lOMoARcPSD| 53331727
1 . Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội :
Hình thái kinh tế hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ
nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.
Phân tích: Phạm trù nh thái kinh tế hội các đặc trưng: một chỉnh thể
sống, vận động, cấu phức tạp. Trong đó 3 mặt bản, phổ biến nhất là: LLSX,
QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến
của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố bản cấu thành hình thái kinh tế hội thì LLSX nền tảng vật
chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã hội
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò
duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội.
- Sự ra đời luận hình thái kinh tế - hội một bước chuyển biến cách mạng trong
nhận thức về đời sống xã hội.
- luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là sở của đời sống
hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt chính trị tinh thần nói chung.
- luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt,
các lĩnh vực mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện
chứng.
- luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.
* Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất: luận hình thái kinh tế - hội chỉ ra, sản xuất vật chất sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị tinh
thần nói chung.
- Thứ hai: luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các nhân một thể sống sinh động, các mặt
thống nhất chặt chẽ với nhau.
- Thứ ba: luận hình thái kinh tế - hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra theo quy luật khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân
loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường phát triển riêng, đặc
thù.
2. Kêt
cu v mi quan hệ biện chng gia các yếu t của hình thái kinh tế xã hội
2 .1 . Lực lượng sản xut :
a. Định nghĩa: sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
lOMoARcPSD| 53331727
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao độngtư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư
liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, k năng,
kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học … biết sử dụng TLSX
để tạo ra của cải vật chất.Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,
là người lao động
+ liệu sản xuất: toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. bao
gồm đối tượng lao động tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự
nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2
dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối
tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao
động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen Công cụ
lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay
và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con ngườiTóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan
hàng đầu của LLSX. n thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động
có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động
nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao
động cao và đây là cái đích cuối cùng ca Khoa học.
2 . Quan hệ sản xut :
Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
lOMoARcPSD| 53331727
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu đối với TLSX quan trọng nhất. quyết định chi phối tới tất ccác quan hệ
khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH
sở hữu này không phải đơn giản mà có được”
- Mi quan hệ biện chng gia LLSX v QHSX :
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất, LLSX
không ngừng được hoàn thiện phát triển trước hết phát triển công cụ sản xuất.
Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về bản khi đó QHSX lỗi
thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một mức độ nhất định QHSX
ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó một phương thức sản xuất mới
ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX :
> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần thúc đẩy LLSX
phát triển.
> Khi không phù hợp sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ phát triển của
LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.
Mi quan hệ gia LLSX v QHSX ging như mi quan hệ gia nội dung v hình thc.
Nội dung l cái quy định nh thc. Nội dung thay đổi thì hình thc cũng thay đổi
theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong
lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát
triển của quan hệ sản xuất do tính chất trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt
chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp
của đối tượng lao động hoặc liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói
“Trong PTSX kiếm sống của mình con người làm thay đổi các quan hệ hội của mình,
các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng
hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho
nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
Quy luật về sự phù hợp của QHSX tính chất, trình độ của LLSX quy luật chung
cho toàn hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho hội loài người
phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
Quy luật này sở để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển
của lịch sử.
Quy luật này là cơ sở luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các
chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
Đây quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, hội lịch sử của
nhân loại.
lOMoARcPSD| 53331727
Khái niệm CSHT v KTTT
* sở hạ tầng (CSHT): toàn bộ những QHSX hợp thành cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với cách là sở kinh tế
của c hiện tượng hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị,
những QHSX tàn của hội trước những QHSX mầm mống của xã hội sau.
Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó
quy định tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế hội.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX
thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay
trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): toàn bộ những quan điểm tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị,
tàn của các quan điểm của hội trước để lại; quan điểm tổ chức của các giai cấp
mới ra đời; quan điểm tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tưởng của
giai cấp thống trị quyết định tính chất bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất
định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị
tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng
của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. mi quan hbiện chng
lý luận gia CSHT v KTTT:
CSHT: khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của hội đó kiểu QHSX thuộc về
phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: khái niệm dùng đchỉ toàn bộ đời sống tinh thần của hội các thiết chế
tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận :
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT :
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
lOMoARcPSD| 53331727
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để giải
quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong CSHT m
nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT :
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan theo
quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong
một hoàn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến
cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của
LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan
quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự
phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia y
hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình thể bỏ qua một chế độ y
để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
2 . Sự vận dụng của Đảng ta :
+ luận về hình thái kinh tế xã hội nói chung nguyên vsự phát triển các hình
thái kinh tế, một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta một sở khoa học để đi
sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN sự chọn đúng đắn, phù
hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi
và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).
+ Để tiến lên một hội mới hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX,
tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.
Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế hội Việt Nam hiện
nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm
cho kinh tế quốc doanh kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727
1 . Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội :
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ
nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.
Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể
sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: LLSX,
QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến
của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là nền tảng vật
chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã hội
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò
duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội. -
Sự ra đời lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một bước chuyển biến cách mạng trong
nhận thức về đời sống xã hội. -
Lý luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là cơ sở của đời sống
xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt chính trị và tinh thần nói chung. -
Lý luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt,
các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. -
Lý luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.
* Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện ở chỗ: -
Thứ nhất: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. -
Thứ hai: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt
thống nhất chặt chẽ với nhau. -
Thứ ba: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra theo quy luật khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan. -
Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân
loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường phát triển riêng, đặc thù.
2. Kêt́ cấu và mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của hình thái kinh tế xã hội
2 .1 . Lực lượng sản xuất :
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội lOMoAR cPSD| 53331727
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao độngtư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư
liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng,
kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học … biết sử dụng TLSX
để tạo ra của cải vật chất.Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,
là người lao động

+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao
gồm đối tượng lao động tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự
nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2
dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối
tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen “Công cụ
lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay
và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người
Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan
hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động
có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động
nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao
động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
2 . Quan hệ sản xuất :
Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý. lOMoAR cPSD| 53331727
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ
khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH
sở hữu này không phải đơn giản mà có được”
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX :
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất, LLSX
không ngừng được hoàn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển công cụ sản xuất.
Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản khi đó QHSX cũ lỗi
thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một mức độ nhất định QHSX
ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó một phương thức sản xuất mới
ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX :
> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần thúc đẩy LLSX phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ phát triển của
LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong
lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát
triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt
chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp
của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói
“Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình,
các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng
hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho
nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung
cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người
phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.

Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển
của lịch sử.
Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các
chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại. lOMoAR cPSD| 53331727
Khái niệm CSHT và KTTT
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị,
những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau.
Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó
quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX
thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị,
tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai cấp
mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất
định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị
tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng
của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. mối quan hệ biện chứng
lý luận giữa CSHT và KTTT:

CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về
phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế
tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó. + 2 bộ phận :
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT :
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT. lOMoAR cPSD| 53331727
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để giải
quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT :
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo
quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong
một hoàn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến
cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan
là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự
phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này
hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này
để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
2 . Sự vận dụng của Đảng ta :
+ Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình
thái kinh tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi
sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù
hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi
và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).
+ Để tiến lên một xã hội mới – xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX,
tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.
Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam hiện
nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm
cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.