Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử đảng | Đại học Công Đoàn

Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử đảng | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 14 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
KỲ II NĂM HỌC 2022-2023
Câu 1: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
được Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930) thông qua?
- Mục tiêu chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạch và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản” - Nhiệm vụ cách mạng:
• Mục tiêu trước mắt về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam
nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng
• Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh)
• Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu
hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết
ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát
triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
• Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: Giai cấp công nhân, nông dân là lực lượng cơ bản, trong đó
giai cấp công nhân lãnh đọa. Chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, tần lớp, lực
lượng tiến bộ, yêu nước.
- Phương pháp cách mạng: Con đường bạo lực cách mạng của quần chúng
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Vai trì lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản. lOMoARcPSD| 42676072
*Ý nghĩa: Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo của đảng; xác định đúng
đắn đường lối chiến lược, sách lược phương pháp, nhiệm vụ lực lượng; đưa cách mạng
Việt Nam sang một trang sử mới.
Câu 2: Trình bày nội dung và ý nghĩa của chủ trương chiến lược mới qua các Hội
nghị lần thứ 6 (11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941)?
- Hội nghị lần 6 (11/1939):
Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc
Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị xác định:
• Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc lập.
• Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội; chống tỏ cao, lãi nặng ; thay khẩu
hiệu lập chính quyền Xô viết bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa
• Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh
trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa
hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
• Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương
*Ý nghĩa : đánh dấu sự chuyển hưởng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ chuẩn bị trực tiếp vận động cứu nước.
- Hội nghị lần thứ 7 (11/1940):
Tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy của Đảng đã họp tại làng Đình Bảng
(Bắc Ninh). Tham gia Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Phan Đăng Lưu, Hoàng
Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Trần Đăng Ninh.
• Hội nghị nhận định: Việc Pháp đầu hàng Nhật làm cho Đông Dương rơi vào
cảnh “một cổ hai tròng”, vừa bị thực dân Pháp đàn áp, vừa bị phát xít Nhật hành lOMoARcPSD| 42676072
hạ. Kẻ thù mà nhân dân Đông Dương cần phải đánh đổ trong lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật.
• Xác định, tính chất của cách mạng Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân
quyền với nhiệm vụ đánh đổ đế quốc, diệt trừ phong kiến, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập và người cày có ruộng; quyền lãnh đạo cách mạng tư sản dân
quyền Đông Dương là giai cấp công nhân Đông Dương.
• Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc
“võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”; chủ trương chuyển hướng
về chỉ đạo chiến lược, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất của Hội nghị Trung ương Đảng năm 1939 là đúng.
• Hội nghị đã cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời, đồng chí Trường Chinh
đựơc phân công làm quyền Bí thư Trung ương Đảng. Hội nghị cũng quyết định
chắp mối liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận Đảng ở nước ngoài.
• Hội nghị đã thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt : Duy trì, phát
triển lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức
vũ trang công tác, khi cần thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ sinh mạng tài
sản của nhân dân…Và hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì ở miền Nam chưa có
đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi. Đặt vấn đề khởi nghĩa nam Kỳ
vào chương trình nghị sự.
*Ý nghĩa: Hội nghị đã có chủ trương đúng về hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ.
- Hội nghị lần thứ 8 (5/1941):
Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,
triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 195-1941.
• Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tóc.
• Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm
tức, chia lại ruộng công, tiên tới người cày có ruộng ... Sau khi đánh đuổi lOMoARcPSD| 42676072
Pháp Nhật sẽ thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thành
lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh(19-5-1941) thay cho Mặt trận thống nhất dân
tộc phản để Đông Dương, thay tên các hội Phản để thành hội Cứu quốc và
giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập mặt trận.
• Xác định hình thức đấu tranh : đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
*Ý nghĩa: Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra
từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng
là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. Câu 3:
Chủ trương Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 của Đảng được thể hiện
qua những sự kiện nào? Phân tích nội dung cơ bản?
Chủ trương Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 của Đảng được thể hiện
qua những sự kiện sau:
- Ngày 13/08/1945, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc và ban bố “Quân lệnh số
1”, phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14 và 15/08/1945, Hội nghi toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào: Quy định
phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Ngày 16/8/1945 – 17/8/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào: Tán thành quyết
định tổng khởi nghĩa; thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh; lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh là chủ tịch.
Nội dung diễn biến tổng khởi nghĩa:
- Giành chính quyền ở Hà Nội:
• Từ sau đảo chính Nhật – Pháp, không khí cách mạng ngày càng sôi sục.Ngày
15/8/1945: Mệnh lệnh khởi nghĩa về tới Hà Nội, phong trào chuẩn bị khởi nghĩa rất
khẩn trương với nhiều hình thức: diễn thuyết công khai, truyền đơn, biểu ngữ.
• Ngày 19/8/1945: Một cuộc biểu tình lớn ở quảng trường Nhà hát thành phố do Mặt
trận Việt Minh tổ chức, kêu gọi nhân dân đứng lên dành chính quyền – Bài Tiến lOMoARcPSD| 42676072
quân ca vang lên.Sau đó là cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở của địch, cuộc
khởi nghĩa ở Hà Nội đã thắng lợi.
Ý nghĩa: Cổ vũ cả nước, làm kẻ thù hoang mang dao động.
- Giành chính quyền trong cả nước:
• 14 – 18/8: Đã có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam.
• Dành chính quyền ở Huế (23/8), Sài Gòn (25/8).
• Từ 19 – 28/8: Đồng loạt các địa phương trong cả nước đứng lên giành chính quyền
thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
• Ngày 30/8: Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
• Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
• Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc, chống phong kiến do Đảng đề ra đã hoàn thành.
Câu 4: Việc kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp của Mỹ giai đoạn 1953-1954 đưa đến những
thắng lợi nào? Trình bày khái quát các thắng lợi đó?
Chiến dịch Đông Xuân 1953- 1954
Bước vào năm 1953 quân đội Pháp ở Đông Dương gặp nhiều khó khăn lệ thuộc ngày càng
sâu vào viện trợ quân sự của Mỹ.
Tháng 5/1953 Pháp cử Đại tướng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông
Dương. Tháng 7/1953 Nava đã vạch ra kế hoạch chính trị quân sự mới lấy tên là kế hoạch
Nava, dự kiến thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm "chuyển bại thành thắng”.
Để đánh bại âm mưu và kế hoạch Nava, Đảng đã chủ trương mở cuộc tiến công Chiến lược
Đông Xuân năm 1953-1954. Tháng 9/1953 Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ trương
tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953-1954 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giữ vững thế chủ
động buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó. Nghị quyết này đã mở đường đi tới
thắng lợi lịch sử trong cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là
chiến dịch Điện Biên Phủ. lOMoARcPSD| 42676072
Tháng 12/1953 Bộ Tổng tham mưu đã xây dựng xong kế hoạch tác chiến. Trên cơ sở báo
cáo quyết tâm của Tổng Quân ủy, Bộ Chính trị họp ngày 6/ 12/1953 đã quyết định mở
chiến dịch Điện Biên Phủ và giao Đại tướng Võ Nguyên Giáp trực tiếp làm Tư lệnh kiểm
Bí thư Đảng ủy chiến dịch.
Với phương châm: "Đánh chắc, tiến chắc, đánh chắc thắng” ngày 13/3/1954, quân ta nổ
súng tấn công địch ở quân khu phía bắc, mở bàn chiến dịch Điện Biên Phủ. Trải qua 56
ngày đêm với 3 đợt tiền công lớn, chiều ngày 7/5/1954 Quân đội nhân dân Việt Nam đã
bắt sống chỉ huy trưởng và bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện
Biên Phủ kết thúc đã đưa cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và cuộc kháng
chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp đến thắng lợi vẻ vang.
Hội nghị Giơnevơ
Từ cuối năm 1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố về lập trường của Việt Nam là “Chính
phủ Pháp phải thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của nước Việt Nam”, mở đường cho
cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ.
Ngày 8/5/1954, phái đoàn Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do đồng chí Phạm Văn
Đồng dẫn đầu đến hội nghị. Ngày 21/7/1954 hội nghị thông qua bản tuyên bố cuối cùng về
vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Nội dung bản tuyên bố nêu rõ Pháp và các nước tham dự phải cam kết tôn trọng các quyền
dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào, Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước; cam kết chấm dứt cuộc
chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán đảo Đông Dương. Đây là văn bản pháp lý quốc tế
đầu tiên công nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam Lào Campuchia đánh dấu
kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mở ra một trang sử mới cho dân
tộc Việt Nam mở đường cho cuộc đấu tranh giành độc lập thống nhất hoàn toàn dân nhân
dân ba nước Đông Dương sau này. Câu 5: Khái quát về cuộc chiến đấu giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc (1969 - 1975)?
Ở miền Nam, sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Hội nghị lần thứ 18
BCHTW Đảng (1/1970) và Hội nghị Bộ Chính trị (6/1970) đề ra chủ trương thay
chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. lOMoARcPSD| 42676072
Đảng ta đã đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư
chúc mừng năm mới (1-1-1969) của Hồ Chí Minh: “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho
Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”
Tháng 3-1970, các lực lượng vũ trang của ta đã phối hợp với quân và dân Campuchia
đánh bại cuộc hành quân của đế quốc Mỹ, giải phóng được vùng đông bắc
Campuchia và kiểm soát được nhiều vùng nông thôn rộng lớn khác, buộc đế quốc
Mỹ phải tuyên bố rút khỏi Campuchia (6/1970).
Năm 1971, quân và dân Việt Nam phối hợp với quân và dân Lào chủ độngđánh bại
cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ-ngụy đánh vào Đường 9-Nam
Lào nhằm cắt đứt đường mòn Hồ Chí Minh, cắt đứt con đường tiếp tế quan trọng
của miền Bắc đối với miền Nam và phong trào kháng chiến Campuchia.
Mặc đù phải ký Hiệp định Paris, rút quân khỏi Việt Nam, nhưng đế quốc Mỹ vẫn
ngoan cố, không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Việt Nam.
Tháng 7/1973, hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa III đã
nêu rõ con đường cách mạng của nhân dân miền Nam là con đường bạo lực cách
mạng và nhấn mạnh: bất kể trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ, giữ
vững đường lối chiến lược tấn công.
Cuối năm 1974 đầu năm 1975, quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long (ngày 6-
11975), giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long, địch không có khả năng đánh chiếm trở lại.
Chiến thắng Phước Long có ý nghĩa như một đòn thăm dò chiến lược, tạo thêm cơ
sở để Hội nghị Bộ Chính trị đi tới nhận định: Chưa bao giờ ta có điều kiện đầy đủ
về quân sự, chính trị, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay để hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiếntới hòa bình thống nhất Tổ Quốc.
Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền Nam với kế hoạch hai năm
1975-1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp,
tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích-tổng khởi nghĩa, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Bộ Chính trị còn dự kiến nếu thời cơ đến, vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức
giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975.
Ngày 26/04/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn – Gia Định bắt đầu.
Sau 4 ngày đêm dũng mãnh, vào 11 giờ 30 phút ngày 30/04/1975, lá cờ chiến thắng
đã được cắm trên Dinh Độc Lập •
Ý nghĩa: Bộ Chính trị Trung ương Đảng do Bí thư thứ nhất Lê Duẩn đứng
*Ý Nghĩa: Bộ chính trị trung ương Đảng do Bí thư thứ nhất Lê Duẩn đừn đầu và Quân ủy
Trung ương, Bộ Tổng tư lệnh đứng đầu là Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã có những quyết
sách chiến lược kịp thời, đúng đắn.
Câu 6: Trình bày nội dung Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/07/1998 do Hội nghị
Trung ương 5 khóa VIII đề ra? lOMoARcPSD| 42676072
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa VIII ra đời vào 16/7/1998 đã nhận thức lại vai trò to
lớn của văn hoá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đã được toàn xã hội đón nhận.
Nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết
này thể hiện bước chuyển quan trọng về tư duy lý luận, năng lực đúc kết thực tiễn những năm đầu đổi
mới; chứa đựng nhiều giá trị tư tưởng, nhân văn và khoa học.
*Quan điểm xây dựng văn hóa của Đảng tại Nghị quyết:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu
văn hoá, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền văn hóa tiên tiến về nội dung tư tưởng và cả trong hình thức biểu hiện, trong
các phương tiện chuyển tải nội dung. Mỗi quốc gia đều có bản sắc văn hóa dân tộc
riêng. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững và tinh hoa của cộng đồng
các dân tộc. Là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường, đoàn kết, ý thức cộng đồng,
lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình đạo đức…. Chúng ta phải bảo vệ bản sắc
dân tộc gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế và giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền
với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Vì chúng ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống với nhau, mỗi
dân tộc có những giá trị và sắc thái riêng, làm phong phú nền văn hoá Việt Nam.
Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Tất cả người Việt Nam phải cùng nhau phấn
đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đều phải tham gia xây
dựng và phát triển văn hóa.
Văn hoá là một mặt trận; xây dựng, phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
*Nghị quyết còn nêu lên 10 nhiệm vụ cụ thể để xây dựng và phát triển văn hóa:
Xây dựng con người Việt Nam
Xây dựng môi trường văn hóa
Phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học – công nghệ
Phát triển đi đôi với quản lí tốt thông tin đại chúng lOMoARcPSD| 42676072
Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
Chính sách văn hóa đối với tôn giáo
Củng cố, xây dựng và hoàn thiện đối với tôn giáo
Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế
Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Có thể khẳng định rằng, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã đánh dấu bước tiến quan
trọng trongquá trình phát triển, hoàn thiện lý luận về văn hóa của Đảng, định hướng phát
triển văn hóa trongtrong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.Và nghị quyết cũng được coi là tuyên ngôn văn hóa của Đảng
trong thời kỳ thực hiện CNH, HDH.Khi thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa VIII, đất nước
đã đạt những thành tựu nổi bật về phát triển vănhóa nhưng kết quả vẫn chưa tương xứng
với yêu cầu và chưa vững chắc, thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữavăn hóa với kinh tế, chính trị;
giữa các lĩnh vực của văn hóa; chưa tác động mạnh mẽ đến phát triểnkinh tế xã hội đến xây dựng con người.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản được thông qua tại Đại hội lần thứ X (năm 2006)
của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Tổng kết 20 năm đổi mới: chỉ rõ thành tựu, khuyết điểm, yếu kém, rút ra 5 bài học:
• Một là phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Hai là đổi mới toàn diện đồng bộ, có kế thừa, bước đi hình thức và cách làm phù hợp.
• Ba là đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn nhạy bén.
• Bốn là phát huy cao độ nội lực, ra sức khai thác ngoại lực kết hợp sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại.
• Năm là nâng cao lực lượng lãnh đạo và năng lực chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền lực là thuộc về nhân dân.
Bổ sung hai đặc trưng mới của CNXH (so với Cương lĩnh năm 1991): Thứ nhất, dân
giàu, nước mạnh, công băng, dân chủ, văn minh; thứ hai, có Nhà nước pháp quyền XHCN.
Quan điểm về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trong đó có quan điểm mới, nổi bật của
Đại hội X cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân.
Đề ra quan điểm mới về "Phát huy sức mạnh toàn dân tộc", với điểm mới là xóa bỏ
mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp, tôn trọng
những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích dân tộc. Đề ra quan điểm mới về "Đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”, tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu là hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH; mở rộng quan hệ đối ngoại. lOMoARcPSD| 42676072
*Ý nghĩa: Là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Các văn
kiện được thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân. Câu 8:
Phân tích nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
Câu 9: Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội lần thứ XII (năm 2016)
của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Phần 1: Quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
Cương lĩnh năm 2011 có diễn đạt mới về những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của đảng cách diễn đạt đó vừa trung thực với lịch sử vừa cổ vũ niềm tự hào
dân tộc và phù hợp với quan hệ đối nội đối ngoại trong tình hình mới Ngoài ra còn bổ sung
ý nghĩa của những thành quả cho các thắng lợi trên mang lại đánh giá tổng quát sai lầm
nguyên nhân và thái độ của Đảng. Khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn một là nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội hai là sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân do nhân dân và vì nhân dân ba là không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng
toàn dân toàn dân tộc đoàn kết quốc tế bốn là kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
đại sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế năm là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam sửa đổi hai từ bảo đảm
bằng quyết định ở bài học thứ năm bộ xương vào nội dung phân tích ở bài học thứ hai quan
liêu tham nhũng xa rời Nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
đất nước của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng
Phần 2: Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp
Phần này đã nêu những đánh giá tổng quan về xu thế phát triển chung của thế giới, về chủ
nghĩa xã hội và đặc điểm nổi bật hiện nay của thời đại. Ngoài ra còn nêu lên mô hình mục
tiêu phương hướng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chỉ rõ 8 phương hướng cơ
bản của Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, yêu cầu giải quyết tốt 8 mối quan hệ lớn. Phần này đã
cho thấy được tự đánh giá đầy đủ đúng đắn của Đảng về thế giới về chủ nghĩa xã hội Từ
đó đúc kết để vận dụng vào thực tiễn phát triển ở Việt Nam tám phương hướng cơ bản của
Chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã bao quát những vấn đề phương hướng để tiến tới giải quyết
các vấn đề nổi bật của đất nước đồng thời đồng thời đề ra những đường lối để phát triển
hoàn thiện về kinh tế văn hóa xã hội xây dựng Đảng đồng thời yêu cầu giải quyết về các
mối quan hệ lớn nhầm điều hòa tìm ra hướng đi chung phù hợp với lợi ích của cả dân tộc
tiến tới tăng trưởng phát triển đồng bộ hài hòa về tất cả mọi mặt.
Phần 3: Những định hướng lớn về kinh tế văn hóa xã hội quốc phòng an ninh đối ngoại
Về kinh tế phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên xây dựng cơ cấu hợp lý hiện đại và
hiệu quả xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ tích cực hội nhập quốc tế. lOMoARcPSD| 42676072
Về văn hóa xã hội một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc toàn diện thống nhất
trong sự đa dạng kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam coi con người là trung tâm của chiến lược phát triển là chủ thể phát triển xây dựng
con người Việt Nam giàu lòng yêu nước có ý thức làm chủ trách nhiệm công dân sức khỏe
tri thức lao động giỏi. Coi giáo dục đào tạo là cùng với phát triển khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học tập suốt đời. Xây dựng một xã hội Cộng
đồng văn minh các giai cấp tầng lớp dân cư đoàn kết bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng vàng chất lượng đào tạo bồi dưỡng
phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ tri thức.
Về quốc phòng an ninh phải bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc bảo vệ Đảng nhà nước nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa giữ vững hòa
bình ổn định chính trị bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội ngăn ngừa làm
thất bại âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với cách mạng.
Về đối ngoại kiên định con đường đối ngoại độc lập Hòa Bình hợp tác phát triển đa phương
hóa vì lợi ích tích cực hội nhập quốc tế nâng cao vị thế của đất nước vì lợi ích của quốc gia
dân tộc vì một đất nước giàu mạnh.
Phần 4: Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền lãnh đạo Nhà nước và xã hội, lãnh đạo hệ
thống chính trị là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng phải thương xuyên nâng cao năng lực
cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo phát huy mạnh mẽ vai trò tính chủ động sáng tạo và trách
nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ giới thiệu những đảng viên ưu tú có khả năng phẩm chất hoạt
động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng phải vững mạnh về chính trị
tư tưởng về tổ chức thường xuyên đổi mới chỉnh đốn ra sức nâng cao trí tuệ bản lĩnh chính
trị phẩm chất và năng lực của lãnh đạo.
Câu 10: Trình bày nội dung được thông qua tại Đại hội lần thứ XIII (năm 2021) của
Đảng Cộng sản Việt Nam? Nội dung:
Tổng kết về thực hiện nghị quyết Đại hội XII, 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30
năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011, Chiến lược
phát triển kinh tế -xã hội 2011-2020.
Đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục
tiêu phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045. lOMoARcPSD| 42676072
Xác định quan điểm chỉ đạo.
Kiên trì và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng đến xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia- dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc và khát vọng phát triển đất nước, phồn vinh, hạnh phúc.
Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng.
Xác định mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện;
củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN,
…phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng XHCN.
Nêu sáu nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và
hệthống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh.
2. Tập trung kiểm soát dịch bệnh Covid-19, phục hồi phát triển kinh tế-xã hội.
3. Giữ vững độc lập, tự chủ ,tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đốingoại,
hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
4. Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát
huygiá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hội, hội nhập quốc tế.
5. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnhmẽ
dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân. lOMoARcPSD| 42676072
6. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi
trường;chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ba đột phá chiến lược:
• Một là, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
• Hai là, phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại cả về kinh tế và xã hội. lOMoARcPSD| 42676072