Câu hỏi ôn tập Luật doanh nghiệp - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Tài sản có tài sản là động sản và bất động sản, trong đời sống thường ngày luôn phát sinh những giao dịch có liên quan tới các loại tài sản và các công trình có gắn liền với quyền sử dụng đất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Phân tích các vấn đề liên quan đến phá sản
Thanh lý tài sản là
Tài sản có tài sản là động sản và bất động sản, trong đời sống thường ngày luôn
phát sinh những giao dịch có liên quan tới các loại tài sản và các công trình có
gắn liền với quyền sử dụng đất
Thanh lý tài sản khi phá sản là những hình thức nhân danh cá nhân, tổ chức để
thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản theo sự chỉ định của tòa
án
Điều kiện để thanh lý tài sản khi phá sản
Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 2 điều
kiện sau:
Mất khả năng thanh toán
Bị tòa án nhân dân tuyên bố phá sản
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 2 trường hợp
Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ
Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ
Căn cứ áp dụng thủ tục thanh lý
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành và phân công chấp hành
viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phân công chấp hành viên
có văn bản yêu cầu quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện việc thanh lý tài sản.
2 Tài sản của doanh nghiệp dùng để phân chia
Việc thanh lý tài sản dựa trên giá trị tài sản của doanh nghiệp đã được kiểm kê
và xác định sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (Đ64 Luật phá sản 2014)
gồm:
Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm TAND quyết
định mở thủ tục phá sản
Các khoản lợi nhuận, các tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp sẽ có
việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi TAND mở thủ tục phá
sản
Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày TAND ra quyết định mở thủ
tục phá sản
Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. trường hợp
thanh toàn tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, có
giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì
phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp.
Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định
của pháp luật về đất đai
Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp
Tài sản và quyền tài sản có được do các giao dịch vô hiệu
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật
Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân cty hợp danh còn
bao gồm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh ko trực tiếp
dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật
dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những tài sản không được coi là tài sản của doanh nghiệp kinh doanh chứng
khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát: tài sản ủy thác của khách hàng
trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và quản lý tài khoản
giao dịch chứng khoán, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, quỹ hưu trí, quỹ hưu trí tự nguyện, bổ sung; tài sản nhận gửi giữ
hộ của khách hàng. Tài sản không chia theo quy định của pháp luật về hợp tác
xã cũng không được coi là tài sản của hợp tác xã.
Thứ tự phân chia tài sản
Các khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; nếu giá trị
tài sản có bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh
toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nếu giá trị của tài sản có
bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần trách chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản
của doanh nghiệp.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia giá trị
tài sản doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:
Chi phí phá sản;
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế đối
với người lao động, các quyền lượi khác theo hợp đồng lao động và thảo
ước lao động tập thể đã ký kết;
Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Các nghĩa vụ tài chính đồi với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo
đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ và các khoản nợ có bảo
đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản có bảo đảm không đủ thanh
toán số nợ.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu
tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản
theo quy định mà vẫn còn thì phần còn lại thuộc về :
Thành viên hợp tác xã thành viên (đối với hợp tác xã);
Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
các cổ đông của công ty cổ phần
Thành viên cả công ty hợp danh.
| 1/3

Preview text:

Phân tích các vấn đề liên quan đến phá sản  Thanh lý tài sản là
Tài sản có tài sản là động sản và bất động sản, trong đời sống thường ngày luôn
phát sinh những giao dịch có liên quan tới các loại tài sản và các công trình có
gắn liền với quyền sử dụng đất
Thanh lý tài sản khi phá sản là những hình thức nhân danh cá nhân, tổ chức để
thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản theo sự chỉ định của tòa án
 Điều kiện để thanh lý tài sản khi phá sản
Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện sau:
 Mất khả năng thanh toán
 Bị tòa án nhân dân tuyên bố phá sản
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 2 trường hợp
 Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ
 Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ
 Căn cứ áp dụng thủ tục thanh lý
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành và phân công chấp hành
viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phân công chấp hành viên
có văn bản yêu cầu quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện việc thanh lý tài sản.
2 Tài sản của doanh nghiệp dùng để phân chia
Việc thanh lý tài sản dựa trên giá trị tài sản của doanh nghiệp đã được kiểm kê
và xác định sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (Đ64 Luật phá sản 2014) gồm:
 Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm TAND quyết
định mở thủ tục phá sản
 Các khoản lợi nhuận, các tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp sẽ có
việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi TAND mở thủ tục phá sản
 Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản
 Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. trường hợp
thanh toàn tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, có
giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì
phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp.
 Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định
của pháp luật về đất đai
 Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp
 Tài sản và quyền tài sản có được do các giao dịch vô hiệu
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật
Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân cty hợp danh còn
bao gồm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh ko trực tiếp
dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật
dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những tài sản không được coi là tài sản của doanh nghiệp kinh doanh chứng
khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát: tài sản ủy thác của khách hàng
trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và quản lý tài khoản
giao dịch chứng khoán, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, quỹ hưu trí, quỹ hưu trí tự nguyện, bổ sung; tài sản nhận gửi giữ
hộ của khách hàng. Tài sản không chia theo quy định của pháp luật về hợp tác
xã cũng không được coi là tài sản của hợp tác xã.
 Thứ tự phân chia tài sản
Các khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; nếu giá trị
tài sản có bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh
toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nếu giá trị của tài sản có
bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần trách chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia giá trị
tài sản doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:  Chi phí phá sản;
 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế đối
với người lao động, các quyền lượi khác theo hợp đồng lao động và thảo
ước lao động tập thể đã ký kết;
 Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
 Các nghĩa vụ tài chính đồi với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo
đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ và các khoản nợ có bảo
đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản có bảo đảm không đủ thanh toán số nợ.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu
tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản
theo quy định mà vẫn còn thì phần còn lại thuộc về :
 Thành viên hợp tác xã thành viên (đối với hợp tác xã);
 Chủ doanh nghiệp tư nhân;
 Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
 Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
các cổ đông của công ty cổ phần
 Thành viên cả công ty hợp danh. 