













Preview text:
Câu hỏi ôn tập cuối kì (LT)
Môn: Độc học môi trường và sức khỏe con người
1. Độc tính của độc chất? Sự lan truyền của độc chất bên trong và bên ngoài cơ thể sống.
Độc tính là mức độ mà một chất hóa học hoặc hỗn hợp các chất cụ thể có thể gây hại cho sinh vật.
Độc tính chia thành các dạng: độc cấp tính (chất độc xâm nhập vào cơ thể gây độc tức
thì) và độc mạn tính (chỉ khả năng tích lũy chất độc trong cơ thể, khả năng gây đột
biến, ung thư hoặc quái thai, dị dạng). Ngoài việc nhiễm độc do trực tiếp hấp thụ chất
độc, còn do ảnh hưởng của môi trường sống (đất, nước, không khí, nguồn nước sinh
hoạt có chất độc hoặc dùng các loại nông sản, thực phẩm có chất độc tồn tại).
Độc chất là chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên biến đổi sinh lý, sinh hóa,
phá vỡ cân bằng sinh học , gây rối loạn chức năng sống bình thường của cơ thể .
Nó phụ thuộc vào liều lượng hay nồng độ của chất. Độc chất là những chất gây
nên hiện tượng ngộ độc (intoxication) cho con người, thực vật động vật.
- Các tác nhân gây độc hại tiềm tàng: bao gồm các tác nhân hóa học ( tự nhiên hay
tổng hợp, vô cơ hay hữu cơ), tác nhân vật lý (sóng điện từ, vi sóng) và sinh học ( các độc chất vi nấm, VK, ĐV, TV)
+ Các tác nhân ô nhiễm có mặt trong môi trường đến một nồng độ/mức độ nào đó
thì trở nên độc. Như vậy, từ tác nhân ô nhiễm có thể trở thành tác nhân gây độc
cho sinh vật và con người.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính
Bản chất hóa chất và tính chất lý hóa của độc chất: xác định mức độ các hoạt tính sinh học
Điều kiện tiếp xúc: điều kiện tiếp xúc của chất độc sẽ ảnh hưởng phản ứng của cơ
thể đối với độc chất. Các điều kiện tiếp xúc bao gồm: liều lượng hay nồng độ hóa
chất, dòng tiếp xúc và thời gian tiếp xúc.
Loài, giới tính, độ tuổi và các yếu tố di truyền: độc tính gây ra đối với cơ thể do
phản ứng của chúng với cơ thể mang tính đặc thù riêng đối với từng loài...
Sự có mặt của hóa chất khác trong cơ thể sinh vật, trong môi trường và thời gian tiếp xúc.
Sự lan truyền của độc chất bên trong và bên ngoài cơ thể sống
- Bên ngoài cơ thể: sự lan truyền hóa chất bên ngoài cơ thể có thể liên quan đến
các tác nhân môi trường như các điều kiện tự nhiên, khí hậu và các đặc tính lí hóa
của hóa chất, kể cả độ tan nếu như hóa chất tìm thấy trong môi trường nước. Sự
khuếch đại sinh học cũng có thể xuất hiện. Các con đường tiếp xúc giữa hóa chất
với cơ thể động vật và con người: qua đường tiêu hóa, hô hấp, tiếp xúc qua da,…
Vd: metyl thủy ngân tham gia vào dây chuyền thực phẩm thông qua sinh vật phù du
và khuếch đại do tích đọng ở cá với nồng độ cao gấp 3 lần so với lúc đầu.
Bên trong cơ thể: sự lan truyền hóa chất trong cơ thể liên quan đến các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lắng đọng sinh học chất đó trong cơ thể. Điều này bao gồm cả tính chất
hóa lý như cỡ hạt, điều kiện tiếp xúc, tình trạng sức khỏe cơ thể. Hóa chất vận chuyển
từ điểm tiếp xúc vào hệ ích máu. Trong máu, hóa chất có thể tồn tại tự do, không cần
liên kết hoặc liên kết với protein (thường là liên kết albumin). Hóa chất có thể từ máu
để vào các mô và tế bào (ở gan), tích đọng lại (ở mô mỡ), đào thải ra ngoài cơ thể (qua
thận), hay sẽ tạo nên phản ứng (ở trong não). Biên độ của phản ứng còn phụ thuộc vào
nồng độ của hóa chất tại cơ quan tiếp nhận, ái lực của chúng và hoạt động trong cơ thể.
2. So sánh các giá trị LD50, LC50, ED50, EC50, NOAEL
- LD50 (median lethal dose 50): là liều ước lượng khi chất độc được dẫn trực tiếp
vào động vật thí nghiệm và kết quả là gây chết 50% quần thể đã tiếp xúc với chất
độc dưới những điều kiện đã xác định của thử nghiệm. Đơn vị:mg/kg (mg hóa
chất/kg thể trọng cơ thể).
+ Giá trị LD50 được xem như là tiêu chuẩn để so sánh độc tính cấp giữa các
chất độc với nhau. Vì kết quả của những xác định LD50 rất khác nhau do
những điều kiện về sinh học và vật lý học được xác định rõ trong 1 khoảng
hẹp (VD: những điều kiện về môi trường, thời gian và đường tiếp xúc, loài,
giới và tuổi sinh vật thử nghiệm).
+ Giá trị LD50 có thể xác định qua đồ thị với trục hoành là log nồng độ và
trục trung là đơn vị xác suất biểu diễn sự tử vong của động vật thí nghiệm.
- LC50 (median lethal concentration 50): là nồng độ ước lượng của độc chất trong
môi trường mà động vật tiếp xúc và sẽ giết chết 50% quần thể đã tiếp xúc với chất
độc dưới những điều kiện xác định của thử nghiệm. Đơn vị:mg/L (mg hóa chất/L
thể tích cơ thể hoặc ppm).
+ Bình thường, người ta sử dụng LC50 thay cho LD50 trong nghiên cứu độc
học môi trường nước và độc học môi trường không khí.
+ Nếu như thời gian là 1 thành phần quan trọng của tiếp xúc thì nó phải được
chỉ ra rất rõ ràng. VD: LC50 24h là nồng độ gây chết 50% số sinh vật thí
nghiệm sau 24h đơn vị đo độc tính.
- ED50: là liều lượng thuốc cần thiết để đạt được một nửa đáp ứng mong đợi
+ Nếu như điểm cuối của tác động không phải là các chất mà là các tác động
sinh học khác thì ta sử dụng giá trị ED50(median effective dose) hay
EC50(median effective concentration) là liều lượng , nồng độ không gây chết
(ảnh hưởng) tới 50% động vật thí nghiệm.
- EC50: là nồng độ thuốc cần thiết để đạt được một nửa đáp ứng dự kiến tối đa (mol/L)
NOEL: liều lượng cao nhất của độc chất mà tại nồng độ đó không quan sát thấy ảnh
hưởng nhiễm độc đến cơ thể động vật thực nghiệm.
LOEL: liều lượng thấp nhất của độc chất trong môi trường để có thể quan sát thấy biểu hiện nhiễm độc.
3. Cơ chế hấp thu độc chất qua da
Hấp thụ độc chất qua da là sự vận chuyển một chất hóa học từ bề mặt ngoài của da vào
bên trong da và vào trong cơ thể.
- Da là một hàng rào rất hiệu quả để hấp thụ, bởi vì lớp keratin ngoài cùng của
các tế bào biểu bì dày nên không thấm các độc chất, tuy nhiên khả năng thấm khác nhau tùy vào vị trí
- Một số chất độc có thể gây tổn thương cả hệ thống nếu được hấp thụ dưới da
- Chất độc phải hấp thụ qua lớp biểu bì hoặc đi qua tuyến mồ hôi, tuyến nhờn và nang lông
- Khi đi qua da, các chất độc phải đi qua các lớp biểu mô rồi đi vào mao mạch ở
lớp hạ bì (dermis) để đi vào hệ tuần hoàn
- Tất cả các độc chất qua lớp biểu bì đều bằng con đường khuếch tán:
· Chất phân cực: đi qua lớp màng nhờ khuếch tán
· Chất không phân cực: hấp thụ nhờ các protein
· Tốc độ khuếch tán tỉ lệ thuận với độ tan vào chất béo và tỉ lệ nghịch với trọng lượng phân tử
· Sau khi hấp thụ thì được đưa vào hệ tuần hoàn và xảy ra quá trình trao đổi chất
- Tốc độ di chuyển độc chất từ lớp biểu bì vào hệ tuần hoàn phụ thuộc vào độ
dày của da, tốc độ dòng máu, của huyết thanh và các yếu tố khác. Tốc độ hấp thụ
càng nhanh, lượng của độc chất có trong máu càng cao. Những vùng da khác
nhau trong cơ thể có những tốc độ hấp thụ các độc chất khác nhau.
4. Cơ chế hấp thu độc chất qua phổi (đường hô hấp)
Các độc chất được hấp thu qua đường hô hấp thường là các chất ở dạng khí, các chất
dễ bay hơi, hay sol khí. Ở dạng khí, chất độc hại di chuyển vào lớp màng chất lỏng
trên thành của con đường dẫn khí bởi sự khuếch tán.
Đối với các chất khí có khả năng tan trong nước: khi vào cơ thể sẽ tan trong nước nhầy
khí quản, tích đọng và gây tổn thương. Các chất khí tan trong mỡ thẩm thấu qua màng
phổi với tốc độ phụ thuộc vào hệ số tỷ số phân bố mỡ/nước và sự hòa tan của khí trong máu. Đối với các hạt bụi:
d>30 µm hầu như không xâm nhập d = 5-30µm vào khoang mũi
d = 1-5µm xâm nhập khí quản, phế quản, nhành cuống phổi nhỏ d<1µm tích tụ ở phổ
Các hạt lọt vào phần trên của hệ hô hấp thường bị thải ra ngoài thông qua việc ho, hắt
hơi hoặc đôi khi nuốt theo đường tiêu hóa.
Các hạt mắc vào phần dưới của hệ hô hấp có thể sẽ được vận chuyển đến tận màng
phổi. Sự vận chuyển này phụ thuộc vào tốc độ vận chuyển của bạch cầu, các hoạt động
của các mao mạch và thành mạch máu của màng phổi và các yếu tố khác. Trung bình
khoảng 1/2 các chất sẽ thâm nhập vào cơ thể trong vòng một ngày, điều này cũng còn
phụ thuộc vào bản chất của độc chất. Phần còn lại sẽ được thâm nhập trong những
ngày tiếp theo, thậm chí hàng năm sau.
Các hạt tan thấm qua màng phổi đi vào hệ tuần hoàn máu. Các hạt không tan được
khuếch tán chậm hơn và vào đến được mạch máu thông qua hệ tuần hoàn của bạch
cầu. Bên cạnh đó, qua hơi thở cũng có thể đào thải một số độc chất dưới dạng khí, hơi.
5. Cơ chế hấp thu độc chất qua màng ruột (đường tiêu hóa)
Nhìn chung, độc chất hấp thu qua đường tiêu hóa ít hơn so với 2 đường hô hấp và da.
Ngoài ra, tính độc của nhiều chất sẽ bị giảm khi đi qua đường tiêu hóa do tác động của
dịch dạ dày (axit) và dịch tụy (kiềm).
Sự hấp thụ có thể xảy ra từ miệng cho đến ruột già, các hợp chất được hấp thụ qua ruột
tại những nơi chúng có mặt với nồng độ cao nhất và ở dạng tan trong mỡ.
Rất nhiều độc chất mang tính axit nhẹ hay kiềm nhẹ và tồn tại dưới dạng hỗn hợp của
các chất được ion hóa và không được ion hóa. Các dạng không ion hóa và có độ phân
cực thấp thường có khả năng tan trong mỡ và dễ khuếch tán qua màng mỡ. Những quá
trình chuyển hóa sinh hóa quan trọng diễn ra trong ruột được thực hiện nhờ các vi
khuẩn đường ruột; các quá trình này có thể làm thay đổi hấp thụ các độc chất hay thay
đổi độc tính của hóa chất.
6. Chuyển hóa độc chất trong cơ thể
Độc chất vào cơ thể tham gia vào mỗi phản ứng sinh hóa hay quá trình biến đổi sinh
học. Qúa trình này có thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mô. Vị trí xảy ra sự trao đổi hóa
học là gan, da và phổi. Hoạt tính enzim trao đổi chất có thể tìm thấy được nguyên sinh
chất, ty lạp thể, màng nội chất của tế bào gan.
Đặc tính chung của hầu hết quá trình chuyển hóa các sản phẩm của sự trao đổi chất là
phân cực hơn so với các chất ban đầu. Quá trình này sẽ thuận lợi cho sự đào thải của
các độc chất vào nước tiểu và mật.
Sự trao đổi chất có thể chia thành 2 loại tùy theo các phản ứng enzyme
Các phản ứng giai đoạn 1: oxy hóa, khử oxy, thủy phân
Các phản ứng giai đoạn 2: các phản ứng giai đoạn này tham gia vào sự tổng hợp dẫn
xuất của chất lạ. Các phản ứng này được xem như phản ứng liên hợp, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình trao đổi chất loại bỏ độc tính. Một số loại liên hợp có thể kể
đến (liên hợp với lưu huỳnh; liên hợp nhóm methyl; liên hợp với axit sunfuric; liên hợp với glycin)
7. Cơ chế đào thải độc chất
Về nguyên tắc, quá trình đào thải giống với quá trình hấp thu, vận chuyển các hóa chất
đi qua các màng sinh học dựa vào sự chênh lệch về nồng độ hóa chất. Hóa chất di
chuyển từ điểm có nồng độ cao đến điểm có nồng độ thấp hơn (Vd bài tiết dịch vàng của gan). 1.1.Gan:
˗ Các chất: phụ gia thực phẩm, kim loại nặng, thuốc độc hại, hoocmon dư thừa ˗ Cơ chế:
Giai đoạn 1: oxi hóa khử và phá vỡ các chất độc, hóa chất, KL, thuốc đọng lại ở lá
gan. Ở gđ này độc chất sẽ được chuyển hóa thành dạng tan trong nước.
Giai đoạn 2: Hòa tan chất độc trong nước, cho phép bài tiết dễ dàng và loại thải ra khỏi cơ thể
Giai đoạn 3: gđ bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể qua nước mật 1.2.Thận:
˗ Các hợp chất dễ dàng tan trong nước, các sản phẩm phụ có độ phân cực cao, phân
tử có kích thước nhỏ hơn kích thước của lỗ thận
˗ Cơ chế lọc chủ động ho ặc thụ động 1.3.Hô hấp:
˗ Các hợp chất, hóa chất bay hơi (pha khí của dung môi), các chất ít tan or khó tan ở dạng khí trong nước
˗ Cơ chế: khuếch tán đơn giản, dựa vào chênh lệch gradient nồng độ
1.4.Các con đường khác:
- Sữa mẹ, mồ hôi, nước bọt,…
8. Nguyên tắc đánh giá nguy cơ của độc chất đến sức khỏe con người (health risk assessment)
1, Xác định vấn đề: nguyên nhân gây ra vấn đề
2, Xác định nguy cơ rửa trôi:
- Loại tác dụng sinh học có hại nào có thể gây ra bởi vấn đề.
- Bao lâu thì các vấn đề có thể gây tác hại
3, Đánh giá liều lượng, đáp ứng:
- Đánh giá định lượng và định tính các thông tin độc học đó ước tính ảnh hưởng
của các tác động có hại lên con người ở các mức phơi nhiễm khác nhau.
- Các bằng chứng trên người và động vật sẽ là 1 phần để dánh giá quá trình này. 4, Đánh giá phơi nhiễm:
- Liên quan đến các tần số, chất độc, quy mô, thời gian và đặc điểm của phơi nhiễm nguy hiểm. 5, Đặc tính rủi ro:
- Mức độ rủi ro có thể được biểu hiện bằng định tính (cao, trung bình, thấp) hoặc
bằng định lượng (con số ước tính hoặc phân bố mật độ vô cùng).
- Đặc tính rủi ro: dẫn đến ung thư Risk = ILCR.
- Thông số rủi ro: không dẫn đến ung thư
HQ = 𝑨𝑫𝑰/𝑹𝒇𝑫 , HQ = Σ HQi.
9. Đánh giá liều lượng- đáp ứng (vai trò, ý nghĩa, nội dung...). Cho ví dụ từ bài thí
nghiệm thực hành
Liều lượng (dose): Liều lượng có thể được diễn tả qua đơn vị khối lượng hay
thể tích trên một trọng lượng cơ thể (mg, g, ml/kg trọng lượng cơ thể) hay
đơn vị khối lượng hay thể tích trên một đơn vị bề mặt cơ thể (mg, g, mg/m2
bề mặt cơ thể). Nồng độ trong không khí có thể được thể hiện qua đơn vị
khối lượng hay thể tích trên phần triệu thể tích không khí (ppm) hay
miligam, gam trên m3 không khí. Nồng độ trong nước có thể diễn tả qua đơn vị ppm hay ppb. - Đáp ứng (Response)
• Là phản ứng của toàn bộ cơ thể hay của một hoặc vài bộ phận của cơ thể
sinh vật đối với chất kích thích (chất gây đáp ứng)
• Liều lượng thấp nhất gây ra phản ứng mà ta bắt đầu quan sát được gọi là liều lượng ngưỡng.
+ Dưới liều lượng ngưỡng, không thể quan sát được phản ứn
Liều lượng có thể gây ra nhiễm độc cấp tính (phơi nhiễm nhanh) hay mạn
tính (phơi nhiễm lâu). Một phơi nhiễm cấp tính có thể xảy ra trong thời gian
rất ngắn, thường 24 giờ.
- Liều lượng – Đáp ứng: Mối liên hệ giữa phơi nhiễm và ảnh hưởng sức
khỏe (bằng cách xem xét mức độ đáp ứng khi tăng liều lượng). Nội dung
- Số liệu đánh giá liều lượng - đáp ứng được suy ra từ các nghiên cứu trên
động vật, trong một số ít trường hợp suy ra từ các nghiên cứu bệnh học trên
một nhóm người tiếp xúc. Có thể có nhiều mối liên hệ khác nhau cho một
chất hóa học nếu nó gây ra nhiều tác hại khác nhau dưới những điều kiện tiếp xúc khác
- Cơ sở của việc thích ứng thường là kích thích enzyme tham gia đến quá
trình chuyển hóa sinh học. Ví dụ: Một số người thích ứng với chất nicotine, caffeine và rượu.
- Trong đánh giá liều lượng - đáp ứng mức tiếp xúc cần thiết để gây nên
những tác hại của độc chất được xác định. Sự sinh ra của một đáp ứng và
mức độ của đáp ứng có liên quan với nồng độ của tác nhân tại vị trí phản
ứng. Đáp ứng và liều lượng có liên hệ nhân quả với nhau. Tuy nhiên ở các
liều lượng thấp, ta sẽ không quan sát được đáp ứng. Liều lượng thấp nhất mà
đáp ứng còn có thể đo được gọi là "Liều ngưỡng".
- Nếu các số liệu về liều lượng - đáp ứng có đầy đủ và có thể biểu thị chúng
trên đồ thị và đường nối những điểm số liệu gọi là đồ thị liều lượng - đáp
ứng. Trong thực tế không phải bao giờ số liệu cũng có đầy đủ và trong nhiều
trường hợp phải suy đoán phản ứng từ các thí nghiệm trên động vật (hay sự
tiếp xúc tại địa điểm làm việc), những số liệu này thường sai số nhiều so với
mức độ tiếp xúc thực.
- NOAEL, LOAEL và FEL thường rất hữu ích cho đánh giá liều lượng - đáp
ứng của những hiện tượng nhiễm độc phức tạp. Ý nghĩa+ Vai trò:
- Nó là một trong những nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực độc chất học.
Nguy cơ của một chất hóa học không thể được chắc chắn với bất kỳ một
mức độ tin cậy nào nếu như mối liên hệ giữa liều lượng - đáp ứng chưa được
định lượng mặc dù chất hóa học vẫn được biết đến là "độc chất".
- Mối liên quan định lượng giữa lượng tiếp xúc (liều lượng) và mức độ của
hiện tượng hay mức trầm trọng của độc tính (phản ứng) được xác định.
10. So sánh sự mô tả rủi ro đối với hợp chất gây ung thư và không gây ung thư
11. Ý nghĩa của việc phân tích yếu tố (độ) không chắc chắn (UF)
- Chỉ số không chắc chắn (UF) thường là những bội số của 10, với mỗi chỉ số tương
đương với 1 khía cạnh riêng biệt không chắc chắn của số liệu
UF tổng = tích của các UF - Cơ sở chọn:
+ UF cho việc ngoại suy từ động vật sang người: 10
+ UF cho sự khác biệt trong cá thể: 10
+ UF khi sử dụng NOAEL thu được từ hợp chất mãn tính nhẹ thay cho mãn tính > 10.
+ UF khi sử dụng LOAEL do thiếu số liệu NOAEL < 10. * Sử dụng UF:
- Khác biệt trong sinh vật thử nghiệm với người, trong các nhóm sinh vật với người.
- Khác biệt trong quá trình thí nghiệm.
- Mãn tính và bán mãn tính. - Sử dụng NOAEL và LOAEL - Thiếu số liệu
- Các yếu tố điều chỉnh động vật các thí nghiệm cụ thể.
12. Phương pháp đánh giá nguy cơ của độc chất đối với thủy sinh vật? Cho ví dụ cụ thể:
Dựa trên mức gây độc cho cơ thể thủy sinh vật:
Một kiểu phân loại được đề xuất dựa trên nồng độ độc chất và mức gây độc cho cơ thể
động vật thủy sinh (dựa trên chỉ số TLm:
mức độ độc chất gây tử vong 50% số lượng cơ thể sinh vật thí nghiệm trong khoảng thời gian nhất định).
Nhóm độc chất cực mạnh: TLm < 1mg/l
Nhóm độc chất mạnh: 1 < TLm < 10 mg/l
Nhóm độc chất trung bình: 10 < TLm< 100mg/l
Nhóm độc chất yếu: TLm > 100mg/l
Nhóm độc chất cực yếu: TLm > 1000 mg/l.
Ví dụ: Thủy ngân trong môi trường nước có thể hấp thụ vào cơ thể thủy sinh vật, đặc
biệt là cá và các loài động vật không xương sống. Một số loài cá có hàm lượng thủy
ngân cao vượt quá ngưỡng cho phép. Lượng thủy ngân trong cá và các loại hải sản phụ
thuộc vào loài và mức độ ô nhiễm trong môi trường nước của nó. Nhìn chung, những
loài cá lớn và sống lâu sẽ có xu hướng chứa nhiều thủy ngân nhất
Câu 13: đánh giá rủi ro sức khỏe ( các bước) Các bước
1. Xác định vấn đề (nguyên nhân, tại sao đc quan tâm, làm thế nào để xác định, những
ảnh hưởng có hại, thời gian, nhận thức cộng đồng.)
2. Xác định nguy cơ rủi ro ( loại tác động sk có hại nào có thể gây ra bởi vấn đề, bao
lâu thì các vấn đề có thể gây hại)
3. Đánh giá liều lượng- đáp ứng (đánh giá định tính và định lượng các thông tin độc
học để ước tính ảnh hưởng của các tác động có hại lên con người ở các mức phơi
nhiễm khác nhau, các bằng chứng trên ng và động vật)
4. đánh giá phơi nhiễm liên quan đến các yếu tố ( tần suất, cường độ, quy mô, thời gian
và đặc điểm của phơi nhiễ vs mối nguy hiểm)
5. Các đặc tính rủi ro ( mức độ rủi ro được biểu hiện bằng định tính : cao , tb hay thấp
hoặc bằng định lượng: con số ước tính hoặc phân bố mật độ xác suất)
PHẦN II. BÀI TẬP
Bài 1. Tính thương số rủi ro (HQ, HI) và nguy cơ gây ung thư (ILCR) của asen đối
với người lớn ở vùng nghiên cứu với giả thuyết đối tượng bị tiếp nhận độc chất từ cá,
rau, nước và đất. Cho các thông số tính toán như sau: Thời gian phơi nhiễm (ED): 25
năm; Trọng lượng cơ thể: 55kg; Giá trị RfD của asen = 0,0003mg/kg.ngày; SF=1,5
(mg/kg.ngày)-1. Cho nồng độ độc chất, mức độ hấp thu và tần suất phơi nhiễm trong bảng sau:
Nguồn độc chất Nồng độ As (mg/kg)
Mức độ hấp thu (IR hoặc EF (ngày/năm) Trung bình Lớn nhất CR) (g/ngày) Cá 0,06 0,09 280 148 Rau 0,09 0,18 660 320 Đất 20,82 27,43 0,02 330 Nước 0,16 0,38 1700 365 Giải: Tóm tắt: C . IR . ED . EF ED = 25 năm Ta có: CDI =
=> CDI tỷ lệ thuận với C BW . AT
BW = 55 Kg Để thương số rủi ro và nguy cơ gây ung thư bé nhất
RfD = 0,0003 mg/kg.ngày thì nồng độ asen hấp thụ phải bé nhất
SF = 1,5 mg/kg.ngày => Sử dụng C average để tính
AT = 60.365 (vì có liên quan đến ung thư) Tính HQ, HI??? C 1. IR . ED . EF 0,06.280 .25 .148 HQ1= CDI1 55.60 .365 = BW . AT = RfD RfD 0,0003 C 2. IR . ED . EF 0,09.660 .25 .320
HQ2= CDI2 = BW . AT = 55.60.365 RfD RfD 0,0003 C 3. IR . ED . EF 20,820,02.25 .330
HQ3= CDI3 = BW . AT = 55.60.365 RfD RfD 0,0003 C 4. IR . ED . EF 0,16.1700.25 .365 HQ4= CDI 4 BW . AT 55.60.365 = = RfD RfD 0,0003 HI = ΣHQi=…
Bài 2. Liên quan đến nghiên cứu về độc tính của Dieldrin, số liệu đối với thử nghiệm
trên chuột ở 2 thí nghiệm cho 2 giá trị NOAEL là 0,25mg/kg.ngày và 0,05mg/kg.ngày.
Cả 2 thí nghiệm đều được tiến hành trong hơn 2 tháng. Xác định giá trị Độ an toàn
(Safety Factor) tính giá trị ADI khi áp dụng các kết quả, số liệu này trên người. Giải: NOAEL Ta có: ADI = ; SF = UF.MF UF UF = 10.10.10.5
10 vì lấy số liệu từ đv thử nghiệm cho người
10 vì sự khác nhau giữa các nhóm người
10 vì không sử dụng số liệu mạn tính
5 vì thí nghiệm dưới 3 tháng MF = 1 SF = 5000 ADI = NOAEL 0,05 = (mg/kg/ngày) UF 5000
Bài 3. Kết quả thí nghiệm sinh hoá về độc tính của cadimi đối với tôm trong
nước được thực hiện trong 24 giờ có số liệu như sau:
Số tôm sống sót
Nồng độ cadimi trong (nước (µg/L)
(trong tổng 100 cá thể thí nghiệm) 100 5,6 100 8,2 98 11,0 88 14,5 72 19,1 54 21,9 12 30,2 0 57,5
Vẽ đồ thị biểu diễn kết quả thực nghiệm và xác định giá trị LC50 và LC80. Giải: Bài 4:
Tính nồng độ Pentachlorophenol (PCP) trong cá để có thể sử dụng an toàn (giả
thuyết chỉ phơi nhiễm PCP từ cá); lượng cá tiêu thụ hàng ngày là 20,5 g/ngày mức
trung bình và 65 g/ngày cho mức tiêu thụ cao. Trọng lượng cơ thể 70 kg cho nam và
60kg cho nữ. Thời gian phơi nhiễm 20 năm; AT = 60years. Giá trị NOAEL của PCP
là 5,8 mg/kg.ngày và UF bằng 100. Giải: Tóm tắt: IRavg=20,5 g/ngày IRmax=65 g/ngày BW nam: 70kg BW nữ: 60kg ED=20 năm EF=150 ngày/năm AT=60 năm NOAEL=5,8 mg/kg.ngày UF=100 C . IR . ED . EF CDI IR . ED . EF CDI = => = BW . AT C BW . AT
Do C tỉ lệ nghịch với IR nên muốn C bé nhất thì IR phải dùng max CDI=NOAEL/UF=5,8/100 Với nữ: C . IR . ED . EF C .65 .20.150 CDI = BW . AT 5,8.100 = 60.60 .365 Với nam: C . IR . ED . EF C .65 .20.150 CDI = 5,8.100 = BW . AT 70.60 .365