Câu hỏi môn: GIS và Quản lý đô thị thông minh ( Đề mở) - Quản lý đô thị | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Hệ thống GIS là do con người tạo ra và quản lý. Con người là thành phần quan trọng nhất không thể thiếu, là nhân tố thực hiện các thao tác điều hành sự hoạt động của hệ thống viễn thám. Người dùng dữ liệu GIS là người sử dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán không gian theo mục đích của họ. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Trường:

Đại học Kiến trúc Hà Nội 193 tài liệu

Thông tin:
17 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi môn: GIS và Quản lý đô thị thông minh ( Đề mở) - Quản lý đô thị | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Hệ thống GIS là do con người tạo ra và quản lý. Con người là thành phần quan trọng nhất không thể thiếu, là nhân tố thực hiện các thao tác điều hành sự hoạt động của hệ thống viễn thám. Người dùng dữ liệu GIS là người sử dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán không gian theo mục đích của họ. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

109 55 lượt tải Tải xuống


CÂU HỎI MÔN: GIS VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÔNG MINH ( ĐỀ MỞ)
1. Con người có vai trò như thế nào trong các thành phần của
GIS, sự tham gia của cộng đồng có hỗ trợ được quá trình
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS không, nếu có thì hãy giải thích
và cho ví dụ
 !"#$%&'(
) *+%&#",-./0 1&2
34 5#56 7&84!69:#
$ ;5<=> ?@ & 8A
B5*+<7<60 ' %&C15D 5./ #
E<B6F:#,=
)/8GDH!11&./I #< #%&'($
*5" 0@JB"41=> 8ABI0@
&CK #.L&M2  1.1$&C"N2O@ ?60
 ' %&C15$-67"/$ =
sự tham gia của cộng đồng có hỗ trợ được quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS
> P Q>) R Q2 J*  R2&
R* Q 
2. Hãy nêu các nguồn dữ liệu của GIS để xây dựng s dữ
liệu cho đô thị thông minh. Nêu khó khăn thách thức
khi thu thập nguồn dữ liệu đó trong giai đoạn hiện nay
Natural Earth Data6ST616+& K"#85DU I65*J6S.V$,:#5
D'6W,=9. SX@ &6SY,ZYD!$X @X*/ $76 7&
. 4 K28 5 "5 6-"K%&C</+&2 S JB:#D!=)5X*@ &
6H!"#8E"[$/? B$6\*<T$ "NDCD'6W=
] 0<85I :#>#&"#^#"##I*_*D!%&C78AB2`8A#$&C0
 #@ &[.1%&':#D!<./6a b D-JN$7$-67D'%&C7=cCdE<
<9$ / %&#",$7D9@ &C#CX 63C=
Ưu điểm:
]9*:+&2' $7< ;*F2
]SZ"S"-DU )96We'6WeTLf>)g=
Loại dữ liệuh)5X*/ $76 7&. $iI#24 K"K+&=

ESRI Open Data
)M*MX jk2ESRI Open DataF<b$%&( 5$7@ &=l@ &:#c
*+<7<m  1-N1 X &-*n=kD9@ &<Uo=kjmJ"K.T*
1 X =pN(C2q/ 65 5^*E##8"#855.@ &
< ;*F=
r"<98"S*2$N(@ &%&5X2D!8G*' Tbq"#"W _* ! 8#&
. ' $7<5CF:#<N=r&C K26 7&C[./'U 7&61$H"F8:#s
8U@ &DU I q*D!N<. 1<6SFd5@N<N+=
e!8G-C$/? S $;$X  # 6W,#D'6W"$ N<. 1</ =
)`+6Ht#.&$4+"&Cd&-/ 2/B8GY3YD!@.1%&'*?
S*=cCdE<<9$ /8-S:#X 63C=
Ưu điểm:
rX jk2^*E##In=kD9@ &<Uo=kjmJ"K+&2
6S%&'($$MDU c*+<7<s<! X-1 X =
Loại dữ liệu:]H!@ &' $7.56#!flu2#*Ev E2Z"S)w2
Ex>2$EE"$ Eg=
USGS Earth Explorer
)5&CK # KJ&$7D 169D7<O"5 6-8G USGS Earth Explorer<9s (
U60N<. 1< &$ ;5<=
)q#+&67&D 1y^#"^d*"E"*_* ?"&CM*$<9"
@.'$ $'<5CD#CX-1 X =r&C K2./*' # [D 1s8U
@ &Ca*_*D!-C"- 7&@ &DK "# X #lV=
9 # 3  ?. 1$ N<. 1<'$ "UK;=r"K4
12I <9/B*_*N<. 1<$' $7!-<'f . 0&6 <&#
"4&C1z,$Db$ b"X. #5g=e!`+6i.(<9 .'< ;
*F$===D?<2DT6+&' @ &$7=
OpenStreetMap
> ?"K+&6#.# 5OpenStreetMap<9&WiSo9
6W6/6' ?.T*<, s =pX 8S95$ K6/6'2.@ &C
C"UK  1$M*M=O"5 :#D9@ &Y65<6/YC. I6S<U"#
96WN69Fd5[D 1 KU<, s =rE65 5:%&#:#q/ 2@
 &:#*E"EE#*.5$qC6S s=
] $X 5&CK #*3F@ &2*E"EE#*$X 69  1#6#Fd5
@N,<6S =l/# I0"' m 3&b Ybao nhiêu dữ liệu được cập nhật mỗi
giây?Y,D 1T*E"EE#*8G"' @N<,6#N<. 1<=
Ưu điểm:]9  1#2M*M KB=
Loại dữ liệu:@ &$E"69*3 ' #fA#2 "!26 #/2<OXg=

NASA's SocioEconomic Data and
Applications Center (SEDAC)
r"&3<@ &NASA's SocioEconomic Data Applications Center (SEDAC)&-*D9@
 &$7< s5 @# $</ "=
^)"' *m.5"95I<@ &.5#&"K*!<$ +&U69*3 ' -*=pF
B2D!I0N<-Co@ &$7*3DI?"/ *61{81. 8 U"|
b"K5D#:##lV=
}B^)#*p E~E".5#N$N ?I04#,5:67@ &
4#"K8 &. 1dc9 =>1&D!<&.1 @ &$X #&2I/B q*
D!<6 7&6I=
Ưu điểm:)&-*@ &< ;*F"K+&$7. 1dc9 $X s:67.5#&=
Loại dữ liệu:@ &. 1dc9 f/ *2  12%&'"H2 K# 28J.bE2!+2:C
$i2' s2382&M*2@ &$ ;5<2*5" 0D7$@26/H===g=
rJ-2@ &./ #6H#('X•<*352" "!2 7&s%&#26s$H
%&'(E&CK:#<N=)56s$H%&'(E&CKK./
0`(o@ &<8AB/60 K/60?&=
rJ# 25Jo69 [5D9= #C25D96#%&E%&'(@ &
&9F2JW8sW<I@ &2@ &e€>K 0&@ &
@ &m02"6ID#W<@ &&9F$@ &./ #=
rJD#2"%&5"N4 675C*' d3C4Y&Ms Y2%&C"N60I5
6s$H K%&#-8AB&2 #8|&2%&'"H&=Z
6s$H&CKH&"5 <%&'(@ &6S%&'"H&=
3. Hãy trình bày về cơ sở toán học của bộ CSDL GIS.
/N@ &pE"
hình dữ liệu nền vector lưu trữ dưới dạng điểm (Point), đường (Line), vùng
(Area hay Polygon) (như dữ liệu hình học trong GIS) của đối tượng trên thế giới
thực, thể hiện đối tượng không gian đơn giản, rời rạc có ranh giới tách biệt rõ ràng
Các dạng đường thì thường đường sử dụng cho các đối tượng như sông suối, đường
xá, hoặc dùng để xác định ranh giới giữa các đối tượng với nhau.
+ Kiểu đối tượng điểm (Points), điểm được xác định bởi một cặp giá trị. Các đối
tượng đơn, thông tin về địa lý chỉ gồm cơ sở vị trí sẽ được phản ánh là đối tượng điểm.
Các đối tượng kiểu điểm có đặc điểm:

+ Là tọa độ đơn (x,y).
+ Không cần thể hiện chiều dài và diện tích.
Tỷ lệ trên bản đồ tỷ lệ lớn, đối tượng thể hiện dưới dạng vùng. Tuy nhiên, trên bản
đồ tỷ lệ nhỏ, đối tượng này có thể thể hiện dưới dạng một điểm. Vì vậy, các đối tượng
điểm và vùng có thể được dùng phản ánh lẫn nhau.
+ Kiểu đối tượng đường (Lines, Polylines, Arcs)
Đường được xác định như một tập hợp dãy của các điểm. Mô tả các đối tượng địa
lý dạng tuyến, có các đặc điểm sau:
- u<9cC5O*,#69•
- 96DT6+&$.1qDU 6 0<•
- )56 $X #&$T#&! 6 0<qfEg•
- N!:#66S6Ht#DU 56 0<IX•
- ]9 Fd5D•5O*,#69=

+ Kiểu đối tượng vùng (Polygons)
Vùng được xác định bởi ranh giới các đường thẳng, các đối tượng địa lý có diện
tích và đóng kín bởi một đường được gọi là đối tượng vùng, có các đặc điểm sau:
- p?6S</'D•M*56$6 0<cf#DE
* 8g•
- 9O 7&66Ht#6D#:#$?•
-96 0<c•<"$?60</'2d56H<Z <9$?=

a. Ưu điểm mô hình vector
- e 0& ;$dAF5@ &./ #$@ &&9 =
- )I69Fd5N,#=
- )*_*4 5</'$ 5$75%&#
./ #N,2*3 <!2€
- r/ 琀椀 6W,#6\*28'*‚< -S#=
- r/ 琀椀 6W,#6\*28'*‚< -S#=
b. Nhược điểm:mô hình vector
- )-&"q@ &*J!*=
- >'C8 .I.i. Wd1*<98D'6W=
/N@ &#8E"
Mô hình dữ liệu dạng raster phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một
lưới các ô vuông hay điểm ảnh (pixcel). Mô hình raster có các đặc điểm sau:
- )56 0<6Sd1* K 琀椀 1*o"5 %&#*' $o"Kd&X =
- Z <96 0<'J#<9 5"H=
- 9M*5<#"M6 0<$5 5"HsJ!<9X*f#CE"g=
- r"s8U@ &I0I 7&X*=
hình dữ liệu raster chủ yếu dùng để phản ánh các đối tượng dạng vùng ứng
dụng cho các bài toán tiến hành trên các loại đối tượng dạng vùng như phân loại hay
chồng xếp.
Các nguồn dữ liệu xây dựng nên dữ liệu raster bao gồm:
- ƒ&_'=
- „<5CD#C2'$ ;5<=
- )&C0o@ &$E"8#=
- u&"@@ &!"#8E"=

- >_Ef&E g=
- >_E #bo*+fƒ&#"EEg=
- >_E@'f…"##g=
Trong một hệ thống dữ liệu bản raster được lưu trữ trong các ô (thường hình
vuông) được sắp xếp trong một mảng hoặc các dãy hàng và cột.
Việc sử dụng cấu trúc dữ liệu raster thể gây ra một số chi tiết bị mất. Với do
này, hệ thống raster-based không được sử dụng trong các trường hợp đòi hỏi các chi
tiết có chất lượng cao.
a. Ưu điểm mô hình raster
- )-&"q@ &6s '$I0&M*469$X 69#
D98I#=
- ;Wd1*2&!*/ 琀椀  @#5D'6W2 @#5
D'6W$5&W@ &.5=
- )s"NdAF@ &s6 T,$6s '=
- u&"@2</' 琀椀 126+C6:/ 琀椀 =
b. Nhược điểm mô hình raster
- &S/ 琀椀 %&5X=
- &S/ 琀椀  '<. .FX* dEX$. 6I5
/ 琀椀 ;DH8# =
- )5D'6WIN'/$6s6 &=
- lI.i. Wd1*$*3 5@ &D'6WI.FX
* dE.5#&•./0d56H56 S" K|5"4 琀椀 1*=
- l S 560D 16m ,#69"-X=
4. GIS có tính chất khoa học liên ngành- Hãy phân tích
cụ thể nhận định này
Gis có tính liên ngành khoa học Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để
quản lý dữ liệu không gian, nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và
môi trường tự nhiên như là: quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp, điều
hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả
và bệnh tật. Trong phần lớn lĩnh vực này, GIS đóng vai trò như là một công cụ hỗ
trợ quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động.

3.1 Ứng dụng GIS trong Môi trường
Theo những chuyên gia GIS kinh nghiệm nhất thì có rất nhiều ứng dụng đã phát
triển trong những tổ chức quan tâm đến môi trường. Với mức đơn giản nhất thì
người dùng sử dụng GIS để đánh giá môi trường, ví dụ như vị trí và thuộc tính của
cây rừng.Ứng dụng GIS với mức phức tạp hơn là dùng khả năng phân tích của GIS
để mô hình hóa các tiến trình xói mòn đất sư lan truyền ô nhiễm trong môi trường
khí hay nước, hoặc sự phản ứng của một lưu vực sông dưới sự ảnh hưởng của một
trận mưa lớn. Nếu những dữ liệu thu thập gắn liền với đối tượng vùng và ứng dụng
sử dụng các chức năng phân tích phức tạp thì mô hình dữ liệu dạng ảnh (raster) có
khuynh hướng chiếm ưu thế.
3.2. Ứng dụng GIS trong Khí tượng thuỷ văn
Trong lĩnh vực này GIS được dùng như là một hệ thống đáp ứng nhanh, phục vụ
chống thiên tai như lũ quét ở vùng hạ lưu, xác định tâm bão, dự đoán các luồng
chảy, xác định mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống kịp
thời… vì những ứng dụng này mang tính phân tích phức tạp nên mô hình dữ
liệu không gian dạng ảnh (raster) chiếm ưu thế
3.3. Ứng dụng GIS trong Nông nghiệp, quản lý đất đai
Những ứng dụng đặc trưng: Giám sát thu hoạch, hệ thống quản lý đất đai, dự báo
về hàng hoá, nghiên cứu về đất trồng, kế hoạch tưới tiêu, kiểm tra nguồn nước.
3.4. Ứng dụng GIS trong Dịch vụ tài chính
GIS được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính tương tự như là một ứng dụng
đơn lẻ. Nó đã từng được áp dụng cho việc xác định vị trí những chi nhánh mới của
Ngân hàng. Hiện nay việc sử dụng GIS đang tăng lên trong lĩnh vực này, nó là
một công cụ đánh giá rủi ro và mục đích bảo hiểm, xác định với độ chính xác cao
hơn những khu vực có độ rủi ro lớn nhất hay thấp nhất. Lĩnh vực này đòi hỏi
những dữ liệu cơ sở khác nhau như là hình thức vi phạm luật pháp, địa chất học,
thời tiết và giá trị tài sản
5. Hãy phân tích điểm ưu việt của GIS so với các hệ thống
thông tin khác (cho ví dụ cụ thể)

Kỹ thuật GIS một công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học máy tính, việc sử
dụng GIS trong việc nghiên cứu mới các mục tiêu nghiên cứu so với các
phương tiện cổ điển có thể mang lại hiệu quả cao:
Tiết kiệm chi phí đầu tư và thời gian giải quyết nhanh nhất trong việc
lưu trữ số liệu.
Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn trong một thời gian ngắn.
Nâng cao chất lượng quản lý các dịch vụ công một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
Tăng khả năng truy cập ứng dụng với số lượng người dùng lớn. Hệ
thống số liệu lưu trữ có thể cập nhập hóa một cách dễ dàng. phân tích
số liệu từ nhiều nguồn, số liệu được quản lý, xử lý và hiệu
chỉnh tốt.
Tổng hợp một lần được nhiều loại khác nhau để phân tích và tạo ra
nhanh chóng một số liệu tổng hợp mới.
6. Phân tích mục đích chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong
quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS .tả lại quá trình
chuyển đổi từ hệ tọa độ WGS84 về hệ tọa độ VN2000.
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, việc phân tích mục đích chuyển đổi
giữa các hệ tọa độ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hệ
thống. Dưới đây là 6 phân tích mục đích chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong quá
trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS:
1. Định vị: Một trong những mục đích chính của GIS là định vị các đối tượng.
Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ như WGS84, UTM, hay Spherical
Mercator sẽ cho phép xác định vị trí các đối tượng trên bản đồ với độ chính
xác cao.
2. Phân tích không gian: Các phân tích không gian như tìm kiếm đường đi
ngắn nhất, tính diện tích, tính khoảng cách giữa các đối tượng yêu cầu phải
sử dụng các hệ tọa độ có độ chính xác cao và chuẩn xác. Việc chuyển đổi
giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính chính xác của các phân tích này.
3. Hiển thị: Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ như WGS84, UTM, hay
Spherical Mercator sẽ cho phép hiển thị các bản đồ với độ phân giải và
độ chi tiết cao nhất.
4. Tương tác người dùng: Người dùng thể tương tác với các đối tượng trên
bản đồ bằng cách di chuột hoặc click chuột vào các điểm trên bản đồ. Việc

chuyển đổi giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính chính xác và đáp ứng được
yêu cầu của người dùng.
5. Lưu trữ: Hệ thống GIS cần lưu trữ các thông tin liên quan đến các đối
tượng trên bản đồ. Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính
chính xác và đầy đủ trong việc lưu trữ các thông tin này.
6. Đồng bộ hệ thống: Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong quá trình
xây dựng sở dữ liệu GIS rất quan trọng để đồng bộ hóa hệ thống
đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
Mô tả qua trình chuyển wgs84 sang vn 2000
Quá trình chuyển đổi từ hệ tọa độ WGS84 sang hệ tọa độ VN2000 có thể thực hiện
bằng cách sử dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ. Các bước cơ bản để thực hiện
quá trình chuyển đổi như sau:
1. Lấy thông tin về hệ tọa độ ban đầu (WGS84): Trước khi tiến hành chuyển
đổi, ta cần xác định hệ tọa độ ban đầu của dữ liệu. đây, hệ tọa độ
ban đầu được xác định là WGS84.
2. Chuẩn bị dữ liệu: Sau khi đã biết hệ tọa độ ban đầu của dữ liệu, ta cần
chuẩn bị dữ liệu cho quá trình chuyển đổi. Dữ liệu này có thể là các điểm
địa lý, tuyến đường hay hình dạng đa giác.
3. Sử dụng phần mềm chuyển đổi: Để chuyển đổi dữ liệu từ WGS84 sang
VN2000, ta có thể sử dụng các phần mềm như ArcGIS, QGIS hoặc Global
Mapper. Ta chỉ cần nhập vào file dữ liệu chứa thông tin về hệ tọa độ ban
đầu là WGS84 và lựa chọn hệ tọa độ đích là VN2000. Sau đó, ta thực hiện
lệnh chuyển đổi và lưu lại kết quả.
4. Kiểm tra kết quả: Sau khi hoàn tất quá trình chuyển đổi, ta cần kiểm tra lại
kết quả để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu. Đối với các điểm địa lý, ta có
thể sử dụng công cụ đo khoảng cách hoặc so sánh vị trí trên bản đồ. Đối với
các tuyến đường hay hình dạng đa giác, ta cần xem xét lại hình dạng và vị
trí của chúng trên bản đồ. Nếu cần thiết, ta có thể điều chỉnh lại thông tin và
thực hiện lại quá trình chuyển đổi cho đến khi đạt được kết quả chính xác
nhất.

7. Nêu và phân tích 6 bài toán không gian trong ArcMap.
Lựa chọn 1 bài toán cụ thể làm ví dụ
Các công cụ phân tích không gian cơ bản trong ArcGis.
2.3.1. Phép hợp(Union)
Hoạt động như toán tử Or
Đầu vào là hai lớp bản đồ kiểu là polygon
Kết quả đầu ra là một lớp bản đồ mới như sau :
Về dữ liệu không gian: Công cụ UNION lấy toàn bộ không gian của các đối
tượng trên 2 lớp khác nhau tạo thành nhiều đối tượng mới( nhỏ hơn)
Về dữ liệu thuộc tính: Có tất cả thuộc tính của 2 layer. Các thuộc tính của đối
tượng ở Output layer nêú không xác định được thì sẽ để trống(Null; 0).
2.3.2. Phép giao( Intersect)
Hoạt động như toán tử And
132
Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng cách overlay hai tập dữ liệu đầu vào
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
Về dữ liệu không gian: Lấy phần giao nhau giữa các đối tượng trên 2 lớp
khác nhau tạo thành nhiều đối tượng mới( nhỏ hơn)
Về dữ liệu thuộc tính: Có tất cả các thuộc tính của 2 lớp dữ liệu
2.3.3. Phép Clip
Cắt các lớp đối tượng của một lớp dữ liệu từ một lớp dữ liệu khác.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
Về dữ liệu không gian: Chỉ giữ lại phần nằm trong đường bao của các
đối tượng ở lớp dữ liệu dùng để cắt (clip).
Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính của lớp dữ liệu đầu vào
2.3.4. Phép Merge
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
Về dữ liệu không gian: Công cụ này chập 2 hay nhiều lớp bản đồ thành
một lớp bản đồ duy nhất và hữu ích khi cần kết hợp 2 mảnh bản đồ kề
nhau thành 1 mảnh duy nhất
Về dữ liệu thuộc tính: Các thuộc tính có chung trong tất cả các layers đầu vào sẽ được
giữ nguyên.
2.3.5. Phép Dissolve
Khái quát hóa các đối tượng kề nhau có cùng chung một thuộc tính nào đó
thành một đối tượng duy nhất.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
Về dữ liệu không gian: Các đối tượng từ nhiều đối tượng không gian có
chung thuộc tính sẽ được gộp làm một đối tượng.
Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính của một đối
tượng Điều kiện: miền dữ liệu phải là polygon
2.3.6. Phương pháp tìm kiếm dữ liệu trong vùng không gian (Buffer) Buffer
hay còn gọi là truy vấn không gian trên cơ sở các quan hệ không gian
giữa các đối tượng. Các quan hệ này thông thường nói lên vị trí tương đối của
đối tượng này với đối tượng kia.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:

Về dữ liệu không gian: Công cụ này dùng để tạo ra vùng đệm theo
khoảng cách chỉ định trên các lớp dữ liệu đưa vào. Người dùng có
thể lựa chọn để bỏ đi vùng đệm chồng lấp lên nhau
Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính như lớp dữ liệu đầu vào
8. Bạn hãy thống các hệ thống tiêu chuẩn hoặc các quy
định đánh giá đô thị thông minh trong đó yêu cầu về
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tại Việt Nam
r"t$42Up >#< #C&‚$7%&  1&$!69%&
 #&‚6c6S <956+C6:= #C&‚%& 
 1&$!69%& #p>zjkkk6c6SD#!7'
-$7s8U%&  1&@ &66!D'6WI &$@ &/
琀椀 6H#(I " K=)&‚CD#W<5%&C6H$7h
!<$ 5*B-'!695-*!2D'6W6H#N2D'
6W72D'6W6H#F2D'6WF%& #$5! D'6W
&CKB.5=
)5#<8:#%&  1&h^ *8 wz†+&25.FX2
69I%&#C2•8","26H$H$6 0<!69%& #=
Hệ thống toạ độ phẳng, lưới chiếu bản đồ qui định cho các tỷ lệ.
eK!6I #C6cI<985%&C*!<2%&C6H.L&M$7
M*D'6W 6#6S5*B"6S &‚:#
D'6W=985%&C*!<2%&C6H.L&MI K%&#61
$ &‚I#/ 琀椀 6H#(s8U%& #D#W<h
Qui định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000,
1/100.000 ban hành năm 1999. Trong đó có đề cập đến qui định về các lớp, nội dung
thông tin, ký hiệu áp dụng cho công việc số hoá bản đồ địa hình. Qui định được thực
hiện trên khuôn dạng phần mềm MicroStation.
Qui phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000,
1/10.000 và 1/25.000 ban hành năm 1999. Trong đó có qui định các nội dung thông tin
và phân lớp trong xây dựng và thành lập bản đồ địa chính.
Hiện tại, Bộ TN&MT đang hoàn thiện bộ chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia bao
gồm các quy chuẩn sau đây:
Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian;
Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian;
Quy chuẩn phân loại đối tượng địa lý;
Quy chuẩn hệ quy chiếu tọa độ;
Quy chuẩn siêu dữ liệu địa lý (metadata);
Quy chuẩn chất lượng dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý.
Sau khi chuẩn hóa dữ liệu, sản phẩm sẽ là một bộ CSDL chuẩn cả về thông tin không
 #$&9 6S"NDC<95 =r"412%&C"N&‚I#

@ &D#W<&‚I#@ &./ #$* ./ #h
] $X @ &./ #h&C06m @ &./ #$7,#69
-ECK&+& 1.1.L&M2d56H5< %&#*C28A#Z
topology…
Đối với dữ liệu phi không gian: phải chuẩn hóa địa danh, tên gọi, phân loại và
phông chữ theo quy định (nếu cần thiết).
Hiện tại, ngoài chuẩn hệ toạ độ quốc gia VN2000 do Bộ TN&MT ban hành, một
số quy định và chuẩn quốc gia chuyên ngành có thể kể đến như:
Chuẩn mã tiếng Việt quốc gia do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
quy định.
Chuẩn các mã số do Tổng cục Thống kê ban hành.
Chuẩn chuyên ngành dọc được quy định bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây
dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...
Xây dựng dữ liệu địa lý: dữ liệu địa lý phải được xây dựng trên cơ sở một bộ
chuẩn thông tin địa lý chung, nhằm đảm bảo toàn bộ dữ liệu địa lý đều được xây
dựng dựa trên các mô hình khái niệm và các quy tắc chung;
Trao đổi và chia sẻ dữ liệu địa lý: dữ liệu địa lý được trao đổi và chia sẻ trên cơ
sở mọi dữ liệu địa được định nghĩa xây dựng theo một bộ chuẩn thông tin địa
chung, được hoá theo các chuẩn mở, độc lập nền tảng, được chia sẻ thông
qua các dịch vụ về thông tin địa lý mở.
Cập nhật dữ liệu địa lý: các chuẩn thông tin địa lý được thiết kế sao cho có thể
hỗ trợ tối đa cho các hoạt động cập nhật dữ liệu địa lý.
Trên cơ sở mục đích sử dụng, các Quy chuẩn thông tin địa lý trong Chuẩn thông tin
dịa lý cơ sở được thiết kế thành hai nhóm: Nhóm chuẩn thông tin địa lý cơ sở:
Nhóm chuẩn thông tin địa lý cơ sở bao gồm các chuẩn nhằm định nghĩa các mô hình
khái niệm, đề ra các quy tắc, các phương pháp chung, sao cho đủ để có thể định
nghĩa, mô tả và quản lý dữ liệu địa lý.
Nhóm chuẩn thông tin địa lý chuyên ngành dùng chung:
Nhóm chuẩn thông tin địa lý chuyên ngành bao gồm các chuẩn nội dung nhằm định
nghĩa cấu trúc và nội dung cho từng loại ứng dụng thông tin địa lý cụ thể (hay từng
loại dữ liệu địa lý cụ thể). Các chuẩn thông tin địa lý ứng dụng phải được xây dựng
trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các mô hình khái niệm, các quy tắc đã được xây dựng
trong các chuẩn thông tin địa lý cơ sở.
9. Vai trò của GIS trong quản lý đô thị thông minh
Trong công tác quản lý đô thị, GIS đóng một vai trò như một công cụ hỗ trợ các nhà quản lý tra
cứu thông tin và ra các quyết định về chính sách và quy hoạch, hỗ trợ trực tiếp cho các nhà quy
hoạch trong các giai đoạn quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết. Nhiều nước
trên thế giới áp dụng công cụ GIS để hỗ trợ công tác quản lý đô thị từ nhiều thập kỷ qua.
fr/ ]H#(g/%&#","%& (6/H/< =>I
&R*q#. i&M*2&"@2dA($ 0H@ &6H#(2 q*q#
 0&6S< %&# @#5C1&6H#("6/H=

r"%& (6/H/< 2I$# "a%&#","$ *3F@ &6H#(60
6#"#%&C16H/< $7%& (6/H2D#W<h
= ]5 5N"!:#!+6/HhI0 q*65 5N"!!+6/H
<!X  #/25X26 2$ ;/$&R*
/ $7$ 3R*!+60 &I#!69:#6/H=
j= ƒ& (8AB6Rh&R*q#/ $78AB6R2%&C!
6/H2 q*6#"#%&C16H$7$ 8AB6R &%& 2 &I#.1!6/H
$*5" 06/H=
= ƒ& (": " K# h&R*q#/ $7&Cs K# 
696R2[B28I+2 q*6#"#5.1!J*I$X 5N&.‚
R*$ < 0& ! =
= ƒ& (H$B/9h&R*/ $75H$B/9D
$ 2",2s8U!+$5.&32 q*q# &I#*3D&W
45H$BC=
= ƒ& (</ "h q*%& (</ "*/< 2 5<85R
S./.F2X$6R2 q*6#"#5  *5*D $</ "$*5
" 0D7$@6/H=
rI<! 26I$# "a"R%&#","%& (6/H/< 2 q*q
# 0&$*3F/ 6H#(<95 &
10.Thống kê các đối tượng không gian ( GIS) trong quản lý
đô thị thông minh.
-1. Đường giao thông: Dữ liệu đường giao thông bao gồm các tuyến đường, địa
điểm cầu đường, đèn giao thông, các nút giao thông, biển báo đường các thông
tin về tốc độ di chuyển. Dữ liệu này sẽ giúp cho quản đô thị thể cải tiến việc
điều hành, giảm thiểu ùn tắc giao thông và tăng cường an toàn cho người đi đường.
2. Nguồn nước: Dữ liệu liên quan đến nguồn nước và các hệ thống cấp nước. Quản
thông minh trong lĩnh vực này thể giám sát khí thải thải ra nồng độ ô
nhiễm của nguồn nước. Việc thu thập dữ liệu này sẽ giúp quản đô thị thể
cung cấp dịch vụ nước tốt hơn, tiết kiệm nước quản nguồn nước một cách
hiệu quả hơn.

3. H thống điện: Dữ liệu này bao gồm các thông tin về hệ thống điện điện
năng. Giám sát phânch các dữ liệu này giúp quản đô thị thể tối ưu hiệu
quả sử dụng năng lượng, giảm tình trạng thiếu điện và thất thoát năng lượng.
4. Địa lý: Dữ liệu địa bao gồm các thông tin về địa hình, địa điểm, địa chất
môi trường. Việc thu thập dữ liệu này sẽ giúp quản đô thị tối ưu hóa quy trình
giám sát và quản lý đô thị.
5. Các quan công trình: Dữ liệu này bao gồm các thông tin về tòa nhà, công
trình và cơ sở hạ tầng. Với dữ liệu này, quản lý đô thị sẽ có thể cải thiện việc kiểm
soát, duy trì và sử dụng các khu đô thị.
6. Nguồn phát thải khí nhà kính: Chỉ số giúp đo lượng khí thải của các ngành công
nghiệp, giao thông hay tòa nhà trên địa bàn đô thị giúp quản đô thị minh bạch,
hiệu quả và sạch đẹp hơn.
Đây chỉ một vài dụ về các đối tượng không gian (GIS) trong quản đô thị
thông minh. Việc thống kê những đối tượng này giúp cho quản đô thị có thể cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tối ưu hóa hệ thống sở hạ tầng, tăng
cường an ninh trật tự và quản lý môi trường một cách hiệu quả hơn.
11.Hãy phân tích ứng dụng GIS trong dự án quản lý đô thị
thông minh
Ứng dụng GIS trong dự án quản đô thị thông minh nhiều lợi ích, giúp cho
việc quản và phát triển đô thị trở nên hiệu quả hơn. Dưới đây một số ví dụ về
việc áp dụng GIS trong dự án quản lý đô thị thông minh:

1. Quản về đô thị môi trường: Việc sử dụng phần mềm GIS giúp cho việc
quản môi trường và thực hiện nhiệm vụ giám sát hiệu quả. Hệ thống GIS thể
cho phép quản đô thị tìm kiếm xác định các nguồn ô nhiễm, vi phạm môi
trường, tình trạng các nguy cơ mất an toàn…
2. Quản đường giao thông: Hệ thống GIS thể đưa vào các thông tin về tiền
đồn giao thông như tình hình giao thông, đánh giá tính năng lưu thông, tiện ích…
Từ đó giúp cho người điều hành điều chỉnh tối ưu hóa hệ thống giao thông trên
địa bàn đô thị.
3. Quản lý các công trình hạ tầng: GIS cho phép các chuyên gia quảncông trình
hạ tầng như mạng lưới điện nước, hạ tầng viễn thông, giao thôngcác công trình
xây dựng trên địa bàn đô thị sử dụng một khuôn mẫu phân tích COBIT giúp kiểm
soát hiệu suất cao hơn, cải thiện các quy trình kinh doanh đảm bảo hiệu quả
trong quản lý và sử dụng hộp lưu điện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ phát triển đô thị: Các hệ thống GIS thể sử dụng
trong việc đánh giá hiệu quả của các kế hoạch phát triển đô thị, phục vụ cho quá
trình quy hoạch, xây dựng kiểm tra thực hiện các kế hoạch, giúp đô thị phát
triển theo hướng bền vững hơn.
5. Quản lý tài sản đô thị: Phần mềm GIS giúp cho quản lý đô thị có thể đăng ký tài
sản đô thị như căn hộ, tòa nhà, khu đất, đường giao thông, hệ thống thoát nước,
viễn thông để quản lý và sử dụng hiệu quả.

Tóm lại, ứng dụng GIS trong dự án quản đô thị thông minh đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả lợi ích cho cộng đồng, giúp quản đô thị
một cách bền vững hơn, đáp ứng các nhu cầu phát triển của đô thị theo hướng hài
hòa, tiện nghi và an toàn
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD|45315597 lOMoARcPSD|45315597
CÂU HỎI MÔN: GIS VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÔNG MINH ( ĐỀ MỞ)
1. Con người có vai trò như thế nào trong các thành phần của
GIS, sự tham gia của cộng đồng có hỗ trợ được quá trình
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS không, nếu có thì hãy giải thích và cho ví dụ
Hệ thống GIS là do con người tạo ra và quản lý
Con người là thành phần quan trọng nhất không thể thiếu, là
nhân tố thực hiện các thao tác điều hành sự hoạt động của
hệ thống viễn thám. Người dùng dữ liệu GIS là người sử
dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán không gian theo mục đích của họ.
Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ thống và
phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những
chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng GIS để
giải quyết các vấn đề trong công việc.
sự tham gia của cộng đồng có hỗ trợ được quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS
NG 唃 ỜI D 䄃 ȀN C 愃 Ā nh 愃 Ȁn, t chức ph 愃 n 愃 Ānh, cung c Āp th 漃 Ȁng tin
2. Hãy nêu các nguồn dữ liệu của GIS để xây dựng cơ sở dữ
liệu cho đô thị thông minh. Nêu khó khăn và thách thức
khi thu thập nguồn dữ liệu đó trong giai đoạn hiện nay
Natural Earth Data được nhắc đến đầu tiên trong danh sách bởi nó đáp ứng được kỳ vọng của các
nhà bản đồ học. Một khối lượng lớn dữ liệu được "dọn cỗ" cho bạn với những lớp thông tin về điều
kiện tự nhiên, sinh thái trái đất trên quy mô toàn cầu, tiện lợi cho ứng dụng của bạn. Các lớp dữ liệu
định dạng raster cũng vô cùng tiện dụng và đẹp mắt cho việc trình bày bản đồ.
Điểm sáng chói của Natural Earth Data là nó cho phép bạn quyền sử dụng, chỉnh sửa và chuyển
giao dữ liệu cũng như kết quả của bạn mà không đòi hỏi bất cứ gì về vấn đề bản quyền. Hãy xem
một vài thông tin quan trọng về bộ dữ liệu này ngay dưới đây. Ưu điểm:
Độ phủ toàn cầu, tải về miễn phí,
Được hỗ trợ rất tốt bởi Cộng đồng Bản đồ Bắc Mỹ (NACIS).
Loại dữ liệu: Các lớp thông tin về điều kiện văn hóa, tự nhiên trên toàn cầu. lOMoARcPSD|45315597 ❷ ESRI Open Data
Cập nhật tới 2017, ESRI Open Data chính là mỏ vàng quý giá về dữ liệu GIS. Kho dữ liệu của hãng
phần mềm GIS nổi tiếng nhất nhì thế giới cung cấp 67.310 bộ dữ liệu mở từ 4.092 tổ chức trên khắp
thế giới. Vì lý do này, chúng tôi đánh giá ESRI Open Data là số 1 trong danh sách các kho dữ liệu GIS miễn phí.
Trong một số trường hợp, vì lý do dữ liệu quá lớn, bạn sẽ phải cắt nhỏ chúng ra rồi ghép nối lại sau
khi tải về máy tính của mình. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến vị trí số 1 của cơ
sở dữ liệu bởi nó giúp bạn tìm kiếm được chính xác những gì mình cần.
Bạn sẽ thấy vô cùng tiện lợi và dễ dàng với giao diện đồ họa bản đồ trong việc tìm kiếm thông tin.
Chỉ cần định nghĩa khu vực cần truy xuất thông tin, công cụ sẽ "dâng" cho bạn những kết quả phù
hợp. Hãy xem một vài thông số ấn tượng của hệ thống dưới đây. Ưu điểm:
Tới 2017, ESRI Open Data có 67.310 bộ dữ liệu mở từ 4.092 tổ chức trên toàn cầu,
Hệ thống được quản lý và vận hành bởi hãng phần mềm thương mại GIS lớn nhất thế giới.
Loại dữ liệu: Định dạng dữ liệu tải về khá đa dạng (KML, Shapefile, API hỗ trợ OGC WMS, GeoJSON, và GeoService). ❸ USGS Earth Explorer
Các chuyên gia nghiên cứu về biến động bề mặt trái đất sẽ coi USGS Earth Explorer là một nơi lý
tưởng để tìm kiếm tư liệu viễn thám.
Chúng ta hầu như đều biết USGS Earth Explorer cho phép người dùng truy cập vào một trong
những kho ảnh vệ tinh và ảnh máy bay lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cơ sở
dữ liệu này còn cho phép bạn lấy rất nhiều dữ liệu bên ngoài ranh giới Hoa Kỳ.
Một giao diện thân thiện người dùng khiến cho việc tìm kiếm ảnh vệ tinh trở nên dễ dàng. Trên thực
tế, nó giống như một công cụ cho phép tìm kiếm và tải về hàng loạt tấm ảnh (giống kiểu đi mua hàng
trực tuyến - chọn và bỏ hàng vào giỏ trước khi thanh toán). Bạn chỉ cần đăng ký một tài khoản miễn
phí và ... bùm, bắt đầu tải dữ liệu về. ❹ OpenStreetMap
Người dùng GIS trên toàn cầu đang khai thác OpenStreetMap như một nguồn năng lượng từ cộng
đồng đông đảo người dùng khắp mọi nơi. Với số lượng cộng tác viên đông đảo, kho dữ liệu này
ngày càng trở nên chi tiết và cập nhật. Mặt trái của bộ dữ liệu "đám đông" này là khi nó được mở ra
cho cộng đồng thì độ chính xác cũng biến thiên ở mọi nơi. Theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, dữ
liệu của OpenStreetMap là khá tốt và chúng ngày càng được hoàn thiện hơn.
Đối với các chuyên gia phân tích dữ liệu GIS, OpenStreetMap với độ chi tiết cao đang chính xác là
những gì họ mong đợi. Không ai có thể trả lời nổi câu hỏi "bao nhiêu dữ liệu được cập nhật mỗi
giây?
" nhưng họ biết chắc OpenStreetMap sẽ trả lời cho những gì mà họ đang tìm kiếm.
Ưu điểm: Độ chi tiết cao, cập nhật liên tục.
Loại dữ liệu: Dữ liệu vector độ phân giải cao (nhà cửa, hiện trạng, đường giao thông, mặt nước). lOMoARcPSD|45315597
NASA's SocioEconomic Data and Applications Center (SEDAC)
Trung tâm dữ liệu NASA's SocioEconomic Data Applications Center (SEDAC) cung cấp bộ dữ
liệu về mối tương tác giữa con người và môi trường.
SEDAC trải phổ khá rộng các nhóm dữ liệu khác nhau trên phạm vi toàn cầu ở độ phân giải thấp. Ví
dụ, bạn có thể tìm thấy từ dữ liệu về phân bón dùng trong nông nghiệp đến tỷ số chết khi sinh ở trẻ
nhỏ trên các bang của Hoa Kỳ.
Ứng dụng SEDAC Map Viewer khá ưa nhìn vì người dùng có thể lựa chọn các chủ đề cho dữ liệu
GIS dựa trên số liệu kinh tế xã hội. Nếu bạn muốn kết nối dữ liệu với nhau, hệ thống có công cụ giúp bạn làm điều đó.
Ưu điểm: Cung cấp dữ liệu miễn phí trên toàn cầu về kinh tế xã hội với hơn 15 chủ đề khác nhau.
Loại dữ liệu:
Dữ liệu kinh tế xã hội (nông nghiệp, thời tiết, quản trị, thiên tai, sức khỏe, hạ tầng, thủy
văn, hải dương, dân số, thu nhập, dữ liệu viễn thám, phát triển bền vững, đô thị...).
Thứ nhất, dữ liệu không gian địa lý cả nước nằm phân tán, rời rạc, nhiều cơ quan, đơn vị
quản lý theo chuyên ngành của mình. Các đơn vị quản lý theo chuyên ngành nên không
thể chỉnh lý từng dữ liệu mà sử dụng công nghệ để liên thông để dùng chung.
Thứ hai, thách thức từ đội ngũ cán bộ. Hiện nay, cán bộ đang quen quản lý dữ liệu
thuộc tính, tức hồ sơ gồm có dữ liệu A, dữ liệu B… Nhưng nên hiểu dữ liệu GIS là
dữ liệu tổng thể, trong đó bao gồm dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện đề án này phải xây dựng "luật chơi", quy trình để có các
đơn vị liên quan thống nhất sử dụng chung, chia sẻ chung, hệ thống quản trị chung. Mỗi
đơn vị chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu nhưng được quản trị chung.
3. Hãy trình bày về cơ sở toán học của bộ CSDL GIS. Mô hình dữ liệu Vector
Mô hình dữ liệu nền vector lưu trữ dưới dạng điểm (Point), đường (Line), vùng
(Area hay Polygon) (như là dữ liệu hình học trong GIS) của đối tượng trên thế giới
thực, thể hiện đối tượng không gian đơn giản, rời rạc có ranh giới tách biệt rõ ràng
Các dạng đường thì thường đường sử dụng cho các đối tượng như sông suối, đường
xá, hoặc dùng để xác định ranh giới giữa các đối tượng với nhau.
+ Kiểu đối tượng điểm (Points), điểm được xác định bởi một cặp giá trị. Các đối
tượng đơn, thông tin về địa lý chỉ gồm cơ sở vị trí sẽ được phản ánh là đối tượng điểm.
Các đối tượng kiểu điểm có đặc điểm: lOMoARcPSD|45315597 + Là tọa độ đơn (x,y).
+ Không cần thể hiện chiều dài và diện tích.
Tỷ lệ trên bản đồ tỷ lệ lớn, đối tượng thể hiện dưới dạng vùng. Tuy nhiên, trên bản
đồ tỷ lệ nhỏ, đối tượng này có thể thể hiện dưới dạng một điểm. Vì vậy, các đối tượng
điểm và vùng có thể được dùng phản ánh lẫn nhau.
+ Kiểu đối tượng đường (Lines, Polylines, Arcs)
Đường được xác định như một tập hợp dãy của các điểm. Mô tả các đối tượng địa
lý dạng tuyến, có các đặc điểm sau:
- Là một dãy các cặp tọa độ;
- Một đường bắt đầu và kết thúc bởi điểm;
- Các đường nối với nhau và cắt nhau tại điểm nút (node);
- Hình dạng của đường được định nghĩa bởi các điểm có hướng;
- Độ dài chính xác bằng các cặp tọa độ. lOMoARcPSD|45315597
+ Kiểu đối tượng vùng (Polygons)
Vùng được xác định bởi ranh giới các đường thẳng, các đối tượng địa lý có diện
tích và đóng kín bởi một đường được gọi là đối tượng vùng, có các đặc điểm sau: -
Vùng được mô tả bằng tập các đường và điểm nhãn (label points);
- Một hoặc nhiều đường định nghĩa đường bao của vùng;
- Một điểm nhãn nằm trong vùng để mô tả, xác định cho mỗi một vùng. lOMoARcPSD|45315597
a. Ưu điểm mô hình vector
- Biểu diễn và xử lí tốt các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc 琀 nh.
- Có độ chính xác hình học cao.
- Cho phép thực hiện tốt các mô tả và 琀 nh toán về các quan hệ
không gian hình học, phân 琀 ch mạng,…
- Thông 琀椀 n đồ họa đẹp, sản phẩm in chất lượng cao.
- Thông 琀椀 n đồ họa đẹp, sản phẩm in chất lượng cao.
b. Nhược điểm:mô hình vector
- Cấu trúc dữ liệu phức tạp.
- Nảy sinh khó khăn khi chồng xếp một số bản đồ. Mô hình dữ liệu Raster
Mô hình dữ liệu dạng raster phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một
lưới các ô vuông hay điểm ảnh (pixcel). Mô hình raster có các đặc điểm sau:
- Các điểm được xếp liên 琀椀 ếp từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
- Mỗi một điểm ảnh chứa một giá trị.
- Một tập các ma trận điểm và các giá trị tương ứng tạo thành một lớp (layer).
- Trong cơ sở dữ liệu có thể có nhiều lớp.
Mô hình dữ liệu raster chủ yếu dùng để phản ánh các đối tượng dạng vùng là ứng
dụng cho các bài toán tiến hành trên các loại đối tượng dạng vùng như phân loại hay chồng xếp.
Các nguồn dữ liệu xây dựng nên dữ liệu raster bao gồm: - Quét ảnh.
- Ảnh máy bay, ảnh viễn thám.
- Chuyển từ dữ liệu vector sang.
- Lưu trữ dữ liệu dạng raster. lOMoARcPSD|45315597
- Nén theo hàng (Run lengh coding).
- Nén theo chia nhỏ thành từng phần (Quadtree).
- Nén theo ngữ cảnh (Fractal).
Trong một hệ thống dữ liệu cơ bản raster được lưu trữ trong các ô (thường hình
vuông) được sắp xếp trong một mảng hoặc các dãy hàng và cột.
Việc sử dụng cấu trúc dữ liệu raster có thể gây ra một số chi tiết bị mất. Với lý do
này, hệ thống raster-based không được sử dụng trong các trường hợp đòi hỏi các chi
tiết có chất lượng cao.
a. Ưu điểm mô hình raster
- Cấu trúc dữ liệu đơn giản và có thể thu thập tự động với tốc độ nhanh nhờ bộ số hóa.
- Dễ dàng chồng xếp, thu nạp thông 琀椀 n giữa các bản đồ, giữa các
bản đồ và các nguồn dữ liệu khác.
- Chương trình xử lí dữ liệu tương đối ngắn gọn và đơn giản.
- Lưu trữ, mô tả chi 琀椀 ết, đầy đủ thông 琀椀 n.
b. Nhược điểm mô hình raster
- Dung lượng thông 琀椀 n quá lớn.
- Dung lượng thông 琀椀 n giảm khi kích thước pixel lớn và khi đó các
thông 琀椀 n dễ bị sai lệch.
- Các bản đồ có hình ảnh thô và đơn điệu.
- Khó khăn khi chồng xếp và phân 琀 ch các dữ liệu bản đồ có kích thước
pixel khác nhau; không thể xác định các đối tượng riêng lẻ 1 cách trực 琀椀 ếp.
- Khối lượng 琀 nh toán để biến đổi tọa độ rất lớn.
4. GIS có tính chất khoa học liên ngành- Hãy phân tích
cụ thể nhận định này
Gis có tính liên ngành khoa học Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để
quản lý dữ liệu không gian, nó có rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và
môi trường tự nhiên như là: quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp, điều
hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả
và bệnh tật. Trong phần lớn lĩnh vực này, GIS đóng vai trò như là một công cụ hỗ
trợ quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động. lOMoARcPSD|45315597
3.1 Ứng dụng GIS trong Môi trường
Theo những chuyên gia GIS kinh nghiệm nhất thì có rất nhiều ứng dụng đã phát
triển trong những tổ chức quan tâm đến môi trường. Với mức đơn giản nhất thì
người dùng sử dụng GIS để đánh giá môi trường, ví dụ như vị trí và thuộc tính của
cây rừng.Ứng dụng GIS với mức phức tạp hơn là dùng khả năng phân tích của GIS
để mô hình hóa các tiến trình xói mòn đất sư lan truyền ô nhiễm trong môi trường
khí hay nước, hoặc sự phản ứng của một lưu vực sông dưới sự ảnh hưởng của một
trận mưa lớn. Nếu những dữ liệu thu thập gắn liền với đối tượng vùng và ứng dụng
sử dụng các chức năng phân tích phức tạp thì mô hình dữ liệu dạng ảnh (raster) có
khuynh hướng chiếm ưu thế.
3.2. Ứng dụng GIS trong Khí tượng thuỷ văn
Trong lĩnh vực này GIS được dùng như là một hệ thống đáp ứng nhanh, phục vụ
chống thiên tai như lũ quét ở vùng hạ lưu, xác định tâm bão, dự đoán các luồng
chảy, xác định mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống kịp
thời… vì những ứng dụng này mang tính phân tích phức tạp nên mô hình dữ
liệu không gian dạng ảnh (raster) chiếm ưu thế
3.3. Ứng dụng GIS trong Nông nghiệp, quản lý đất đai
Những ứng dụng đặc trưng: Giám sát thu hoạch, hệ thống quản lý đất đai, dự báo
về hàng hoá, nghiên cứu về đất trồng, kế hoạch tưới tiêu, kiểm tra nguồn nước.
3.4. Ứng dụng GIS trong Dịch vụ tài chính
GIS được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ tài chính tương tự như là một ứng dụng
đơn lẻ. Nó đã từng được áp dụng cho việc xác định vị trí những chi nhánh mới của
Ngân hàng. Hiện nay việc sử dụng GIS đang tăng lên trong lĩnh vực này, nó là
một công cụ đánh giá rủi ro và mục đích bảo hiểm, xác định với độ chính xác cao
hơn những khu vực có độ rủi ro lớn nhất hay thấp nhất. Lĩnh vực này đòi hỏi
những dữ liệu cơ sở khác nhau như là hình thức vi phạm luật pháp, địa chất học,
thời tiết và giá trị tài sản
5. Hãy phân tích điểm ưu việt của GIS so với các hệ thống
thông tin khác (cho ví dụ cụ thể) lOMoARcPSD|45315597
Kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học máy tính, việc sử
dụng GIS trong việc nghiên cứu có mới các mục tiêu nghiên cứu so với các
phương tiện cổ điển có thể mang lại hiệu quả cao:
Tiết kiệm chi phí đầu tư và thời gian giải quyết nhanh nhất trong việc lưu trữ số liệu.
Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn trong một thời gian ngắn.
Nâng cao chất lượng quản lý các dịch vụ công một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tăng khả năng truy cập ứng dụng với số lượng người dùng lớn. Hệ
thống số liệu lưu trữ có thể cập nhập hóa một cách dễ dàng. phân tích
số liệu từ nhiều nguồn, số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
Tổng hợp một lần được nhiều loại khác nhau để phân tích và tạo ra
nhanh chóng một số liệu tổng hợp mới.
6. Phân tích mục đích chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong
quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS . Mô tả lại quá trình
chuyển đổi từ hệ tọa độ WGS84 về hệ tọa độ VN2000.
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, việc phân tích mục đích chuyển đổi
giữa các hệ tọa độ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hệ
thống. Dưới đây là 6 phân tích mục đích chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong quá
trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS:
1. Định vị: Một trong những mục đích chính của GIS là định vị các đối tượng.
Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ như WGS84, UTM, hay Spherical
Mercator sẽ cho phép xác định vị trí các đối tượng trên bản đồ với độ chính xác cao.
2. Phân tích không gian: Các phân tích không gian như tìm kiếm đường đi
ngắn nhất, tính diện tích, tính khoảng cách giữa các đối tượng yêu cầu phải
sử dụng các hệ tọa độ có độ chính xác cao và chuẩn xác. Việc chuyển đổi
giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính chính xác của các phân tích này.
3. Hiển thị: Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ như WGS84, UTM, hay
Spherical Mercator sẽ cho phép hiển thị các bản đồ với độ phân giải và độ chi tiết cao nhất.
4. Tương tác người dùng: Người dùng có thể tương tác với các đối tượng trên
bản đồ bằng cách di chuột hoặc click chuột vào các điểm trên bản đồ. Việc lOMoARcPSD|45315597
chuyển đổi giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính chính xác và đáp ứng được
yêu cầu của người dùng.
5. Lưu trữ: Hệ thống GIS cần lưu trữ các thông tin liên quan đến các đối
tượng trên bản đồ. Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ sẽ đảm bảo tính
chính xác và đầy đủ trong việc lưu trữ các thông tin này.
6. Đồng bộ hệ thống: Việc chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trong quá trình
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS là rất quan trọng để đồng bộ hóa hệ thống và
đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
Mô tả qua trình chuyển wgs84 sang vn 2000
Quá trình chuyển đổi từ hệ tọa độ WGS84 sang hệ tọa độ VN2000 có thể thực hiện
bằng cách sử dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ. Các bước cơ bản để thực hiện
quá trình chuyển đổi như sau:
1. Lấy thông tin về hệ tọa độ ban đầu (WGS84): Trước khi tiến hành chuyển
đổi, ta cần xác định rõ hệ tọa độ ban đầu của dữ liệu. Ở đây, hệ tọa độ
ban đầu được xác định là WGS84.
2. Chuẩn bị dữ liệu: Sau khi đã biết hệ tọa độ ban đầu của dữ liệu, ta cần
chuẩn bị dữ liệu cho quá trình chuyển đổi. Dữ liệu này có thể là các điểm
địa lý, tuyến đường hay hình dạng đa giác.
3. Sử dụng phần mềm chuyển đổi: Để chuyển đổi dữ liệu từ WGS84 sang
VN2000, ta có thể sử dụng các phần mềm như ArcGIS, QGIS hoặc Global
Mapper. Ta chỉ cần nhập vào file dữ liệu chứa thông tin về hệ tọa độ ban
đầu là WGS84 và lựa chọn hệ tọa độ đích là VN2000. Sau đó, ta thực hiện
lệnh chuyển đổi và lưu lại kết quả.
4. Kiểm tra kết quả: Sau khi hoàn tất quá trình chuyển đổi, ta cần kiểm tra lại
kết quả để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu. Đối với các điểm địa lý, ta có
thể sử dụng công cụ đo khoảng cách hoặc so sánh vị trí trên bản đồ. Đối với
các tuyến đường hay hình dạng đa giác, ta cần xem xét lại hình dạng và vị
trí của chúng trên bản đồ. Nếu cần thiết, ta có thể điều chỉnh lại thông tin và
thực hiện lại quá trình chuyển đổi cho đến khi đạt được kết quả chính xác nhất. lOMoARcPSD|45315597
7. Nêu và phân tích 6 bài toán không gian trong ArcMap.
Lựa chọn 1 bài toán cụ thể làm ví dụ
Các công cụ phân tích không gian cơ bản trong ArcGis. 2.3.1. Phép hợp(Union)
Hoạt động như toán tử Or
Đầu vào là hai lớp bản đồ kiểu là polygon
Kết quả đầu ra là một lớp bản đồ mới như sau :
• Về dữ liệu không gian: Công cụ UNION lấy toàn bộ không gian của các đối
tượng trên 2 lớp khác nhau tạo thành nhiều đối tượng mới( nhỏ hơn)
• Về dữ liệu thuộc tính: Có tất cả thuộc tính của 2 layer. Các thuộc tính của đối
tượng ở Output layer nêú không xác định được thì sẽ để trống(Null; 0). 2.3.2. Phép giao( Intersect)
Hoạt động như toán tử And 132
Tạo ra một vùng bao phủ mới bằng cách overlay hai tập dữ liệu đầu vào
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
• Về dữ liệu không gian: Lấy phần giao nhau giữa các đối tượng trên 2 lớp
khác nhau tạo thành nhiều đối tượng mới( nhỏ hơn)
• Về dữ liệu thuộc tính: Có tất cả các thuộc tính của 2 lớp dữ liệu 2.3.3. Phép Clip
Cắt các lớp đối tượng của một lớp dữ liệu từ một lớp dữ liệu khác.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
• Về dữ liệu không gian: Chỉ giữ lại phần nằm trong đường bao của các
đối tượng ở lớp dữ liệu dùng để cắt (clip).
• Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính của lớp dữ liệu đầu vào 2.3.4. Phép Merge
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
• Về dữ liệu không gian: Công cụ này chập 2 hay nhiều lớp bản đồ thành
một lớp bản đồ duy nhất và hữu ích khi cần kết hợp 2 mảnh bản đồ kề
nhau thành 1 mảnh duy nhất
• Về dữ liệu thuộc tính: Các thuộc tính có chung trong tất cả các layers đầu vào sẽ được giữ nguyên. 2.3.5. Phép Dissolve
Khái quát hóa các đối tượng kề nhau có cùng chung một thuộc tính nào đó
thành một đối tượng duy nhất.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau:
• Về dữ liệu không gian: Các đối tượng từ nhiều đối tượng không gian có
chung thuộc tính sẽ được gộp làm một đối tượng.
• Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính của một đối
tượng Điều kiện: miền dữ liệu phải là polygon
2.3.6. Phương pháp tìm kiếm dữ liệu trong vùng không gian (Buffer) Buffer
hay còn gọi là truy vấn không gian trên cơ sở các quan hệ không gian
giữa các đối tượng. Các quan hệ này thông thường nói lên vị trí tương đối của
đối tượng này với đối tượng kia.
Kết quả đầu ra là một bản đồ mới như sau: lOMoARcPSD|45315597
• Về dữ liệu không gian: Công cụ này dùng để tạo ra vùng đệm theo
khoảng cách chỉ định trên các lớp dữ liệu đưa vào. Người dùng có
thể lựa chọn để bỏ đi vùng đệm chồng lấp lên nhau
• Về dữ liệu thuộc tính: Lấy thuộc tính như lớp dữ liệu đầu vào
8. Bạn hãy thống kê các hệ thống tiêu chuẩn hoặc các quy
định đánh giá đô thị thông minh trong đó có yêu cầu về
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tại Việt Nam
Trong lĩnh vực GIS, ở Việt Nam hiện nay chuẩn về hệ qui chiếu và toạ độ quốc
gia là chuẩn đã được hoàn thiện một cách đầy đủ. Hiện nay chuẩn Hệ qui
chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 đã được ban hành tạo nền tảng thống
nhất về cơ sở qui chiếu cho dữ liệu đo đạc bản đồ nói chung và dữ liệu thông
琀椀 n địa lý nói riêng. Chuẩn này bao gồm các quy định về:
Phạm vi áp dụng cho tất cả hệ thống toạ độ các cấp hạng, bản đồ địa hình, bản
đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính quốc gia và các loại bản đồ chuyên dụng khác.
Các tham số của hệ qui chiếu: Ellipsoid WGS-84 toàn cầu, các kích thước,
tốc độ góc quay, hằng số trọng trường, định vị và điểm gốc toạ độ quốc gia.
Hệ thống toạ độ phẳng, lưới chiếu bản đồ qui định cho các tỷ lệ.
Bên cạnh đó hiện nay đã có một số các quy phạm, quy định kỹ thuật về thành
lập bản đồ hiện đang được áp dụng trong ngành được coi như là chuẩn của
hệ thống bản đồ. Một số các quy phạm, quy định kỹ thuật có liên quan đến
việc chuẩn hóa hệ thống thông 琀椀 n địa lý cơ sở quốc gia bao gồm:
Qui định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000,
1/100.000 ban hành năm 1999. Trong đó có đề cập đến qui định về các lớp, nội dung
thông tin, ký hiệu áp dụng cho công việc số hoá bản đồ địa hình. Qui định được thực
hiện trên khuôn dạng phần mềm MicroStation.
Qui phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000,
1/10.000 và 1/25.000 ban hành năm 1999. Trong đó có qui định các nội dung thông tin
và phân lớp trong xây dựng và thành lập bản đồ địa chính.
Hiện tại, Bộ TN&MT đang hoàn thiện bộ chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia bao
gồm các quy chuẩn sau đây:
Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian;
Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian;
Quy chuẩn phân loại đối tượng địa lý;
Quy chuẩn hệ quy chiếu tọa độ;
Quy chuẩn siêu dữ liệu địa lý (metadata);
Quy chuẩn chất lượng dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý;
Quy chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý.
Sau khi chuẩn hóa dữ liệu, sản phẩm sẽ là một bộ CSDL chuẩn cả về thông tin không
gian và thuộc 琀 nh được trình bày một cách logic. Trong thực tế, quy trình chuẩn hóa lOMoARcPSD|45315597
dữ liệu bao gồm chuẩn hóa dữ liệu không gian và phi không gian:
Đối với dữ liệu không gian: chuyển đổi dữ liệu không gian về hệ tọa độ thống
nhất theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật, xác định các mối quan hệ topology, sửa lỗi topology…
Đối với dữ liệu phi không gian: phải chuẩn hóa địa danh, tên gọi, phân loại và
phông chữ theo quy định (nếu cần thiết).
Hiện tại, ngoài chuẩn hệ toạ độ quốc gia VN2000 do Bộ TN&MT ban hành, một
số quy định và chuẩn quốc gia chuyên ngành có thể kể đến như:
Chuẩn mã tiếng Việt quốc gia do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quy định.
Chuẩn các mã số do Tổng cục Thống kê ban hành.
Chuẩn chuyên ngành dọc được quy định bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây
dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...
Xây dựng dữ liệu địa lý: dữ liệu địa lý phải được xây dựng trên cơ sở một bộ
chuẩn thông tin địa lý chung, nhằm đảm bảo toàn bộ dữ liệu địa lý đều được xây
dựng dựa trên các mô hình khái niệm và các quy tắc chung;
Trao đổi và chia sẻ dữ liệu địa lý: dữ liệu địa lý được trao đổi và chia sẻ trên cơ
sở mọi dữ liệu địa lý được định nghĩa và xây dựng theo một bộ chuẩn thông tin địa
lý chung, được mã hoá theo các chuẩn mở, độc lập nền tảng, và được chia sẻ thông
qua các dịch vụ về thông tin địa lý mở.
Cập nhật dữ liệu địa lý: các chuẩn thông tin địa lý được thiết kế sao cho có thể
hỗ trợ tối đa cho các hoạt động cập nhật dữ liệu địa lý.
Trên cơ sở mục đích sử dụng, các Quy chuẩn thông tin địa lý trong Chuẩn thông tin
dịa lý cơ sở được thiết kế thành hai nhóm: Nhóm chuẩn thông tin địa lý cơ sở:
Nhóm chuẩn thông tin địa lý cơ sở bao gồm các chuẩn nhằm định nghĩa các mô hình
khái niệm, đề ra các quy tắc, các phương pháp chung, sao cho đủ để có thể định
nghĩa, mô tả và quản lý dữ liệu địa lý.
Nhóm chuẩn thông tin địa lý chuyên ngành dùng chung:
Nhóm chuẩn thông tin địa lý chuyên ngành bao gồm các chuẩn nội dung nhằm định
nghĩa cấu trúc và nội dung cho từng loại ứng dụng thông tin địa lý cụ thể (hay từng
loại dữ liệu địa lý cụ thể). Các chuẩn thông tin địa lý ứng dụng phải được xây dựng
trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các mô hình khái niệm, các quy tắc đã được xây dựng
trong các chuẩn thông tin địa lý cơ sở.
9. Vai trò của GIS trong quản lý đô thị thông minh
Trong công tác quản lý đô thị, GIS đóng một vai trò như một công cụ hỗ trợ các nhà quản lý tra
cứu thông tin và ra các quyết định về chính sách và quy hoạch, hỗ trợ trực tiếp cho các nhà quy
hoạch trong các giai đoạn quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết. Nhiều nước
trên thế giới áp dụng công cụ GIS để hỗ trợ công tác quản lý đô thị từ nhiều thập kỷ qua.
GIS (Hệ thống Thông tin Địa lý) là công nghệ quan trọng trong qu 愃 n lý đô thị thông minh. Nó
cung c Āp cho chúng ta kh 愃 năng thu thập, lưu trữ, xử lý và hiển thị dữ liệu địa lý, giúp chúng ta
hiểu được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trong đô thị. lOMoARcPSD|45315597
Trong qu 愃 n lý đô thị thông minh, GIS có vai trò quan trọng trong việc phân tích dữ liệu địa lý để
đưa ra quyết định thông minh về qu 愃 n lý đô thị, bao gồm:
1. Đánh giá tình trạng của hạ tầng đô thị: GIS có thể giúp đánh giá tình trạng hạ tầng đô thị
như mạng lưới giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống điện, viễn thông và cung c Āp
thông tin về việc nâng c Āp hạ tầng để tối ưu hóa hoạt động của đô thị.
2. Qu 愃 n lý sử dụng đ Āt: GIS cung c Āp cho chúng ta thông tin về sử dụng đ Āt, quy hoạch
đô thị, giúp đưa ra quyết định về việc sử dụng đ Āt hiệu qu 愃 , tối ưu hóa kế hoạch đô thị và phát triển đô thị.
3. Qu 愃 n lý rủi ro thiên tai: GIS cung c Āp cho chúng ta thông tin về nguy cơ thiên tai như
động đ Āt, lũ lụt, sóng thần, giúp đưa ra các kế hoạch ứng phó với các tình huống khẩn c
Āp và gi 愃 m thiểu thiệt hại.
4. Qu 愃 n lý dịch vụ công cộng: GIS cung c Āp thông tin về các dịch vụ công cộng như bệnh
viện, trường học, cơ sở hạ tầng và các khu dân cư, giúp chúng ta tối ưu hóa phân b nguồn
lực cho các dịch vụ này.
5. Qu 愃 n lý môi trường: GIS giúp qu 愃 n lý môi trường thành phố thông minh, giám sát ch Āt
lượng không khí, nước và đ Āt, giúp đưa ra các gi 愃 i pháp b 愃 o vệ môi trường và phát
triển bền vững đô thị.
Tóm lại, GIS đóng vai trò r Āt quan trọng trong qu 愃 n lý đô thị thông minh, giúp cho chúng
ta hiểu và phân tích thông tin địa lý một cách tối ưu
10.Thống kê các đối tượng không gian ( GIS) trong quản lý
đô thị thông minh.
-1. Đường giao thông: Dữ liệu đường giao thông bao gồm các tuyến đường, địa
điểm cầu đường, đèn giao thông, các nút giao thông, biển báo đường và các thông
tin về tốc độ di chuyển. Dữ liệu này sẽ giúp cho quản lý đô thị có thể cải tiến việc
điều hành, giảm thiểu ùn tắc giao thông và tăng cường an toàn cho người đi đường.
2. Nguồn nước: Dữ liệu liên quan đến nguồn nước và các hệ thống cấp nước. Quản
lý thông minh trong lĩnh vực này có thể giám sát khí thải thải ra và nồng độ ô
nhiễm của nguồn nước. Việc thu thập dữ liệu này sẽ giúp quản lý đô thị có thể
cung cấp dịch vụ nước tốt hơn, tiết kiệm nước và quản lý nguồn nước một cách hiệu quả hơn. lOMoARcPSD|45315597
3. Hệ thống điện: Dữ liệu này bao gồm các thông tin về hệ thống điện và điện
năng. Giám sát và phân tích các dữ liệu này giúp quản lý đô thị có thể tối ưu hiệu
quả sử dụng năng lượng, giảm tình trạng thiếu điện và thất thoát năng lượng.
4. Địa lý: Dữ liệu địa lý bao gồm các thông tin về địa hình, địa điểm, địa chất và
môi trường. Việc thu thập dữ liệu này sẽ giúp quản lý đô thị tối ưu hóa quy trình
giám sát và quản lý đô thị.
5. Các cơ quan và công trình: Dữ liệu này bao gồm các thông tin về tòa nhà, công
trình và cơ sở hạ tầng. Với dữ liệu này, quản lý đô thị sẽ có thể cải thiện việc kiểm
soát, duy trì và sử dụng các khu đô thị.
6. Nguồn phát thải khí nhà kính: Chỉ số giúp đo lượng khí thải của các ngành công
nghiệp, giao thông hay tòa nhà trên địa bàn đô thị giúp quản lý đô thị minh bạch,
hiệu quả và sạch đẹp hơn.
Đây chỉ là một vài ví dụ về các đối tượng không gian (GIS) trong quản lý đô thị
thông minh. Việc thống kê những đối tượng này giúp cho quản lý đô thị có thể cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tối ưu hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng
cường an ninh trật tự và quản lý môi trường một cách hiệu quả hơn.
11.Hãy phân tích ứng dụng GIS trong dự án quản lý đô thị thông minh
Ứng dụng GIS trong dự án quản lý đô thị thông minh có nhiều lợi ích, giúp cho
việc quản lý và phát triển đô thị trở nên hiệu quả hơn. Dưới đây là một số ví dụ về
việc áp dụng GIS trong dự án quản lý đô thị thông minh: lOMoARcPSD|45315597
1. Quản lý về đô thị và môi trường: Việc sử dụng phần mềm GIS giúp cho việc
quản lý môi trường và thực hiện nhiệm vụ giám sát hiệu quả. Hệ thống GIS có thể
cho phép quản lý đô thị tìm kiếm và xác định các nguồn ô nhiễm, vi phạm môi
trường, tình trạng các nguy cơ mất an toàn…
2. Quản lý đường giao thông: Hệ thống GIS có thể đưa vào các thông tin về tiền
đồn giao thông như tình hình giao thông, đánh giá tính năng lưu thông, tiện ích…
Từ đó giúp cho người điều hành điều chỉnh và tối ưu hóa hệ thống giao thông trên địa bàn đô thị.
3. Quản lý các công trình hạ tầng: GIS cho phép các chuyên gia quản lý công trình
hạ tầng như mạng lưới điện nước, hạ tầng viễn thông, giao thông và các công trình
xây dựng trên địa bàn đô thị sử dụng một khuôn mẫu phân tích COBIT giúp kiểm
soát hiệu suất cao hơn, cải thiện các quy trình kinh doanh và đảm bảo hiệu quả
trong quản lý và sử dụng hộp lưu điện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ phát triển đô thị: Các hệ thống GIS có thể sử dụng
trong việc đánh giá hiệu quả của các kế hoạch phát triển đô thị, phục vụ cho quá
trình quy hoạch, xây dựng và kiểm tra thực hiện các kế hoạch, giúp đô thị phát
triển theo hướng bền vững hơn.
5. Quản lý tài sản đô thị: Phần mềm GIS giúp cho quản lý đô thị có thể đăng ký tài
sản đô thị như căn hộ, tòa nhà, khu đất, đường giao thông, hệ thống thoát nước,
viễn thông để quản lý và sử dụng hiệu quả. lOMoARcPSD|45315597
Tóm lại, ứng dụng GIS trong dự án quản lý đô thị thông minh đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả và lợi ích cho cộng đồng, giúp quản lý đô thị
một cách bền vững hơn, đáp ứng các nhu cầu phát triển của đô thị theo hướng hài hòa, tiện nghi và an toàn