



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
Triết học mác lenin
Chủ đề 0 1: Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học? (Khái niệm triết
học; triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan; Nội dung vấn đề cơ bản của
triết học; Vì sao gọi đó là vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân).
Khái niệm Triết học Mác Lênin:
- Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới và về vị
trí, vai trò củacon người trong thế giới ấy, là khoa học về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất củatự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác – Lênin là khoa học về những quy luật phổ biến chung nhất
của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người; trang
bị cho con người thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp biện
chứng duy vật đúng đắn để nhận thức và cải tạo thế giới. Nội dung vấn đề
cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Ph.Ănghen cho rằng: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Cách trả lời hai câu hỏi là cơ sở để xác định lập trường của các nhà triết học và
của trường phái triết học khác nhau.
Vì sao gọi đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học liên quan trực tiếp đến bản chất của triết học,
quyết định cách tiếp cận và giải thích về thế giới. Mọi trường phái triết
học đều phải xác định lập trường của mình trước vấn đề này để xây dựng
hệ thống lý luận. Nó ảnh hưởng đến các ngành khoa học khác và cách con
người ứng dụng tri thức trong thực tiễn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề cơ bản của triết học
- Trong nhận thức: Giúp con người hiểu rõ vị trí, vai trò của mình trong thế
giới. Cung cấp phương pháp luận khoa học để giải quyết các vấn đề phức tạp trong thực tiễn.
- Trong hoạt động thực tiễn: Định hướng tư duy và hành động trên cơ sở
thế giới quan khoa học. Phát triển tư duy phản biện, khả năng nhìn nhận
vấn đề một cách toàn diện, khách quan. Ứng dụng vào việc cải tạo tự
nhiên và xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững lOMoAR cPSD| 48541417
- Chủ đề 0 2: Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin
trong đời sống xã hội (khái niệm, đối tượng và chức năng của triết học
Mác – Lênin; Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin; Thực
chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ănghen
thực hiện; vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay). khái niệm:
- Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã
hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
- . Chức năng của triết học Mác - Lênin
- * Chức năng thế giới quan
- Triết học Mác - Lênin cung cấp tri thức khoa học về thế giới khách quan và về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó; giúp con người nhận thức đúng
đắn về thế giới và về bản thân để hình thành quan điểm khoa học về thế giới,
xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân. Thế giới quan duy vật
biện chứng nâng cao vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo của con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
- * Chức năng phương pháp luận
- Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ
thể trong việc xác định phương pháp cũng như xác định phạm vi, khả năng áp
dụng phương pháp hợp lý để đạt hiệu quả tối đa.
- Triết học Mác - Lênin cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất,
qua đó thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa
học và hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, Triết học Mác – Lênin không phải là
“phương thuốc vạn năng” có thể giải quyết mọi vấn đề. Bên cạnh tri thức triết
học, con người cần có tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm thực tiễn để
hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt hiệu quả cao. -
- Đối tượng : Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin là giải quyết
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 48541417
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học với đối
tượng của các khoa học cụ thể và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
- Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
- - C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của
chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép
biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị,
đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- - C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
- nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- - C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học,
với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
- Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí
của nó trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến đổi
rất căn bản. Giờ đây, triết học không chỉ có chức năng giải thích thế giới,
mà còn phải trở thành công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng
cách mạng. "Các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách
khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới"1.
Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- - Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- - Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- - Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Chủ đề 0 3: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất ( định
nghĩa vật chất của VI.Lênin, ý nghĩa phương pháp luận; quan niệm
Ph.Ăngghen về vận động, rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này, ví dụ minh họa? )
- + Định nghĩa vật chất của Lênin: trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau: “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người lOMoAR cPSD| 48541417
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh là tồn
tại không lệ thuộc vào cám giác”.
- + Nội dung định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin 1
- Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức (đây chính là thuộc tính chung, cơ bản nhất
của vật chất có ở trong mọi sự vật, hiện tượng).
- Thứ hai: Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó, cảm
giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
- + Ý nghĩa phương pháp luận
- Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo về vấn đề này.
- Tạo cơ sở xây dựng quan điểm duy vật lịch sử trong đời sống xã hội
- Định hướng cho các ngành khoa học cụ thể trong quá trình phát triển, đi sâu
nghiên cứu, khám phá các dạng tồn tại mới của vật chất.
- * Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- - Ph.Ăngghen định nghĩa như sau: “vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,- tức
được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- - Nguồn gốc của vận động: do sự liên hệ tất yếu của các sự vật, hiện tượng
trong quá trình tồn tại - tự thân vận động.
- - Bản chất của vận động
- + Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
- + Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
- + Vận động không do ai sáng tạo ra, không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn lOMoAR cPSD| 48541417
- - Các hình thức vận động cơ bản của vật chất, Ph.Ăngghen khái quát thành năm
hình thức vận động cơ bản sau: vận động cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và vận động xã hội.
- - Quan hệ giữa các hình thức vận động
- + Giữa các hình thức vận động có sự liên hệ tác động, chuyển hóa lẫn nhau
nhưng có sự khác nhau căn bản về chất.
- + Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có hình thức vận động đặc trưng.
- - Vận động và đứng im - trong đó vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là
tương đối, tạm thời, được biểu hiện:
- Thứ nhất: Hiện tượng đứng im chi xảy ra trong một quan hệ xác định chứ
không phải trong mọi quan hệ, trong cùng một lúc.
- Thứ hai: Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất
định chứ không phải đối với tất cả các hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Thứ ba: Hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn
định này mà vật chất biểu hiện thành các sự vật cụ thể.
- Thứ tư: Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật ổn định nào đó còn vận
động nói chung, tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật, hiện tượng làm
cho tất cả không ngừng biến đổi. _ Ý nghĩa:
+ Nhận thức sự vật hiện tượng phải nhận thức trong quá trình vận động
+ Nằm bên trong sự vật - Ví dụ:
Con tàu đứng im là trong quan hệ với bến cảng, còn so với mặt trời thì nó vận
động theo sự vận động của trái đất.
Chủ đề 04: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về ý thức (nguồn gốc,
bản chất, kết cấu của ý thức; mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa phương pháp luận?)
Nguồn gốc của ý thức
* Quan điểm của CNDV biện chứng: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ sở
kết hợp hai nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Ý thức lOMoAR cPSD| 48541417
là sản phẩm của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở
thực tiễn xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên hình thành ý thức là sự kết hợp của hai yếu tố Thế giới khách quan và Bộ não người.
+ Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là toàn bộ những gì tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức con người, bao gồm giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thế giới khách quan đóng vai trò trong quá trình hình thành ý thức là đối tượng
phản ánh, cung cấp thông tin, hình ảnh cho quá trình hình thành ý thức được diễn ra trong não người.
+ Bộ não người: Bộ não người là tổ chức vật chất phát triển cao, là sản phẩm của
quá trình tiến hóa thế giới vật chất, được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và được
sắp xếp theo một cấu trúc đặc biệt. Bộ não người có vai trò là cơ quan phản ánh
để hình thành phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất,
qua đó các hình ảnh, thông tin của thế giới khách quan được di chuyển và xử lý
trong não người để hình thành ý thức.
+ Phản ánh là năng lực tái hiện những đặc điểm, thuộc tính của sự vật hiện tượng
này ở sự vật, hiện tượng khác khi chúng tác động qua lại với nhau.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi dạng tổ chức vật chất. Trên cơ sở
tiến hóa của thế giới vật chất phản ánh cũng có sự tiến hóa từ thấp đến cao, bao
gồm các hình thức phản ánh như: Phản ánh vô cơ, phản ánh kích thích, phản ánh
cảm ứng, phản ánh tâm lý và phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất chỉ
có duy nhất ở tổ chức vật chất phát triển cao là Bộ não người.
Phản ánh ý thức có đặc trưng là sự phản ánh tích cực, chủ động, có mục đích,
mang tính sáng tạo và có tính hệ thống, thông qua đó những hình ảnh của thế giới
khách quan được phản ánh và tái tạo lại trong đầu óc con người dưới dạng các
thông tin, hình ảnh, từng bước hình thành ý thức ở người
Như vậy, bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đây là nguồn gốc sâu xa và là điều kiện
cần cho sự hình thành của ý thức. lOMoAR cPSD| 48541417
- Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động
sản xuất và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp, là điều kiện đủ quyết định sự ra đời
của ý thức. + Lao động sản xuất
Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác
động vào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
Lao động sản xuất có vai trò trong việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản
thân con người, tách con người khỏi giới động vật; bộ óc và các giác quan của
con người, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng
phát triển; Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, làm nảy sinh nhu cầu giao
tiếp, do đó ngôn ngữ xuất hiện. + Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện
ý thức tư tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức.
Ngôn ngữ có vai trò đối với việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích
lũy và truyền thụ tri thức, kinh nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con
người phản ánh khái quát những đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
Như vậy, sự hình thành ý thức ở người cần phải có sự kết hợp giữa nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc sâu xa còn
nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức.
Bản chất của ý thức
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức là một thực thể độc lập, là
thực tại duy nhất và sinh ra vật chất, phủ nhận ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 48541417
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: cho rằng ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan, tuy nhiên, đó chỉ là sự phản ánh thụ động giản đơn, máy móc.
* Quan điểm của CNDV biện chứng về bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là hình ảnh của thế giới
khách quan được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi thông
qua lăng kính chủ quan của con người (do tác động của yếu tố tâm lý, tình cảm,
nhu cầu, nguyện vọng, tri thức, kinh nghiệm...).
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức: Ý thức là kết quả của sự
phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, mang tính sáng tạo và có tính hệ thống
của con người về thế giới khách quan. Đó là sự phản ánh không rập khuôn, máy
móc, sao chép mà là trên cơ sở tiếp thu, xử lý thông tin có chọn lọc, có định
hướng. Phản ánh ý thức không dừng ở bề ngoài mà còn khái quát bản chất, quy
luật bên trong của sự vật. Ý thức không chỉ phản ánh đối tượng dưới dạng hình
ảnh tinh thần, mà còn có khả năng hiện thực hóa hình ảnh đó thông qua hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: Trong quá trình phản
ánh, ý thức không những chịu sự quy định của các điều kiện, quy luật tự nhiên
mà còn và chủ yếu chịu sự tác động và quy định của các yếu tố, quy luật xã hội.
Sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người.
=> Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là
hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.
Kết cấu của ý thức
- Theo các lớp cấu trúc (chiều ngang) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tri thức - Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức + Tình cảm
+ Ý chí, niềm tin, quyết tâm
- Theo cấp độ (chiều dọc) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức - Nhân tố quan trọng đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. lOMoAR cPSD| 48541417 + Tiềm thức + Vô thức.
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo - sản phẩm của sự phát triển khoa học công nghệ. Bản
chất của trí tuệ nhân tạo là một quá trình vật lý được con người lập trình phỏng
theo một số thao tác tư duy của con người. Trí tuệ nhân tạo thể hiện tính sáng
tạo của ý thức.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình *
Quan điểm của CNDT: vật chất và ý thức có mối quan hệ với nhau, trong
đó ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất, từ đó sinh ra tất cả; còn
thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai
do ý thức tinh thần sinh ra. *
Quan điểm của CNDV siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất trong
việc sinh ra và quyết định ý thức, không thấy được vai trò tác động trở lại của ý
thức đối với vật chất.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vật chất và ý thức nằm trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới vật chất, có vai
trò tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên khía cạnh sau:
+ Vất chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc dù được sinh ra từ vật
chất nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất, nó có quy luật vận động, lOMoAR cPSD| 48541417
phát triển riêng và tác động trở lại ý thức theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động và gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết định đến hành động của con
người là đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện thực.
Ý nghĩa phương pháp luận: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
- Tôn trọng tính khách quan
+ Yêu cầu trong nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất
khách quan, không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cá nhận.
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật
khách quan, mọi chủ trương, đường lối, quyết định,...phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở.
- Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác giáo dục ý thức,
tư tưởng, bồi dưỡng ý chí, nghị lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động;
chống lại tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính
năng động chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích,
phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có
động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận
thức và hành động của mình.
Chủ đề 0 5: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguyên lý mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận, ví dụ minh hoạ.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình -
Chủ nghĩa duy tâm, thừa nhận sự tồn tại của mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng trong thế giới hiện thực, nhưng họ cho rằng nguồn gốc của sự liên
hệ không phải là cái tự thân, vốn có mà do chúa trời, thượng đế tạo ra. -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập
tách biệt với nhau, giữa chúng không có sự liên hệ hoặc nếu thừa nhận có sự lOMoAR cPSD| 48541417
liên hệ thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức
liên hệ không có sự chuyển hóa lẫn nhau.
* Quan điểm duy vật biện chứng -
Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. -
Theo phạm vi của mối liên hệ được phân chia thành:
+ Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ tồn tại ở mọi đối tượng.
+ Mối liên hệ đặc thù chỉ tồn tại ở một số đối tượng nhất định. -
Nội dung mối liên hệ phổ biến: CNDVBC cho rằng các sự vật, hiện
tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,
thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau. - Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan - là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng
+ Tính phổ biến - có ở trong mọi sự vật, hiện tượng
+ Tính đa dạng, phong phú - đối tượng tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau -
Cơ sở, nguồn gốc của sự liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới
* Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, phải nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện
tượng + Thứ hai, phải nắm được, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt,
từng mối liên hệ của sự vật, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liện hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh.
+ Thứ tư, chống lại quan điểm phiến diện, một chiều
Ví dụ Một cá nhân để đạt được kết quả tốt trong học tập cần nhiều yếu tố
khách và chủ quan: không chỉ nỗ lực nâng cao trí tuệ của bản thân mà còn
phải học hỏi mọi nguồn kiến thức từ sách vở, giảng viên, cuộc sống.. kiến
thức cần đc bồi đắp về lý thuyết và thực hành để toàn diện, liên tục cập
nhật, trau dồi... không để mai mọt,” chữ thầy trả thầy
1 . Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lennin về phát triển Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
+Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất,
không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới Quan điểm biện chứng:
+Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
+Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh có phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi lOMoAR cPSD| 48541417
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại từ đơn giản đến phức tạp
+Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn 2 .Nguyên lý về sự phát triển : - Tính chất của phát triển :
+ Tính khách quan của sự phát triển
– Tính khách quan nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất là QLMT
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có
con người nhưng nó vẫn phát triển. + Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi trường
Ví dụ: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu
thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn
với tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+ Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở
những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và
điều kiện lịch sử cụ thể + Tính phức tạp của sự phát triển
-Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
bên trong sự vật hiện tượng quy định 3 .Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
-Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện -
Chủ động sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đk để nó
phát triển,khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
-Kế thừa yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạp đối tượng mới .
Ch ủ đề 0 6: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các phạm trù:
Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất; Nguyên nhân và kết quả; Nội dung và hình
thức; Tất nhiên và ngẫu nhiên; Bản chất và hiện tượng; Khả năng và hiện thực
(khái niệm, mối quan hệ biện chứng, ý nghĩa phương pháp luận, ví dụ). lOMoAR cPSD| 48541417
*Quan điểm của chủ nghĩa Mác- lênin về cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều
sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chi các mặt, các đặc điểm vốn
có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
*Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung –
Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính
của cái riêng, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không
tách rời cái đơn nhất. –
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất
và cái chung. (Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất vừa
là cái chung; các mặt cá biệt, không lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là biểu hiện
cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì biểu hiện cái chung). –
Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là
cái phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. –
Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng
nhưng nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên
hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. –
Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ.
*Ý nghĩa phương pháp luận •
Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của lOMoAR cPSD| 48541417
con người bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,
thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình. •
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức
phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết
những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi
vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. •
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái
đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể
biến thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần
phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở
thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
nguyên nhân và kết quả •
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. •
Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
*Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. –
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng
đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả. –
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì
sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại,
nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì
sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau. –
Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những
nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc. –
Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết
quả, có thể phân loại nguyên nhân thành: lOMoAR cPSD| 48541417
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai
trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Ví dụ: Nhúng một thanh sắt vừa mới nung đỏ vào chậu nước nguội, thì nhiệt độ
của nước trong chậu sẽ tang lên. Sau đó, nước trong chậu do tăng nhiệt độ sẽ kìm
hãm tốc độ tỏa nhiệt của thanh sắt.
Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau Điều này có nghĩa là một
sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại
*Ý nghĩa phương pháp luận
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự
vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. Nhưng
không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân.
Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó.
Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự
vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ
trong đầu óc của con người, tách rời thế giới hiện thực.
– Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có
vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực
tiễn chủ thể cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên
nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ
quan, nguyên nhân khách quan… Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động
của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân
có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có
tác động tiêu cực. Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên
nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ
xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. lOMoAR cPSD| 48541417
nội dung và hình thức
* Việc nhận thức nội dung và hình thức về sự vật, hiện tượng và sự hình thành
các khái niệm về chúng được thực hiện trong quá trình nhận thức từ những mối
liên hệ nhân qủa này sang mối liên hệ nhân quả khác, từ những đặc tính này sang
đặc tính khác của sự vật, hiện tượng ấy. -
Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng. -
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
sự vật, hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các
yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra
bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức: + Một
là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
+) Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau.
Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng
như không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định, nội
dung nào đòi hỏi hình thức đó. .
+) Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời
nhau, không có nghĩa là chúng ta khẳng định một nội dung bao giờ cũng
chỉ gắn liền với một hình thức nhất định, và một hình thức luôn luôn chỉ
chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát
triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có
thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội
dung, là chuyên chính của đa số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện
như công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ nhân dân. Ngược
lại, cùng một hình thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang
nội dung tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội,
nó mang nội dung tư tưởng tiến bộ cách mạng.
+ Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình
vận động phát triển của sự vật.
+) Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh hướng chủ đạo
của nội dung là biến đổi.
Ví dụ, trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và
quan hệ sản xuất là hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách
mạng nhất, nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lực lượng sản xuất đến một
mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất
do biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Để giải phóng và phát triển hơn nữa lực lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ
quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực
lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi hình thức. lOMoAR cPSD| 48541417
+ Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
+) Tuy nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ
thuộc hoàn toàn vào nội dung, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động
mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với yêu cầu phát triển của
nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của nội dung.
Ví dụ, trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan
hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó.
Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ
sản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất và bắt
đầu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
+) Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là
nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
Ví dụ, trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu
chữ, hình ảnh trên bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng
xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của
một tác phẩm như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất, hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định, là
kết quả những thay đổi của nội dung và để đáp ứng những thay đổi đó thì sự
thay đổi hình thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của nội dung quyết định nó
-Thứ hai, hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội
dung nên để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi
mối quan hệ giữa nội dung đang phát triển với hình thức ít thay đổi. -Thứ ba,
một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử
dụng mọi hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả việc phải cải biến các
hình thức vốn có, lấy hình thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để
làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.
Tất nhiên ngẫu nhiên
*Khi phản ánh hiện thực khách quan, con người nhận thức được tính không một
nghĩa, không ngang giá trị của các mối liên hệ khác nhau vốn có ở sự vật, hiện
tượng nên phân loại chúng thành các mối liên hệ nhất định phải xảy ra như thế
(tất nhiên), và nhóm mối liên hệ có thể xảy ra, có thể không xảy ra, xảy ra thế
này hay xảy ra thế khác (ngẫu nhiên).
- Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên
trong sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có
thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác. lOMoAR cPSD| 48541417
Giữa tất nhiên và ngẫu nhiên luôn có một mối quan hệ với nhau. Và quan hệ đó
được thể hiện ở những điểm sau:
- Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất
định đối với sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó cái tất
nhiên đóng vai trò quyết định. Tuy nhiên, trong quá trình vận động không phải
chỉ có tất nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên cũng
đóng góp một phần đáng kể. Nếu mà cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát
triển của sự vật thì cái ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự vật diễn ra nhanh hay chậm.
- Hai là, tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau.
Không có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ
cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là
hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên.
- Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà
thương xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế nên trong hoạt động
thực tiễn cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên và như vậy,
nhiệm vụ của khoa học là tìm cho được mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
- Thứ hai, tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần túy nên trong hoạt động
nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu
nhiên mà tất nhiên phải đi qua.
- Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể
làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi; do vậy,
không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường
hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
-Thứ tư, ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau khi
nhận thức được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tạo ra
điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất
nhiên và tất nhiên không phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về bản chất và hiện tượng?
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan. Theo chủ nghĩa
Marc – Lenin thì quan điểm duy tâm không thừa nhận hoặc không hiểu
đúng sự tồn tại khách quan của bản chất và hiện tượng, họ cho rằng, bản
chất không tồn tại thật sự, bản chất chỉ là tên gọi trống rỗng do con người
bịa đặt ra, còn hiện tượng dù có tồn tại nhưng đó chỉ là tổng hợp những
cảm giác của con người, chỉ tồn tại trong chủ quan con người. lOMoAR cPSD| 48541417
- Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan tuy thừa nhận sự tồn tại
thực sự của bản chất nhưng đó không phải là của bản thân sự vật mà theo
họ đó chỉ là những thực thể tinh thần.
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách
quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát
triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt,
mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi
hơn và là hình thức của bản chất đối tượng.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Giữa bản chất và hiện tượng có quan hệ biện chứng, chúng vừa thống nhất gắn bó
chặt chẽ với nhau, nhưng lại mâu thuẫn đối lập nhau.
- sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất và hiện tượng tồn tại
khách quan,giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc chặt chẽ không tách rời nhau.
- Bản chất luôn được bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng bao
giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. bất kỳ bản chất nào cũng được bộc
lộ qua hiện tượng tương ứng, bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ bản
chất của một mức độ nào đó nhiều hay ít. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi.
- bản chất phản ánh cái chung tất yếu... hiện tượng phản ánh cái cá biệt. -
tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản
chất là cái ẩn dấu sâu kín ở bên trong,còn hiện tượng là cái bộc lộ ra bên
ngoài. Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng phong
phú hơn bản chất, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận
thức được bản chất của sự vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện
tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào
hiện tượng thì mới có thể đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện
tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật hiện tượng.
- Khả năng và hiện thực
- * Khái niệm khả năng, hiện thực
- - Khả năng là phạm trù phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình
thành của hiện thực mới, là cái có thể nhưng ngay lúc này chưa có. Khả năng là
cái chưa xảy ra nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích hợp
- - Hiện thực là phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng
và là cơ sở để định hình những khả năng mới; hiện thực là cái đang có, đang tồn tại. lOMoAR cPSD| 48541417
- * Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- - Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời
nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- - Cùng trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả
năng chứ không phải chỉ một khả năng.
- + Ngoài những khả năng vốn có trong điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện
thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo
sự thay đổi của điều kiện.
- - Khả năng biến thành hiện thực cần phải có các điều kiện cần và điều kiện đủ.
- * Ý nghĩa phương pháp luận
- - Cần dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng để định ra chủ trương,
phương hướng hành động cho mình.
- - Cần phải xác định các khả năng phát triển của sự vật sau đó mới tiến hành lựa
chọn và chuẩn bị điều kiện để thực hiện khả năng.
- - Cần phải tính đến mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng khả năng.
- - Cần ưu tiên lựa chọn những khả năng gần, khả năng tất nhiên trong số các khả
năng có thể biến thành hiện thực.
- - Cần tránh hai thái cực sai lầm: một là, tuyệt đối hoá vai trò nhân tố chủ quan;
hai là: hạ thấp vai trò nhân tố chủ quan trong việc biến khả năng thành hiện thực.
- Ch ủ đề 0 7: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về các quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật: Quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại; Quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập; Quy luật phủ định của phủ định (Vị trí, vai trò
của quy luật, nội dung quy luật, ý nghĩa phương pháp luận, ví dụ minh họa).
Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượngchất?
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.