lOMoARcPSD| 48541417
C4: Hình thái kinh tế - xã hội? Cấu trúc của HTKT – XH? Phân tích quá trình
lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - hội? Ý nghĩa phương pháp luận của
vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm:
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn
gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
-Hình thái kinh tế - hội một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong
đó các mặt bản lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - hội vtriêng tác động qua lại lẫn
nhau, thống nhất với nhau.
-Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - hội.
Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: Tạo thành sở hạ tầng của hội quyết định tất cả mọi quan
hệ hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - hội một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - hội còn
quan hvề gia đình, dân tộc các quan hệ hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh
lOMoARcPSD| 48541417
vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh
tế-hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn
bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
- Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội
1. Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản
thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học
2. Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, n hóa,... của hội suy đến cùng, xét
đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián gián tiếp từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất của xã hội.
3. Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức quá trình thay thế
lẫn nhau của các hình thái kinh tế - hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người
Có thể nói, sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế
xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung
nhất của nhân loại.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo định hướng hội
chủ nghĩa. Cho nên xây dựng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhưng
sự quản lý của nhà nước và kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo. + Xây
dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân làm chủ, bảo vệ quyền dân chủ
lOMoARcPSD| 48541417
của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên nhà nước là nhà nước của dân, do dân và
vì dân, hoặc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, v.v…
+ Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận vận dụng những giá trị mới của văn minh
nhân loại. Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo của mọi con người vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh
C5: Tồn tại hội? Ý thức hội? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức
xã hội đối với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
- Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là mối quan hệ vật chất- xã hội
giữa con người với tự nhiên giữa con người với nhau; trong đó quan hệ giữa
con người với tự nhiên quan hê vật chất, kinh tế giữa con người với nhau
quan hệ cơ bản.
+ Xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người
+ Không phụ thuộc vào ý thức xã hội
- Ý thức hội: mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm tình cảm, tập
quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận,.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Thứ nhất: Tồn ti xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội
có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là: -
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn
gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm trong chính tồn tại xã hội.
Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
lOMoARcPSD| 48541417
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất
đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch scho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã
hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt
rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
+ Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tưởng của con người đặc biệt nhng tư tưởng
khoa học tiên tiến, thvượt trước sự phát triển của tồn tại hội, dự báo được
tương lai, tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng
hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi
của đời sống vật chất mà hội đặt ra. + Thứ tư: Ý thức hội tác động trlại
tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức hội, còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ
nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống
hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của hội phụ thuộc
vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mi quan hệ kinh tế mà tư
tưởng đó sinh ra.
Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội với tồn tại xã hội
1.Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã
Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng
ý thức xã hội cũ tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu
hiện ý thức xã hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội
và tính độc lập tương đối
lOMoARcPSD| 48541417
2.Ý thức xã hội có thể vượt trước sự tồn tại xã hội
Triết học Mác Lênin đã thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất
định thì tư tưởng của con người, nhất là những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước cả sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo trước
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực tiễn
của con người.
4. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
5. Sự c động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng
6. Ý thức hội tác động trở lại sự tồn tại hội Ý nghĩa của phương pháp
luận
- Tồn tại hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống hội. Vì vây, công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hôi mới phải được tiến
hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại hội điều kiện bản nhất để thay đổi ý
thức xã hội. Quán triêt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách
mạng của nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác động tích cực của đời sống hội tinh thần hội đối với quá trình
phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước.
lOMoARcPSD| 48541417
C6: Nguồn gốc nh thành giai cấp? Phân tích khái niệm giai cấp
đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin? Nguyên
nhân, thực chất của đấu tranh giai cấp? Tại sao nói trong hội giai
cấp, đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp thúc đẩy hội phát triển?
Trọng hội không đối kháng giai cấp, động lực thúc đẩy hội
phát triển?
- Nguồn gốc hình thành giai cấp: cơ sở hình thành trực tiếp của giai cấp đó
chính là từ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu trong xã hội có giai cấp
- Theo C.Mác, trong hội giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động
của các giai cấp và tầng lớp bị trị. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những
bị chiếm đoạt kết quả lao động mà họ còn bị áp bức về chính trị, tưởng
tinh thần. Bởi sự hình thành giai cấp cũng sự hình thành các lợi ích khác
nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức giai cấp quy định do địa vị
kinh tế - xã hội của giai cấp ấy tạo nên một cách khách quan. Giai cấp bóc lột
bao giờ cũng dùng mọi biện pháp phương tiện bảo vệ địa vị giai cấp ca họ,
duy trì củng cố chế độ kinh tế hội cho phép họ được hưởng những đặc
quyền, đặc lợi giai cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ
bản của giai cấp thống trị. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đấu tranh giai
cấp.
- Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp, theo C.Mác là mâu thuẫn giữa
trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
Theo C. Mác, đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao cách mạng hội chỉ thể
nổ ra trên sở lực lượng sản xuất phát triển tới mức mâu thuẫn không thể giải
quyết với quan hệ sản xuất đã lỗi thời trong lòng xã hội cũ. C.Mác gọi đây là
"tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết, không thì tất cả sẽ chỉ sự nghèo
nàn sẽ trở thành phổ biến; mà với sự thiếu thốn tột độ thì ắt sẽ bắt đầu trở lại
một cuộc đấu tranh để giành những cái cần thiết, thế người ta lại không tránh
khỏi rơi vào cũng sự ti tiện trước đây”(5).
- Sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến việc hội
phải xóa bỏ bằng cách này hay cách khác quan hệ sản xuất thay thế
bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng
sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có...
trong đó ttrước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ
những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành
lOMoARcPSD| 48541417
những xiềng xích của các lực lượng sản xuất… Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng hội”(6) đó chính cách mạng hội hay đấu tranh giai
cấp.
- Tại sao nói trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực
trực tiếp thúc đẩy hội phát triển? Trọng hội không đối
kháng giai cấp, động lực thúc đẩy xã hội phát triển?
+ Đấu tranh giai cấp là đấu tranh qua những giai cấp có lợi ích căn bản đối lập
nhau kết quả của đấu tranh giai cấp dẫn đến ch mạng hội thay thế
chế độ xã hội này bằng một xã hội khác tiến bộ hơn đấu tranh giai cấp là đấu
tranh giữa giai cấp bóc lột và thống trị
+ Chủ nghĩa mác-lênin đã khẳng định một trong những động lực thực sự của lịch
sử các hội giai cấp đối kháng đấu tranh cách mạng của giai cấp bị bóc lột
chống lại giai cấp bóc lột thống trị
+Nói đấu tranh giai cấp một trong những động lực phát triển của xã hội giai
cấp đối kháng vì:
Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được
biểu hiện về mặt xã hội mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột mâu
thuẫn sản xuất xã hội chỉ có thể được giải quyết bằng cuộc đấu tranh cách mạng
của giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột mà đỉnh cao của nó là cách mạng
xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho
sản xuất xã hội phát triển có thể nói ở xã hội có giai cấp đối kháng sản xuất xã hội
muốn phát triển được phải thông qua đấu tranh giai cấp mà giải quyết được mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi sản xuất xã hội phát triển nó
sẽ làm cho mi mặt của đời sống xã hội phát triển đấu tranh giai cấp còn rèn luyện
cả những giai cấp phát triển

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
C4: Hình thái kinh tế - xã hội? Cấu trúc của HTKT – XH? Phân tích quá trình
lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận của
vấn đề nghiên cứu? Khái niệm:
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn
gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
-Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn
nhau, thống nhất với nhau.
-Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan
hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội còn
có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh lOMoAR cPSD| 48541417
vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh
tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn
bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
- Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội
1. Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản
thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học
2. Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội suy đến cùng, xét
đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián gián tiếp từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất của xã hội.
3. Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế
lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người
Có thể nói, sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế
xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung nhất của nhân loại.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cho nên xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhưng
có sự quản lý của nhà nước và kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo. + Xây
dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân làm chủ, bảo vệ quyền dân chủ lOMoAR cPSD| 48541417
của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên nhà nước là nhà nước của dân, do dân và
vì dân, hoặc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, v.v…
+ Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh
nhân loại. Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo của mọi con người vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh
C5: Tồn tại xã hội? Ý thức xã hội? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức
xã hội đối với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

- Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là mối quan hệ vật chất- xã hội
giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó quan hệ giữa
con người với tự nhiên và quan hê vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là quan hệ cơ bản.
+ Xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người
+ Không phụ thuộc vào ý thức xã hội
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập
quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận,.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội
có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là: -
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn
gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội.
Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội. lOMoAR cPSD| 48541417
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất
đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã
hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt
rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
+ Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được
tương lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng
hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi
của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra. + Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ
nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống
xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc
vào những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội với tồn tại xã hội
1.Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã
Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng
ý thức xã hội cũ tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu
hiện ý thức xã hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội
và tính độc lập tương đối lOMoAR cPSD| 48541417
2.Ý thức xã hội có thể vượt trước sự tồn tại xã hội
Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất
định thì tư tưởng của con người, nhất là những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước cả sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo trước
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực tiễn của con người.
4. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
5. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
6. Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội Ý nghĩa của phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vây, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hôi mới phải được tiến
hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý
thức xã hội. Quán triêt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách
mạng của nước ta. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác động tích cực của đời sống xã hội tinh thần xã hội đối với quá trình
phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước. lOMoAR cPSD| 48541417
C6: Nguồn gốc hình thành giai cấp? Phân tích khái niệm giai cấp và
đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Nguyên
nhân, thực chất của đấu tranh giai cấp? Tại sao nói trong xã hội có giai
cấp, đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp thúc đẩy xã hội phát triển?
Trọng xã hội không có đối kháng giai cấp, động lực thúc đẩy xã hội phát triển?

- Nguồn gốc hình thành giai cấp: cơ sở hình thành trực tiếp của giai cấp đó
chính là từ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu trong xã hội có giai cấp
- Theo C.Mác, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động
của các giai cấp và tầng lớp bị trị. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những
bị chiếm đoạt kết quả lao động mà họ còn bị áp bức về chính trị, tư tưởng và
tinh thần. Bởi sự hình thành giai cấp cũng là sự hình thành các lợi ích khác
nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức giai cấp quy định mà do địa vị
kinh tế - xã hội của giai cấp ấy tạo nên một cách khách quan. Giai cấp bóc lột
bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương tiện bảo vệ địa vị giai cấp của họ,
duy trì củng cố chế độ kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc
quyền, đặc lợi giai cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ
bản của giai cấp thống trị. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đấu tranh giai cấp.
- Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp, theo C.Mác là mâu thuẫn giữa
trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
Theo C. Mác, đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội chỉ có thể
nổ ra trên cơ sở lực lượng sản xuất phát triển tới mức mâu thuẫn không thể giải
quyết với quan hệ sản xuất đã lỗi thời trong lòng xã hội cũ. C.Mác gọi đây là
"tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết, vì không có nó thì tất cả sẽ chỉ là sự nghèo
nàn sẽ trở thành phổ biến; mà với sự thiếu thốn tột độ thì ắt sẽ bắt đầu trở lại
một cuộc đấu tranh để giành những cái cần thiết, thế là người ta lại không tránh
khỏi rơi vào cũng sự ti tiện trước đây”(5).
- Sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến việc xã hội
phải xóa bỏ bằng cách này hay cách khác quan hệ sản xuất cũ và thay thế nó
bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng
sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có...
trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là
những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành lOMoAR cPSD| 48541417
những xiềng xích của các lực lượng sản xuất… Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội”(6) đó chính là cách mạng xã hội hay đấu tranh giai cấp.
- Tại sao nói trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực
trực tiếp thúc đẩy xã hội phát triển? Trọng xã hội không có đối
kháng giai cấp, động lực thúc đẩy xã hội phát triển?

+ Đấu tranh giai cấp là đấu tranh qua những giai cấp có lợi ích căn bản đối lập
nhau và kết quả của đấu tranh giai cấp là dẫn đến cách mạng xã hội thay thế
chế độ xã hội này bằng một xã hội khác tiến bộ hơn đấu tranh giai cấp là đấu
tranh giữa giai cấp bóc lột và thống trị
+ Chủ nghĩa mác-lênin đã khẳng định một trong những động lực thực sự của lịch
sử các xã hội có giai cấp đối kháng là đấu tranh cách mạng của giai cấp bị bóc lột
chống lại giai cấp bóc lột thống trị
+Nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng vì:
Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được
biểu hiện về mặt xã hội mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột mâu
thuẫn sản xuất xã hội chỉ có thể được giải quyết bằng cuộc đấu tranh cách mạng
của giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột mà đỉnh cao của nó là cách mạng
xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho
sản xuất xã hội phát triển có thể nói ở xã hội có giai cấp đối kháng sản xuất xã hội
muốn phát triển được phải thông qua đấu tranh giai cấp mà giải quyết được mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi sản xuất xã hội phát triển nó
sẽ làm cho mọi mặt của đời sống xã hội phát triển đấu tranh giai cấp còn rèn luyện
cả những giai cấp phát triển