



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
CÂU HỎI ÔN TẬP KINH TẾ HỌC BĐKH
1. Các mô hình kinh doanh các-bon trên thế giới
(1) Thị trường tín chỉ carbon (Carbon Credit Market)
Mô hình này cho phép các công ty mua tín chỉ carbon để bù đắp lượng phát thải của mình.
Các tín chỉ carbon đại diện cho lượng phát thải đã giảm hoặc tránh được nhờ các dự án bảo tồn
rừng, năng lượng tái tạo, hoặc các dự án giảm phát thải khác. Các quốc gia tiêu biểu áp dụng
mô hình này bao gồm Liên minh Châu Âu (EU ETS - EU Emissions Trading System), Hoa Kỳ
(California Cap-and-Trade Program), và các quốc gia Đông Á (Thị trường mua bán tín chỉ
carbon đầu tiên trong ASEAN là của Indonesia, khai trương cuối tháng 9-2023. Việt
Nam mới chỉ bán được tín chỉ carbon trong thị trường tự nguyện, nên giá bán thấp)
(2) Kinh doanh dự án giảm phát thải
Mô hình này khuyến khích các công ty và tổ chức phát triển các dự án giúp giảm phát thải
khí nhà kính như trồng rừng, chuyển đổi năng lượng, hoặc tăng cường hiệu quả năng lượng.
Các dự án này tạo ra các tín chỉ cacbon, sau đó có thể bán trên các sàn giao dịch cacbon hoặc
cho các công ty có nhu cầu bù đắp phát thải.
(3) Mô hình trồng rừng và bảo tồn
Các công ty tài trợ các dự án trồng rừng hoặc bảo tồn rừng tự nhiên nhằm tạo ra tín chỉ
cacbon thông qua quá trình hấp thụ CO của cây cối. Ví dụ, các công ty như Microsoft và ₂
Amazon đã cam kết tài trợ các dự án này để đạt mục tiêu phát thải bằng không.
(4) Định giá carbon nội bộ
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), định giá carbon là một công cụ tính toán các chi
phí bên ngoài của phát thải khí nhà kính - chi phí phát thải mà công chúng phải trả, chẳng hạn
như thiệt hại cho mùa màng, chi phí chăm sóc sức khỏe do các đợt nắng nóng và hạn hán, mất
mát tài sản do lũ lụt và mực nước biển dâng lên và ràng buộc chúng với các nguồn của chúng
thông qua một giá cả, thường ở dạng giá cả về lượng khí cacbonic (CO2) thải ra. Giá carbon
giúp chuyển gánh nặng thiệt hại do phát thải khí nhà kính trở lại cho những người chịu trách
nhiệm về nó và những người có thể tránh được nó. Chính phủ không phải sử dụng các công cụ
áp đặt mà cung cấp một cơ chế thị trường để các cơ sở phát thải thực hiện.
Hiện có các hình thức định giá carbon chính được nhiều quốc gia áp dụng như:
+ ETS (Hệ thống giới hạn và thương mại) giới hạn tổng mức phát thải khí nhà kính và
cho phép những ngành có lượng phát thải thấp bán phụ cấp của họ cho các nhà phát
thải lớn hơn. Bằng cách tạo ra cung và cầu cho phép phát thải, ETS thiết lập giá thị
trường cho phát thải khí nhà kính.
+ Thuế carbon trực tiếp định giá carbon bằng cách xác định thuế suất đối với lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính hoặc đối với hàm lượng Carbon của nhiên liệu hóa thạch.
Không giống như hệ thống thương mại hạn mức phát thải, thuế Carbon không đảm bảo
mức giảm phát thải tối đa. Thay vào đó, cơ chế này cung cấp sự chắc chắn về chi phí
biên của việc thải CO2. Vì thuế carbon định giá trên mỗi tấn khí nhà kính thải ra, công
cụ này sẽ khuyến khích các DN giảm phát thải để hạn chế mức thuế phải nộp. Việc lựa
chọn giải pháp nào sẽ phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế của từng quốc gia.
Ngoài ra, còn có nhiều cách gián tiếp để định giá carbon chính xác hơn, chẳng hạn lOMoAR cPSD| 58504431
như thông qua thuế nhiên liệu, loại bỏ trợ cấp nhiên liệu hóa thạch và các quy định có
thể đưa vào “chi phí xã hội của carbon”
+ Cơ chế bù đắp chỉ định mức giảm phát thải khí nhà kính từ các hoạt động dựa trên dự
án hoặc chương trình, có thể được bán trong nước hoặc ở các quốc gia khác. Các chương
trình bù đắp phát hành tín chỉ carbon theo một giao thức kế toán và có cơ quan đăng ký
riêng. Các khoản tín dụng này có thể được sử dụng để đáp ứng việc tuân thủ theo thỏa
thuận quốc tế, các chính sách trong nước hoặc các mục tiêu về quyền công dân của DN
liên quan đến giảm nhẹ khí nhà kính.
+ RBCF (Tài chính khí hậu dựa trên kết quả - Results-Based Climate Finance) là một
cách tiếp cận tài trợ trong đó các khoản thanh toán được thực hiện sau khi các đầu ra
hoặc kết quả được xác định trước liên quan đến quản lý biến đổi khí hậu, chẳng hạn
như giảm phát thải, được chuyển giao và xác minh. Nhiều chương trình của RBCF
nhằm mục đích mua các mức giảm phát thải khí nhà kính đã được xác minh đồng thời
giảm nghèo, cải thiện khả năng tiếp cận năng lượng sạch và mang lại lợi ích cho sức khỏe và cộng đồng.
Các công ty tự định giá lượng phát thải nội bộ nhằm khuyến khích các bộ phận giảm phát
thải và đầu tư vào các công nghệ xanh. Việc đặt giá nội bộ giúp các công ty chuẩn bị cho việc
tuân thủ quy định và cải thiện hiệu quả hoạt động.
(5) Mô hình hợp tác công - tư
Các chính phủ hợp tác với doanh nghiệp để phát triển các cơ sở hạ tầng giảm phát thải như
năng lượng tái tạo, công nghệ lưu trữ cacbon (CCS), và chuyển đổi các ngành công nghiệp
truyền thống sang các mô hình phát thải thấp.
2. Các kịch bản nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, thời tiết cực đoan tại Việt Nam
Dữ liệu nhiệt độ (tháng 9/2023) của Việt Nam cho thấy xu hướng nóng lên ngày càng tăng
trong những thập kỷ gần đây, với giá trị trung bình ~0,2°C/thập kỷ trong 40 năm qua và mức
tăng cao nhất trong thập kỷ qua. Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam có thể tăng từ 1,5°C đến 2°C
vào giữa thế kỷ 21 và có thể tăng đến 3°C vào cuối thế kỷ này nếu không giảm phát thải khí
nhà kính. Số ngày có nhiệt độ vượt ngưỡng 35°C sẽ tăng lên đáng kể, đặc biệt là tại các khu
vực đô thị lớn, dẫn đến gia tăng nguy cơ về sức khỏe và giảm năng suất lao động. Từ cuối tháng
3/2024 đến nay, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các tỉnh phía Nam nói chung đối diện đợt
nắng nóng khắc nghiệt. Người dân liên tục trải qua chuỗi ngày có mức nhiệt cao nhất trên 35
độ C - ngưỡng nắng nóng, theo phân loại của cơ quan khí tượng. Thực tế, nhiệt độ cảm nhận
ngoài trời có thể cao hơn 3-5 độ C.
Lượng mưa hàng năm tăng nhẹ trung bình 5,5%, nhưng có xu hướng trái ngược nhau tùy
theo khu vực. Một số khu vực miền Trung và Tây Nguyên sẽ gặp phải các đợt mưa lớn cục bộ,
dẫn đến sạt lở đất và ngập úng. Đồng thời, Đồng bằng sông Cửu Long cũng sẽ gặp phải mưa lOMoAR cPSD| 58504431
trái mùa và những đợt mưa thất thường. Mưa lũ không đều gây lũ lụt và hạn hán, ảnh hưởng
lớn đến nông nghiệp và đời sống. Sạt lở đất và xói mòn bờ biển nghiêm trọng ở Cà Mau và Bạc
Liêu gây thiệt hại cơ sở hạ tầng.
Mực nước biển đang dâng cao với xu hướng trung bình 3,6 mm/năm trong giai đoạn 1993–
2018. Theo kịch bản phát thải cao của IPCC, nước biển có thể dâng từ 0,5 đến 1 mét vào năm
2100. Nếu không có biện pháp bảo vệ, khoảng 38% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long có
thể bị ngập, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế của hàng triệu người dân. Sự xâm
nhập mặn sẽ ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng
ven biển khác, đe dọa đến sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sạch.
Hiện tượng khí hậu cực đoan bao gồm các hiện tượng như lũ lụt, bão, hạn hán, nắng nóng
kéo dài, và lạnh giá đột ngột. Những hiện tượng này đang trở nên ngày càng phổ biến và nghiêm
trọng hơn do biến đổi khí hậu.
+ Bão và áp thấp nhiệt đới dự kiến sẽ gia tăng về tần suất và cường độ. Bão mạnh hơn và
lượng mưa do bão gây ra sẽ tăng, dẫn đến lũ lụt nghiêm trọng hơn.
+ Các đợt hạn hán dự kiến sẽ xảy ra thường xuyên hơn và kéo dài hơn, đặc biệt là tại các
khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Điều này có thể gây khó khăn lớn cho nông nghiệp
và cấp nước sinh hoạt.
+ Mưa lớn và các đợt bão gia tăng làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất, đặc biệt là ở các vùng
đồi núi như Tây Bắc và Tây Nguyên, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng trăm nghìn
người dân sinh sống trong khu vực này.
Các kịch bản này đòi hỏi Việt Nam cần triển khai các biện pháp ứng phó nhanh chóng, bao
gồm cải thiện hạ tầng phòng chống thiên tai, phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển.
3. Các biện pháp thích ứng với BĐKH theo vùng ở VN -
Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
Hiện nay, dự thảo Báo cáo xây dựng giải pháp thích ứng đã hoàn thiện, trong đó đề xuất 4
nhóm giải pháp thích ứng BĐKH cho khu vực này, bao gồm: Lồng ghép các nội dung ứng phó
với biến đổi khí hậu trong xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển của vùng và địa phương; giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất đá, lũ ống, lũ quét, ngập
lụt và các hiện tượng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng chống chịu và
năng lực thích ứng BĐKH; nâng cao nhận thức và năng lực cho các cơ quan quản lý và cộng đồng. Cụ thể hơn:
+ Quản lý và bảo vệ rừng lOMoAR cPSD| 58504431 ●
Trồng mới và phục hồi rừng phòng hộ để giảm nguy cơ sạt lở đất và điều hòa
nguồn nước, đặc biệt là trong mùa mưa. Rừng đầu nguồn đóng vai trò quan
trọng trong việc giữ nước và điều tiết dòng chảy. ●
Khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và quản lý rừng, vừa giúp bảo tồn
môi trường, vừa tạo sinh kế cho người dân thông qua việc trồng các loại cây
dược liệu, cây gỗ quý hoặc các loại cây ăn quả dưới tán rừng.
+ Thích ứng trong nông nghiệp ●
Chuyển đổi sang các giống cây trồng phù hợp với điều kiện khắc nghiệt hơn,
như giống lúa, ngô chịu hạn hoặc các loại cây ăn quả và cây công nghiệp phù
hợp với đất đồi núi. ●
Áp dụng kỹ thuật nông nghiệp bền vững như nông nghiệp hữu cơ, nông lâm kết
hợp (trồng cây lương thực xen với cây gỗ, cây ăn quả) để giảm xói mòn đất và
cải thiện chất lượng đất. ●
Đối phó với hạn hán bằng cách xây dựng các hồ chứa nước nhỏ hoặc bể chứa
nước mưa. Khuyến khích áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt hoặc tưới tiết kiệm để
duy trì nguồn nước trong mùa khô.
+ Phòng chống sạt lở và lũ quét ●
Lắp đặt các trạm quan trắc mưa và các cảm biến địa chấn để theo dõi và cảnh
báo sớm nguy cơ sạt lở và lũ quét. Cảnh báo sớm giúp người dân và chính quyền
địa phương kịp thời di dời, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản. ●
Xây dựng các công trình bảo vệ bờ sông, suối bằng bê tông hoặc vật liệu thân
thiện với môi trường để gia cố đất. Các khu vực đồi núi dễ sạt lở có thể được
gia cố bằng cây trồng có rễ sâu để tăng cường liên kết đất. ●
Với những khu vực có nguy cơ cao về sạt lở và lũ quét, chính quyền địa phương
có thể xem xét việc tái định cư người dân đến các khu vực an toàn hơn.
+ Cải thiện cơ sở hạ tầng ●
Các tuyến đường cần được thiết kế chống xói mòn và chịu được dòng chảy mưa
lớn. Hệ thống cầu, cống cũng nên được gia cố để tránh tình trạng hư hỏng trong mùa mưa. ●
Khuyến khích người dân xây dựng nhà cửa chắc chắn, có khả năng chống chịu
thiên tai. Các công trình công cộng như trường học, trạm y tế cần được gia cố
và có kế hoạch sơ tán trong tình huống khẩn cấp.
+ Nâng cao năng lực và kiến thức cộng đồng ●
Tổ chức các chương trình truyền thông về biến đổi khí hậu và các biện pháp
thích ứng để nâng cao nhận thức của người dân. Các khóa tập huấn và hội thảo
giúp người dân hiểu và chủ động ứng phó với thiên tai. ●
Đào tạo người dân kỹ năng sơ tán, cấp cứu và ứng phó với tình huống khẩn cấp,
giúp giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai.
+ Phát triển sinh kế bền vững ●
Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa bản địa để tạo thêm thu nhập cho người
dân. Du lịch sinh thái có thể giúp bảo tồn rừng, bảo vệ môi trường và đồng thời
nâng cao nhận thức của du khách về biến đổi khí hậu. ●
Khuyến khích các mô hình kinh tế dựa trên tài nguyên thiên nhiên bền vững
như trồng cây dược liệu, chăn nuôi theo mô hình nhỏ lẻ và trồng trọt kết hợp
nuôi trồng thủy sản tại các vùng thấp của vùng trung du. -
Vùng Đồng bằng sông Hồng lOMoAR cPSD| 58504431 +
Tích cực nâng cao các tiêu chuẩn phòng chống lũ nhằm hướng tới phát triển bền vững;
nâng cấp hệ thống đê điều bảo vệ sông Hồng; tiến hành việc giám sát chặt chẽ và ứng
phó với các tình huống khẩn cấp xảy ra với hệ thống đê điều.
+ Quản lý nước và chống xâm ngập mặn: ●
Xây dựng các hồ chứa nước ngọt và các giải pháp trữ nước mưa nhằm đảm bảo
nguồn nước cho nông nghiệp và sinh hoạt trong mùa khô. ●
Triển khai các công trình ngăn mặn như cống, đập ngăn mặn, đồng thời chuyển
đổi diện tích đất nông nghiệp gần bờ sang các mô hình trồng trọt và chăn nuôi chịu mặn.
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi: ●
Khuyến khích sử dụng giống lúa ngắn ngày, chịu hạn, chịu ngập để giảm thiểu
thiệt hại do ngập lụt và hạn hán. Nghiên cứu và đưa vào sản xuất các giống rau,
hoa màu chịu mặn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. ●
Kết hợp các mô hình trồng lúa – nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi sang trồng
cây công nghiệp và cây ăn quả phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu nhằm
nâng cao năng suất và thu nhập. +
Phát triển hệ thống cảnh báo sớm về ngập lụt, mưa bão và thời tiết cực đoan để hỗ
trợ người dân và chính quyền địa phương chuẩn bị và ứng phó kịp thời. Đồng thời, tổ chức
các buổi tập huấn ứng phó với thiên tai để người dân chủ động phòng tránh.
+ Áp dụng các phương pháp tưới tiết kiệm nước như tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun để giảm
thiểu lãng phí nước, đồng thời giảm chi phí sản xuất cho nông dân.
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển sinh kế bền vững -
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung +
Quản lý nước và giảm thiểu tác động của hạn hán ●
Xây dựng và nâng cấp hệ thống hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa và cung
cấp nước trong mùa khô, giảm thiểu tác động của hạn hán đối với nông nghiệp và sinh hoạt. ●
Đầu tư vào hệ thống kênh mương và tưới tiêu nhằm tăng hiệu quả sử dụng nước.
Áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước như tưới nhỏ giọt để tối ưu hóa việc sử
dụng nước trong nông nghiệp. ●
Rừng đầu nguồn giúp điều hòa dòng chảy, ngăn sạt lở đất và bảo vệ nguồn nước.
Phục hồi và bảo vệ rừng tự nhiên giúp cải thiện khả năng trữ nước và điều tiết nguồn nước
+ Thích ứng trong nông nghiệp ●
Sử dụng các biện pháp canh tác như nông nghiệp hữu cơ, che phủ đất, và trồng
xen canh để giảm sự bay hơi nước, bảo vệ đất và tăng cường khả năng giữ nước của đất. ●
Thúc đẩy mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước ngọt, như kết hợp nuôi
tôm – lúa ở vùng ven biển, giúp nông dân có thêm nguồn thu nhập và thích ứng
với tình trạng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở kiên cố
+ Có hệ thống cảnh báo sớm cho người dân chuẩn bị đến các hiện tượng cực đoan như lũ lụt, gió bão,... lOMoAR cPSD| 58504431 + - Vùng Tây Nguyên
Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn để điều hòa nguồn nước và giảm nguy cơ
sạt lở đất. Xây dựng các hồ chứa nước để cung cấp nước tưới cho mùa khô và giữ độ ẩm cho đất. +
Thúc đẩy chuyển đổi từ cây trồng đòi hỏi nhiều nước (như cà phê) sang các cây
trồng chịu hạn tốt hơn, hoặc áp dụng nông nghiệp hữu cơ để cải thiện khả năng giữ nước của đất. +
Xây dựng các trạm quan trắc khí tượng và thủy văn để dự báo hạn hán sớm và
cung cấp thông tin cho người dân, giúp giảm thiểu thiệt hại cho mùa màng. - Vùng Đông Nam Bộ +
Các dự án xây dựng hồ điều hòa, bể chứa nước mưa, và cống thoát nước có thể
giúp điều chỉnh lưu lượng nước mưa và giảm thiểu tình trạng ngập úng. +
Bảo vệ các ao, hồ, và kênh rạch tự nhiên để tăng cường khả năng giữ nước, đồng
thời phát triển các khu vực xanh nhằm cải thiện môi trường và chất lượng nước. +
Quy hoạch vùng phải đảm bảo kết nối phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
giữa các tỉnh, thành phố trong vùng. Quy hoạch tỉnh cần xác định rõ các mục
tiêu: tỷ lệ che phủ rừng, phân loại chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại nguồn và tái
sử dụng, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp. +
Bảo vệ và phục hồi các thảm thực vật, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng ngập
mặn ven biển. Bảo vệ nguồn nước mặt và giảm khai thác nước ngầm. +
Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững bằng cách chuyển đổi nhanh sang mô
hình kinh tế tăng trưởng dựa vào năng suất, khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo. Chú trọng phát triển không gian xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với BĐKH. -
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
+ Nâng cao năng lực của hợp tác xã thích ứng biến đổi khí hậu; chuyển đổi mô hình sản
xuất để thích ứng, sau đó nhân rộng các mô hình hợp tác xã hiệu quả. Được biết
khu vực này đang có các mô hình sản xuất lúa giảm phát thải khí nhà kính đem
lại hiệu quả như: “1 phải 5 giảm”, “3 giảm 3 tăng”... +
Giải pháp quy hoạch đô thị để thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng
ĐBSCL, trong đó gồm có giải pháp quy hoạch, công trình và phi công trình: ●
Giải pháp quy hoạch gồm: Chọn đất xây dựng, quản lý cao độ; xây dựng
công trình, hệ thống thoát nước; các biện pháp phải song hành cùng công tác quy hoạch xây dựng ●
Giải pháp công trình gồm: Xây dựng các hồ chứa nước đa tác dụng;
khai thông các đường thoát lũ, đường dẫn lũ. Giải pháp phi công trình
gồm: Dự báo và cảnh báo lũ; quản lý dân cư; quy hoạch các điểm tại định cư ●
Quy hoạch đô thị cần có tính kế thừa, tính dự báo, phân vùng phát triển
đô thị - điểm dân cư nông thôn gắn với vùng ngập, đặt trọng tâm bảo
tồn hệ sinh thái, đặc thù định cư và dân cư (đô thị và nông thôn) theo lOMoAR cPSD| 58504431 +
sông nước, quy hoạch phát triển đô thị theo mô hình sinh thái gắn với
phát triển nông nghiệp, du lịch - dịch vụ.
Tập trung vào phát triển con người, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực chất lượng
cao cả về thể chất và tâm hồn, cả về nhân cách và trình độ chuyên môn để đáp
ứng cho nhiệm vụ xây dựng và phát triển bền vững
4. Các biện pháp thích ứng với BĐKH theo ngành ở VN ● Ngành Nông nghiệp -
Ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp thông minh: Sử dụng hệ thống tưới
tiêu tự động, tiết kiệm nước, sử dụng những giống cây trồng mới kết hợp với
công nghệ canh tác tự động hóa. -
Phát triển giống cây trồng có khả năng thích nghi tốt, phù hợp với biến đổi khí
hậu, cải tiến hệ thống chuồng trại, quản lý chặt chẽ dịch bệnh khi điều kiện khí hậu thay đổi. -
Bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên, áp dụng các kỹ thuật canh tác bền
vững, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, đất và nước. -
Nâng cao nhận thức bằng việc đào tạo, tập huấn và chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ cho người dân để khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại và bền vững.
● Ngành Giao thông vận tải -
Đầu tư vào các biện pháp chống ngập cho hệ thống đường bộ, đường sắt và các
hạ tầng giao thông quan trọng khác tại những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt và triều cường. -
Khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường
như xe điện, xe đạp, và cải thiện giao thông công cộng nhằm giảm phát thải khí nhà kính. ● Ngành Y tế -
Đào tạo đội ngũ y tế, chuẩn bị thuốc men và trang thiết bị y tế cần thiết để đối
phó với các dịch bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu như sốt xuất huyết, sốt rét,
và bệnh về đường hô hấp. -
Đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, các điều kiện vệ sinh, xử lý và tiêu hủy
chất thải y tế. Giảm thiểu phát sinh chất thải y tế, tăng cường tái sử dụng, tái
chế chất thải; áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất thải, nước thải
nhằm giảm phát thải khí mê-tan. -
Áp dụng công nghệ thông tin để thiết lập hệ thống giám sát chủ động và cảnh
báo sớm các tác động sức khỏe do BĐKH và các điều kiện thời tiết cực đoan gây ra ● Ngành Thủy sản -
Xây dựng hạ tầng bảo vệ bờ biển như tạo đê chắn sóng và rừng ngập mặn để
bảo vệ vùng nuôi trồng thủy sản ven biển khỏi tác động của xâm nhập mặn và sóng biển dâng. -
Sử dụng các giống thủy sản có khả năng chịu nhiệt độ cao và biến đổi môi
trường tốt hơn, nhằm giảm thiểu tác động của nhiệt độ nước biển tăng. -
Áp dụng các biện pháp, công nghệ mới trong nuôi trồng khép kín và hệ thống
lọc nước để đảm bảo môi trường sống cho thủy sản không bị ảnh hưởng quá lớn bởi thay đổi khí hậu. lOMoAR cPSD| 58504431 + ● Ngành Du lịch -
Chuyển hướng phát triển du lịch sinh thái và du lịch bền vững để bảo vệ môi
trường và hệ sinh thái tự nhiên, giảm thiểu tác động từ sự gia tăng nhiệt độ và nước biển dâng. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Thực hiện các biện pháp giảm phát thải trong hoạt động du lịch, bảo vệ các bãi
biển, di sản văn hóa trước tác động của xói mòn, biển dâng và sự biến đổi khí hậu khác. ● Ngành Năng lượng -
Tăng cường phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời
để giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch, từ đó giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường. -
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng,
khuyến khích sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp và hộ gia đình. ● Ngành Công nghiệp -
Áp dụng các công nghệ sản xuất sạch và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên để giảm
lượng phát thải và tác động đến môi trường. Đồng thời, áp dụng công nghệ và
tự động hóa vào quy trình sản xuất để tối ưu hóa năng lượng. -
Thực hiện các biện pháp quản lý chất thải và giảm ô nhiễm, khuyến khích tái
chế và tái sử dụng trong quy trình sản xuất công nghiệp. Đảm bảo chất thải được
xử lý an toàn để tránh gây ô nhiễm, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái xung quanh. -
Xây dựng các kế hoạch dự phòng và quy trình ứng phó khẩn cấp trong trường
hợp xảy ra thiên tai hoặc các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất.
5. Các chính sách giảm nhẹ BĐKH ở VN
Một số khái niệm về giảm nhẹ BĐKH được đưa ra như sau: -
Là sự can thiệp của con người nhằm giảm nguồn phát thải khí nhà kính và tăng bể chứa khí nhà kính(IPCC, 2001). -
Là sự can thiệp của con người nhằm giảm ảnh hưởng bất lợi đối với BĐKH; giảm nhẹ
BĐKH bao gồm cả chiến lược giảm nguồn phát thải và tăng bể chứa khí nhà kính (Canadian Geographic, 2008). -
Là những thay đổi về kỹ thuật và các giải pháp thay thế nhằm giảm nguồn phát thải khí
nhà kính. Mặc dù một số chính sách về xã hội, kinh tế và kỹ thuật có thể giảm sự phát
thải khí nhà kính, giảm nhẹ BĐKH mang nghĩa thực thi các chính sách nhằm giảm nhẹ
khí nhà kính và tăng bể chứa các khí nhà kính (IPCC, 2007). -
Là sự can thiệp của con người nhằm giảm nguồn phát thải hoặc tăng bể chứa các khí
nhà kính. Ví dụ việc sử dụng năng lượng hóa thạch một cách hiệu quả hơn cho các hoạt
động công nghiệp hoặc sản xuất điện, chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo (năng lượng mặt trời và năng lượng gió) và mở rộng diện tích rừng và các bể chứa
khác nhằm giảm nhẹ CO2 trong khí quyển (UNFCCC, 2011).
Nhìn chung, các khái niệm giảm nhẹ BĐKH được đưa ra đều tập trung vào 2 mục tiêu chính
là giảm nguồn phát thải khí nhà kính và tăng bể chứa khí nhà kính. Trong đó, khái niệm giảm
nhẹ BĐKH do IPCC (2007) đề xuất là khái niệm đầu tiên tổng quát nhất và đầy đủ nhất về các
mặt của giảm nhẹ cũng như việc thực thi chiến lược giảm nhẹ BĐKH.
Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp nhằm giảm nhẹ BĐKH, tập trung vào giảm phát thải
khí nhà kính và thúc đẩy phát triển bền vững.
● Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050
Phê duyệt theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022, chiến lược này đặt mục tiêu
đến năm 2030, tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia giảm 43,5% so với kịch bản thông lOMoAR cPSD| 58504431
thường với mức giảm phát thải KNK cụ thể theo ngành, đạt phát thải ròng bằng "0" vào năm
2050, đồng thời tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH và giảm thiểu tổn thất do thiên tai. ●
Nghị định số 06/2022/NĐ-CP
Ban hành ngày 7/1/2022, nghị định này quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo
vệ tầng ôzôn, thiết lập lộ trình phát triển thị trường carbon trong nước, bao gồm giai đoạn thí
điểm từ năm 2025 và vận hành chính thức vào năm 2028.
● Đóng góp quốc gia tự quyết (NDC)
Việt Nam cam kết trong Hiệp định Paris sẽ giảm phát thải khí nhà kính một cách tự nguyện.
Trong NDC cập nhật năm 2020, Việt Nam đặt mục tiêu giảm 9% lượng phát thải so với kịch
bản không có hành động (BAU) đến năm 2030, và có thể đạt tới 27% với sự hỗ trợ quốc tế.
● Luật Bảo vệ Môi trường (72/2020/QH14)
Luật này cập nhật nhiều quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm yêu cầu các ngành công
nghiệp lớn thực hiện kiểm kê và quản lý phát thải, xây dựng hệ thống tín chỉ carbon và thúc
đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
● Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050
Chiến lược này hướng tới phát triển kinh tế bền vững, giảm phát thải khí nhà kính trên GDP
và thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
● Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy hoạch điện 8)
Quy hoạch này nhấn mạnh việc đẩy mạnh các dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời,
điện gió và thủy điện nhỏ, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc vào các dự án điện than và khí
nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính và các tác động tiêu cực đến môi trường.
● Quản lý và phục hồi rừng
Chương trình Mục tiêu quốc gia về Bảo vệ và Phát triển rừng tập trung vào phục hồi rừng
tự nhiên, giảm thiểu mất rừng, và bảo vệ đa dạng sinh học. Việc tăng diện tích rừng sẽ giúp
hấp thụ CO và giảm phát thải khí nhà kính.₂
● Thị trường carbon
Theo kế hoạch, từ tháng 6/2025, Việt Nam sẽ bắt đầu phân bổ hạn ngạch và triển khai thí
điểm hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính (ETS), tiến tới vận hành chính thức thị
trường carbon vào năm 2028
Vân H. (2024, November 2). Thị trường carbon và trách nhiệm ứng phó biến đổi khí hậu.
Báo Nhân Dân Điện Tử. https://nhandan.vn/thi-truong-carbon-va-trach-nhiem-ungpho-
bien-doi-khi-hau-post842802.html
Tư (2024, October 21). Hội thảo tham vấn “Mô hình phân tích các chính sách giảm nhẹ biến
đổi khí hậu tại Việt Nam.” Tạp Chí Kinh Tế Và Dự Báo - Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư.
https://kinhtevadubao.vn/hoi-thao-tham-van-mo-hinh-phan-tich-cac-chinh-sachgiam-
nhe-bien-doi-khi-hau-tai-viet-nam-30120.html
Tâm P. N. Đ. T.-. N. K. (2024, October 28). Phát triển năng lượng tái tạo: “Chìa khóa” giảm
phát thải, ứng phó biến đổi khí hậu. Nhịp Sống Kinh Tế Việt Nam & Thế Giới.
https://vneconomy.vn/phat-trien-nang-luong-tai-taochia-khoa-giam-phat-thai-ungpho- bien-doi-khi-hau.htm lOMoAR cPSD| 58504431
Dương T. (2024, October 31). Tháng 6/2025: Việt Nam bắt đầu phân bổ hạn ngạch và thí
điểm trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Nhịp Sống Kinh Tế Việt Nam & Thế
Giới. https://vneconomy.vn/thang-6-2025-viet-nam-bat-dau-phan-bo-han-ngach-vathi-
diem-trao-doi-han-ngach-phat-thai-khi-nha-kinh.htm
6. Nền kinh tế các-bon thấp và thực tiễn ở VN
Kinh tế các bon thấp là một nền kinh tế trong đó tăng trưởng là kết quả của việc tích hợp tất
cả các khía cạnh của nền kinh tế liên quan đến áp dụng các công nghệ và thực hiện các hoạt
động tạo ra lượng khí nhà kính thấp, các giải pháp hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo,
đổi mới công nghệ theo hướng phát thải các bon thấp và hình thành các cộng đồng, tòa nhà,
giao thông, công nghiệp và nông nghiệp sử dụng năng lượng và vật liệu hiệu quả cũng như tăng
cường xử lý/tái chế chất thải để giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO2 (RSC, 2011).
Như vậy, kinh tế các bon thấp là một nền kinh tế được đặc trưng bởi các hoạt động thải ra lượng
CO2 thấp vào bầu khí quyển.
Các mục tiêu chính của quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp liên quan đến
tăng cường hiệu quả năng lượng, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo cũng như thúc đẩy
GDP xanh thông qua đổi mới công nghệ ở tất cả các lĩnh vực. Trong ba thập kỷ qua, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ về phát triển kinh tế - xã hội. Theo số liệu từ
Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam trong giai đoạn
20152019 đạt 6,76% mỗi năm.
Việt Nam ban hành Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050 và Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 nhấn mạnh cam kết của Việt Nam trong việc
giảm phát thải khí nhà kính và hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050; và
Nghị định 06/2022/NĐ-CP về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn đã đề ra lộ
trình phát triển thị trường carbon, thúc đẩy các ngành công nghiệp áp dụng phương pháp giảm phát thải.
Việt Nam đã và đang phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện
gió, và thủy điện. Chính phủ đặt mục tiêu đạt khoảng 30% công suất điện từ các nguồn tái tạo
vào năm 2030 và đang đầu tư vào các dự án quy mô lớn về năng lượng sạch. Chương trình phát
triển điện mặt trời trên mái nhà và các dự án điện gió ở các khu vực miền Trung và miền Nam
Việt Nam đã đóng góp đáng kể vào cơ cấu năng lượng sạch.
Ngoài ra, Việt Nam đang xây dựng hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính (ETS)
và dự kiến vận hành thí điểm thị trường carbon từ năm 2025. Hệ thống này sẽ giúp các doanh
nghiệp chủ động hơn trong việc điều chỉnh phát thải và góp phần phát triển nền kinh tế carbon thấp.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất đã bắt đầu áp dụng công nghệ
tiên tiến và các quy trình sản xuất tiết kiệm năng lượng. Chính phủ cũng hỗ trợ các dự án năng
lượng sạch và tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp chủ chốt như thép, xi măng, và dệt may.
Baochinhphu.Vn. (2024, February 16). Phát triển kinh tế carbon thấp: Điều kiện "cần" để
hướng đến kinh tế tuần hoàn. baochinhphu.vn. https://baochinhphu.vn/phat-trienkinh-
te-carbon-thap-dieu-kien-can-de-huong-den-kinh-te-tuan-hoan- lOMoAR cPSD| 58504431 102240215182721349.htm
IEA (2016a), World Energy Outlook 2016, IEA, Paris, retrieved on September 8th, 2017 from .
7. Trình bày thực tiễn áp dụng thuế các-bon của các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, tính đến tháng 4/2022, có 68 công cụ định giá carbon
hoạt động trên toàn cầu với 3 công cụ khác đang được lên kế hoạch thực hiện. Định giá carbon
đang là giải pháp xu hướng nhằm giảm thiểu carbon bởi công cụ này hiện đang bao trùm khoảng
23% tổng lượng phát thải KNK trên toàn cầu.
Thực tiễn áp dụng thuế carbon trên thế giới:
- Phần Lan: Quốc gia đầu tiên thực hiện thuế carbon vào năm 1990. Tính đến tháng
4/2021, mức thuế carbon ở quốc gia này lên tới 73,02 USD/tấn CO2.
- Thụy Điển & Na Uy: hai quốc gia cùng được thực hiện vào năm 1991, trong đó với
mức thuế 69 USD/tấn CO2 được sử dụng trong xăng, thuế carbon của Na Uy được xếp vào
hàng nghiêm ngặt nhất thế giới. Thụy Điển đánh thuế carbon cao nhất, mức thuế trên thế giới
là 1.190 SEK (126 đô la Mỹ)/tấn CO2. Thuế này chủ yếu đánh vào nhiên liệu hóa thạch dùng
cho mục đích sưởi ấm và nhiên liệu động cơ.
- Ở châu Âu, các quốc gia thuộc khối liên minh châu Âu như Đan Mạch, Ai-Len, Bồ Đào
Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ đánh thuế carbon vào nhiên liệu hóa thạch sử dụng trong hầu hết các
ngành kinh tế, ngoại trừ một số ngành đặc biệt như hàng không quốc tế, vận tải biển và các
ngành trong danh mục Hệ thống giao dịch phát thải của Liên minh châu Âu (EU ETS).
Thuế suất carbon của các quốc gia này có sự khác biệt khá lớn, cao nhất lên tới 132 USD/tấn
CO2 tại Thụy Điển và thấp nhất là 5 USD/tấn CO2 tại Bồ Đào Nha. Nguồn thu từ thuế carbon
được các nước châu Âu chủ yếu sử dụng cho mục đích nâng cao bảo hiểm xã hội cho người
dân, đặc biệt là các nhóm dân cư dễ bị tổn thương bởi tác động của thuế carbon và đầu tư cho
các chương trình phát triển năng lượng tái tạo.
- Nhật Bản: Quốc gia châu Á đầu tien áp dụng thuế carbon từ tháng 10 năm 2012. Đối
tượng chịu thuế carbon là dầu thô, xăng, khí gaz tự nhiên và than đá tại điểm bắt đầu đưa các
sản phẩm nhiên liệu này vào thị trường (khâu nhập khẩu hoặc khai thác). Mức thuế suất hiện nay là 289 Yên/tấn CO2.
- Singapore: Đề xuất đã được tinh chỉnh để đánh thuế các nhà phát thải lớn ở mức 5 đô
la Singapore (3,73 đô la Mỹ) cho mỗi tấn phát thải khí nhà kính. Đạo luật định giá carbon có
hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2019. Ngân sách năm 2022 của Singapore đề xuất tăng thuế
carbon lên 25 đô la Singapore (18,66 đô la Mỹ) vào năm 2024, 45 đô la Singapore (33,58 đô
la Mỹ) vào năm 2026 và 50 đôla Singapore (37,31 đô la Mỹ) – 80 đô la Singapore (59,7 đô la Mỹ) vào năm 2030.
- Australia: Vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, chính phủ Liên bang Úc đã đưa ra mức giá
carbon là 23 đô la Úc (17,29 đô la Mỹ) / tấn đối với một số loại nhiên liệu hóa thạch được tiêu
thụ bởi các nhà phát thải công nghiệp lớn và các cơ quan chính phủ như hội đồng. Để bù đắp
khoản thuế này, chính phủ đã giảm thuế thu nhập (bằng cách tăng ngưỡng miễn thuế) và tăng
nhẹ lương hưu và trợ cấp phúc lợi, đồng thời đưa ra mức bồi thường cho một số ngành bị ảnh
hưởng. Vào ngày 17 tháng 7 năm 2014, một báo cáo của Đại học Quốc gia Úc ước tính rằng
chương trình của Úc đã cắt giảm lượng khí thải carbon tới 17 triệu tấn. Thuế đặc biệt giúp giảm
ô nhiễm từ ngành điện. Vào ngày 17 tháng 7 năm 2014, Chính phủ Abbott đã thông qua đạo
luật bãi bỏ thông qua Thượng viện và Úc trở thành quốc gia đầu tiên bãi bỏ thuế carbon. Thay
vào đó, chính phủ đã thành lập Quỹ Giảm thiểu phát thải. lOMoAR cPSD| 58504431
- Nam Phi: Bộ trưởng Tài chính Nam Phi Pravin Gordhan lần đầu tiên công bố mức thuế
carbon vào năm 2010 và bắt đầu từ năm 2015. Sau nhiều lần trì hoãn, thuế cuối cùng đã được
thông qua vào năm 2019 và có hiệu lực vào năm 2022. Thuế được đặt ở mức cơ bản R120 (8,12
USD) cho mỗi tấn CO2 tương đương, với mức hiệu dụng là R6–48 (Mỹ $ 0,42– 3,32) sau khi
hạch toán các khoản giảm thuế. Bộ Tài chính Quốc gia đã đề xuất tăng mức thuế carbon tối
thiểu là 1 đô la Mỹ từ năm 2023 đến năm 2025 với mức tăng dần lên 20 đô la Mỹ (~ R350) vào
năm 2026 và lên 30 đô la Mỹ (~ R530) vào năm 2030.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
- Áp dụng thuế carbon với lộ trình rõ ràng: Các quốc gia như Phần Lan, Thụy Điển,
và các nước EU đã thành công khi áp dụng thuế carbon với lộ trình và mức thuế phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế. Để tránh tác động tiêu cực đến nền kinh tế, Việt Nam có thể
thử nghiệm lộ trình từng bước, bắt đầu từ các ngành phát thải lớn như xi măng, thép trước khi mở rộng
- Thiết lập một mức thuế phù hợp và đồng bộ: Việc bổ sung một loại thuế carbon có
thể gây xung đột với mục tiêu củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế. Áp dụng thuế carbon mà chưa thực hiện cải cách đồng bộ hệ
thống thuế, phí hiện hành sẽ dẫn đến nguy cơ đánh thuế hai lần, tăng gánh nặng đối với các đối
tượng chịu thuế, nhất là khi phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường hiện nay đã tính đến
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả chi phí” tức là đã tính đến việc đóng góp của thuế để
đạt được giảm nhẹ phát thải KNK, ví dụ thuế đối với xăng, dầu diesel, than đá.
- Tăng cường hệ thống giám sát, bảo cáo và thẩm tra công khai và minh bạch: Việc
áp dụng thuế carbon mới đòi hỏi thiết lập được hệ thống giám sát, báo cáo và thẩm tra (MRV)
để đảm bảo kiểm kê được các phát thải chịu thuế một cách minh bạch và chính xác, là điều
kiện để thu thuế đúng, đủ và phát huy vai trò của thuế carbon.
- Nâng cao hiệu quả giá trị thuế Carbon: Các quốc gia như Thụy Điển, Canada, và EU
đã chứng minh rằng thuế carbon có thể tạo động lực tài chính để giảm khí thải hiệu quả, đồng
thời tạo ra nguồn thu cho các chính sách khí hậu và môi trường. Việt Nam có thể áp dụng thuế
carbon theo mô hình "người gây ô nhiễm phải trả tiền" nhằm khuyến khích chuyển đổi sang
năng lượng tái tạo và tăng cường đầu tư vào hạ tầng xanh
- Hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo: Như Thụy Điển, Việt Nam nên kết hợp thuế
carbon với các biện pháp khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, giúp giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu hóa thạch, góp phần đạt mục tiêu phát triển bền vững.
- Phối hợp liên vùng và quốc tế: Việt Nam có thể xem xét phối hợp với các quốc gia
trong khu vực ASEAN và thế giới, thiết lập các cam kết giảm phát thải chung nhằm tận dụng
các hỗ trợ và nguồn lực quốc tế.
https://vneconomy.vn/chinh-sach-thue-carbon-can-xac-dinh-phuong-an-phu-hop-nhat-
voiviet-nam.htm https://isponre.gov.vn/vi/news/doi-thoai/xu-huong-ap-dung-thue-carbon-va- bai-hoc-cho-vietnam-2653.html
8. Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu?
Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu là gì?
Những điểm khác biệt của BĐKH (tính toàn cầu, tính dài hạn và không công bằng) cùng với
thực tế là BĐKH gây tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của phúc lợi con người buộc lOMoAR cPSD| 58504431
chúng ta phải xem xét cẩn thận các lập luận đạo đức cơ bản làm nền tảng cho các phân tích
kinh tế về BĐKH. Hầu hết các quan điểm đạo đức hàm ý rằng việc hoạch định các chính sách
BĐKH phải hiểu đầy đủ các tác động của BĐKH đến các đối tượng khác nhau trong xã hội,
nhưng những quan điểm đạo đức khác nhau có thể dẫn đến các khuyến nghị chính sách rất khác nhau
* Tác động của BĐKH đến phúc lợi của con người - Phúc lợi cá nhân:
• Việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ mang lại độ thỏa dụng (lợi ích) cho con người.
• BĐKH ảnh hưởng đến sức khỏe, việc làm, thu nhập, điều kiện môi trường sống,…của
con người; từ đó làm thay đổi phúc lợi (độ thỏa dụng) của các cá nhân.
=> Hàm ý: Các chính sách ứng phó BĐKH cần xem xét những tác động của BĐKH đến sức
khỏe, việc làm, thu nhập, điều kiện môi trường sống,… của con người nhằm duy trì hoặc gia
tăng phúc lợi cho con người. - Phúc lợi xã hội:
• Cấp quốc gia: là tổng phúc lợi của các cá nhân trong xã hội. => Hàm ý: Các chính sách
ứng phó với BĐKH cần hướng tới mục tiêu tối đa hóa phúc lợi xã hội.
• Cấp toàn cầu: tổng phúc lợi của tất cả các quốc gia
• Bản chất toàn cầu của BĐKH hàm ý rằng hàm phúc lợi xã hội của một quốc gia đơn lẻ
làchưa đủ để phản ánh đầy đủ các tác động của BĐKH và chính sách BĐKH trên phạm vi
toàn cầu => cần xây dựng hàm phúc lợi xã hội toàn cầu với các mô hình đánh giá phúc lợi xã
hội của các quốc gia trong mối tươngtác với các quốc gia khác dưới tác động của BĐKH.
• Người dân ở các nước khác nhau với các mức sống khác nhau sẽ bị ảnh hưởng khác
nhautrước các tác động của BĐKH và chính sách ứng phó với BĐKH
=> hàm phúc lợi xã hội có trọng số có thể được ápdụng, trong đó gán các trọng số khác
nhau cho các đối tượng bị ảnh hưởng khác nhau để đo lường giá trịtiền tệ của các tác động của BĐKH
*Tác động của BĐKH đến tính công bằng
-Tính công bằng trong cùng một thế hệ
• Khối lượng khí nhà kính thải ra ở các nước là khác nhau, trong đó trong quá khứ chủ
yếulà từ các nước phát triển 10 qg 68% CO2-2020
• Tất cả các quốc gia đều gánh chịu thiệt hại từ BĐKH, nhưng các nước đang phát triển
gánh chịu nhiều thiệt hại hơn các nước phát triển.
• Tất cả các quốc gia đều phải ứng phó với BĐKH, nhưng các nước đang phát triển có
năng lực ứng phó kém hơn.
Tính công bằng giữa các thế hệ
• Sự tích tụ khí nhà kính trong bầu khí quyển ở hiện tại sẽ gây ra những tác động đối với các thế hệtương lai.
• Thế hệ tương lai có thể sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn. =>Hàm ý:
• (i) Phân bổ trách nhiệm và chi phí giải quyết BĐKH như thế nào giữa các quốc gia? Ví
dụ: Phân bổ trách nhiệm và chi phí theo mức phát thải khí nhà kính trong quá khứ và ở hiện tại.
• Chia đều quyền phát thải theo đầu người trong tương lai cho các quốc gia.
• (ii) Đánh giá tác động của BĐKH đối với thế hệ tương lai và hoạch định các chính sách BĐKH trong tương lai
• Hàm phúc lợi xã hội có thể được áp dụng, nhưng cần xem xét thêm vấn đề phân bổ
phúc lợi qua các thời kỳ và chiết khấu các dòng lợi ích và chi phí theo thời gian sử dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp. lOMoAR cPSD| 58504431
• Cần đầu tư các nguồn lực để phòng tránh thiệt hại từ BĐKH trong tương lai
*Tác động của BĐKH đến các quyền của con người
BĐKH có thể ảnh hưởng đến quyền tiếp cận những nhu cầu cơ bản của con người:
• Ăn: quyền tiếp cận lương thực
• Chăm sóc sức khỏe: quyền tiếp cận các dịch vụ y tế • Học tập: quyền tiếp cận giáo dục
• Việc làm: quyền được làm việc.
• Các quyền khác: được sử dụng nguồn nước, nhà ở,…
=> Hàm ý: Các chính sách ứng phó với BĐKH cần đặc biệt quan tâm đến các quyền cơ bản
của conngười, đặc biệt là người nghèo
9. Sử dụng đồ thị hãy xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế.
Những đặc điểm của biến đổi khí hậu tạo ra những thách thức gì khi xác định mức phát
thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế?
1. Để xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế
a. Xác định các chi phí liên quan đến khí nhà kính
Khi khí nhà kính xuất hiện, thế giới phải gánh chịu hai loại chi phí: -
Chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra: là chi phí kinh tế (thiệt hại kinh tế) của các tác
động của BĐKH. Tổng chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra (TDC) là toàn bộ giá trị thiệt
hại mà BĐKH gây ra-> tổng chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra sẽ tăng khi lượng khí nhà
kính thải ra càng nhiều.
Chi phí thiệt hại cận biên của khí nhà kính (MDC) là chi phí thiệt hại của việc phát thải thêm
một đơn vị khí nhà kính. -> Chi phí thiệt hại cận biên của khí nhà kính ngày cảng tăng khi
lượng khí nhà kính có trong khí quyển ngày càng nhiều bởi vì khả năng hấp thụ tự nhiên của
trái đất bị giảm/suy yếu dần khi ngày càng có nhiều khí nhà kính trong khí quyển.-> đường
MDC đi lên từ trái sang phải, thể hiện sự gia tăng của thiệt hại cận biên khi lượng khí nhà kínhngày càng tăng -
Chi phí làm giảm khí nhà kính: là các chi phí của việc làm giảm/loại bỏ/kiểm soát khí
nhà kính. Tổng chi phí làm giảm khí nhà kính (TAC) là toàn bộ chi phí để làm giảm/loại
bỏ/kiểm soát khí nhà kính.
Chi phí làm giảm khí nhà kính cận biên (MAC) là chi phí của việc loại bỏ thêm một đơn vị
khí nhà kính.-> Chi phí làm giảm khí nhà kính cận biên tăng lên cùng với sự gia tăng mức độ
làm giảm khí nhà kính trong ngắn hạn; bởi vì việc xử lý/loại bỏ khí nhà kính ngày càng trở nên
khó khăn hơn do đất đai, lao động và vốn phù hợp nhất cho các công nghệ cụ thể ngày càng trở
nên khan hiếm hơn, làm cho chi phí làm giảm thêm một đơn vị khí nhà kính ngày cảng tăng,
thậm chí không thể loại bỏ được hoàn toàn khí nhà kính.
=> đường MAC đi lên từ phải sang trái, thể hiện sự gia tăng của chi phí làm giảm khí nhà
kính khi giatăng mức độ xử lý khí nhà kính. lOMoAR cPSD| 58504431
b. Xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế
Kết hợp cả hai đường MDC và MAC trên cùng một hệ trục tọa độ sẽ giúp tìm ra mức phát
thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế. Đó là mức phát thải đạt hiệu quả kinh tế (ở đây xem
xét hiệu quả tĩnh) - là mức phát thải tối đa hóa lợi ích ròng của việc giảm phát thải hoặc tối
thiểu hóa tổng chi phí mà thế giới phải gánh chịu liên quan đến khí nhà kính
- Hiệu quả trên quan điểm lợi ích ròng
Lợi ích ròng (của việc giảm khí nhà kính) = TDC - TAC
Lợi ích ròng lớn nhất khi MDC = MAC
=> đây chính là nguyên tắc tối ưu kinh tế được xác định trong các quyết định kinh tế: MB =
MC. Như vậy, E* là mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế
- Hiệu quả trên quan điểm chi phí
Tại E*: diện tích OEEm min -> tổng chi phí mà thế giới phải gánh chịu liên quan đến khí nhà kính là nhỏ nhất
=> TC = (TDC + TAC) min => MAC = MDC => tại đây, mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế
=> mức phát thải khí nhà kính tối ưu kinh tế không phải là mức phát thải bằng 0; bởi vì để
đạt được mục tiêu này, thế giới phải mất thêm chi phí làm giảm khí nhà kính (từ mức E* về
mức bằng 0) bằng diện tích hình thang OAEE*, nhưng chỉ tránh được chi phí thiệt hại do khí
nhà kính gây ra bằng diện tích tam giác OEE*; do đó thế giới phải gánh chịu thêm chi phí bằng diện tích tam giác OAE
=> mức phát thải khí nhà kính tối ưu kinh tế không phải là mức phát thải lớn nhất Em bởi
vì tại mức phát thải này, mặc dù thế giới không mất chi phí làm giảm khí nhà kính nhưng phải
gánh chịu chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra là lớn nhất; dẫn đến làm tăng chi phí so với
mức E* là diện tích tam giác EBEm.
=> tất cả các mức phát thải khí nhà kính không phải ở E* đều làm tăng thêm chi phí mà thế
giới phải gánh chịu liên quan đến khí nhà kính. Có sự đánh đổi giữa lợi ích của việc làm giảm
khí nhà kính và chi phí của việc làm giảm khí nhà kính: nếu con người bỏ ít chi phí làm giảm
khí nhà kính thì phải chấp nhận nhiều chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra và ngược lại. Sự
đánh đổi tối ưu sẽ đạt được tại mức phát thải khí nhà kính mà MDC = MAC.
=> Mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế hàm ý rằng ngay cả khi đạt được mức
phát thải tối ưu kinh tế, thế giới vẫn phải chấp nhận gánh chịu một phần chi phí thiệt hại do khí
nhà kính gây ra và chỉ bỏ ra một phần chi phí để làm giảm khí nhà kính; bởi vì loại bỏ hoàn
toàn khí nhà kính là không hiệu quả trên quan điểm kinh tế
2, Thách thức của việc xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế
+ Thứ nhất, tính toàn cầu của BĐKH
Tổng chi phí thiệt hại của khí nhà kính là chi phí mà cả thế giới phải gánh chịu do BĐKH
gây ra và tổng chi phí của việc làm giảm khí nhà kính là chi phí mà thế giới phải bỏ ra để thực
hiện tất cả các biện pháp khả thi để làm giảm khí nhà kính. Tính toán đầy đủ,chính xác các chi
phí này ở phạm vi toàn cầu là thách thức rất lớn.
+ Thứ hai, vấn đề công bằng
Tác động của BĐKH được phân chia không đồng đều giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển, trong đó các nước đang phát triển thường phải gánh chịu thiệt hại nhiều hơn.
Ngoài ra, chi phí làm giảm khí nhà kính phụ thuộc vào mối quan tâm và điều kiện của từng
quốc gia. Các quốc gia có những ưu tiên khác nhau, ví dụ như các nước phát triển thường quan
tâm nhiều đến chất lượng môi trường; chính vì vậy, các nước phát triển thường ban hành các
chính sách và có năng lực thực hiện các biện pháp khác nhau để ngăn chặn BĐKH và bỏ ra chi
phí tương ứng để kiểm soát khí nhà kính. Ngược lại, ở các nước đang phát triển có thu nhập lOMoAR cPSD| 58504431
thấp, phát triển kinh tế thường là ưu tiên hàng đầu; và do đó, họ có thể gặp khó khăn về tài
chính khi phải bỏ ra các chi phí để kiểm soát khí nhà kính toàn cầu.
=> có sự khác biệt về chi phí làm giảm khí nhà kính giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển đã gây khó khăn cho việc xác định chính xác tổng chi phí hoặc chi phí cận biên
của việc làm giảm khí nhà kính trên toàn cầu.
+ Thứ ba, vấn đề không chắc chắn.
-Sự không chắc chắn về MDC, bởi vì không chắc chắn về kịch bản phát triển kinh tế - xã
hội dẫn đến sự không chắc chắn về kịch bản BĐKH => sự không chắc chắn về các tác động
vật lý của BĐKH và không chắc chắn về các tác động kinh tế (thiệt hại kinh tế) của BĐKH.
Không chắc chắn về MAC bởi vì khó khăn trong việc ước tính chi phí của các công nghệ làm
giảm khí nhà kính trong vài thập kỷ tới.
Ví dụ, nếu chi phí làm giảm khí nhà kính có thể rẻ hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây (tức
là MAC thấp hơn) thì mục tiêu ổn định khí nhà kính sẽ thấp hơn và đòi hỏi phải cắt giảm khí
nhà kính nhiều hơntheo thời gian so với dự kiến ban đầu. Tuy nhiên, MAC giảm xuống ở một
giai đoạn không có nghĩa là cũng sẽ giảm ở giai đoạn sau.
+ Thứ tư, tính dài hạn của BĐKH.
Bản chất dài hạn của BĐKH buộc phải xem xét trong một khung thời gian là 50 năm, 100
năm,200 năm hoặc thậm chí lâu hơn nữa. Chi phí của việc làm giảm khí nhà kính được phát
sinh ra ở hiện tại vàvẫn sẽ diễn ra trong thế kỷ tiếp theo => phải sử dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
+ Thứ năm, khả năng của những thay đổi lớn, không cận biên
Trong dài hạn, khi lượng khí nhà kính không được cắt giảm, thậm chí ngày càng được tăng
cường và kết hợp với những khí nhà kính đã tích tụ trước đó trong khí quyển, những tác động
của BĐKH là vô cùng lớn và không thể đảo ngược. Ví dụ, nước biển dâng cao đến mức có thể
gây ngập lụt và nhấn chìm cả một quốc gia, ví dụ như Maldive.
-> Đối với những thay đổi lớn, chi phí cận biên có thể thay đổi đáng kể khi quy mô tăng lên.
Ví dụ, chi phí cận biên để làm giảm khí nhà kính có thể tăng lên rất nhanh chóng với quy môrất
lớn của lượng khí nhà kính cần cắt giảm, thậm chí không thể cắt giảm được khí nhà kính ở một
mục tiêu ổn định nào đó dù chi phí phải bỏ ra là bao nhiêu.
=> Khi chi phí thiệt hại do khí nhà kính gây ra và chi phí làm giảm khí nhà kính thay đổi
lớn và không cận biên, việc xác định mức phát thải khí nhà kính tối ưu về kinh tế vượt ra
ngoài lý thuyết kinh tế chuẩn mực về kiểm soát ô nhiễm và là thách thức rất lớn + Thứ sáu,
mối quan hệ giữa giảm nhẹ và thích ứng.
Không xem xét các hoạt động thích ứng khi xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu
tối ưu kinh tếcó thể làm sai lệch sự lựa chọn chính sách -
MDC trong trường hợp không tính đến hoạt động thích ứng có thể cao hơn so với MDC
trong trường hợp có tính đến hoạt động thích ứng; dẫn đến mức phát thải khí nhà kính tối ưu
E* khi không tính đến các biện pháp thích ứng có thể thấp hơn so với mức phát thải khí nhà
kính tối ưu khi có tính đến các biện pháp thích ứng. -
nếu chỉ xem xét tổng chi phí thiệt hại sau khi thực hiện các biện pháp thích ứng của
những người bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến đánh giá thấp tổng chi phí thiệt hại của những người bị
ảnh hưởng với số tiền chi phí phòng ngừa họ đã bỏ ra.
=> Chỉ khi xem xét đồng thời và cẩn thận cả thích ứng và giảm nhẹ thì mới có thể tìm ra
mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu nhất về chi phí.
+ Thứ bảy, có nhiều loại khí nhà kính
Vì có rất nhiều loại khí nhà kính và bể hấp thụ khí nhà kính nên với các khí nhà kính khác
nhau, chi phí thiệt hại do các khí này gây ra cũng như chi phí cần thiết để xử lý các khí đó sẽ không giống nhau. lOMoAR cPSD| 58504431
=> chi phí thấp nhất để xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế trong
trường hợp này đòi hỏi rằng lợi ích tăng thêm từ việc giảm thêm một đơn vị phát thải của mỗi
loại khí nhà kính (hoặc tăng cường các bể hấp thụ) phải bằng chi phí tăng thêm để xử lý thêm
một đơn vị phát thải của mỗi loại khí nhà kính (hoặc tăng cường các bể hấp thụ).
10. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp hoạt động sản xuất
phát thải gây biến đổi khí hậu. -
Trường hợp hoạt động sản xuất phát thải khí nhà kính gây BĐKH (ngành sản xuất xi
măng: sử dụng đá vôi và nung ở nhiệt độ cao → thông qua đó phát thải ra CO2, trong
quá trình nung, nếu sử dụng nhiên liệu đốt lò là nhiên liệu hóa thạch như than, dầu
mỏ…sẽ phát thải thêm) , -
Giả định: xi măng sau khi được sản xuất và bán trên thị trường để đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng chỉ mang lại lợi ích cho những người tiêu dùng trực tiếp tham gia vào
thị trường xi măng còn những đối tượng khác như cộng đồng dân cư không được hưởng
lợi ích từ thị trường xi măng + TSB = TB (EB=0) → MSB = MB +
TSC = TC + EC → MSC = MC + MEC
+ Lợi ích xã hội cận biên (MSB) là lợi ích xã hội tăng thêm khi tiêu dùng thêm một đơn vị sản phẩm
+ Chi phí xã hội cận biên (MSC): chi phí xã hội tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm
+ Chi phí ngoại ứng tăng thêm (MEC): chi phí thiệt hại tạo ra cho các đối tượng bên ngoài
tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. -
Điểm cân bằng thị trường không phải là điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả trên quan điểm xã hội.
• Mức giá: Thị trường định ra mức giá (PM) thấp hơn mức giá tối ưu của xã hội (PS).
• Sản lượng: Thị trường sản xuất và tiêu dùng một mức sản lượng (QM) nhiều hơn
mứcsản lượng tối ưu xã hội (QS). -
Phúc lợi xã hội: Việc sản xuất và tiêu dùng tại điểm cân bằng thị trường sẽ gây ra tổnthất
phúc lợi xã hội (diện tích tam giác AEE*) -
Nguyên nhân thị trường thất bại: xét theo cơ chế xác định giá của xã hội, mức giá PS
được xác định tại cân bằng của MSB và MSC đã tính đến cả chi phí ngoại ứng; trong khi
đó tại mức giá PM được xác định tại cân bằng của MB và MC, dựa trên các chi
phí và lợi ích cá nhân và không tính đến chi phí ngoại ứng; giá thành sản phẩm cuối
cùng không bao gồm chi phí ngoại ứng nên họ có xu hướng sản xuất nhiều và phát thải
ngày càng nhiều khí nhà kính.
11. Tại sao các tác động của biến đổi khí hậu có tính dài hạn? Những hàm ý về khía cạnh
kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu là gì? -
Khí nhà kính tích tụ trong bầu khí quyển và liên tục được bổ sung bởi các nguồn phát
thải mới, khiến biến đổi khí hậu vẫn tiếp tục diễn ra ngay cả khi không có thêm nguồn
phát thải nào. Việc bổ sung các dòng phát thải mới sẽ càng làm tình trạng biến đổi khí
hậu trở nên nghiêm trọng hơn trong tương lai. -
Một số khí nhà kính có thể tồn tại trong bầu khí quyển hàng trăm năm. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Hệ thống khí hậu phản ứng chậm với sự gia tăng nồng độ khí nhà kính; nghĩa là, biến
đổi khí hậu xảy ra từ từ và không lập tức đáp ứng ngay với các thay đổi trong phát thải
khí nhà kính. Do đó, ngay cả khi cắt giảm đáng kể phát thải hiện nay, biến đổi khí hậu
sẽ không giảm ngay lập tức, bởi các khí nhà kính đã tích tụ vẫn tiếp tục làm tăng nhiệt độ khí quyển. -
Có độ trễ trong các phản ứng kinh tế, xã hội và môi trường trước tác động của biếnđổi
khí hậu, dẫn đến các ảnh hưởng dai dẳng và kéo dài. Hàm ý kinh tế: -
Sự trì hoãn trong các hành động đối phó với biến đổi khí hậu sẽ làm tăng chi phí, vì tác
động của biến đổi khí hậu sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và các biện pháp giảm thiểu ít
tốn kém sẽ dần mất đi khi nền kinh tế gắn chặt hơn với cơ sở hạ tầng và lối sống thải nhiều carbon. -
Việc đánh giá phúc lợi cá nhân và xã hội bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, cũng như
việc xem xét chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm thiểu và thích ứng trong dài hạn,
là rất quan trọng. Do nhiều loại khí nhà kính tồn tại trong bầu khí quyển hàng thế kỷ,
các tác động của biến đổi khí hậu cũng như chi phí và lợi ích liên quan đến các biện
pháp đối phó cần được phân tích trong một khoảng thời gian dài hơn so với các vấn đề
kinh tế khác. Tỷ lệ chiết khấu đóng vai trò quan trọng trong phân tích này, giúp so sánh
giá trị của thu nhập hoặc chi tiêu tương lai với hiện tại bằng cách chuyển đổi lợi ích và
chi phí phát sinh ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm. -
Cần cân nhắc thêm các yếu tố khác, như phúc lợi tương đối giữa các thế hệ hiện tại và
tương lai, tính công bằng và kỳ vọng về sự thịnh vượng trong tương lai. Trên cơ sở giả
định rằng thế hệ tương lai có cùng quan tâm về phúc lợi như thế hệ hiện tại, kinh tế học
phúc lợi có thể áp dụng cách tiếp cận hàm phúc lợi xã hội, nhưng cần thêm sự xem xét
phân bổ phúc lợi qua thời gian và áp dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho các lợi ích và
chi phí ở những giai đoạn khác nhau.
12. Trình bày những nội dung chính về REDD (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng)
và ứng dụng ở Việt Nam.
EDD (Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation) là một chương trình
quốc tế nhằm giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng.
Chương trình này được hỗ trợ bởi Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế khác, nhằm thúc
đẩy các biện pháp bảo vệ rừng và giảm phát thải khí nhà kính. -
Mục tiêu chính: Mục tiêu của REDD là giảm phát thải khí nhà kính bằng cách bảo vệ
rừng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi có nguy cơ mất rừng cao. Đây là một
sáng kiến nhằm hạn chế việc phá hủy các nguồn tài nguyên rừng tự nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Để đạt được điều này, REDD không chỉ
giới hạn ở việc bảo vệ rừng mà còn tập trung vào khía cạnh phát triển kinh tế, hỗ trợ
cộng đồng địa phương. -
Phương pháp thực hiện: REDD thực hiện các biện pháp cụ thể để ngăn chặn tình trạng mất rừng:
● Biện pháp bảo vệ rừng: Áp dụng các chính sách bảo vệ và quản lý rừng bền vững để
ngăn chặn nạn phá rừng và suy thoái rừng, bao gồm việc kiểm soát khai thác rừng bất
hợp pháp và cải thiện giám sát rừng. lOMoAR cPSD| 58504431
● Phát triển kinh tế xanh: Thúc đẩy các hoạt động kinh tế không gây ảnh hưởng tiêu cực
đến rừng, như canh tác nông nghiệp bền vững, du lịch sinh thái và các hoạt động sử
dụng tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm.
● Hỗ trợ cộng đồng sống gần rừng: REDD tạo điều kiện cải thiện sinh kế cho các cộng
đồng phụ thuộc vào rừng. Điều này bao gồm việc cung cấp kỹ thuật, đào tạo và nguồn
lực giúp người dân địa phương tham gia vào quản lý rừng bền vững, tạo thu nhập mà không phải phá rừng. -
Hỗ trợ tài chính: Một trong những yếu tố quan trọng của REDD là cung cấp tài chính
từ các chương trình hỗ trợ giảm phát thải khí nhà kính, gọi là REDD+. Nguồn tài chính
này đến từ các tổ chức quốc tế, chính phủ và các quỹ bảo vệ môi trường toàn cầu. Khoản
tài trợ được phân phối cho các quốc gia đang phát triển thực hiện các chương trình bảo
vệ rừng, quản lý rừng bền vững và các sáng kiến khác nhằm giảm thiểu phát thải. -
Theo dõi và đánh giá: Để đảm bảo các hoạt động REDD đạt hiệu quả, chương trình yêu
cầu thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá. Các nước tham gia xây dựng hệ thống kiểm
soát, báo cáo và xác minh (MRV) để theo dõi tiến trình thực hiện. Hệ thống MRV này
giúp đảm bảo rằng việc giảm phát thải đạt được là thực chất và có thể đo lường, tránh
việc các nguồn tài nguyên và tài trợ bị sử dụng lãng phí. -
Ứng dụng của REDD tại Việt Nam: Việt Nam đã áp dụng chương trình REDD với các
mục tiêu cụ thể nhằm giảm phát thải từ rừng, bảo tồn rừng và phát triển bền vững. Một
số ứng dụng chính bao gồm:
● Kế hoạch hành động quốc gia về REDD+: Việt Nam đã xây dựng kế hoạch hành động
cụ thể cho REDD+ để giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, đồng thời hỗ trợ
phát triển bền vững cho các cộng đồng nông thôn.
● Dự án thí điểm: Một số tỉnh như Lâm Đồng, Bắc Kạn đã triển khai các dự án REDD+
thí điểm nhằm tăng cường công tác quản lý rừng, giảm phát thải và cải thiện sinh kế
cho người dân địa phương.
● Hợp tác quốc tế: Việt Nam nhận được sự hỗ trợ từ các chương trình như Chương trình
REDD của Liên Hợp Quốc (UN-REDD) và các tổ chức quốc tế khác trong việc triển
khai, giám sát và đánh giá các hoạt động REDD+.
Thông qua REDD, Việt Nam không chỉ bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý giá mà còn góp
phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và cải thiện đời sống của các cộng đồng phụ thuộc vào rừng.
13. Tại sao các tác động của biến đổi khí hậu lại không chắc chắn? Những hàm ý về khía
cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu là gì?
Các tác động vật lý của BĐKH đối với con người và nền kinh tế là không chắc chắn. Mặc
dù điều này cũng đúng đối với các chất gây ô nhiễm khác nhưng sự không chắc chắn về các
tác động vật lý của BĐKH là rất lớn. Sự không chắc chắn đối với vấn đề BĐKH liên quan đến
các mối liên kết có tính nhân quả của BĐKH do không chắc chắn về tốc độ tăng trưởng kinh
tế trong tương lai dẫn đến sự không chắc chắn về lượng khí nhà kính phát thải ra từ sự tăng
trưởng này, từ đó kéo theo sự không chắc chắn về mức gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và
những tác động vật lý của sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu đến hệ sinh thái và con
người. Nhìn chung, có sự không chắc chắn về độ rộng, độ lớn, loại hình, thời điểm, thời gian
của các tác động của BĐKH.
Sự không chắc chắn về các tác động vật lý của BĐKH dẫn đến sự không chắc chắn về độ
lớn của các tác động kinh tế của BĐKH đối với nền kinh tế và con người cũng như chi phi và
lợi ích của việc ứng phó với BĐKH Các chi phí và lợi ích của BĐKH được phân thành ba nhóm: