Câu hỏi ôn tập đề cương - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XXXã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân Pháp xâm lược vẫn là một xã hộiphong kiến, sản xuất nông nghiệp nhỏ, lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đãthi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu hỏi ôn tập đề cương tư tưởng hồ chí mình
Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Xã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân Pháp xâm lược vẫn là một xã hội
phong kiến, sản xuất nông nghiệp nhỏ, lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã
thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng
cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới.
Ngày 1-9-1958, mở đầu cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân khi ham đội
Pháp -Tây Ban Nha nổ súng tiến công đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng).
Ngày 25 - 8– 1983 Triều đình Nhà Nguyễn ký “Hiệp ước Harmand”. Hiệp ước có
tất cả 27 điều khoản với nội dung chính là xác lập quyền lâu dài của Pháp trên toàn bộ
Việt Nam với hai hình thức Thuộc địa và Bảo hộ: Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và
chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ (Đó là một nền chuyên chế chính trị đồng
thời dùng người Việt trị người Việt và chia để trị: giữa miền xuôi và miền ngược, giữa
các dân tộc, giữa các tôn giáo nhằm chia rẽ mối quan hệ đoàn kết của các dân tộc).
Và Hiệp ước Patenotre (ngày 6 tháng 6 năm 1984), công nhận quyền bảo hộ của Pháp
với vùng lãnh thổ còn lại của Đại Nam. Dân tộc Việt Nam đã mất nền độc lập trong
lịch sử.
Hòa ước Quý Mùi trong Việt Nam sử lược tựu chung có mấy điểm chính:
Điều 1: Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của Pháp. Mặt ngoại giao kể cả
việc giao thiệp với nước Tàu cũng phải có sự ưng thuận của Pháp
Điều 5: Khâm sứ Pháp ở Huế có quyền ra vào tự do yết kiến vua.
Điều 6: Pháp có quyền đặt công sứ ở các tỉnh để kiểm soát quan Việt nhưng
đại để việc nội trị không bị ảnh hưởng.
Ngoài ra Hòa ước Quý Mùi còn buộc triều đình Huế triệt thoái quân khỏi Bắc Kỳ.
Việc thuế má cũng sẽ do Pháp điều hành.
Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp tác động mạnh mẽ đến sự chuyển
biến về kinh tế - xã hội Việt Nam. Diện mạo xã hội Việt Nam thời kỳ này bao gồm cả
quan hệ thực dân và các quan hệ phong kiến: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với Thực dân Pháp xâm lược; Nông dân Việt Nam và địa chủ phong kiến. Trong
lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu
mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội Việt Nam càng
thêm đen tối, tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước - giải phóng dân
tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX. Hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn
ra theo các xu thế khác nhau, nhưng đều thất bại: phong trào đấu tranh yêu nước theo
theo khuynh hướng phong kiến (Hoàng Hoa Thám), các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh...); Phong trào công
nhân cũng đã diễn ra song chỉ mang tính tự phát, chỉ đấu tranh đòi những quyền lợi
thuần túy trước mắt...
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đang khủng hoảng trầm
trọng không lối thoát. Một câu hỏi lớn của lịch sử là giải phóng bằng cách nào?
Chưa có lời giải đáp.
Bối cảnh quốc tế
CNTB phát triển xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới và trở thành kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa. Chủ nghĩa đế quốc ra đời làm xuất hiện những mâu
thuẫn mới và cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới.
Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới - thời đại quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Hồ Chí Minh đã tìm thấy được và
Người nhận xét: “Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng Mười chiếu sáng
khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất”.
Sự xuất hiện của Quốc tế Cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: chủ nghĩa xã
hội và cư bản. Quốc tế Cộng sản là trung tâm tập hợp lực lượng cách mạng và chỉ đạo
cách mạng thế giới.
Như vậy Hồ Chí Minh xuất hiện trong bối cảnh quốc tế có nhiều sự thay đổi và tác
động rất lớn đến cách mạng Việt Nam.
Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền đê nào
có vai trò quan trọng nhất?
Các tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là
tinh thần tương thân, tương ái … Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là
giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng
nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng
dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại
* Văn hoá phương Đông
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu
ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người
tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý
nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại
bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp
của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương
thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê
phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
Khi trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu chủ nghĩa “Tam Dân” ( dân tộc
độc lập; dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn, vì thấy trong đó
“những điều thích hợp với điều kiện nước ta”.
* Văn hoá phương Tây:
Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân
chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình
đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động
thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, nắm lấy cái
tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt
Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó
tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì: Chủ nghĩa
Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng
dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
Câu 3: Em hãy trình bày quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? (TT HCM trải qua
5 giai đoạn)?
3.1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước, trước năm 1911:
Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc. Sinh
ra lớn lên trong một gia đình nho giáo tiến bộ, Người đã tiếp thu những truyền thông tốt
đẹp của gia đinh: nhân cách, ý chí nghị lực phi thường của người cha; lòng độ lượng bao
dung, nhân hậu của người mẹ; tinh thần yêu nước quật cường chống ngoại xâm cũng như
tinh thầm hiếu học của vùng quê nghèo xứ Nghệ.
Tiếp thu các nền giáo dục nho học, quốc học và tân học. Bên cạnh học Khổng giáo Người
đã tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đô Huế,
hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu
nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động.
+ Hồ Chí Minh đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ. Là thày giáo ở Trường
Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thường
đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh
nước nhà.
+ Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc.
Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Người sáng suốt phê phán,
không tán thành, không đi theo con đường, phương pháp, khuynh hướng cứu nước của
các vị đó. Hồ Chí Minh muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học
hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới. Ngày 5-6-1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài
tìm con đường cứu nước, cứu dân.
3.2. Thời kỳ tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911
-1920):
+ Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới để tìm hiểu, khảo sát, lựa chọn con đường
cứu nước. Qua cuộc hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân
lao động các nước, trong đó có giai cấp công nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau;
còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao
động.
+ Năm 1919, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn
Ái Quốc, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây, đòi quyền tự do, dân
chủ cho nhân dân Việt Đây là tiếng nói chính nghĩa đầu tiên của đại biểu phong trào giải
phóng dân tộc Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Tiếng nói chính nghĩa đó có ảnh hưởng
lớn tới các phong trào yêu nước ở Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa vào tháng 7-1920.
+ Cuối năm 1020, Hồ Chí Minh cùng những người phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại
Đại hội ở thành phố Tua, bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan
trọng trong cuộc đời của Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ
với lập trường cách mạng vô sản.
3.3. Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
(1920 -1930):
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong phú ở nhiều nơi
trên thế giới: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc(1924-1927), Thái
Lan (1928-1929),đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt
Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Các tác phẩm như
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và nhiều bài viết của Hồ
Chí Minh trong thời kỳ này thể hiện những quan điểm độc đáo, sáng tạo của Người về
con đường cách mạng Việt
Cũng trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội
Việt Nam Thanh niên Cách mạng (tháng 6- 1925), ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt,
từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng trong những người yêu
nước và công nhân.
Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Người khởi thảo (đầu năm 1930). Các văn kiện
này là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chính thức
khẳng định rõ những quan điểm cơ bản về đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam,
việc tổ chức, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một tổ chức lãnh đạo cách mạng
Việt
Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và
sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm
3.4. Thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo
(1930 -1941):
Do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh và không nắm vững tình hình các dân
tộc thuộc địa, Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương có những nhìn nhận sai
lầm về Hồ Chí Minh. Những tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn
bị phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hợp nhất
Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất
lợi ích giai cấp tranh đấu, ấy là một sự rất nguy hiểm”, việc phân chia thành trung, tiểu,
đại địa chủ trong sách lược của Đảng là không đúng. Hội nghị ra án nghị quyết: “Thủ tiêu
chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”; đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, v.
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, cuối năm 1932, Hồ Chí Minh trở lại
Liên Xô, vào học Trường Quốc tế Lênin. Sau đó, Người làm nghiên cứu sinh tại Ban Sử
của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng
thời gian từ năm 1932 đến năm 1938, Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt
động thực tế và quan điểm cách mạng. Người kiên trì giữ vững con đường cách mạng,
viết thư cho Quốc tế cộng sản đề nghị được tiếp tục hoạt động cách mạng.
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước tại Pác Bó- Cao Bằng, với tư cách cán bộ Quốc tế
Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị này đã đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Người khẳng định rõ: “Trong lúc này quyền
lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc
và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”.
Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ
chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm
3.5. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển và thắng lợi (1941 -1969):
+ Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất,
lãnh đạo cách mạng Việt Nam chuẩn bị lực lượng, đón thời cơ khởi nghĩa, giành chính
quyền. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, giành lại độc lập dân tộc. Đây là
thắng lợi to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
+ Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Từ 1945 -1969, Hồ Chí Minh với cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước ta, trực tiếp
lãnh đạo hai cuộc kháng chiến và xây dựng CNXH ở miền Bắc, tư tưởng Hồ Chí Minh
được bổ sung phát triển hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại, v,v…nhằm hướng tới
mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Câu 4. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chi Minh đối với cách mạng Việt Nam và sự phát
triển thế giới?
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
+ Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, trường tồn, là tài sản vô giá của dân tộc
ta.
Sở dĩ như vậy là vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị tinh hoa
văn hóa, tư tưởng “vĩnh cửu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin,
mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện ở chỗ: Nó trung thành với những
nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời khi nghiên cứu vận dụng những
nguyên lý đó Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện
cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách
linh hoạt, khoa học.
Tư tưỏng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ, với những hoạt động cách
mạng của Người. Ngày nay tư tưởng đó, bao gồm một hệ thống những quan điểm lý luận,
tư tưởng về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về đạo đức, phong cách,
phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực hóa các tư tưởng ấy trong đời sống xã
hội. .. đang soi sáng cho chúng ta.
Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải
phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền
với chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta vừa phản ánh quy luật khách
quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong thời đại cách mạng vô sản vừa phản
ánhmối quan hệ khăng khít gữa mục tiêu giảiphóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai
cấp và giải phóng con ngưòi.
+ Nền tảng tư tưởng và kim chi nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong suốt những chặng đường cách mạng, tư tưởnpg- Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ
dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức
đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội
và bảo đảm quyền con người, bởi vì Hồ Chí Minh đã suốt đời phấn đấu cho việc giai
phóng các dân tộc, đã để ra lý luận về sự phát triển của các dân tộc giành được độc lập
tiến lên chủ nghĩa xã hội và luôn luôn quan tâm đến lợi ích con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta di tới thắng lợi.
- Giá trị nhân loại của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Phát triển tư duy lý luận
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp
công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.
Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX. cùng với quá trình hình thành về cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh. Người đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin: Giành độc lập dân tộc
để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người cũng có những nhận thức sâu sắc và độc
đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng giải
phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
Người chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình đi lên chủ nghĩa
xã hội, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân các
nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
địa với cách mạng vô sản ở chính quốc và về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa nổ ra và thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí Minh đã hình thành
một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
+ Phản ánh chân lý thời đại
Có thể nói đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thòi đại là từ việc xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, đến việc xác định
được một con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để
thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn là ở chỗ ngay từ rất sớm. Người đã
nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại . Hồ
Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới. Người đặt cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản.
Người cương quyết bảo vệ và phát triển quan điểm của V.I. Lênin về khả năng to lớn và
vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa : với cách mạng vô sản.
Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại : Hồ Chí Minh đã đề ra đường
lối chiến lược, sách lược phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam. Những tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi
mãi là chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đó là một
sự thật lịch sử.
+ Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của cách mạng Việt Nam,
một nhà mácxít - lêninnít lỗi lạc. nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ
XX.
Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp
cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả những tủi nhục của gần một thế kỷ nô lệ đè nặng
trên đầu dân tộc ta.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, dưới ngọn cờ bách chiến bách thắng Hồ Chí Minh.
Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta xóa bỏ được mọi hình thức áp bức, bóc lột và xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Sự nghiệp cách mạng vĩ đại và đạo đức phẩm chất
cao quý đã thống nhất làm một ở Hồ Chí Minh.
Trong lòng nhân dân thế giới. Chủ tịch Hồ Chi Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những gì thuộc về lương tri và phẩm
giá làm người.
| 1/10

Preview text:

Câu hỏi ôn tập đề cương tư tưởng hồ chí mình
Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Xã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân Pháp xâm lược vẫn là một xã hội
phong kiến, sản xuất nông nghiệp nhỏ, lạc hậu, trì trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã
thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng
cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới.
Ngày 1-9-1958, mở đầu cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân khi ham đội
Pháp -Tây Ban Nha nổ súng tiến công đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng).
Ngày 25 - 8– 1983 Triều đình Nhà Nguyễn ký “Hiệp ước Harmand”. Hiệp ước có
tất cả 27 điều khoản với nội dung chính là xác lập quyền lâu dài của Pháp trên toàn bộ
Việt Nam với hai hình thức Thuộc địa và Bảo hộ: Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và
chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ (Đó là một nền chuyên chế chính trị đồng
thời dùng người Việt trị người Việt và chia để trị: giữa miền xuôi và miền ngược, giữa
các dân tộc, giữa các tôn giáo nhằm chia rẽ mối quan hệ đoàn kết của các dân tộc).
Và Hiệp ước Patenotre (ngày 6 tháng 6 năm 1984), công nhận quyền bảo hộ của Pháp
với vùng lãnh thổ còn lại của Đại Nam. Dân tộc Việt Nam đã mất nền độc lập trong lịch sử.
Hòa ước Quý Mùi trong Việt Nam sử lược tựu chung có mấy điểm chính:
Điều 1: Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của Pháp. Mặt ngoại giao kể cả
việc giao thiệp với nước Tàu cũng phải có sự ưng thuận của Pháp
Điều 5: Khâm sứ Pháp ở Huế có quyền ra vào tự do yết kiến vua.
Điều 6: Pháp có quyền đặt công sứ ở các tỉnh để kiểm soát quan Việt nhưng
đại để việc nội trị không bị ảnh hưởng.
Ngoài ra Hòa ước Quý Mùi còn buộc triều đình Huế triệt thoái quân khỏi Bắc Kỳ.
Việc thuế má cũng sẽ do Pháp điều hành.
Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp tác động mạnh mẽ đến sự chuyển
biến về kinh tế - xã hội Việt Nam. Diện mạo xã hội Việt Nam thời kỳ này bao gồm cả
quan hệ thực dân và các quan hệ phong kiến: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với Thực dân Pháp xâm lược; Nông dân Việt Nam và địa chủ phong kiến. Trong
lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu
mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội Việt Nam càng
thêm đen tối, tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước - giải phóng dân
tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX. Hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn
ra theo các xu thế khác nhau, nhưng đều thất bại: phong trào đấu tranh yêu nước theo
theo khuynh hướng phong kiến (Hoàng Hoa Thám), các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh...); Phong trào công
nhân cũng đã diễn ra song chỉ mang tính tự phát, chỉ đấu tranh đòi những quyền lợi thuần túy trước mắt...
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đang khủng hoảng trầm
trọng không lối thoát. Một câu hỏi lớn của lịch sử là giải phóng bằng cách nào? Chưa có lời giải đáp. *Bối cảnh quốc tế
CNTB phát triển xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới và trở thành kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa. Chủ nghĩa đế quốc ra đời làm xuất hiện những mâu
thuẫn mới và cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới - thời đại quá
độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Hồ Chí Minh đã tìm thấy được và
Người nhận xét: “Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng Mười chiếu sáng
khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất”.
Sự xuất hiện của Quốc tế Cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: chủ nghĩa xã
hội và cư bản. Quốc tế Cộng sản là trung tâm tập hợp lực lượng cách mạng và chỉ đạo cách mạng thế giới.
Như vậy Hồ Chí Minh xuất hiện trong bối cảnh quốc tế có nhiều sự thay đổi và tác
động rất lớn đến cách mạng Việt Nam.
Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền đê nào
có vai trò quan trọng nhất?
Các tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là
tinh thần tương thân, tương ái … Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là
giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng
nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng
dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại * Văn hoá phương Đông
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu
ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người
tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý
nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại
bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp
của Phập giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương
thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê
phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
Khi trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu chủ nghĩa “Tam Dân” ( dân tộc
độc lập; dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn, vì thấy trong đó
“những điều thích hợp với điều kiện nước ta”. * Văn hoá phương Tây:
Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân
chủ và cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình
đẳng trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động
thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, nắm lấy cái
tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt
Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó
tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì: Chủ nghĩa
Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng
dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
Câu 3: Em hãy trình bày quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? (TT HCM trải qua 5 giai đoạn)?
3.1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước, trước năm 1911:
Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc. Sinh
ra lớn lên trong một gia đình nho giáo tiến bộ, Người đã tiếp thu những truyền thông tốt
đẹp của gia đinh: nhân cách, ý chí nghị lực phi thường của người cha; lòng độ lượng bao
dung, nhân hậu của người mẹ; tinh thần yêu nước quật cường chống ngoại xâm cũng như
tinh thầm hiếu học của vùng quê nghèo xứ Nghệ.
Tiếp thu các nền giáo dục nho học, quốc học và tân học. Bên cạnh học Khổng giáo Người
đã tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đô Huế,
hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu
nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động.
+ Hồ Chí Minh đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ. Là thày giáo ở Trường
Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thường
đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà.
+ Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc.
Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Người sáng suốt phê phán,
không tán thành, không đi theo con đường, phương pháp, khuynh hướng cứu nước của
các vị đó. Hồ Chí Minh muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học
hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới. Ngày 5-6-1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài
tìm con đường cứu nước, cứu dân.
3.2. Thời kỳ tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 -1920):
+ Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới để tìm hiểu, khảo sát, lựa chọn con đường
cứu nước. Qua cuộc hành trình này, ở Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân
lao động các nước, trong đó có giai cấp công nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau;
còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
+ Năm 1919, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn
Ái Quốc, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây, đòi quyền tự do, dân
chủ cho nhân dân Việt Đây là tiếng nói chính nghĩa đầu tiên của đại biểu phong trào giải
phóng dân tộc Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Tiếng nói chính nghĩa đó có ảnh hưởng
lớn tới các phong trào yêu nước ở Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa vào tháng 7-1920.
+ Cuối năm 1020, Hồ Chí Minh cùng những người phái tả trong Đảng Xã hội Pháp tại
Đại hội ở thành phố Tua, bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan
trọng trong cuộc đời của Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ
với lập trường cách mạng vô sản.
3.3. Thời kỳ hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1920 -1930):
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong phú ở nhiều nơi
trên thế giới: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc(1924-1927), Thái
Lan (1928-1929),đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt
Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Các tác phẩm như
Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và nhiều bài viết của Hồ
Chí Minh trong thời kỳ này thể hiện những quan điểm độc đáo, sáng tạo của Người về
con đường cách mạng Việt
Cũng trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội
Việt Nam Thanh niên Cách mạng (tháng 6- 1925), ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt,
từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng trong những người yêu nước và công nhân.
Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Người khởi thảo (đầu năm 1930). Các văn kiện
này là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chính thức
khẳng định rõ những quan điểm cơ bản về đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam,
việc tổ chức, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và
sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm
3.4. Thời kỳ vượt qua thử thách, giữ vững đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo (1930 -1941):
Do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh và không nắm vững tình hình các dân
tộc thuộc địa, Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Đông Dương có những nhìn nhận sai
lầm về Hồ Chí Minh. Những tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn
bị phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hợp nhất
Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất
lợi ích giai cấp tranh đấu, ấy là một sự rất nguy hiểm”, việc phân chia thành trung, tiểu,
đại địa chủ trong sách lược của Đảng là không đúng. Hội nghị ra án nghị quyết: “Thủ tiêu
chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”; đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, v.
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, cuối năm 1932, Hồ Chí Minh trở lại
Liên Xô, vào học Trường Quốc tế Lênin. Sau đó, Người làm nghiên cứu sinh tại Ban Sử
của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng
thời gian từ năm 1932 đến năm 1938, Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt
động thực tế và quan điểm cách mạng. Người kiên trì giữ vững con đường cách mạng,
viết thư cho Quốc tế cộng sản đề nghị được tiếp tục hoạt động cách mạng.
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước tại Pác Bó- Cao Bằng, với tư cách cán bộ Quốc tế
Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị này đã đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Người khẳng định rõ: “Trong lúc này quyền
lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc
và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”.
Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ
chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
3.5. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển và thắng lợi (1941 -1969):
+ Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất,
lãnh đạo cách mạng Việt Nam chuẩn bị lực lượng, đón thời cơ khởi nghĩa, giành chính
quyền. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, giành lại độc lập dân tộc. Đây là
thắng lợi to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
+ Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Từ 1945 -1969, Hồ Chí Minh với cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước ta, trực tiếp
lãnh đạo hai cuộc kháng chiến và xây dựng CNXH ở miền Bắc, tư tưởng Hồ Chí Minh
được bổ sung phát triển hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại, v,v…nhằm hướng tới
mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Câu 4. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chi Minh đối với cách mạng Việt Nam và sự phát triển thế giới?
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
+ Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, trường tồn, là tài sản vô giá của dân tộc ta.
Sở dĩ như vậy là vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị tinh hoa
văn hóa, tư tưởng “vĩnh cửu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin,
mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện ở chỗ: Nó trung thành với những
nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời khi nghiên cứu vận dụng những
nguyên lý đó Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện
cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học.
Tư tưỏng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ, với những hoạt động cách
mạng của Người. Ngày nay tư tưởng đó, bao gồm một hệ thống những quan điểm lý luận,
tư tưởng về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về đạo đức, phong cách,
phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực hóa các tư tưởng ấy trong đời sống xã
hội. .. đang soi sáng cho chúng ta.
Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải
phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền
với chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta vừa phản ánh quy luật khách
quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong thời đại cách mạng vô sản vừa phản
ánhmối quan hệ khăng khít gữa mục tiêu giảiphóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai
cấp và giải phóng con ngưòi.
+ Nền tảng tư tưởng và kim chi nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong suốt những chặng đường cách mạng, tư tưởnpg- Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ
dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức
đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội
và bảo đảm quyền con người, bởi vì Hồ Chí Minh đã suốt đời phấn đấu cho việc giai
phóng các dân tộc, đã để ra lý luận về sự phát triển của các dân tộc giành được độc lập
tiến lên chủ nghĩa xã hội và luôn luôn quan tâm đến lợi ích con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta di tới thắng lợi.
- Giá trị nhân loại của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Phát triển tư duy lý luận
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp
công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ.
Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX. cùng với quá trình hình thành về cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh. Người đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin: Giành độc lập dân tộc
để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người cũng có những nhận thức sâu sắc và độc
đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong cách mạng giải
phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
Người chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình đi lên chủ nghĩa
xã hội, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân các
nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
địa với cách mạng vô sản ở chính quốc và về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa nổ ra và thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí Minh đã hình thành
một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Phản ánh chân lý thời đại
Có thể nói đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thòi đại là từ việc xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, đến việc xác định
được một con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để
thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn là ở chỗ ngay từ rất sớm. Người đã
nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại . Hồ
Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới. Người đặt cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản.
Người cương quyết bảo vệ và phát triển quan điểm của V.I. Lênin về khả năng to lớn và
vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa : với cách mạng vô sản.
Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại : Hồ Chí Minh đã đề ra đường
lối chiến lược, sách lược phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc Việt Nam. Những tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi
mãi là chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đó là một sự thật lịch sử.
+ Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của cách mạng Việt Nam,
một nhà mácxít - lêninnít lỗi lạc. nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX.
Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp
cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả những tủi nhục của gần một thế kỷ nô lệ đè nặng trên đầu dân tộc ta.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, dưới ngọn cờ bách chiến bách thắng Hồ Chí Minh.
Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta xóa bỏ được mọi hình thức áp bức, bóc lột và xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Sự nghiệp cách mạng vĩ đại và đạo đức phẩm chất
cao quý đã thống nhất làm một ở Hồ Chí Minh.
Trong lòng nhân dân thế giới. Chủ tịch Hồ Chi Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những gì thuộc về lương tri và phẩm giá làm người.