BMNN theo Hiến pháp hiện hành bao gồm: Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Chính quyền địa phương, Tòa án nhân dân Viện kiểm
sát nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những nguyên những
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo
cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
Ở nước ta, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp -
đạo luật cao nhất của nhà nước, bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Đây nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướchội
chủ nghĩa.
+ Thứ nhất bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo, tích cực vào việc tổ chức bộ máy
nhà nước.
+ Thứ 2, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết
định những vấn đề trọng đại của đất nước.
+ Thứ 3, nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
Để thực hiện nguyên tắc này trong đời sống hội, nhà nước cần những biện pháp để
nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp luật, đồng thời nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra các hoạt động của nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
+ Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của
Nhà nước hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
điều kiện quyết định để giữ vững bản chất của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, các đảng viên phải thể
hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, đặc biệt thông qua các tổ chức Đảng và đảng viên làm
việc với bộ máy Nhà nước. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc này thể hiện việc kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất
của các quan nhà nước trung ương các quan nhà nước cấp trên với việc mở
rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước địa phương,
các nhà nước cấp dưới.
+ Nội dung của nguyên tắc được biểu hiện trên ba mặt chủ yếu là: tổ chức bộ máy,
chế hoạt động, chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra, xử các vấn đề trong quá trình tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước cần Chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo Cáo kiểm tra và xử
các vấn đề kịp thời đúng đắn khách quan và khoa học.
- Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc.
+ Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta là giữ vững
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đây một trong những nguyên tắc bản trong tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nguyên tắc này đòi hỏi các quan trong bộ máy nhà nước phải đảm bảo thực hiện
quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công phối hợp 1 cách nhịp nhàng, đồng
bộ.
+ Trong quá trình tổ chức và hoạt động đó, yêu cầu các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức
hội phải tiến hành theo đúng pháp luật trên sở của pháp luật; mọi cán bộ, công
chức nhà nước đều phải nghiêm chỉnh triệt để tôn trọng pháp luật khi thực thi quyền
hạnnhiệm vụ của mình; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh
mọi hành vi vi phạm pháp luật
+ Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi nhà nước phải đẩy mạnh hơn nước công tác xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, làm sở pháp cho việc tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật, đồng thời phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, còn có những nguyên tắc khác như: Nguyên tắc tổ chức lao động
khoa học, Nguyên tắc đảm bảo tính kinh tế, Nguyên tắc công khai hóa,... chúng ta cần
phải tiếp tục nghiên cứu để áp dụng cho từng loại cơ quan trong những điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể.
7. Thế nào bộ máy nhà nước? Trình bày các loại quan trong bộ máy nhà nước
Việt Nam hiện nay?
Bộ máy nhà nước là hệ thống các quan nhà nước từ Trung ương xuốngsở, được tổ
chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các loại cơ quan nhà nước bao gồm: các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan xét xử,
các cơ quan kiểm sát, hội đồng quốc gia và kiểm toán nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại diện) gồm Quốc Hội và Hội đồng nhân dân
các cấp.
- Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện và thực thi quyền lực,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước cử tri về mọi hoạt động của mình.
- Các quan nhà nước khác đều cho quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián
tiếp thành lập ra và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước:
Quốc Hội
- Vị trí pháp lý: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và làquan quyền lực nhà
nước cao nhất.
- Chức năng: là cơ quan duy nhất có quyền lập hiếnlập pháp; quyết định những vấn
đề trọng đại nhất của đất nước thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Đặc điểm: là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra, chịu trách nhiệm trước cử
tri nhà nước.
Hội đồng Nhân dân các cấp
- Vị trí pháp lý: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Chức năng: đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, quyết định những vấn đề
quan trọng ở địa phương.
- Đặc điểm: do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch nước
- Vị trí pháp lý: là người đứng đầu quốc gia.
- Chức năng; thay mặt nhà nước về đối nội, đối ngoại.
- Đặc điểm: do Quốc hội bầu ra, phải đại biểu Quốc hội, thẩm quyền trong cả ba
lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Các cơ quan hành chính nhà nước
- 1 bộ phận của bộ máy nhà nước, do cơ quan Nhà nước lập ra, trực thuộc trực tiếp
hoặc gián tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước.
- Ở nước ta hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Chính phủ, các bộ (18 bộ),
quan ngang bộ (4 quan: Ngân hàng nhà nước, Văn phòng Chính phủ,y ban nhân
dân tộc, Thanh tra), các cơ quan thuộc chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
Chính phủ
- Vị trí pháp lý: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất.
- Chức năng: thống nhất, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực bộ
máy nhà nước
- Đặc điểm: do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban thành viên
Quốc hội, Chủ tịch nước.
Các bộ, các cơ quan ngang bộ
- Vị trí pháp lý: quan hành chính nhà nước cấp Trung ương, quan thẩm
quyền chuyên môn.
- Chức năng: thực hiện quản nhà nước đối với ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại…) hoặc lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, lao động…).
Ủy ban nhân dân các cấp
- Vị trí pháp lý: cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Chức năng: quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương.
- Các sở, phòng
- Vị trí pháp lý là cơ quan chức năng của ủy ban nhân dân.
- Chức năng: thực hiện chuyên môn trong phạm vi địa phương
- Đặc điểm: tổ chức hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều, trực thuộc ủy
ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc lĩnh vực cấp trên.
Các cơ quan xét xử
- Hệ thốngquan xét xử là loại cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy nhà nước
xã hội chủ nghĩa
- nước ta, hệ thống quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự các Tòa án khác do
luật định.
- Trong hoạt động xét xử tòa án, phải dựa trên nguyên tắc: Thẩm phán và Hội thẩm độc
lập chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, xét xử tập thể quyết định theo đa số;
bảo đảm quyền báo trước của bị cáo, bảo đảm cho công dân các dân tộc dùng tiếng nói
chữ viết viết của dân tộc mình, bảo đảm quyền giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống quan kiểm sát loại quan thực hiện quyền công tố, kiểm soát việc tuân
theo pháp luật của các quan tổ chức của công dân trong hoạt động pháp, nhằm
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Ở nước ta, các cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân các cấp các, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự.
Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước
- Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu
cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp.
- Bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý sử dụng tài chính tài sản công.
8.Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Nhà nước một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Bản chấtnhững cái bên trong của sự vật, s việc, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá
trình hình thành phát triển của sự vật, sự việc đó. Từ đó, chúng ta liên tưởng được bản
chất của nhà nước, đó là cốt lõi bên trong gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà
nước.
Bản chất của nhà nước được thể hiện qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp:
- do: nhà nước bộ máy để duy trì thống trị giai cấp là công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến ý chí của mình thành các
quy định có tính bắt buộc chung pháp luật là cơ sở quyền lực của nhà nước.
- Biểu hiện: nhà nước bộ máy chuyên chính giai cấp, tức công cụ để thực hiện,
củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền
trong xã hội trên cả ba lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
- Vd: Nhà nước bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng cầm quyền bằng cách dùng bộ
máy bạo lực như quân đội, cảnh sát, toà án… để trấn áp sự phản kháng, chống đối của các
lực lượng khác
- : Nhà nước bảo vệ lợi ích của GCCN và NDLĐ.Liên hệ VN
Tính xã hội:
- do: nhà nước đại diện chính thức cho toàn hội nên nếu chỉ tính giai cấp
thì không thể duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội.
- Biểu hiện: Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị,
nhà nước thực hiện chức năng quảnphù hợp với yêu cầuhội ,nhà nước bảo đảm các
giá trị xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
+ Nhà nước có trách nhiệm xác lập, thực hiệnbảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc
gia, dân tộc và công dân của mình.
+ Nhà nước phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ nói chung để
bảo vệ chủ quyền, phát triển KT, VHXH.
+ Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho các lĩnh vực của XH được tiến hành bình thường, có hiệu quả, giúp
xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
+ Vd: Nhà nước xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi xã hội (đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…); tổ chức, điều hành và
quản lý các dịch vụ công…
- Liên hệ VN: ( đặc trưng 4) NN thực hiện các chính sách XH, y tế.
=> Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất, chúng luôn có mối quan hệ tương
tác, gắn chặt chẽ với nhau nhằm thể hiện bản chất của của bất kỳ nhà nước nào. Tuy
nhiên, mức độ và sự thể hiện của hai thuộc tính này sẽ có sự khác nhau ở từng nhà nước và
từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Bởi phụ thuộc vào các yếu tố như: nhận thức của giai
cấp cầm quyền, điều kiện kinh tế - xã hội…
Theo như lịch sử phát triển của nhà nước cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại,
của tri thức con người cho thấy, tính giai cấp trong bản chất của nhà nước thay đổi từ công
khai thể hiện tới kín đáo hơn với vấn đề giai cấp tăng dần vai trò, trách nhiệm của nhà
nước đối với xã hội.
Nhà nước hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài tính giai cấp tính hội, còn tính
nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
Bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng sau:
- .Một là nhân dân là chủ thể cao của quyền lực nhà nước
+ Nhân dân chủ thể cao nhất, quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
+ Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hai là nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
+ Các quyền tự do, dân chủ của nhân dân được Nhà nước thể chế hóa thành các quy định
của pháp luật.
+ Nhà nước Quyết định chế bảo đảm thực hiện dân chủ chế giám sát chế giải
quyết đơn thư khiếu nại…
+ Nhà nước quyết định các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm quyền dân chủ của nhân
dân.
+ Dân chủ đối với mọi tầng lớp nhân dân.
- Ba là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước xây dựng cơ sở phápvững vàng cho việc Thiết lập và củng cố khối đoàn
kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều thể tham gia vào việc thiết lập củng cố
và phát huy sức mạnh của nhà nước.
+ Các quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc nguyên tắc hoạt động của
mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng ch về trình độ phát triển giữa các dân
tộc.
+ Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Bốn là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước quan tâm đặc biệt toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề hội như:
đầu tư phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giáo dục,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, chống thất nghiệp, thực hiện bảo trợ xã hội, phòng chống t
nạn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân,...
+ Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề này nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành
của nhà nước nói chung.
- Năm là nhà nước thực hiện đường lối ngoại giao hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
+ Nhà nước mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính
trị.
+ Nhà nước thực hiện nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền các quốc gia khác bình
đẳng cùng có lợi.
+ Nhà nước tăng cường hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng.
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại hòa bình, dân chủ tiến bộ
hội.
9.Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhà nước.
Nhà nước một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
So với các tổ chức của xã hội thị tộc - bộ lạc với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai
cấp thống trị thiết lập sử dụng để quản hội, thì Nhà nước một số dấu hiệu đặc
trưng sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân
. Để thực hiện quyền lực để quản hội, nhà nước một lớp người chỉ chuyên
hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quảncưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính thực hiện quản dân
theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân theo chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc
giới tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà
nước có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh,
huyện.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp
lý đó thể hiện quyền độc lập, tự quyết định vào những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình,
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- .Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
Nhà nước một tổ chức duy nhất trong hội được quyền ban hành pháp luật tất cả các
quy định của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong hệ thống pháp luật do
nhà nước ban hành cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong
cuộc sống.
- Nhà Nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu
thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu
xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
10. Trình bày phương hướng xây dựng hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Trong tổ chức và hoạt động, bộ máy nhà nước ta còn bộc lộ nhiều khuyết điểm và yếu kém
như: bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, kém hiệu lực, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
và tiêu chuẩn cán bộ chưa được xác định rõ ràng; bố trí cán bộ, công chức, viên chức chưa
tương xứng với nhiệm vụ, chế độ trách nhiệm không rõ ràng mà quyết định thì chậm, thiếu
sở khoa học, nhiều khi không dứt khoát, nhiều quyết định không được thực hiện triệt
để… Bởi thế, trên sở phân tích sâu sắc thực trạng của bộ máy nhà nước ta yêu cầu
của tình hình mới, Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ
máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước cần phải được cải cách theo những phương hướng chủ yếu sau:
- Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền địa phương để làm đúng
chức năng theo luật định.Quốc hội phải có cơ cấu tổ chức hợp và đội ngũ đại biểu quốc
hội có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
- Cải cách nền hành chính Nhà nước, xây dựng một hệ thống quan quản thống
nhất, thông suốt, có và đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Tiến hành sắp xếp, tổ chức, phân
địnhchức năng, thẩm quyền giữa các cấp, thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý ngành
và quản lý lãnh thổ. Tăng công tác tổ chức và hoạt động thanh tra; kiện toàn tổ chức chính
quyền địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành công việc
trong bộ máy nhà nước.
- Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức hoạt động
của hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án nhân dân, đảm bảo các điều kiện và phương
tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của
mình.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
nhằm giữ vững bản chất của nhà nước ,bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa công cuộc đổi
mới đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiến hành kiên quyết thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật; đồng thời tăng cường công
tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và củng cố kỷ luật trong nội bộ quan
nhà nước.
11: Quan điểm của chủ nghĩa MLN về nguồn gốc của nhà nước.
- một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy chuyên làmNhà nước
nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản nhằm duy trì, bảo vệ trật tự
hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong một xã hội có giai cấp.
- : Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu bất biến,Nhận định chung về nhà nước
nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh phát triển và tiêu vong. Nhà nước
chỉ xuất hiện khi hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
- Nhà nước xuất hiện khách quan, chỉ nảy sinh từ đời sống hội khi hội phát triển
đến một giai đoạn nhất định.
- CSNT (Không NN -> tiền đề để nảy sinh NN) -> Chiếm hữu NL -> PK -> TBCN
-> CNXH.
2 giai đoạn:
1. Chế độ CS nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc:
- Cơ sở kinh tế: KT đơn giản, lạc hậu, chủ yếu là săn bắt hái lượm, công cụ thô sơ.
+ Sở hữu chung về TLSX và SPLĐ.
+ Phân công lao động mang tính tự nhiên.
+ Phân phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân.
- Cơ sở xã hội:
+ Xã hội chưa phân chia giai cấp, mọi thành viên đều bình đẳng.
+ Tổ chức xã hội đơn giản. Thị tộc là tế bào cấu thành xã hội.
+ Xuất hiện nhu cầu quản lý, hội đồng thị tộc đứng đầu là tù trưởng, thủ lĩnh quân sự.
Trong hội quyền lực này hiệu lực thực tế rất cao, tínhCSNT đã quyền lực
cưỡng chế mạnh. Quyền lực được thực hiện trên sở của những nguyên tắ dân chủ thực
sự và không có bộ máy riêng để thực hiện cưỡng chế.
2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự XH của NN:
Sự phát triển kinh tế:
- LLSX phát triển:
+ Con người phát triển cả về thể lực và trí lực.
+ Tìm ra kim loại, công cụ sản xuất được cải tiến
+ Diễn ra phân công LĐXH (3L)
· Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
· Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
· Thương mại độc lập, buôn bán phát triển.
Chuyên môn hóa ngày càng cao, năng suất lao động tăng, sản phẩm nhiều dẫn đến
thừa.
QHSX mới xuất hiện:
- xuất hiện khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa
- Xuất hiện quan hệ tư hữu
- Xuất hiện quan hệ người bóc lột người.
Biến đổi về xã hội:
- Do ảnh hưởng của quá trình hữu, XH bị phân hóa sâu sắc. Hình thành những
MQH đối kháng về lợi ích (Người giàu >< người nghèo, người tự do >< lệ, người bóc
lột >< bị bóc lột).
Mâu thuẫn giữa các tầng lớp, nhóm người ngày càng gay gắt đến mức không thể điều hòa
được.
Nhà nước ra đời nhằm:
- Bảo vệ quyền lợi của GCTT.
- Đàn áp sự nổi dậy của GC bị trị. duy trì sự bóc lột.
- Thiết lập trật tự xã hội.
Điều kiện tiền đề sự ra đời nhà nước:
- Tiền đề KT: chế độ tư hữu về tài sản.
- Tiền đề XH:
+ Xuất hiện giai cấp.
+ Các GC đối kháng nhau và mâu thuẫn gay gắt không thể điều hòa được.
Hình thức cơ bản sự ra đời của Nhà nước ( 3 hình thức ):
- NN Aten: hình thức thuần túy cổ điển nhất. NN này nảy sinh chủ yếu trực
tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc.
- NN Giéc Manh: nảy sinh trực tiếp tviệc người GM chinh phục đất đai rộng lớn của
đế chế La Mã cổ đại – ra đời dưới ảnh hưởng của văn minh La Mã và nhu cầu thực hiện sự
cai trị trên đất La Mã.
- NN Rôma: kết quả của cuộc cách mạng với thắng lợi của giới bình dân chống lại
quý tộc Rôma, nhưng sau một thời gian giới bình dân và quý tộc bị hòa vào nhau.
- NN Phương Đông: hầu hết ra đời do 2 nhu cầu chính nhu cầu khai khẩn đất đai,
xây dựng các công trình trị thủy, làm nông nghiệp và nhu cầu chống ngoại xâm.
CHƯƠNG 2
12: Áp dụng pháp luật gì? Theo pháp luật Việt Nam trường hợp nào cần phải áp dụng
pháp luật?
- hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quanÁp dụng pháp luật
có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp
luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ
thể.
- Trường hợp cần phải áp dụng pháp luật:
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối
với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. (vượt đèn đỏ)
+ Khi những quyền nghĩa vụ pháp của chủ thể không mặc nhiên phát sinh thay đổi
hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước (đăng giấy phép kinh doanh, giấy khai
sinh, đăng kết hôn/ly hôn, công dân với những điều kiện nhất định thì theo quy định của
pháp luật thể thành lập công ty nhân, nhưng nhất thiết phải quyết định cho phép mở
công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ
pháp luật các bên đó không tự giải quyết được trong trường hợp này quan hệ pháp luật
đã phát sinh nhưng quyền nghĩa vụ của các bên chủ thể quan hệ pháp luật đó không được
thực hiện và có sự tranh chấp (quyền thừa kế, tranh chấp đất đai)
+ Trong một số quan hệ pháp luật Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra giám
sát hoạt động của các bên tham gia và quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không
tồn tại một số sự việc sự kiện thực tế. (buôn bán ma túy, công chứng mua bán nhà đất)
13: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị liên hệ vào
điều kiện Việt Nam hiện nay.
- Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa nhận đảm
bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội.
- Mối quan hệ Pháp luật – kinh tế:
+ mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc , trong mối quansở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
hệ này pháp luật có tính độc lập tương đối.
+ , sự thay đổi về kinh tế sẽ dẫn đến sự thayĐiều kiện kinh tế sở quyết định pháp luật
đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển KT, không thể cao hay thấp hơn
trình độ phát triển kinh tế.
+ Mặt khác, pháp luật lạis tác động trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế (Tích cực: nếu pháp
luật phù hợp, kinh tế phát triển; vd: Nhà nước thừa nhận nền KT nhiều thành phần/ Tiêu cực:
kìm hãm toàn bộ or 1 phần nền kinh tế; vd: nền kinh tế bao cấp). Khi pháp luật phản ánh đúng
trình độ KT thì PL có nội dung tiến bộ tích cực. Khi pháp luật thể hiện ý chí của GC thống
trị, dùng PL để duy trì quan hệ kinh tế lạc hậu thì PL tiêu cực và kìm hãm sự phát triển của kinh
tế.
Liên hệ VN:
- Trước năm 1986, nền kinh tế không có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu là nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp, kinh tế lạc hậu, kém phát triển.
- Sau 1986, nhà nước chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều
thành phần, trong đó thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài. PL thừa nhận nền kinh
tế nhiều thành phần, KT có động lực phát triển.
- Mối quan hệ Pháp luật – chính trị:
+ Mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc .kiến trúc thượng tầng
+ Chính trị định hướng nội dung của pháp luật: đường lối, chính sách của GC cầm quyền
quyết định bản chất, nội dung của pháp luật (giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật).
+ PL là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai
cấp thống trị thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc với mọi người.
+ PL là sự cụ thể hóa đường lối chính trị, phản ánh quan hệ giai cấp và sự đấu tranh giai cấp
trong XH (vd: cuộc đấu tranh giữa ND và địa chủ, tư sản và vô sản,...).
Liên hệ Việt Nam hiện nay Pháp luật không được trái với chủ trương của Đảng.:
14: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ
hội.
- Mối quan hệ Pháp luật – Nhà nước:
+ Pháp luật – Nhà nước là 2 hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị- pháp lý, có chung nguồn
gốc hình thành và phát triển.
+ Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ được
thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở PL.
+ Nhà nước , đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.ban hành pháp luật
+ Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước, giúp nhà nước . PL có khả năngduy trì sự thống trị
triển khai đường lối chính trị của GC cầm quyền một cách nhanh nhất, tức Nhà nước không
thể phát huy quyền lực của mình nếu không pháp luật. Ngược lại, pháp luật chỉ phát sinh,
tồn tài và có hiệu lực khi dựa trên sức mạnh của quyền lực NN.
Liên hệ Việt Nam: PL Việt Nam do Nhà nước CHXHCN VN ban hành, do bộ máy NN đảm
bảo thực hiện (Đưa PL vào thực tiễn, xử lý thông qua sức mạnh của Nhà nước).
- Mối quan hệ Pháp luật – đạo đức:
+ Đạo đức hệ thống quy tắc ứng xử hình thành từ những quan điểm, quan niệm của con
người về cái thiện, cái ác, về sự công bằng. Giai cấp thống trịđiều kiện biến quan niệm của
mình thành pháp luật.
Pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp thống trị.
+ Mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Pháp luật ra đời tồn tại trên 1 nền tảng đạo đức nhất định (vd: PL về hôn nhân gia đình
có sự kế thừa nội dung của đạo đức : nghĩa vụ chung thủy)
+ Quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng, chỉ đạo cho việc xây dựng
PL.
+ (hai hướng: phù hợp và mâu thuẫn). Ý thức đạo đức là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến PL
+ của xã hội. Pháp luật góp phần hình thành và xác lập các giá trị chuẩn mực đạo đức
+ ; bảo đảm cho đạo đứcPháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức
được thực hiện nghiêm chỉnh, ngăn chặn suy thoái.
+ Pháp luật loại trừ quan niệm, tưởng đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của GCTT, lợi ích
chung của cộng đồng.
Liên hệ Việt Nam: VN hiện nay củng cố đạo đức XHCN.
15: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận
cấu thành đó.
Hệ thống pháp luật tổng thể các quy phạm pháp luật mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau được phân định thành các bộ phận cấu thành (ngành, chế định) khác nhau, phù hợp với
đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
- Các bộ phận cấu thành:
+ : gồm tổng hợp những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ hộiNgành luật
cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội bằng những phương pháp của riêng
mình.
Đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng.
· Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống hội. Số lượng các quan hệ hội đối tượng điều chỉnh của
một ngành luật có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và
các điều kiện chính trị xã hội khác .
· Phương pháp điều chỉnh pháp luật cách thức ,biện pháp nhà nước sử dụng trong
pháp luật để tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ hội. Phương pháp
điều chỉnh pháp luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất của các quan hệ hội (đối tượng điều
chỉnh) và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban hành pháp luật
+ gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệChế định pháp luật
hội liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất. Mang tính chất nhóm, mỗi chế định
đặc điểm riêng nhưng đều mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau. Việc xác định ranh
giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp
với thực tiễn đời sống xã hội.
+ là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống pháp luật,Quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ hội cụ thể. QPPL thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: tính khuôn
mẫu, tính chặt chẽ về hình thức, tính cưỡng chế nhà nước.Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện
vai trò điều chỉnh đối với mối quan hệ xã hội nhất định.
16: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật hội chủ nghĩa những quan hệ phát sinh trong hội được các quy
phạm pháp luật điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi chủ thể, nội dung và khách thể.
- : người tham gia quan hệ pháp luật khi đủ điều kiện. Chủ thể của QHPL baoChủ thể
gồm: cá nhân, pháp nhân các chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Điều kiện trở thành
chủ thể (năng lực chủ thể):
+ Năng lực pháp luật: là khả năng của tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phápdo nhà
nước quy định.
+ Năng lực hành vi: khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp luật đồng thời phải chịu trách nhiệm về quyền nghĩa vụ đó.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn.
- :lợi ích và chất tinh thần chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia quanKhách thể
hệ pháp luật.
+ Khách thể pháp luật phản ánh lợi ích của chủ thể.
+ Sự quan tâm của chủ thể quan hệ pháp luật với khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh,
tồn tại hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Việc xác định khách thể của quan hệ pháp luật ý nghĩa quan trọng, bảo đảm tính chính
xác, cụ thể của nội dung quan hệ pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn pháp
luật.
Vd: mong muốn giành được quyền thừa kế, quyền nuôi con, sử dụng đất..
- : là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:Nội dung
+ Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật khả năng xử sự của những người tham gia quan
hệ pháp luật được quy phạm pháp luật xác định trước được đảm bảo thực hiện bằng nhà
nước. Quyền chủ thể biểu hiện ở những nội dung sau:
· Được xử sự trong khuôn khổ cho quy phạm pháp luật quy định.
· Khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ nhằm đáp ứng việc hưởng quyền của
mình hoặc yêu cầu bên kia chấm dứt hành vi cản trở pháp luật việc thực hiện quyền nghĩa
vụ của mình.
· Khả năng yêu cầu các quan nhà nước thẩm quyền bảo vệ quyền chủ thể của mình
trong trường hợp bị bên kia xâm phạm.
+ Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng
việc hưởng quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ chủ thể gồm:
· Phải thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật
· Phải kiềm chế không được thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận của các
chủ thể hoặc theo quy định của pháp luật
· Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật.
17+ 24: Thực hiện pháp luật gì? Trình bày các nh thức thực hiện pháp luật chỉ
điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại?
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Các
hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
- một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiệnThi hành pháp luật
nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
- là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thựcSử dụng pháp luật
hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
- hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông quac Áp dụng pháp luật
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp
luật cụ thể.
- Sự khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại:
+ , áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước, vì:Một là
· Áp dụng pháp luật chỉ do những quan nhà nước, người thẩm quyền (trường hợp đặc
biệt do tổ chức chính trị - xã hội được trao quyền) thực hiện;
· Áp dụng pháp luật được thực hiện theo ý chí đơn phương của quan nhà nước thẩm
quyền, người có thẩm quyền, mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng; quyết định
áp dụng pháp luật tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng các chủ thể liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bởi các biện
pháp cưỡng chế của nhà nước.
+ , áp dụng pháp luật được thực hiện theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định chặtHai
chẽ.
+ , áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội.Ba là
+ Bốn là, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan
nhà nước, người thẩm quyền phải phân tích vụ việc, làm sáng tỏ nội dung của vụ việc, sau
đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và ra văn bản áp dụng pháp luật.
18: Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảoPháp luật
thực hiện; thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ XH.
1. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao:
- Số lượng các văn bản pháp luật nhiều, nội dung văn bản đa dạng, quy định nhiều vấn đề,
lĩnh vực khác nhau.
- Hệ thống văn bản này có tính thống nhất về bản chất thể hiện qua: Tính nhân dân (ý chí của
GCCN và NDLĐ) và quan hệ chặt chẽ với kinh tế XHCN.
- Trong thời kỳ quá độ, mặc dù nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng có sự điều tiết
của nhà nước, định hướng XHCN, nên nền kinh tế vẫn phát triển theo xu hướng thống nhất
ngày càng cao. Điều đó quyết định tính thống nhất và xu hướng phát triển của PLXHCN.
2. PLXHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động:
- Do một nhà nước dân chủ đề ra, pháp luật XHCN được ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi
nhân dân.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh: Pháp luật XHCN là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự
do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động.
- Khác với pháp luật chủ nô, phong kiến hay tư sản, PLXHCN không thuộc về một thiểu số
giai cấp thống trị mà thuộc về số đông nhân dân.
- Vì vậy, PLXHCN được đông đảo quần chúng nhân dân tôn trọng và thwujc hiện đầy đủ, tự
giác. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ sự thống nhất chưa thống nhất về lợi ích của các
tầng lớp XH khác nhau, nên việc thể hiện ý chí đó cũng có những mức độ khác nhau.
3. PLXHCN do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện:
- PLXHCN do Quốc hội quan nhà nước thẩm quyền khác, nhân ban hành theo
trình tự chặt chẽ được pháp luật quy định.
- Nhà nước áp dụng các biện pháp nghiêm khắc nhằm bảo đảm PLXHCN được thực hiện.
- Người vi phạm quy định pháp luật phải chịu các hình thức xử lý của NN.
| 1/47

Preview text:

1. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Nhà nước
là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Hình thức nhà nước được hình thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước, chế độ chính trị.
Hình thức chính thể:
- Là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự lập các cơ quan nhà nước cao nhất và mối liên hệ của
chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay 1 phần) trong tay người đứng đầu NN (vua, hoàng đế…) theo nguyên tắc thừa kế.
· Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
· Trong các nước quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,...) có
quyền lực vô hạn. Vd: Sudan, Oman, Qatar,...
· Còn trong các nhà nước quân chủ hạn chế, người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần
quyền lực tối cao, bên cạnh đó còn một cơ quan quyền lực khác nữa, như Nghị viện trong
nhà nước tư sản có chính thể quân chủ hoặc cơ quan đại diện đẳng cấp trong nhà nước
phong kiến. Vd: Anh, Nhật Bản, Tây Ban Nha,...
+ Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
· Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là Cộng hòa dân chủ và Cộng Hòa Quý Tộc
· Ở nhà nước cộng hòa dân chủ, pháp luật quy định quyền của công dân tham gia để bầu
cử thành lập các cơ quan đại diện (quyền lực) của nhà nước. Vd: Việt Nam, Lào,...
· Trong các nước cộng hòa quý tộc (dưới chế độ nô lệ) quyền tham gia bầu cử để thành lập
các cơ quan đại diện nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc, quyền đó được quy định cụ
thể trong luật pháp. Vd: nhà nước La Mã, nhà nước Spac,...
- Trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa còn có hai biến dạng chính là Cộng
hòa tổng thống
(Mỹ, một số nước Mỹ Latinh), Cộng hòa đại nghị (Đức, Áo, Phần Lan,…)
và hình thức hỗn hợp giữa Cộng hòa tổng thống và Cộng hòa đại nghị (Pháp, Hàn Quốc…).
Hình thức cấu trúc nhà nước:
- Đây là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình
thức nhà nước liên bang.

+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành nhà
nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia, đồng thời có hệ
thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ có
một hệ thống pháp luật. Các nước đơn nhất như Việt Nam, Trung quốc, Hàn Quốc,...
+ Nhà nước Liên bang là nhà nước có từ 2 hay nhiều thành viên hợp lại. Trong NN
Liên bang, không chỉ các liên bang có dấu hiệu của NN mà các NN thành viên cũng có
chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu của NN. NN Liên bang có
2 hệ thống cơ quan quyền lực: 1 hệ thống chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống riêng
trong mỗi nước thành viên. Công dân của các NN liên bang mang 2 quốc tịch. Các nước
liên bang như: Mỹ, Mexico, Ấn Độ,... Chế độ chính trị:
- Là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.
- Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là Phương pháp cai trị và Quản lý
xã hội
của giai cấp cầm quyền.
- Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước gồm 2 phương pháp chính là Phương
pháp dân chủ và Phương pháp phản dân chủ.
+ cũng
Phương pháp dân chủ
có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau như:
dân chủ thực sự và dân chủ giá hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực
tiếp và tuân thủ gián tiếp.
+ Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, khi phát triển đến mức độ cao
nhất sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
2. Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế của các
kiểu nhà nước trong lịch sử.
Kiểu nhà nước
là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất
của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
- Trong lịch sử xã hội đã có 4 kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước
phong kiến, kiểu nhà nước tư sản, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
.
- Kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được xây dựng
trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, nhà nước là công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính
của giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động.
Kiểu nhà nước chủ nô là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô, ra đời trên cơ sở
sự tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc; gắn liền với sự xuất hiện của chế độ tư hữu và sự phân
chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
+ Giai cấp thống trị xã hội: chủ nô.
+ Cơ sở hình thành: chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và nô lệ của giai cấp chủ nô.
+ Bản chất: thực hiện nền chuyên chính của giai cấp chủ nô, duy trì sự thống trị và bảo
vệ lợi ích của chủ nô; đàn áp nô lệ và tầng lớp lao động khác.
+ Hình thức: chủ nô quý tộc và chủ nô dân chủ. Vd: Nhà nước Aten, Nhà nước La Mã…
Kiểu nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xã hội loài người, ra đời
trên sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ hoặc xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy.
+ Giai cấp thống trị xã hội: địa chủ, phong kiến, quý tộc.
+ Cơ sở hình thành: chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến với tư liệu sản xuất và nông nô.
+ Bản chất: thực hiện chuyên chính với giai cấp nông dân, thợ thủ công và các tầng lớp
lao động khác; duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của địa chủ phong kiến.
+ Hình thức: nhà nước phong kiến tập quyền và phân quyền.
+ Vd: Nhà nước Việt Nam thời Lê, nhà nước Trung Quốc thời nhà Đường,...
Kiểu nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái
kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp thống trị xã hội: giai cấp tư sản.
+ Cơ sở hình thành: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất của giai cấp tư sản.
+ Bản chất: áp bức, thống trị giai cấp vô sản và nhân dân lao động; bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Hình thức: cộng hòa, quân chủ lập hiến.
+ Vd: Nhật Bản, Tây Ban Nha,…
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử
nhân loại, được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Giai cấp thống trị xã hội: giai cấp công nhân.
+ Cơ sở hình thành: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
+ Chức năng: tổ chức xây dựng kinh tế - xã hội.
+ Hình thức: công xã Pari, nhà nước dân chủ nhân dân, nhà nước Xô Viết.
+ Vd: Việt Nam, Trung Quốc,…
=>Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu.
Không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên.

3. Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Bản chất của nhà nước thể hiện qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội. - Tính giai cấp:
+ Lý do: Nhà nước là bộ máy để duy trì thống trị giai cấp, là công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến, ý chí của mình thành
các quy định có tính bắt buộc chung pháp luật là cơ sở quyền lực của nhà nước.
+ Biểu hiện: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện,
củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền
trong xã hội trên cả ba lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
+ Vd: Nhà nước bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng cầm quyền bằng cách dùng bộ máy
bạo lực như quân đội, cảnh sát, toà án… để trấn áp sự phản kháng, chống đối của các lực lượng khác… - Tính xã hội
+ Lý do: Nhà nước là đại diện cho toàn xã hội nên nếu chỉ có tính giai cấp thì không thể
duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội. + Biểu hiện:
· Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị
· Nhà nước thực hiện chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu xã hội
· Nhà nước bảo đảm các giá trị xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
+ Vd: Nhà nước xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi xã hội (đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…); tổ chức, điều hành và
quản lý các dịch vụ công…
Đặc điểm của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân cư.
Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, Nhà nước có một lớp người chỉ chuyên hoặc
hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước để
hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân cư theo
đơn vị ấy
chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà nước
có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện…
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp
lý. Nó thể hiện quyền độc lập, tự quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình,
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân .
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp luật. Tất cả các
quy định của NN đối với mọi công dân được thể hiện trong hệ thống pháp luật do NN ban
hành. Và cũng chính NN bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
- Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu
thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu
xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước. Chỉ có NN mới có quyền đặt ra thuế và thu thuế.
4.Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước.
- Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, địa vị
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
- Tổ chức xã hội khác là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích,
chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi,… được thành lập và hoạt động nhằm đại diện và bảo vệ
lợi ích của các hội viên.
- Tổ chức chính trị – xã hội là các tổ chức tự nguyện được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, có hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương. Các tổ
chức xã hội này có điều lệ hoạt động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu các thành
viên thông qua. Vd: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam,…
- Những đặc điểm của nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị
– xã hội do giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là: Nhà nước
Các tổ chức chính trị - xã hội khác Về quyền
- Thiết lập quyền lực công,
- Không thiết lập quyền lực lực quyền lực chính trị
công, chỉ có tính bắt buộc của
- Quyền lực của nhà nước có người đứng đầu.
tác động bao trùm toàn xã hội
- Quyền lực đó chỉ tác động tới
tới mọi cá nhân, tổ chức mọi
các hội viên trong tổ chức đó và
khu vực lãnh thổ quốc gia và
không có một tổ chức nào có bộ
các lĩnh vực cơ bản của đời
máy riêng chuyên thực thi sống…
quyền lực như nhà nước. Về quản lý
Quản lý dân cư theo lãnh thổ và
Có hệ thống từ cao xuống thấp dân cư/
phân chia lãnh thổ thành các
theo đơn vị hành chính. Tập thành viên đơn vị hành chính.
hợp quản lý dân cư theo mục
đích, chính kiến, lý tưởng, nghề
nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính,... Về chủ
Có chủ quyền quốc gia, đại diện
Không đại diện chủ quyền quốc quyền quốc gia
gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình Về ban
Ban hành pháp luật và buộc mọi
Chỉ có quyền ban hành các điều hành văn
thành viên trong xã hội phải
lệ, quy định,chỉ thị để áp dụng bản pháp thực hiện
cho nội bộ tổ chức xã hội đó luật Về thu
Quy định các loại thuế và thu
Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội thuế/ phí thuế trên quốc gia bộ tổ chức Về vấn đề
Quản lý mọi vấn đề của nhà
Chỉ tập trung về một vấn đề xã quản lý nước và xã hội hội cụ thể
5. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài tính giai cấp và tính xã hội, còn có tính nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể
bằng những đặc trưng sau:
- Một là nhân dân là chủ thể cao của quyền lực nhà nước.
+ Biểu hiện: Nhân dân là chủ thể cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
· Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
· Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hai là nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
+ Các quyền tự do, dân chủ của nhân dân được Nhà nước thể chế hóa thành các quy định của pháp luật.
+ Nhà nước quyết định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ: Cơ chế giám sát, cơ chế giải
quyết đơn thư khiếu nại…
+ Nhà nước quyết định các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
+ Dân chủ đối với mọi tầng lớp nhân dân.
- Ba là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đoàn
kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào việc củng cố và phát
huy sức mạnh của nhà nước.
+ Các cơ quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc là nguyên tắc hoạt động của mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng cách và trình độ phát triển giữa các dân tộc.
+ Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Bốn là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội như:
đầu tư phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giáo dục,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, chống thất nghiệp, thực hiện bảo trợ xã hội, phòng chống tệ
nạn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân,...
+ Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của nhà nước nói chung.
- Năm là nhà nước thực hiện đường lối ngoại giao hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
+ Nhà nước mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị.
+ Nhà nước thực hiện nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền các quốc gia khác, bình đẳng cùng có lợi.
+ Nhà nước tăng cường hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng.
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
6. Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy NN
là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương xuống địa phương, được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. BMNN theo Hiến pháp hiện hành bao gồm: Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Chính quyền địa phương, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý những tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo
cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
Ở nước ta, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp -
đạo luật cao nhất của nhà nước, bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ nhất bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo, tích cực vào việc tổ chức bộ máy nhà nước.
+ Thứ 2, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết
định những vấn đề trọng đại của đất nước.
+ Thứ 3, nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
Để thực hiện nguyên tắc này trong đời sống xã hội, nhà nước cần có những biện pháp để
nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp luật, đồng thời nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra các hoạt động của nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
+ Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là
điều kiện quyết định để giữ vững bản chất của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, các đảng viên phải thể
hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, đặc biệt thông qua các tổ chức Đảng và đảng viên làm
việc với bộ máy Nhà nước. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc này thể hiện ở việc kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất
của các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở
rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương,
các nhà nước cấp dưới.
+ Nội dung của nguyên tắc được biểu hiện trên ba mặt chủ yếu là: tổ chức bộ máy, cơ
chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra, xử lý các vấn đề trong quá trình tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước cần Chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo Cáo kiểm tra và xử lý
các vấn đề kịp thời đúng đắn khách quan và khoa học.
- Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc.
+ Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta là giữ vững
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải đảm bảo thực hiện
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp 1 cách nhịp nhàng, đồng bộ.
+ Trong quá trình tổ chức và hoạt động đó, yêu cầu các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức
xã hội phải tiến hành theo đúng pháp luật và trên cơ sở của pháp luật; mọi cán bộ, công
chức nhà nước đều phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực thi quyền
hạn và nhiệm vụ của mình; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh
mọi hành vi vi phạm pháp luật
+ Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi nhà nước phải đẩy mạnh hơn nước công tác xây
dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật, đồng thời phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, còn có những nguyên tắc khác như: Nguyên tắc tổ chức lao động
khoa học, Nguyên tắc đảm bảo tính kinh tế, Nguyên tắc công khai hóa,... chúng ta cần
phải tiếp tục nghiên cứu để áp dụng cho từng loại cơ quan trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
7. Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
Bộ máy nhà nước
là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương xuống cơ sở, được tổ
chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các loại cơ quan nhà nước bao gồm: các cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan xét xử,
các cơ quan kiểm sát, hội đồng quốc gia và kiểm toán nhà nước
.
Các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại diện) gồm Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện và thực thi quyền lực,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước cử tri về mọi hoạt động của mình.
- Các cơ quan nhà nước khác đều cho cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc gián
tiếp thành lập ra và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
Các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc Hội
- Vị trí pháp lý: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Chức năng: là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn
đề trọng đại nhất của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Đặc điểm: là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra, chịu trách nhiệm trước cử tri nhà nước.
Hội đồng Nhân dân các cấp
- Vị trí pháp lý: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Chức năng: đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, quyết định những vấn đề
quan trọng ở địa phương.
- Đặc điểm: do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Chủ tịch nước
- Vị trí pháp lý: là người đứng đầu quốc gia.
- Chức năng; thay mặt nhà nước về đối nội, đối ngoại.
- Đặc điểm: do Quốc hội bầu ra, phải là đại biểu Quốc hội, có thẩm quyền trong cả ba
lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Các cơ quan hành chính nhà nước
- Là 1 bộ phận của bộ máy nhà nước, do cơ quan Nhà nước lập ra, trực thuộc trực tiếp
hoặc gián tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước.
- Ở nước ta hệ thống cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Chính phủ, các bộ (18 bộ),
cơ quan ngang bộ (4 cơ quan: Ngân hàng nhà nước, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tộc, Thanh tra), các cơ quan thuộc chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp Chính phủ
- Vị trí pháp lý: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
- Chức năng: thống nhất, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực bộ máy nhà nước
- Đặc điểm: do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban thành viên
Quốc hội, Chủ tịch nước.
Các bộ, các cơ quan ngang bộ
- Vị trí pháp lý: là cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương, là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn.
- Chức năng: thực hiện quản lý nhà nước đối với ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại…) hoặc lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, lao động…).
Ủy ban nhân dân các cấp
- Vị trí pháp lý: cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Chức năng: quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương. - Các sở, phòng
- Vị trí pháp lý là cơ quan chức năng của ủy ban nhân dân.
- Chức năng: thực hiện chuyên môn trong phạm vi địa phương
- Đặc điểm: tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều, trực thuộc ủy
ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc lĩnh vực cấp trên. Các cơ quan xét xử
- Hệ thống cơ quan xét xử là loại cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Ở nước ta, hệ thống cơ quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định.
- Trong hoạt động xét xử tòa án, phải dựa trên nguyên tắc: Thẩm phán và Hội thẩm độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số;
bảo đảm quyền báo trước của bị cáo, bảo đảm cho công dân các dân tộc dùng tiếng nói và
chữ viết viết của dân tộc mình, bảo đảm quyền giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước. Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống cơ quan kiểm sát là loại cơ quan thực hiện quyền công tố, kiểm soát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan tổ chức và của công dân trong hoạt động tư pháp, nhằm
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Ở nước ta, các cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân các cấp các, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự.
Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước
- Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu
cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý sử dụng tài chính tài sản công.
8.Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Nhà nước
là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Bản chất là những cái bên trong của sự vật, sự việc, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của sự vật, sự việc đó. Từ đó, chúng ta liên tưởng được bản
chất của nhà nước, đó là cốt lõi bên trong gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.
Bản chất của nhà nước được thể hiện qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp:
- Lý do: nhà nước là bộ máy để duy trì thống trị giai cấp là công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến ý chí của mình thành các
quy định có tính bắt buộc chung pháp luật là cơ sở quyền lực của nhà nước.
- Biểu hiện: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện,
củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền
trong xã hội trên cả ba lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng.
- Vd: Nhà nước bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng cầm quyền bằng cách dùng bộ
máy bạo lực như quân đội, cảnh sát, toà án… để trấn áp sự phản kháng, chống đối của các lực lượng khác
- Liên hệ VN: Nhà nước bảo vệ lợi ích của GCCN và NDLĐ. Tính xã hội:
- Lý do: nhà nước là đại diện chính thức cho toàn xã hội nên nếu chỉ có tính giai cấp
thì không thể duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội.
- Biểu hiện: Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị,
nhà nước thực hiện chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu xã hội ,nhà nước bảo đảm các
giá trị xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
+ Nhà nước có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc
gia, dân tộc và công dân của mình.
+ Nhà nước phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ nói chung để
bảo vệ chủ quyền, phát triển KT, VHXH.
+ Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho các lĩnh vực của XH được tiến hành bình thường, có hiệu quả, giúp
xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
+ Vd: Nhà nước xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi xã hội (đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…); tổ chức, điều hành và
quản lý các dịch vụ công…
- Liên hệ VN: ( đặc trưng 4) NN thực hiện các chính sách XH, y tế.
=> Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất, chúng luôn có mối quan hệ tương
tác, gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm thể hiện bản chất của của bất kỳ nhà nước nào. Tuy
nhiên, mức độ và sự thể hiện của hai thuộc tính này sẽ có sự khác nhau ở từng nhà nước và
ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố như: nhận thức của giai
cấp cầm quyền, điều kiện kinh tế - xã hội…
Theo như lịch sử phát triển của nhà nước cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại,
của tri thức con người cho thấy, tính giai cấp trong bản chất của nhà nước thay đổi từ công
khai thể hiện tới kín đáo hơn với vấn đề giai cấp và tăng dần vai trò, trách nhiệm của nhà
nước đối với xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài tính giai cấp và tính xã hội, còn có tính nhân dân.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
Bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng sau:
- Một là nhân dân là chủ thể cao của quyền lực nhà nước.
+ Nhân dân là chủ thể cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
+ Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hai là nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
+ Các quyền tự do, dân chủ của nhân dân được Nhà nước thể chế hóa thành các quy định của pháp luật.
+ Nhà nước Quyết định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ Cơ chế giám sát cơ chế giải
quyết đơn thư khiếu nại…
+ Nhà nước quyết định các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
+ Dân chủ đối với mọi tầng lớp nhân dân.
- Ba là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc Thiết lập và củng cố khối đoàn
kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào việc thiết lập củng cố
và phát huy sức mạnh của nhà nước.
+ Các cơ quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc là nguyên tắc hoạt động của mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các dân tộc.
+ Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Bốn là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội như:
đầu tư phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giáo dục,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, chống thất nghiệp, thực hiện bảo trợ xã hội, phòng chống tệ
nạn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân,...
+ Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của nhà nước nói chung.
- Năm là nhà nước thực hiện đường lối ngoại giao hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
+ Nhà nước mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
+ Nhà nước thực hiện nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền các quốc gia khác bình đẳng cùng có lợi.
+ Nhà nước tăng cường hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng.
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
9.Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhà nước.
Nhà nước
là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
So với các tổ chức của xã hội thị tộc - bộ lạc với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai
cấp thống trị thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội, thì Nhà nước có một số dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với dân
. Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ chuyên
hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân cư
theo đơn vị ấy
chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc
giới tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà
nước có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp
lý đó thể hiện quyền độc lập, tự quyết định vào những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình,
không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp luật tất cả các
quy định của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong hệ thống pháp luật do
nhà nước ban hành và cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
- Nhà Nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu
thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu
xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
10. Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước
là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Trong tổ chức và hoạt động, bộ máy nhà nước ta còn bộc lộ nhiều khuyết điểm và yếu kém
như: bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, kém hiệu lực, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
và tiêu chuẩn cán bộ chưa được xác định rõ ràng; bố trí cán bộ, công chức, viên chức chưa
tương xứng với nhiệm vụ, chế độ trách nhiệm không rõ ràng mà quyết định thì chậm, thiếu
cơ sở khoa học, nhiều khi không dứt khoát, nhiều quyết định không được thực hiện triệt
để… Bởi thế, trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng của bộ máy nhà nước ta và yêu cầu
của tình hình mới, Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước cần phải được cải cách theo những phương hướng chủ yếu sau:
- Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền địa phương để làm đúng
chức năng theo luật định.Quốc hội phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và đội ngũ đại biểu quốc
hội có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
- Cải cách nền hành chính Nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan quản lý thống
nhất, thông suốt, có và đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Tiến hành sắp xếp, tổ chức, phân
định rõ chức năng, thẩm quyền giữa các cấp, thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý ngành
và quản lý lãnh thổ. Tăng công tác tổ chức và hoạt động thanh tra; kiện toàn tổ chức chính
quyền địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành công việc trong bộ máy nhà nước.
- Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức và hoạt động
của hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án nhân dân, đảm bảo các điều kiện và phương
tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,
nhằm giữ vững bản chất của nhà nước ,bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa công cuộc đổi
mới đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật; đồng thời tăng cường công
tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
11: Quan điểm của chủ nghĩa MLN về nguồn gốc của nhà nước.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã
hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong một xã hội có giai cấp.
- Nhận định chung về nhà nước: Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu bất biến,
nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh phát triển và tiêu vong. Nhà nước
chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
- Nhà nước xuất hiện khách quan, chỉ nảy sinh từ đời sống xã hội khi xã hội phát triển
đến một giai đoạn nhất định.
- CSNT (Không có NN -> tiền đề để nảy sinh NN) -> Chiếm hữu NL -> PK -> TBCN -> CNXH. 2 giai đoạn:
1.
Chế độ CS nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc:
- Cơ sở kinh tế: KT đơn giản, lạc hậu, chủ yếu là săn bắt hái lượm, công cụ thô sơ.
+ Sở hữu chung về TLSX và SPLĐ.
+ Phân công lao động mang tính tự nhiên.
+ Phân phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân. - Cơ sở xã hội:
+ Xã hội chưa phân chia giai cấp, mọi thành viên đều bình đẳng.
+ Tổ chức xã hội đơn giản. Thị tộc là tế bào cấu thành xã hội.
+ Xuất hiện nhu cầu quản lý, hội đồng thị tộc đứng đầu là tù trưởng, thủ lĩnh quân sự.
Trong xã hội CSNT đã có quyền
lực và quyền lực này có hiệu lực thực tế rất cao, có tính
cưỡng chế mạnh. Quyền lực được thực hiện trên cơ sở của những nguyên tắ dân chủ thực
sự và không có bộ máy riêng để thực hiện cưỡng chế.
2.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự XH của NN:
Sự phát triển kinh tế:
- LLSX phát triển:
+ Con người phát triển cả về thể lực và trí lực.
+ Tìm ra kim loại, công cụ sản xuất được cải tiến
+ Diễn ra phân công LĐXH (3L)
· Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
· Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
· Thương mại độc lập, buôn bán phát triển.
Chuyên môn hóa ngày càng cao, năng suất lao động tăng, sản phẩm nhiều dẫn đến dư thừa. QHSX mới xuất hiện:
- xuất hiện khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa
- Xuất hiện quan hệ tư hữu
- Xuất hiện quan hệ người bóc lột người.
Biến đổi về xã hội:
- Do ảnh hưởng của quá trình tư hữu, XH bị phân hóa sâu sắc. Hình thành những
MQH đối kháng về lợi ích (Người giàu >< người nghèo, người tự do >< nô lệ, người bóc
lột >< bị bóc lột).
Mâu thuẫn giữa các tầng lớp, nhóm người ngày càng gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
Nhà nước ra đời nhằm:
- Bảo vệ quyền lợi của GCTT.
- Đàn áp sự nổi dậy của GC bị trị. duy trì sự bóc lột.
- Thiết lập trật tự xã hội.
Điều kiện tiền đề sự ra đời nhà nước:
- Tiền đề KT: chế độ tư hữu về tài sản. - Tiền đề XH: + Xuất hiện giai cấp.
+ Các GC đối kháng nhau và mâu thuẫn gay gắt không thể điều hòa được.
Hình thức cơ bản sự ra đời của Nhà nước ( 3 hình thức ):
- NN Aten: là hình thức thuần túy và cổ điển nhất. NN này nảy sinh chủ yếu và trực
tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc.
- NN Giéc Manh: nảy sinh trực tiếp từ việc người GM chinh phục đất đai rộng lớn của
đế chế La Mã cổ đại – ra đời dưới ảnh hưởng của văn minh La Mã và nhu cầu thực hiện sự cai trị trên đất La Mã.
- NN Rôma: là kết quả của cuộc cách mạng với thắng lợi của giới bình dân chống lại
quý tộc Rôma, nhưng sau một thời gian giới bình dân và quý tộc bị hòa vào nhau.
- NN Phương Đông: hầu hết ra đời do 2 nhu cầu chính là nhu cầu khai khẩn đất đai,
xây dựng các công trình trị thủy, làm nông nghiệp và nhu cầu chống ngoại xâm. CHƯƠNG 2
12: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật Việt Nam trường hợp nào cần phải áp dụng pháp luật?
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan
có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp
luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
- Trường hợp cần phải áp dụng pháp luật:
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối
với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. (vượt đèn đỏ)
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh thay đổi
hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước (đăng ký giấy phép kinh doanh, giấy khai
sinh, đăng ký kết hôn/ly hôn, công dân với những điều kiện nhất định thì theo quy định của
pháp luật có thể thành lập công ty tư nhân, nhưng nhất thiết phải có quyết định cho phép mở
công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ
pháp luật Mà các bên đó không tự giải quyết được trong trường hợp này dù quan hệ pháp luật
đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể quan hệ pháp luật đó không được
thực hiện và có sự tranh chấp (quyền thừa kế, tranh chấp đất đai)
+ Trong một số quan hệ pháp luật Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra giám
sát hoạt động của các bên tham gia và quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không
tồn tại một số sự việc sự kiện thực tế. (buôn bán ma túy, công chứng mua bán nhà đất)
13: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào
điều kiện Việt Nam hiện nay.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm
bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Mối quan hệ Pháp luật – kinh tế:
+ Là mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, trong mối quan
hệ này pháp luật có tính độc lập tương đối.
+ Điều kiện kinh tế là cơ sở quyết định pháp luật, sự thay đổi về kinh tế sẽ dẫn đến sự thay
đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển KT, nó không thể cao hay thấp hơn
trình độ phát triển kinh tế.
+ Mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế (Tích cực: nếu pháp
luật phù hợp, kinh tế phát triển; vd: Nhà nước thừa nhận nền KT nhiều thành phần/ Tiêu cực:
kìm hãm toàn bộ or 1 phần nền kinh tế; vd: nền kinh tế bao cấp). Khi pháp luật phản ánh đúng
trình độ KT thì PL có nội dung tiến bộ và tích cực. Khi pháp luật thể hiện ý chí của GC thống
trị, dùng PL để duy trì quan hệ kinh tế lạc hậu thì PL tiêu cực và kìm hãm sự phát triển của kinh tế. Liên hệ VN:
- Trước năm 1986, nền kinh tế không có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu là nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp, kinh tế lạc hậu, kém phát triển.
- Sau 1986, nhà nước chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều
thành phần, trong đó có thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. PL thừa nhận nền kinh
tế nhiều thành phần, KT có động lực phát triển.
- Mối quan hệ Pháp luật – chính trị:
+ Mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Chính trị định hướng nội dung của pháp luật: đường lối, chính sách của GC cầm quyền
quyết định bản chất, nội dung của pháp luật (giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật).
+ PL là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai
cấp thống trị thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc với mọi người.
+ PL là sự cụ thể hóa đường lối chính trị, phản ánh quan hệ giai cấp và sự đấu tranh giai cấp
trong XH (vd: cuộc đấu tranh giữa ND và địa chủ, tư sản và vô sản,...).
Liên hệ Việt Nam hiện nay: Pháp luật không được trái với chủ trương của Đảng.
14: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực
tiễn Việt Nam hiện nay
.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Mối quan hệ Pháp luật – Nhà nước:
+ Pháp luật – Nhà nước là 2 hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị- pháp lý, có chung nguồn
gốc hình thành và phát triển.
+ Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ được
thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở PL.
+ Nhà nước ban hành pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
+ Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước, giúp nhà nước duy trì sự thống trị. PL có khả năng
triển khai đường lối chính trị của GC cầm quyền một cách nhanh nhất, tức là Nhà nước không
thể phát huy quyền lực của mình nếu không có pháp luật. Ngược lại, pháp luật chỉ phát sinh,
tồn tài và có hiệu lực khi dựa trên sức mạnh của quyền lực NN.
Liên hệ Việt Nam: PL Việt Nam do Nhà nước CHXHCN VN ban hành, do bộ máy NN đảm
bảo thực hiện (Đưa PL vào thực tiễn, xử lý thông qua sức mạnh của Nhà nước).
- Mối quan hệ Pháp luật – đạo đức:
+ Đạo đức là hệ thống quy tắc ứng xử hình thành từ những quan điểm, quan niệm của con
người về cái thiện, cái ác, về sự công bằng. Giai cấp thống trị có điều kiện biến quan niệm của mình thành pháp luật.
Pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp thống trị.
+ Mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Pháp luật ra đời và tồn tại trên 1 nền tảng đạo đức nhất định (vd: PL về hôn nhân gia đình
có sự kế thừa nội dung của đạo đức : nghĩa vụ chung thủy)
+ Quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng, chỉ đạo cho việc xây dựng PL.
+ Ý thức đạo đức là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến PL (hai hướng: phù hợp và mâu thuẫn).
+ Pháp luật góp phần hình thành và xác lập các giá trị chuẩn mực đạo đức của xã hội.
+ Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức; bảo đảm cho đạo đức
được thực hiện nghiêm chỉnh, ngăn chặn suy thoái.
+ Pháp luật loại trừ quan niệm, tư tưởng đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của GCTT, lợi ích chung của cộng đồng.
Liên hệ Việt Nam: VN hiện nay củng cố đạo đức XHCN.
15: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó.
Hệ thống pháp luật
là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau được phân định thành các bộ phận cấu thành (ngành, chế định) khác nhau, phù hợp với
đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
- Các bộ phận cấu thành:
+ Ngành luật: gồm tổng hợp những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội bằng những phương pháp của riêng mình.
Đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng. ➔
· Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội có chung tính chất, phát sinh trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội. Số lượng các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của
một ngành luật có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử phụ thuộc vào ý chí của nhà nước và
các điều kiện chính trị xã hội khác .
· Phương pháp điều chỉnh pháp luật là cách thức ,biện pháp mà nhà nước sử dụng trong
pháp luật để tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ xã hội. Phương pháp
điều chỉnh pháp luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội (đối tượng điều
chỉnh) và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban hành pháp luật
+ Chế định pháp luật gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ
xã hội liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất. Mang tính chất nhóm, mỗi chế định
có đặc điểm riêng nhưng đều có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau. Việc xác định ranh
giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp
với thực tiễn đời sống xã hội.
+ Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống pháp luật,
điều chỉnh quan hệ xã hội cụ thể. QPPL thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: tính khuôn
mẫu, tính chặt chẽ về hình thức, tính cưỡng chế nhà nước.Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện
vai trò điều chỉnh đối với mối quan hệ xã hội nhất định.
16: Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa
là những quan hệ phát sinh trong xã hội được các quy
phạm pháp luật điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi chủ thể, nội dung và khách thể.
- Chủ thể: người tham gia quan hệ pháp luật khi có đủ điều kiện. Chủ thể của QHPL bao
gồm: cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Điều kiện trở thành
chủ thể (năng lực chủ thể):
+ Năng lực pháp luật: là khả năng của tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ pháp lý do nhà nước quy định.
+ Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp luật đồng thời phải chịu trách nhiệm về quyền nghĩa vụ đó.
Ví dụ: Khi đủ 18 tuổi, con gái có quyền đăng ký kết hôn. - Khách :
thể là lợi ích và chất tinh thần mà chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật.
+ Khách thể pháp luật phản ánh lợi ích của chủ thể.
+ Sự quan tâm của chủ thể quan hệ pháp luật với khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh,
tồn tại hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
+ Việc xác định khách thể của quan hệ pháp luật có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm tính chính
xác, cụ thể của nội dung quan hệ pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn pháp luật.
Vd: mong muốn giành được quyền thừa kế, quyền nuôi con, sử dụng đất..
- Nội dung: là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
+ Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham gia quan
hệ pháp luật được quy phạm pháp luật xác định trước và được đảm bảo thực hiện bằng nhà
nước. Quyền chủ thể biểu hiện ở những nội dung sau:
· Được xử sự trong khuôn khổ cho quy phạm pháp luật quy định.
· Khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ nhằm đáp ứng việc hưởng quyền của
mình hoặc yêu cầu bên kia chấm dứt hành vi cản trở pháp luật việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
· Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền chủ thể của mình
trong trường hợp bị bên kia xâm phạm.
+ Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng
việc hưởng quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ chủ thể gồm:
· Phải thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật
· Phải kiềm chế không được thực hiện một số hoạt động nhất định theo thỏa thuận của các
chủ thể hoặc theo quy định của pháp luật
· Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật.
17+ 24: Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật và chỉ rõ
điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại?
Thực hiện pháp luật
là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Các
hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể thực hiện
nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực
hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). - Áp dụng pháp
luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
- Sự khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại:
+ Một là, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức – quyền lực nhà nước, vì:
· Áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền (trường hợp đặc
biệt do tổ chức chính trị - xã hội được trao quyền) thực hiện;
· Áp dụng pháp luật được thực hiện theo ý chí đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền, mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng; quyết định
áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm thực hiện bởi các biện
pháp cưỡng chế của nhà nước.
+ Hai là, áp dụng pháp luật được thực hiện theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định chặt chẽ.
+ Ba là, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội.
+ Bốn là, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền phải phân tích vụ việc, làm sáng tỏ nội dung của vụ việc, sau
đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và ra văn bản áp dụng pháp luật.
18: Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo
thực hiện; thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ XH.
1. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao:
- Số lượng các văn bản pháp luật nhiều, nội dung văn bản đa dạng, quy định nhiều vấn đề, lĩnh vực khác nhau.
- Hệ thống văn bản này có tính thống nhất về bản chất thể hiện qua: Tính nhân dân (ý chí của
GCCN và NDLĐ) và quan hệ chặt chẽ với kinh tế XHCN.
- Trong thời kỳ quá độ, mặc dù nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng có sự điều tiết
của nhà nước, định hướng XHCN, nên nền kinh tế vẫn phát triển theo xu hướng thống nhất
ngày càng cao. Điều đó quyết định tính thống nhất và xu hướng phát triển của PLXHCN.
2. PLXHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động:
- Do một nhà nước dân chủ đề ra, pháp luật XHCN được ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi nhân dân.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh: Pháp luật XHCN là pháp luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự
do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động.
- Khác với pháp luật chủ nô, phong kiến hay tư sản, PLXHCN không thuộc về một thiểu số
giai cấp thống trị mà thuộc về số đông nhân dân.
- Vì vậy, PLXHCN được đông đảo quần chúng nhân dân tôn trọng và thwujc hiện đầy đủ, tự
giác. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ có sự thống nhất và chưa thống nhất về lợi ích của các
tầng lớp XH khác nhau, nên việc thể hiện ý chí đó cũng có những mức độ khác nhau.
3. PLXHCN do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện:
- PLXHCN do Quốc hội và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, cá nhân ban hành theo
trình tự chặt chẽ được pháp luật quy định.
- Nhà nước áp dụng các biện pháp nghiêm khắc nhằm bảo đảm PLXHCN được thực hiện.
- Người vi phạm quy định pháp luật phải chịu các hình thức xử lý của NN.