Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tư pháp quốc tế - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định định cư ở nước ngoài. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tư pháp quốc tế
1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch khác nhau.
=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự
ít nhất một trong các bên tham gia quan, tổ chức, nước ngoài, người Việtnhân
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định định cư ở
nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Quan hệ dân sự giữa các bên tham gia công dân, tổ chức Việt nam
những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
3. Tất cả các quan hệ yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh pháp
quốc tế
=> Nhận định này sai. Chỉ các quan hệ mang bản chất dân sự yếu tố nước ngoài mới
thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế
4. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng
chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
5. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. tất cả các quan hệ dân smang yếu tố nước ngoài đều thuộc đối
tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
6. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên tham gia quan, tổ chức, nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự
ít nhất một trong các bên tham gia quan, tổ chức, nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài
7. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập.
=> Nhận định này => Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước
ngoài là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
8. Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự quôc tịch khác
nhau.
=> Nhận định này sai. Vì xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật
9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm nước
ngoài.
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự
nằm ở nước ngoài Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật
liên quan
10. Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng
xung đột.
=> Nhận định này sai. Hiện tượng xung đột mất đi khi không còn điều kiện làm phát sinh
xung đột.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
=> Nhận định này đúng. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp
luật của chính quốc gia ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột một bên không thừa
nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
12. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng khi hội đủ
các điều kiện sau
– Phái có sự thỏa thuận giữa các bên.
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế
mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyềnnghĩa vụ các
bên trong hợp đồng phải
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế
mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngoài hợp đồng luôn được pháp luật của
nước xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành vi.
=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại. 2. Việc
bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác
định theo pháp luật của nước tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật
về hàng không dân dụng pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định khác. 3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công
dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
15. Các điều ước về pháp quôc tế Việt Nam thành viên nguồn hiệu lực
pháp lý cao nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam
=> Nhận định này đúng. theo khỏan 2 điều 759 BLDS 2. Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ
luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16. Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai.mỗi hệ thuộc chỉ 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải
quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng
giữa họ thì luật đó đường nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc chọn.
18. Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên đúng. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Không có hệ
thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh
xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Do đó Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống
pháp luật liên quan về các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột
pháp luật. Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể về quan hệ hành chính,
quan hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột pháp luật.
20. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất
=> Nhận định này sai. Trong các kiểu hệ thuộc bản không hệ thuộc nào quan trọng
nhất.
22. Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
=> Nhận định này sai. Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
than và quan hệ thừa kế
23. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp luật nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại
=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại
24. Khi giải quyết vụ việc dân sự yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy phạm
xung đột trong pháp luật nước mình
=> Nhận định này sai. Ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia thỏa
thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
25. Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy phạm
pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm pháp luật
trong nước.
=> Nhận định này sai. Các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan hệ
của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của tư pháp quôc tế. Còn các
quy phạm thực chất của pháp quốc tế trực tiếp được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ
pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột.
26. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm xung đột
để chọn luật áp dụng
=> Nhận định này sai. Về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc
quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài thì thì pháp
luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng trong các
trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó không làm ảnh hưởng
đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài ảnh
hưởng đến trậ tự công cộng của quốc gia thì quan thẩm quyền của quốc gia phải từ
chối áp dụng pháp luật nước ngoài
27. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai.tư pháp quốc tế ngành luật điều chỉnh mang bản chất dân sự
yếu tố nước ngoài.
28. Quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài quan hệ tài sản liên quan đến quan hệ
nằm ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai.ngoài quan hệtài sản liên quan đến quan hệ nằmnước ngoài
còn các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài .
29. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.
=> Nhận định này sai. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
30. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều chỉnh của
tư pháp quốc tế Việt Nam
=> Nhận định này sai. quan hệ dân sự giữa các bên tham gia công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
31. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những trường hợp ngoại lệ không áp dụng luật
nơi tài sản điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận
chuyển.
=> Nhận định này sai. Theo pháp luật Việt Nam việc điều chỉnh quyền sở hữu đối với động
sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước mà 2 bên thỏa thuận,
nếu không thỏa thuận mới xác định nơi động sản được chuyển đến. Do đó thỏa thuận
của các bên cũng có thể là áp dụng luật nơi có tài sản. Do vậy trường hợp này không loại trừ
khả năng có thể áp dụng luật nới có tài sản.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 766 Luật Dân Sự Việt Nam 2005.
32. Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
=> Nhận định này đúng. CSPL: Điều 768 Bộ luật dân sự 2005.
kiến khác: Nhận định này sai. theo khoản 2, Điều 13 138 “Hình thức của di chúc
phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập nước
ngoài được công nhận hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật
Việt Nam về hình thức của di chúc” nghĩatrong thường hợp nếu hình thức di chúc trái với
pháp luật nước nơi lập di chúc nhưng tuân theo đúng pháp luật Việt Nam thì vẫn có hiệu lực
tại Việt Nam.)
33. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giải quyết quan hệ bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngòai luôn phải tuân theo pháp luật của nước nơi xảy ra
chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt hại.
=> Nhận định này sai. pháp luật Việt Nam không chỉ quy quy định áp dụng pháp luật của
nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt
hại mà còn quy định áp dụng hệ thuộc của các bên đương sự tức bên gây thiệtluật quốc tịch
hại và bên bị thiệt hại hệ thuộc luật quốc tịch của phương tiện. Cụ thể: Điều 773 khoản 3:
Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ của Việt Nam người gây
thiệt hại người bị thiệt hại đều công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp
luật Việt Nam Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra không phận quốc tế
hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ
trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Việt Nam quy định khác
(Điều 773 khoản 2).
34. Nếu hai công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam,
quan hệ hôn nhân đó phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai.nếu hai công dân Việt Nam kết hôn với nhaunước ngoài nhưng
trước quan đại diện ngoại giao của Việt Nam thì không phải quan hệ hôn nhân yếu
tố nước ngoài.
(Mình không thấy một quy định nào trực tiếp nhưng mình khẳng định đó không phải là quan
hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài vì:
– Điều 12 quy định cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nướcLuật Hôn nhân và gia đình
ngoài làquan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhaunước ngoài. Điều này
cho thấy quan hệ này vẫn trong phạm vi một quốc gia, quan đại diện ngoại giao được
hưởng quy chế đăc biệt.
– Theo điểm c, khoản 14, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình thì quy định quan hệ Hôn nhân
gia đình yếu tố nước ngoài là” giữa công dân Việt Nam với nhau căn cứ xác lập
thay đổi chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài…” theo theo quy định này mình
phải hiểu là xác lập ở nước ngoài và trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.)
(Câu 4: => Nhận định này sai. trụ sợ của cơ quan đại diện ngoại giao cũngmột phần lãnh
thổ mà nước ta có quyền chủ quyền, là phần lãnh thổ bất khả xâm phạm của nước Việt Nam.
vì vậy không thể nói đăng kí tại cơ quan đại diện Việt Nam vẫn trong phạm vi “pháp lí” một
quốc gia nước ngoài. đây không thể coi là yếu tố nước ngoài.)
35. Theo pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau thường
trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước nơi mà hai vợ chồng mang
quốc tịch.
=> Nhận định này sai. Căn cứ Điều 104 Luât Hôn nhân và gia đình thì việc ky hôn giữa hai
người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo quy định của luật
HNGD Việt Nam.
36: Pháp luật các nước đều áp dụng quy định Luật nơitài sản trong việc điều chỉnh
các vấn đề về xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung QSH đối với TS bất
kể đó là động sản hoặc BĐS.
=> Nhận định này sai. một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina áp dụng
luật nhân thân của người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở hữu đối với động
sản( giáo trình TPQT ĐH luật Hà Nội trang112)
37: Các quy định về thừa kế trong các hiệp định tương trợ pháp giữa Việt Nam
các nước luôn được Tòa án Việt Nam áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề về thừa
kế giữa công dân Việt Nam và CD các nước ký kết.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định giống với các
quy định về thứ kế trong hiệp định tương trợ pháp thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp
dụng.
CSPL: Điều 759 BLDS 2005.
38: Pháp luật Việt Nam luôn được áp dụng để giải quyết ly hôn yếu tố nước ngoài
nếu 1 trong các bên là công dân Việt Nam
=> Nhận định này sai.trong trường hợp bên công dân Việt Nam không thường trú tại
Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ chồng.CSPL: khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình.
39: Nếu 1 hợp đồng điều khoản chọn luật thì hợp đồng đó được xem yếu tố
nước ngoài.
Có lẽ là đúng. Mình không thể tìm được CSPL do mình suy luận thôi vì hợp đồng trong nước
thì không được chọn pháp luật nước ngoài, bạn nào biết thì giải giúp mình câu này thanks).
Nhưng cũng có thể là => Nhận định này sai. Vì điều khoản đó là vô hiệu
40. Xung đô
b
t pháp luâ
b
t chỉ phát sính trong các quan
b
dân sự yếu tố nước ngoài
(theo nghĩa rô
b
ng).
=> Nhận định này đúng.
Bởi vì, xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo
nghĩa rộng (hôn nhân gia đình,tố tụng n sự,thương mại,lao động,dân sự yếu tố nước
ngoài) còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình sự,hành chính…..v.v…tuy
pháp luật các nước khác nhau cũng quy định khác nhau nhưng không xảy ra xung đột.vd
trong quan hệ hình sự,hành chính mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt và không
bao giờ có quy phạm xung đột và cho phép áp dụng luật nước ngoài
41. Tất cả các quan
b
yếu tố nước ngoài đều thuô
b
c đối tượng điều chỉnh của
pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai.
Bởi vì, đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế nhứng quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài theo nghĩa rộng.Còn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các quốc gia
rộng hơn giữa các chủ thể của thì thuộc đối tượng điều chỉnh củacông pháp quốc tế
công pháp quốc tế.
42.Tất cả các quan hệ dân sự điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế các quan hện sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
43. Quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài luôn được hiểu quan hệ dân sự ít nhất
một trong các bên quan, tổ chức, nhân nước ngoài, người Việt Nam định định
cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. quan hệ dân sự giữa các bên tham gia công dân, tổ chức Việt nam
những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
44.Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn
được áp dụng.
45. Quy phạm xung đột một bên thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước
ngoài.
=> Nhận định này sai. quy phạm xung đột một bênquy phạm xung đột quy định áp dụng
chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
46. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo quốc
tế Việt Nam.
=> Nhận định này sai. các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể
được áp dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài khi các bên tham
gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điều ước quốc tế đó
đáp ứng được các điều kiện về lựa cho luật.
47. Điều ước quốc tế về pháp quốc tế Việt Nam thành viên viên nguồn
hiệu lực pháp lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam.
=> Nhận định này đúng. trong các loại nguồn củapháp quốc tế thì Điều ước quốc tế
Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
48. Các hiệp định tương trợ pháp giữa Việt Nam với các nước không quy phạm
pháp luật trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có xây dựng một số ít quy
phạm thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc giải quyết di sản
không người thừa kế…
49. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài luôn được
xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dich
dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo
pháp luật của Việt Nam.
50.Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp dân sự cho
người nước ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
51. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập.
=> Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài pháp nhân
được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
52. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
53. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà quốc
gia tham gia.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành
vi thiếu trách nhiệm của quốc gia thì không được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Điều 12
Công ước liên hiệp quốc).
54. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về pháp
quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
55. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền miễn
trừ tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ vềpháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử
còn quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụng
các biện pháp thi hành án.
56. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này đúng. xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ dân sự
yếu tố nước nước ngoài.
57. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. trong một quan hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh
tình thì sẽ không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
58. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh
xung đột pháp luật.
=> Nhận định này sai. nếu một quan hệ yếu tố nước ngoài phát sinh cần được điều
chỉnh nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ không
phát sinh.
59. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật.
=> Nhận định này sai. chỉ khi nào có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm
xung đột để giải quyết, vì việc xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột là phương pháp
giải quyết xung đột pháp luật.
60. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật bản của pháp quốc tế thì hệ thuộc luật
nhân thân là quan trong nhất.
61. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân.
=> Nhận định này sai. hệ thuộc về nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ
thừa kế tài sản là bất động sản…
62. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp luật nước
nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại.
=> Nhận định này sai. pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.
| 1/9

Preview text:

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tư pháp quốc tế
1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch khác nhau.
=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự
có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định định cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt nam
những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế
=> Nhận định này sai. Chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới
thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế
4. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng
chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
5. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. Vì tất cả các quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài đều thuộc đối
tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
6. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự
có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài
7. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập.
=> Nhận định này => Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước
ngoài là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
8. Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có quôc tịch khác nhau.
=> Nhận định này sai. Vì xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật
9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự
nằm ở nước ngoài và Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan
10. Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng xung đột.
=> Nhận định này sai. Hiện tượng xung đột mất đi khi không còn điều kiện làm phát sinh xung đột.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
=> Nhận định này đúng. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp
luật của chính quốc gia ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột một bên không thừa
nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
12. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng khi hội đủ các điều kiện sau
– Phái có sự thỏa thuận giữa các bên.
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế
mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các
bên trong hợp đồng phải
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế
mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngoài hợp đồng luôn được pháp luật của
nước xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành vi.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại. 2. Việc
bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác
định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật
về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có quy định khác. 3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công
dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
15. Các điều ước về tư pháp quôc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực
pháp lý cao nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam

=> Nhận định này đúng. theo khỏan 2 điều 759 BLDS 2. Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ
luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16. Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải
quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng
giữa họ thì luật đó đường nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc chọn.
18. Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
Nhận định trên đúng. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Không có hệ
thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Do đó Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống
pháp luật có liên quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột
pháp luật. Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể về quan hệ hành chính,
quan hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột pháp luật.
20. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất
=> Nhận định này sai. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có hệ thuộc nào quan trọng nhất.
22. Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
=> Nhận định này sai. Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân than và quan hệ thừa kế
23. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp luật nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại

=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại
24. Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy phạm
xung đột trong pháp luật nước mình

=> Nhận định này sai. Ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia thỏa
thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
25. Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy phạm
pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm pháp luật trong nước.

=> Nhận định này sai. Các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan hệ
của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của tư pháp quôc tế. Còn các
quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ tư
pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột.
26. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm xung đột
để chọn luật áp dụng

=> Nhận định này sai. Về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc
quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài thì thì pháp
luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng trong các
trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó không làm ảnh hưởng
đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài ảnh
hưởng đến trậ tự công cộng của quốc gia thì cơ quan có thẩm quyền của quốc gia phải từ
chối áp dụng pháp luật nước ngoài
27. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
28. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì ngoài quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài
còn có các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài .
29. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.

=> Nhận định này sai. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
30. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều chỉnh của
tư pháp quốc tế Việt Nam

=> Nhận định này sai. Vì quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
31. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những trường hợp ngoại lệ không áp dụng luật
nơi có tài sản là điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận chuyển.
=> Nhận định này sai. Theo pháp luật Việt Nam việc điều chỉnh quyền sở hữu đối với động
sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước mà 2 bên thỏa thuận,
nếu không có thỏa thuận mới xác định nơi có động sản được chuyển đến. Do đó thỏa thuận
của các bên cũng có thể là áp dụng luật nơi có tài sản. Do vậy trường hợp này không loại trừ
khả năng có thể áp dụng luật nới có tài sản.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 766 Luật Dân Sự Việt Nam 2005.
32. Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
=> Nhận định này đúng. CSPL: Điều 768 Bộ luật dân sự 2005.
(Ý kiến khác: Nhận định này sai. Vì theo khoản 2, Điều 13 NĐ 138 “Hình thức của di chúc
phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước
ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật
Việt Nam về hình thức của di chúc” nghĩa là trong thường hợp nếu hình thức di chúc trái với
pháp luật nước nơi lập di chúc nhưng tuân theo đúng pháp luật Việt Nam thì vẫn có hiệu lực tại Việt Nam.)
33. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giải quyết quan hệ bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngòai luôn phải tuân theo pháp luật của nước nơi xảy ra
chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt hại.
=> Nhận định này sai. pháp luật Việt Nam không chỉ quy quy định áp dụng pháp luật của
nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt
hại mà còn quy định áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của các bên đương sự tức bên gây thiệt
hại và bên bị thiệt hại và hệ thuộc luật quốc tịch của phương tiện. Cụ thể: Điều 773 khoản 3:
Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ của Việt Nam mà người gây
thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp
luật Việt Nam Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế
hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ
trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Việt Nam có quy định khác (Điều 773 khoản 2).
34. Nếu hai công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam,
quan hệ hôn nhân đó phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì nếu hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài nhưng
trước cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam thì không phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
(Mình không thấy một quy định nào trực tiếp nhưng mình khẳng định đó không phải là quan
hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài vì:
– Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước
ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Điều này
cho thấy quan hệ này vẫn trong phạm vi một quốc gia, cơ quan đại diện ngoại giao được
hưởng quy chế đăc biệt.
– Theo điểm c, khoản 14, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình thì quy định quan hệ Hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài là” giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ xác lập
thay đổi chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài…” theo theo quy định này mình
phải hiểu là xác lập ở nước ngoài và trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.)
(Câu 4: => Nhận định này sai. trụ sợ của cơ quan đại diện ngoại giao cũng là một phần lãnh
thổ mà nước ta có quyền chủ quyền, là phần lãnh thổ bất khả xâm phạm của nước Việt Nam.
vì vậy không thể nói đăng kí tại cơ quan đại diện Việt Nam vẫn trong phạm vi “pháp lí” một
quốc gia nước ngoài. đây không thể coi là yếu tố nước ngoài.)
35. Theo pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau thường
trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước nơi mà hai vợ chồng mang quốc tịch.
=> Nhận định này sai. Căn cứ Điều 104 Luât Hôn nhân và gia đình thì việc ky hôn giữa hai
người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo quy định của luật HNGD Việt Nam.
36: Pháp luật các nước đều áp dụng quy định Luật nơi có tài sản trong việc điều chỉnh
các vấn đề về xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung QSH đối với TS bất
kể đó là động sản hoặc BĐS.
=> Nhận định này sai. Vì một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina áp dụng
luật nhân thân của người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở hữu đối với động
sản( giáo trình TPQT ĐH luật Hà Nội trang112)
37: Các quy định về thừa kế trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và
các nước luôn được Tòa án Việt Nam áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề về thừa
kế giữa công dân Việt Nam và CD các nước ký kết.
=> Nhận định này sai. Vì trong trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định giống với các
quy định về thứ kế trong hiệp định tương trợ tư pháp thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng. CSPL: Điều 759 BLDS 2005.
38: Pháp luật Việt Nam luôn được áp dụng để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
nếu 1 trong các bên là công dân Việt Nam
=> Nhận định này sai. Vì trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại
Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ chồng.CSPL: khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình.
39: Nếu 1 hợp đồng có điều khoản chọn luật thì hợp đồng đó được xem là có yếu tố nước ngoài.
Có lẽ là đúng. Mình không thể tìm được CSPL do mình suy luận thôi vì hợp đồng trong nước
thì không được chọn pháp luật nước ngoài, bạn nào biết thì giải giúp mình câu này thanks).
Nhưng cũng có thể là => Nhận định này sai. Vì điều khoản đó là vô hiệu 40. Xung đô b t pháp luâ b
t chỉ phát sính trong các quan hê b
dân sự có yếu tố nước ngoài (theo nghĩa rô b ng).
=> Nhận định này đúng.
Bởi vì, xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo
nghĩa rộng (hôn nhân gia đình,tố tụng dân sự,thương mại,lao động,dân sự có yếu tố nước
ngoài) còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình sự,hành chính…..v.v…tuy
pháp luật các nước khác nhau cũng quy định khác nhau nhưng không xảy ra xung đột.vd
trong quan hệ hình sự,hành chính mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt và không
bao giờ có quy phạm xung đột và cho phép áp dụng luật nước ngoài
41. Tất cả các quan hê b
có yếu tố nước ngoài đều thuô b
c đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai.
Bởi vì, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là nhứng quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài theo nghĩa rộng.Còn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các quốc gia
và rộng hơn là giữa các chủ thể của công pháp quốc tế thì thuộc đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
42.Tất cả các quan hệ dân sự điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
43. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất
một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định định cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt nam
những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem
là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
44.Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn được áp dụng.
45. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước ngoài.
=> Nhận định này sai. quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng
chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
46. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo quốc tế Việt Nam.
=> Nhận định này sai. các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể
được áp dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi các bên tham
gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điều ước quốc tế đó
đáp ứng được các điều kiện về lựa cho luật.
47. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là nguồn có
hiệu lực pháp lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam.
=> Nhận định này đúng. trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
48. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước không có quy phạm
pháp luật trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có xây dựng một số ít quy
phạm thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc giải quyết di sản không người thừa kế…
49. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài luôn được
xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dich
dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật của Việt Nam.
50.Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho
người nước ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
51. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập.
=> Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài là pháp nhân
được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
52. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
53. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà quốc gia tham gia.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành
vi thiếu trách nhiệm của quốc gia thì không được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Điều 12
Công ước liên hiệp quốc).
54. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và
quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
55. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử mà
còn là quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụng
các biện pháp thi hành án.
56. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này đúng. xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ dân sự có
yếu tố nước nước ngoài.
57. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. trong một quan hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh
tình thì sẽ không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
58. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh xung đột pháp luật.
=> Nhận định này sai. vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngoài phát sinh cần được điều
chỉnh nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ không phát sinh.
59. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật.
=> Nhận định này sai. chỉ khi nào có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm
xung đột để giải quyết, vì việc xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột là phương pháp
giải quyết xung đột pháp luật.
60. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế thì hệ thuộc luật
nhân thân là quan trong nhất.
61. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân.
=> Nhận định này sai. hệ thuộc về nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ
thừa kế tài sản là bất động sản…
62. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp luật nước
nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại.
=> Nhận định này sai. pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.