



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58728417
A- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC 
1. Phân tích sự ra đời của Nhà nước? Bản chất của Nhà nước? 
* Sự ra đời của nhà nước: 
+) Quan điểm phi mácxit về nguồn gốc nhà nước 
- Thuyết thần quyền: thượng đế sắp đặt trật tự xã hội, stao ra NN nhằn bảo vệ  trật tự xh 
- Thuyết gia trưởng: NN xuất hiện là kqủa sự ptrien của gia đình và quyền gia  trưởng 
- Thuyết bạo lực: thị tộc chiến thắng trong chiến tranh lập NN để nô dịch thị  tộc chiến bại 
- Thuyết “ khế ước xh”: NN là sp của khế ước xh, đc thiết lập từ sự kí kết hợp  đồng chung của xh 
+) Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về nguồn gốc NN: 
Nhà nước không phải là hiện tượng XH vinh cửu bất biến mà là một phạm trù 
lịch sử , có quá trình phát sinh phát triển và tiêu vong. Nhà nước nảy sinh từ đời 
sống xã hội: Xuất hiện khi XH loài người phát triển đến một trình độ nhất định 
và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan của sự tồn tại nhà nước không  còn nữa 
* Bản chất của nhà nước:  
- Là những thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất, vốn có của NN để phân biệt nó 
với các hiện tượng xh khác 
- NN mang bản chất GC và bản chất xh 
+ Bản chất GC: NN là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay GC thống trị, 
do GC đó lập ra, là công cụ sắc bén nhất, có hqua nhất để duy trì sự thống trị GC 
+ Bản chất xh: NN qtam đến lợi ích chung của toàn xh, bảo đảm an toàn trật tự, 
ổn định và ptrien cỉa xh trên các mặt vhoa, gduc, môi trường… dưới lăng kính 
lợi ích của GC thống trị 
2. Phân tích các kiểu Nhà nước, Trình bày sự khác nhau giữa kiểu Nhà 
nước bóc lột và kiểu Nhà nước XHCN? Từ đó anh (chị) hãy làm rõ bản chất 
và đặc điểm của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam? 
* Phân tích các kiểu nhà nước:       lOMoAR cPSD| 58728417 - 
Kiểu nhà nước chủ nô: là nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, 
ra đờitrên cơ sở sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Là hình thức tổ chức 
và thực hiện quyền lực thống trị của giai cấp chủ nô  - 
Kiểu nhà nước phong kiến: Nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở của sự 
sụp đổ của xã hội chiếm hữu nô lệ, ở một số quốc gia nhà nước phong kiến là kiểu 
nhà nước đầu tiên. Ví dụ: Việt Nam, Triều Tiên…  - 
Kiểu nhà nước tư sản:Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và 
phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.  - 
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà 
nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng 
của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội * 
Sự khác nhau giữa kiểu nhà nước bóc lột và CNXH:  - 
Nhà nước bóc lột, như Nhà nước chủ nô và Nhà nước phong kiến, tồn tại để 
duy trì quyền lực và lợi ích của giai cấp thống trị  - 
Nhà nước XHCN được thiết lập với mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân 
lao động, không còn mang tính chất bóc lột và thực hiện quản lý kinh tế - xã hội 
dựa trên nguyên tắc bình đẳng và công bằng 
* Bản chất và đặc điểm nhà nước CNXHCN VN 
- Bản chất của Nhà nước CHXHCN VN 
 + Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân 
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, với nền tảng là liên minh giữa giai 
cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức 
+ Nhà nước này có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc lột và 
được xem là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử. - Đặc điểm của Nhà nước  CHXHCN VN: 
+ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý dựa 
trên nguyên tắc bình đẳng và công bằng. 
+ Là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, biểu hiện tập 
trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc 
+ Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước 
và xã hội, đảm bảo quyền ứng cử và quyền bầu cử của nhân dân 
3. Phân tích chức năng, vai trò của nhà nước, liên hệ các chức năng của 
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam?      lOMoAR cPSD| 58728417
*KN: Chức năng của NN là những phương diện hoạt động cơ bản, có tính định 
hướng lâu dài trong nội bộ quôc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vào trò của 
NN, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước NN 
* Phân loại chức năng NN 
- căn cứ vào tính pháp lý của việc thực hiện quyền lục nhà nước 
+ Chức năng lập pháp: Là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực xây 
dựng pháp luật tạo ra những quy định để điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,  quan trọng của xã hội 
+ Chức năng hành pháp: Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhắm 
tổ chức thực hiện cá quy định của pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp  luật dưới luật 
+ Chức năng tư pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm bảo 
vệ, xét xử các vụ án, gaiir quyết các tranh chấp về quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ 
chức và cá nhân trong mọi lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của nhà nước. 
- Căn cứ và phạm vi lãnh thổ của sự tác động 
- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất  nước 
- Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động cơ bản của NN trong quan hệ  quốc tế 
Ví dụ: Việt Nam Thiết lập các quan hệ ngoại giao với các quốc gia và các tổ chức 
quốc tế khác. Chức năng quốc phòng, bảo vệ đất nước. Chức năng bảo vệ trật tự, 
hòa bình thế giới, tham gia giải quyết các vấn đề có tính khu vực và quốc tế. 
4. Phân tích các yếu tố cấu thành hình thức Nhà nước? Liên hệ Nhà nước 
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
Các yếu tố cấu thành hình thức  * 
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp để thực hiện  quyền lực nhà nước.  * 
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính 
thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị:      lOMoAR cPSD| 58728417
- Hình thức chính thể: là cách tổ chức và vận hành quyền lực NN ở TW với 3 
ndung: Cách thức, trình tự thành lập các cơ quan NN ở TW; xác lập mqh giữa các 
cơ quan đó với nhau; sự tgia của ndan vào việc tổ chức quyền lực NN ở TW + 
Chính thể quân chủ: Quyền lực cao nhất của NN tập trung toàn bộ hay 1 phần 
vào tay người đứng đầu NN theo nguyên tắc thừa kế 
+ Chính thể cộng hoà: Quyền lực cao nhất của NN thuộc về 1 cơ quan được bầu ra 
trong 1 nhiệm kì nhất định. Có 2 hình thức cộng hoà: Cộng hoà quý tộc ( quyền 
thiết lập các cơ quan quyền lực NN chỉ dành riêng cho giới quý tộc), cộng hoà dân 
chủ ( quyền tham gia thành lập các cơ quan quyền lực NN thuộc về nhân dân) - 
Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành 
chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị ấy với nhau 
cũng như giữa trung ương với địa phương. 
+ NN đơn nhất: Quyền lực NN tập trung vào chính quyền TW, chính quyền địa 
phương có thẩm quyền nhất định nhưng do chính quyền TW cho phép, có thể bị 
giải tán bởi chính quyền TW 
+ NN liên bang: Là NN có nhiều nước ( bang ) thành viên có cơ quan NN độc lập 
với chính quyền TW hợp lại 
- Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà NN 
sử dụng để thực hiện quyền lực của mình. Các chế độ chính trị cơ bản:  + Chế độ dân chủ 
+ Chế độ phản dân chủ  Liên hệ VN 
- Hình thức chính thể của nhà nước việt nam : cộng hòa dân chủ nhân dân 
- Hình thức cấu trúc nhà nước: Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất 
- Chế độ chính trị: Dân chủ 
5. Trình bày các thiết chế cơ bản của bộ máy Nhà nước? Phân tích các 
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam? 
Khái niệm bộ mấy nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà 
nước từ trung ương dến địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung 
thống nhất , tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng 
của nhà nước theo quy định của pháp luật Bộ máy       lOMoAR cPSD| 58728417
Các tiết chế cơ bản của nhà nước 
Nguyên thủ quốc gia 
Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, có quyền thay mặt nhà 
nước về đối nội và đối ngoại.  - Nghị viện 
* Trong nhà nước hiện đại, nghị viện được trao quyền lập pháp nên còn gọi là 
cơ quan lập pháp. Ngoài ra, nghị viện còn có chức năng khác như giám sát 
chính phủ, quyết định các vấn đề ngân sách nhà nước, đại diện cho nhân  dân... 
- Chính phủ còn được gọi là cơ quan hành pháp hay cơ quan thi hành 
pháp luật. Chức năng chủ yếu của chính phủ là quản lý xã hội trên cơ sở 
hiến pháp và các luật đạo luật do nghị viện ban hành. Tuy nhiên, trong quá 
trình hoạt động, chính phủ có thể ban hành những văn bản pháp luật theo 
quy định, gọi là hoạt động lập quy. Chính phủ còn được trao quyền thi 
hành các quyết định của tòa án . Vì thế, chỉnh phủ được coi là thiết chế 
trung tâm trong bộ máy nhà nước, có vai trò, quyền hạn lớn có thể lấn át 
các thiết chế khác của bộ máy nhà nước. 
- Tòa án thực hiện chức năng xét xử dựa trên cơ sở quy định của pháp 
luật và được xem là cơ quan có vai trò bảo vệ công lý 
Nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ  bản sau: 
A,Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phản cũng phối hợp,  kiểm soát giữa 
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 
b. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà mườ      lOMoAR cPSD| 58728417 c. 
Nguyên tắc nhà nước được tổ chức, hoạt động theo Hiến 
pháp và pháp luật, quảnlý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật  d. 
Nguyên tắc tập trung dân chủe, Nguyên tắc bình đẳng và  đoàn kết dân tộc  6. 
So sánh Nhà nước với Tập đoàn kinh tế? So sãnh Nhà nước với Tổng công  ty? 
So sánh Nhà nước với Doanh nghiệp tư nhân?    Nhà nước 
Tập đoàn kinh Tổng công ty Doanh nghiệp  tế  tư nhân 
Bản chất và Là một tổ 
là một tổ chức là một tổ chức là một tổ chức  chức năng 
chức chính trị kinh doanh  kinh doanh  kinh doanh do  quản lý toàn  lớn, bao gồm  lớn, thường  một cá nhân 
bộ lãnh thổ và nhiều công ty bao gồm  hoặc một  dân cư của 
con hoạt động nhiều đơn vị  nhóm cá nhân 
một quốc gia. trong các lĩnh hoặc công ty  sở hữu và điều  Có chức năng vực kinh  con hoạt động hành.  quản lý và  doanh khác  trong cùng  điều hành xã  nhau nhưng  một ngành 
hội, duy trì an có cùng một  hoặc lĩnh vực 
ninh trật tự và chủ sở hữu  liên quan.  thực thi pháp  hoặc nằm  luật  dưới sự kiểm  soát chung  Quyền lực  Có quyền lực không có  không có  không có  pháp lý tối quyền lực  quyền lực  quyền lực  cao, bao gồm pháp lý như  pháp lý như  pháp lý như  quyền  lập nhà nước,  nhà nước,  nhà nước,  pháp, hành  nhưng có  nhưng có  nhưng có  pháp và tư  quyền quyết  quyền quyết  quyền quyết  pháp  định trong  định trong  định trong  phạm vi kinh  phạm vi kinh  phạm vi kinh  doanh của  doanh của  doanh của  mình.  mình.  mình.      lOMoAR cPSD| 58728417 Nguồn tài  Có nguồn tài  thu lợi nhuận 
Thu lợi nhuận Thu lợi nhuận  chính 
chình từ thuế, từ hoạt động  từ hoạt động  từ hoạt động  phí và các  kinh doanh,  kinh doanh và kinh doanh và  nguồn thu từ  đầu tư và các 
các nguồn thu các nguồn thu  tài sản côn  nguồn thu  khác.  khác.  khác.  Mục tiêu  Hướng tới 
tối đa hóa lợi Tối đa hóa lợi Tối đa hóa lợi   
việc đảm bảo nhuận và tăng nhuận và tăng nhuận và tăng  phúc lợi xã  trưởng kinh  trưởng kinh  trưởng kinh  hội, công  doanh.  doanh trong  doanh.  bằng và phát  lĩnh vực cụ  triển bền vững  thể.  cho toàn dân  7. 
Phân tích các hình thức chính thể? Lấy ví dụ minh hoạ? 
Hình thức chính thể: là cách tổ chức và vận hành quyền lực NN ở TW với 3 
ndung: Cách thức, trình tự thành lập các cơ quan NN TW; xác lập mqh giữa các cơ 
quan đó với nhau; sự tgia của ndan vào việc tổ chức quyền lực NN TW 
Các hình thức chính thể  * 
Chính thể quân chủ: Quyền lực cao nhất của NN tập trung toàn bộ hay 1 
phần vào tay người đứng đầu NN theo nguyên tắc thừa kế  * 
Chính thể cộng hoà: Quyền lực cao nhất của NN thuộc về 1 cơ quan được 
bầu ra trong 1 nhiệm kì nhất định.  - 
Cộng hoà quý tộc: quyền thiết lập các cơ quan quyền lực NN chỉ dành riêng  cho giới quý tộc  - 
Cộng hoà dân chủ: quyền tham gia thành lập các cơ quan quyền lực NN  thuộc về nhân dân  + Cộng hoà đại nghị: 
_ Nghị viện là thiết chế quyền lực trung tâm 
_ Tổng thống là nguyên thủ QG, ko đứng đầu bộ phận hành pháp, do nghị viện  bầu, vai trò ko lớn 
_ CP do đảng chiếm đa số Nghị viện thành lập, là thành viên của Nghị viện, Nghị 
viện có thể giải tán CP 
_ Thủ tướng đứng đầu CP, chịu trách nhiệm trước Nghị viện 
VD: Đức, Phần Làn, Ấn Độ… + Cộng hoà tổng thống: 
_ Tổng thống vừa là nguyên thủ QG, vừa là ng đứng đầu CP, do ndan bầu trực tiếp 
hoặc gián tiếp qua đại cử tri      lOMoAR cPSD| 58728417
_ Tổng thống lập ra CP, thành viên của CP do tổng thống bổ nhiệm, chịu trách 
nhiệm trước Tổng thống, ko có Thủ tướng  VD: Mỹ, Mexico, Brazin… 
+ Cộng hoà lưỡng thể ( lưỡng hệ ): Là hthuc hỗn hợp giữa cộng hoà đại nghị và 
cộng hoà tổng thống, vừa có thổng thống vừa có thủ tướng  VD: Nga, Pháp, Hàn… 
+ Cộng hoà dân chủ ndan ( XHCN ): Cơ quan quyền lực NN là quốc hội, đc thiết 
lập do ndan bầu cử theo ntac phổ thông đầu phiếu, bình đẳng, trực tiếp 
8. Trình bày các hình thức cấu trúc, chế độ chính trị của nhà nước (nêu tên 
một số nhà nước đương đại trên thế giới để minh họa). 
* Hình thức cấu trúc nhà nước  - 
Định nghĩa: là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ 
và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa 
trung ương với địa phương.  Nhà nước đơn nhất  Nhà nước liên bang 
-Nhà nước có chủ quyền chung. Có 
- Là nhà nước có từ 2 hay nhiều thanh  chủ quyền duy nhất 
viên hợp lại, vừa có chủ quyền nhà 
nước liên bang, vừa có chủ quyền nhà  nước thành viên 
-Có một hệ thống cơ quan nhà nước 
-Có hệ thống cơ quan nhà nước, cơ  thống nhất 
quan nhà nước liên bang và cơ quan  bang      lOMoAR cPSD| 58728417
-Có một hệ thống pháp luật 
-Có hai hệ thống pháp luật 
-Công dân có một quốc tịch duy nhất -Công dân mang hai quốc tịch 
Ví dụ: Việt Nam, Lào,… 
Ví dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malayxia,    Liên Xô cũ 
* Chế độ chính trị của nhà nước  - 
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà NN sử dụng để 
thực hiện quyền lực của mình 
+ Chế độ dân chủ: là nơi nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt 
động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề 
quan trọng của nhà nước. 
Ví dụ: Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước dân chủ, nhân dân có quyền tham 
gia vào các hoạt động bầu cử, thảo luận của nhà nước… 
+ Chế độ phản dân chủ: là nơi nhà nước sử dụng các cách thức, thủ đoạn 
chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Ví 
dụ: Bắc Triều Tiên là một chế độ độc tài với một đảng cầm quyền duy nhất và 
sự tham gia hạn chế của công dân. 
CHƯƠNG 2 : NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 
Câu 1:Sự ra đời của pháp luật , bản chất của pháp luật?   LG 
*Nguồn gốc của pháp luật 
-Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin, về mặt khách quan thì những nguyên 
nhân làm xuất hiện nhà nước đồng thời cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện 
pháp luật,còn về mặt chủ quan thì pháp luật do nhà nước đặt ra nên pháp luật chỉ 
xuất hiện khi có nhà nước -Khi xã hội chưa phân chia giai cấp 
 Chưa có sự đối lập sâu sắc về lợi ích của các thành viên trong xã hôi thì các quan 
hệ giữa các thành viên trong xã hội được điều chỉnh bằng phong tục tập quán      lOMoAR cPSD| 58728417
- Khi XH phân chia GC, có NN mới có PL vì: 
+ Khi có phân hoá GC, các GC đối lập nhau đtranh gay gắt, phong tục tập quán ko 
thể điều chỉnh đc mọi mqh xh như trước 
+ Để bảo vệ lợi ích của mình, GC thống trị thiết lập NN, đồng thời sử dụng quyền 
lực NN đặt ra những nguyên tắc xử sự mới bắt buộc mọi ng phải tuân theo 
+ Những quy tắc xử sự mới đó là PL 
Bản chất xã hội của pháp luật 
-Có nhiều quy tắc ,chuẩn mực chung của xã hội đã có từ trước khi có nhà nước và 
nhà nước được công nhận và sử dụng trong pháp luật 
-là sự phản ánh mô hình hóa những nhu cầu khách quan,điển hình và phổ biến của 
xã hội về các mặt đời sống xã hội khi tình hình văn hóa ,kinh tế,chính trị xã hội 
thay đổi thì pháp luật cũng thay đổi theo 
-là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự 
chung trong các lĩnh vực đời sống,bảo vệ lợi ích chung của toàn quốc gia ,dân 
tộc,vì sự phát triển chung của toàn xã hội 
+Tính dân tộc và tính mở của pháp luật 
-Tính dân tộc :pháp luật muốn được người dân chấp nhận là pháp luật của mình thì 
phải được xây dựng trên nền tảng dân tộc ,phản ánh được phong tục tập quán ,đặc 
điểm lịch sử,điều kiện địa lý,trình độ văn minh ,văn hóa của dân tộc 
-Tính mở là hê thống quy phạm mở sẵn sàng đón nhận những thành tựu văm minh 
,văn hóa pháp lý của nhân loại,làm giàu cho đất nước 
Câu 2:Khái niệm ,thuộc tính và chức năng của pháp luật?Thuộc tính cơ bản nào 
của pháp luật là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã 
hội khác?Liên hệ chức năng của pháp luật nước CHXHCNVN?   LG      lOMoAR cPSD| 58728417
*K/N: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà 
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện ,thể hiện ý chí của giai cấp 
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai  cấp mình 
*Các thuộc tính:có 3 thuộc tính 
+Tính quy phạm phổ biến 
Quy tắc xử sự thường được thể hiện thành một quy phạm pháp luật . Tính phổ biến 
thể hiện ở hai điểm Những quy phạm pháp luật được áp dụng với mọi người, nhiều 
lần trong cuộc sống mỗi khi có sự kiện pháp lý nào đang xảy ra 
+Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức  - 
Hình thức chủ yêu của pháp luật là các văn bản mang tên gọi xác định ,có 
chứa quy phạm pháp luật, do chính quyền nhà nước có thẩm quyền ban hành, gọi 
chung là văn bản pháp luật hay vẫn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm 
pháp luật được bằng lời văn ngắn gọn, dễ hiểu, không đa nghĩa , cấu trúc chặt chẽ  - 
Nội dung của pháp luật được quy định rõ ràng, chính xác, sáng sủa, chật chè, 
kháiquát trong các văn bản quy phạm pháp luật. 
Tính đươc đảm bảo bằng nhà nước  - 
- Nhà nước dùng nhiều hình thức, cách thức, lực lượng khác nhau để đảm 
bảo cho pháp luật được thực hiện trên thực tế.  - 
Các biện pháp cơ bản bao gồm: Xây dựng pháp luật phù hợp với yêu cầu 
quản lý xã hội: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục tới nhân dân; Xây dựng hệ thống cơ 
quan nhà nước... có chức năng, nhiệm vụ chuyên nghiệp để tổ chức thực hiện, 
Dành kinh phí cần thiết để thực hiện; Khi cần nhà nhà nước có thể dùng biện pháp  cưỡng chế thực hiện 
*Chức năng của pháp luật 
-Chức năng điều chỉnh pháp là sự tác động trực tiếp của PL tới các QHXH cơ bản, 
quan trọng và tạo lập hành lang để hướng các QHXH phát triển trong trật tự và ổn 
định theo mục tiêu mong muốn 
-Chức năng bảo vệ pháp luật thể hiện ở việc pháp luật quy định những phương tiện 
nhằm mục đích bảo vệ các quan hệ là cơ sở , là nền tảng của xã hội trước các vi  phạm có thể xảy ra      lOMoAR cPSD| 58728417
-Chức năng giáo dục pháp luật tác động ý thức con người làm cho con người ta 
hành động phù hợp với cách xử sự được quy định trong các quy phạm pháp luật 
*Thuộc tính đảm bảo thực hiện bởi nhà nước là thuộc tính quan trọng nhất để phân 
biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác (lập pháp hành pháp tư pháp) 
Câu 3:Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị , pháp luật và  nhà nước   LG  *Pháp luật và kinh tế 
-Pháp luật:kiến trúc thượng tầng 
-Kinh tế : cơ sở hạ tầng 
*Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng 
*kinh tế quyết định kiến trúc thượng tầng 
*Pháp luật tácđọng trở lại với kinh tế tích cực và tiêu cực     KINH TẾ PHÁP LUẬT 
Quyết đinh nội dung Phụ thuộc kinh tế 
Thay đổi quan hệ kinh Tác động tiêu cực và tích cực đến 
tế sẽ thay đổi pháp luật kinh tế 
*Pháp luật và chính trị     CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT 
Chính trị định hướng,chỉ đạo Pháp luật là phương tiện thực hiện 
Việc xây dựng và thực hiện đường lối chính trị      lOMoAR cPSD| 58728417 Pháp luật 
Thể hiện đường lối chính sách Thể hiện : văn bản quy phạm pháp  luật của đảng 
*Pháp luật và Nhà nước 
-Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật: nhà nước ban hành và đảm bảo cho 
pháp luật được thực hiện trong cuộc sống 
-Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước : quyền lực của nhà nước chỉ có thể 
được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật đồng thời nhà nước cũng phải  tôn trọng pháp luật 
Câu 4:Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luât?Lấy ví dụ minh họa?   LG 
-Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 
*K/n: là khái niệm chỉ giới hạn xác định về thời gian,không gian,đối tượng được 
phép áp dụng của một văn bản quy phạm pháp luật xác định 
+Hiệu lực về thời gian là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu 
lực của một văn bản quy phạm pháp luật 
+Hiệu lực theo không gian là giới hạn vi phạm lãnh thổ mà văn bản quy phạm  pháp luật có hiệu lực 
Hiệu lực theo không gian được ghi rõ trong văn bản ,nếu không ghi thì dựa vào 
thẩm quyền ban hành và nội dung văn bản mà xác định 
+Hiệu lực theo đối tượng áp dụng là hiệu lực thi hành chỉ đối với cá nhân ,cơ quan, 
tổ chức mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh      lOMoAR cPSD| 58728417
Hiệu lực theo đối tượng áp dụng được ghi rõ trong văn bản hoặc nếu không,dựa 
vào thẩm quyền ban hành văn bản và nội dung để xác định 
Câu 5:Trình bày cách xác định cơ cấu của quy phạm pháp luật? Trong 1 văn bản 
quy phạm pháp luật có nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận Gỉa định ,Quy định, Chế tài  hay không ?vì sao?   LG 
-Cơ cấu của QPPL gồm 3 bộ phận chính  +Gỉa định  +Quy định  + Chế tài 
* Gỉa định là bộ phận của QPPL nêu lên những hoàn cảnh điều kiện có thể xảy ra 
trong cuộc sống thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật 
-Cách xác định : tìm các từ, cụm từ trong quy phạm pháp luật trả lời các câu hỏi : 
Chủ thế nào?Hoàn cảnh,tình huống nào? 
*Quy định là bộ phận của QPPL trong đó nêu quy tắc xử sự mà mọi chủ thể được 
phép thực hiện hoặc phải tuân theo khi các chủ thể đó ở vào điều kiện,hoàn cảnh 
đã nêu trong bộ phận giả định 
-Cách xác định : xác định bằng cách tìm các từ , các cụm từ trả lời câu hỏi: Chủ thể 
quan hệ pháp luật được làm gì,không được làm gì,làm như thế nào? 
*Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu nên những biện pháp tác động mà 
trước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không được thực hiện đúng mệnh 
lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật 
-Cách xác định : xác định bằng cách trả lời các câu hỏi : Chủ thể quan hệ pháp luật 
sẽ phải chịu hậu quả bất lợi gì nếu không được thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà 
nước đã nêu trong bộ phận quy định ? 
* Trong thực tế, để việc xây dựng cũng như thực hiện được thuận tiện,các quy 
phạm pháp luật thông thường không nhất thiết phải có đủ 3 bộ phận vì có một 
khối các quy phạm pháp luật thông thường chỉ bao gồm 2 bộ phận : giả định và 
quy định,giả định và chế tài      lOMoAR cPSD| 58728417
Chương 3: Lý luận chung về quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm 
pl và trách nhiệm pháp lý 
1. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ 1 quan hệ pháp 
luật và phân tích đ.điểm của QHPL đó 
* Đặc điểm của quan hệ pháp luật  - 
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chỉ. Quan hệ pháp luật xuất hiện 
trên cơ sơ sở pháp luật thể hiện ý chi của nhà nước hoặc trên cơ sở ý chí của các 
bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ được pháp luật quy định  - 
Quan hệ pháp luật có sự phù hợp giữa nội dung thực tế và hình thức pháp lý 
tương ứng. Thực tế chính là nội dung thực tế, cụ thể của quan hệ đó. Hình thức 
pháp lý bị quy định bởi nội dung quan hệ pháp luật  - 
Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia nhưng những quyền và 
nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế. Quyền và 
nghĩa vụ pháp lý đó luôn tương ứng với nhau, tạo nên nội dung của quan hệ pháp 
luật cụ thể, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Các quyền và 
nghĩa vụ của chủ thể quan hệ pháp luật luôn được bảo đảm bằng các biện pháp 
cưỡng chế của nhà nước. 
* Ví dụ về quan hệ pháp luật  
Quan hệ hợp đồng lao động giữa công ty X và anh Y 
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí 
Quan hệ hợp đồng lao động giữa công ty X và anh xuất phát dựa trên cơ sở ý chỉ 
của hai bên tham gia vào quan hệ lao động và được điều chỉnh bởi bộ luật lao 
động. Cả 2 bên tự nguyện ký kết hợp đồng lao động và cam kết tuân thủ các điều  khoản trong hợp đồng 
- Quan hệ pháp luật có sự phù hợp giữa nội dung thực tế và hình thức pháp lý  tương ứng: 
Nội dung thực tế của quan hệ này bao gồm các điều khoản về lương, thời gian làm 
việc, quyền lợi và nghĩa vụ của công ty X và anh Y. Hình thức pháp lý là hợp đồng 
lao động và các quy định pháp luật liên quan đến lao động. Sự phù hợp giữa nội 
dung thực tế và hình thức pháp lý đảm bảo rằng hợp đồng lao động này hợp pháp  và minh bạch      lOMoAR cPSD| 58728417
- Quan hệ pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế 
Nếu 1 trong hai bên vi phạm các điều khoản trong hợp đồng lao động, bên kia có 
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để giải quyết tranh chấp. 
Ví dụ nếu công ty X không trả lương đúng hạn anh Y có quyền khiếu nại đến cơ 
quan lao động hoặc khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhà nước sẽ 
dùng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo các quyền và ngĩa vụ trong hợp đồng  được thực hiện 
2.Phân tích thành phần QHPL? Lấy ví dụ 1 quan hệ pháp luật và phân tích 
thành phần của QHPL đó 
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi 3 yếu tố: Chủ thế, nội dung và khách thể của  quan hệ pháp luật. 
a. Chủ thể của quan hệ pháp luật 
- Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hay những tổ chức đáp ứng 
được các yêu cầu của pháp luật cho mỗi loại quan hệ pháp luật cụ thể và tham gia 
vào loại quan hệ pháp luật đó nhằm thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp lý  nhất định. 
- Điều kiện trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật: chủ thể đó phải có năng  lực chủ thể. 
- Các loại chủ thể quan hệ pháp luật. Pháp luật Việt Nam quy định có các loại 
chủ thể quan hệ pháp luật sau đây: 
* Chủ thể là cá nhân. Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm công 
dân nước sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch sinh sống và 
làm việc trên nước sở tại. * Chủ thể là pháp nhân. 
+. Pháp nhận là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay các doanh nghiệp thuộc 
các thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia vào quan hệ pháp luật nhằm 
thực hiện quyền và làm nghĩa vụ pháp lý nhất định. 
* Chủ thể là Nhà nước 
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền lực chính trị, là chủ sở hữu lớn nhất. 
Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ nhà nước là thiết chế quyền lực công; có quyền 
quy định nội dung năng lực pháp luật của chủ thể cũng như bảo đảm điều kiện      lOMoAR cPSD| 58728417
thiết yếu cho các quan hệ pháp luật tồn tại, vận động và phát huy giá trị trên 
thực tế. b. Nội dung của quan hệ pháp luật 
• Quyền pháp lý của chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể gắn với những điều 
kiện cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ khi chủ thể đã tham gia vào 
một quan hệ pháp luật cụ thể. Quyền pháp lý của chủ thế bao gồm: ° Được 
thực hiện những hành vi nhất định mà pháp luật cho phép; 
° Được yêu cầu chủ thể khác chấm dứt hành động cản trở mình thực hiện quyền 
và nghĩa vụ, hoặc thực hiện đúng quyền của họ, hoặc thực hiện đẩy đủ quyền và 
nghĩa vụ pháp luật đã quy định cho họ; 
° Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình khi lợi ích 
đỏ bị xâm hại từ phía chủ thể kia. 
o Việc thực hiện quyền pháp lý phải thông qua hành vi dưới dạng hành động  hoặc không hành động. 
• Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể bắt buộc phải tiến 
hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác khi tham gia vào 
quan hệ pháp luật. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: Bắt buộc phải 
thực hiện một hành động nhất định; Bắt buộc kiềm chế không được thực 
hiện một hành động nhất định; Bắt buộc phải chịu trách nhiệm pháp lý khi 
không thực hiện cách xử sự bắt buộc ở hai hình thức trên 
• Mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể. 
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là hai mặt của một thể thống nhất trong 
quan hệ pháp luật. Quyền của chủ thể bên này là nghĩa vụ của chủ thể bên kia  và ngược lại. 
Dưới tác động của sự kiện pháp lý thì quyền, nghĩa vụ pháp lý có thể thay đổi, 
chuyển hóa linh hoạt dưới dạng như đối lưu hoặc mang tính tuyệt đối hoặc cũng 
có thể chuyển giao, thay thế, bổ sung, bù trừ, liên đới. c. Khách thể của quan hệ  pháp luật 
- Khách thể của quan hệ pháp luật là những giá trị vật chất, tinh thần và giá trị 
xã hội khác mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn các lợi 
ích, nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật đó. 
- Đặc điểm của khách thể của quan hệ pháp luật: Khách thể là bộ phận không 
thể thiếu được của quan hệ pháp luật vì nó là yếu tố tạo nên sự quan tâm của      lOMoAR cPSD| 58728417
chủ thể trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình. Khi tham gia 
một quan hệ pháp luật nhất định các chủ thể đều hưởng tới việc đạt được cái gì 
đỏ nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân, nhà nước và xã hội nói chung. 
B, Ví dụ về quan hệ pháp luật  
Quan hệ hợp đồng mua bán xe ô tô giữa ông A và bà B 
Chủ thể của quan hệ pháp luật: 
Ông A: Là cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để tham 
gia vào quan hệ pháp luật. Ông A là người bán xe ô tô. 
Bà B: Là cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để tham 
gia vào quan hệ pháp luật. Bà B là người mua xe ô tô. 
Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài 
Quyền và nghĩa vụ của ông A: 
Quyền: Nhận tiền thanh toán từ bà B theo thỏa thuận trong hợp đồng. 
Nghĩa vụ: Chuyển giao quyền sở hữu và bàn giao xe ô tô cho bà B, đảm bảo xe 
không có tranh chấp, không bị thế chấp hoặc ràng buộc pháp lý nào khác. 
Quyền và nghĩa vụ của bà B: 
Quyền: Nhận quyền sở hữu xe ô tô từ ông A, yêu cầu ông A cung cấp các giấy  tờ pháp lý liên quan. 
Nghĩa vụ: Thanh toán tiền mua xe cho ông A theo thỏa thuận trong hợp đồng. 
Khách thể của quan hệ pháp luật: 
Xe ô tô: Là đối tượng của hợp đồng mua bán. Cả ông A và bà B đều hướng tới 
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chuyển giao và nhận quyền  sở hữu xe ô tô. 
Số tiền mua xe: Là giá trị vật chất mà bà B phải trả cho ông A để nhận quyền sở  hữu xe.      lOMoAR cPSD| 58728417
3. Phân tích các hình thức thực hiện PL? Lấy ví dụ minh hoạ cho 
từng hình thức thực hiện PL đó Các hình thức thực hiện pháp luật a. 
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật 
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật anh trong đó chủ 
thể kiềm chế minh không thực hiện điều pháp luật cấm. b. Thi hành pháp luật 
Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó chủ thể bằng 
hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật yêu cầu. c. Sử dụng pháp luật 
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó chủ thể thực hiện 
cách thức xử sự mà pháp luật cho phép. d. Áp dụng pháp luật 
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt bởi hình thức này 
chỉ được sử dụng trong các trường hợp cần thiết nhất định và được thực hiện bởi 
các chủ thể là cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ 
chức, cá nhân được nhà nước trao quyền. 
Tính đặc biệt của hình thức thực hiện pháp luật này thể hiện ở các trường hợp 
cần áp dụng pháp luật và đặc diễm của áp dụng pháp luật. 
• Các trường hợp cần thực hiện pháp luật bằng hình thức áp dụng pháp luật 
o. Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể có 
hành vi vi phạm pháp luật; 
o. Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay 
đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước 
o Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp 
mà các chủ thể không thể tự giải quyết được và họ yêu cầu nhà nước can thiệp, 
o. Khi nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia 
quan hệ pháp luật hoặc nhằm xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự 
kiện thực tế nào đó. Ví dụ  
Gia đình bà Mai xây dựng nhà không có giấy phép xây dựng, anh P là thanh 
tra xây dựng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi 
công. Hành vi của anh p là hình thức thực hiện pháp luật nào 
Hành Vi của anh P, thanh tra xây dựng, khi đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành 
chính và yêu cầu dừng thi công là hình thức áp dụng pháp luật bởi vì:      lOMoAR cPSD| 58728417
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt bởi hình thức này 
chỉ được sử dụng trong các trường hợp cần thiết nhất định và được thực hiện bởi 
các chủ thể là cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ 
chức, cá nhân được nhà nước trao quyền. 
+ Áp dụng pháp luật bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
Anh P là thanh tra xây dựng, cán bộ thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong 
lĩnh vực xây dựng. Việc anh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm và đưa 
ra quyết định xử phạt là hành vi áp dụng pháp luật 
- Áp dụng pháp luật cụ thể vào trường hợp cụ thể 
Hành Vi xây dựng nhà không có giấy phép của Bà mai là hành vi vi phạm quy định 
pháp luật về xây dựng. Anh P đã áp dựng các quy định pháp luật hiện hành, cụ thể 
là các quy định trong luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành, để đưa ra 
quyết định xử phạt và yêu cầu dừng thi công 
- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 
Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là một trong những biểu hiện rõ ràng 
của việc áp dụng pháp luật. Quyết định này không chỉ dựa trên quy định pháp luật 
mà còn yêu cầu người vi phạm phải chấp hành để bảo đảm tính thượng tôn pháp luật  và trật tự xã hội 
=> Anh P đã thực hiện quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật để đảm 
bảo sự tuân thủ và thi hành pháp luật trong thực tế 
4. Phân tích dấu hiệu của vi phạm PL? Lấy ví dụ 1 hành vi vi phạm PL và 
phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm PL đó 
Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật 
- Khái niệm vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, 
có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe 
dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật: một hành vi chỉ được coi là hành vi vi 
phạm pháp luật khi nó có đầy đủ các dấu hiệu đó. 
• Một, là hành vi xác định của con người. Hành vi xác định của con người 
phải thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Những trạng thái vô 
thức của con người không được coi là hành vi.