lOMoARcPSD| 59054137
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Các phương thức tiếp cận vệ sinh bền vững đáp ứng yêu cầu và lấy hộ gia đình làm
trung tâm? Nắm được mục tiêu cụ thể của chiến lược về cấp nước vệ sinh 2021?
Các phương thức tiếp cận vẹ sinh bền vững
- Phương thức tiếp cận đáp ứng theo yêu cầu là phương pháp tiếp cận trong các chương
trình, dự án cấp nước và vệ sinh, trong đó người sử dụng quyết định mức độ dịch vụ
mà họ mong muốn và sẵn sàng chi trả
- Phương pháp tiếp cận vệ sinh lấy hộ gia đình làm trung tâm
I-Hộ gia đìnhII-phường, xã/ cộng đồngIII-quận, huyệnIV- tỉnh, thành phốV- quốc gia
Mục tiêu chiến lược về cấp nước vệ sinh 2021
- Mục tiêu đến năm 2020: 100% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn
quốc gia với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực
hiện tốt vệ sinh cá nhân
- Mục tiêu đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số
lượng 60 lít/người/ngày. 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh
và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
- Lưu ý:
+) Tập trung chậm nhất đến năm 2005, tất cả các nhà trẻ, trường học và các cơ sở
giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá, công sở, chợ ở nông thôn có đủ nước sạch và
có đủ hố xí hợp vệ sinh
+) Kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất cảu làng nghề
để giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
+) Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm, nước mặt tại
các hồ, ao, sông, suối…
Câu 2: Thế nào là nhà tiêu hợp vệ sinh? Phân loại nhà tiêu 2 ngăn có ụ cách nước và nhà
tiêu cải tiến có ống thông hơi
Nhà tiêu hợp vê sinh (HVS) là nhà tiêu bảo đảm ngăn không cho phân chưa được xử lý 
tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh và không
phát sinh mùi hôi thối, không gây ô nhiễm môi trường, nhất là nguồn nước, đất và không
khí.
Phân loại:
a) Nhà tiêu 2 ngăn có ụ cách nước -
Điều kiện áp dụng:
+) Nền đất cao, không bị ngập lụt khi mưa to
+) Cách nguồn nước >10m
+) Cách mực nước ngầm <1,5m -
Ưu điểm:
- Chi phí không cao
- Hộ gia đình tự làm được.
lOMoARcPSD| 59054137
- Có thể sử dụng vật liệu tiết kiệm sẵn có tại địa phương (Thân NT).
- Phù hợp tập quán sử dụng phân.
- Nhược điểm:
- Nguy cơ ô nhiễm MT đất, nước (nhưng ít hơn loại chìm ống thông hơi).
- Tuổi thọ CTr ngắn
b) Nhà tiêu cải tiến có ống thông hơi
Điều kiện áp dụng:
- Vùng đất cao (Miền Núi, Cao nguyên...)
- Mực nước ngầm sâu, thường xuyên thiếu nước
- Không bị ngập úng, không áp dụng cho vùng đất cát, ven sông,
suối, ao, hồ...
- Đảm bảo đủ chất độn.
- Không có nhu cầu sử dụng phân.
Ưu điểm:
- Chi phí rẻ
- Hộ gia đình tự làm được
- Có thể sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phươngNhược điểm:
- Nguy cơ ô nhiễm MT đất, nước
Câu 3: Vệ sinh sinh thái. Các dòng vật chất trong nước thải sinh hoạt? Phân tách 2 chu
trình nước và dinh dưỡng? Thế nào là vệ sinh sinh thái, cơ sở của vệ sinh sinh thái? Sơ đồ
cấu tạo, nguyên tắc làm việc, ưu nhược điểm của bể biogas?
a) Các dòng vật chất trong nước thải sinh hoạto Nước thải sinh hoạt
phát sinh từ các nguồn khác nhau
Nước vàng
(nước tiểu)
b) Phân tách 2 chu trình nước và dinh dưỡng
Nước đen
Nước nâu (phân o Các thành phần trong nước thải sinh hoạt liên quan
đến chu trình dinh dưỡng:
(từ toilet)
và nước
dội)
Nước xám
+) nước vàng (nguồn phân bón tốt)
Nước thải
sinh hoạt
lOMoARcPSD| 59054137
+) Nước nâu (chứa một lượng lớn phosphorus; ngoài ra, các chất rắn trong
nước nâu có thể cải tạo đất, chống xói mòn, sau khi đã diệt khuẩn, ví dụ như
compost)
o Thành phần trong nước thải sinh hoạt liên quan tới chu trình thủy văn: nước
xám (ít nhất dinh dưỡng và vi sinh vật – dễ loại bỏ COD)
c) Khái niệm vệ sinh sinh thái là một chu trình kín của các chất dinh dưỡng chứa
trong nước thải với nông nghiệp. Ngoài việc cung cấp các giải pháp công nghệ
phù hợp, vệ sinh sinh thái còn góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm địah phương,
một vấn đề rất quan trọng trong nhiều nước đang phát triển.
Cơ sở của vệ sinh sinh thái: ngăn ngừa ô nhiễm và bệnh tật liên quan tới phân
người, quản lý nước tiểu và phân như một nguồn tài nguyên hơn là chất thải và
phải thu hồi, tái chế, tái sử dụng các chất dinh dưỡng trong đó. d)
Sơ đồ cấu tạo
Nguyên tắc làm việc:
Để tạo ra khí biogas, chất thải chăn nuôi cần đi qua nhiều cửa khác nhau với từng
chức năng riêng biệt, cụ thể như sau:
- Nạp nguyên liệu là các chất thải chăn nuôi và chất thải hữu cơ vào bể nạp, khối lượng
nguyên liệu tùy vào độ lớn của bể, nạp cho đến khi thấy đầy mép ở cửa dưới.
lOMoARcPSD| 59054137
- Mới đầu nạp, áp suất chưa tạo nên khí áp vẫn chưa có sự dịch chuyển. Trong quá trình
lên men ở ngăn chứa đến thời gian nhất định, khí biogas được tạo ra thì áp suất bắt
đầu có sự thay đổi và khí sẽ được đẩy lên ngăn trên của bể. Khi khí gas đầy hơn thể
tích của bể thì nó sẽ tự động đẩy các chất cặn bãn trong hầm ra ngoài theo cửa ra.
Đồng thời khí sinh ra nhiều sẽ tạo được áp lực đẩy khí lên qua ống dẫn khí lên các vật
dụng cần khí để hoạt động.
- Khí gas được tạo ra có thể được sử dụng để đun nấu bình thường, chạy máy phát
điện…Sau khi nạp nguyên liệu, cửa nạp cũng được đóng lại nên lúc nào trong hầm
cũng có áp suất, ở tình trạng kín khí hoàn toàn.
Ưu điểm:
- Do được làm từ chất liệu nhựa composite, nên các hầm biogas composite có độ bền
khá tốt, không nứt gãy, có khả năng chịu được tác động cơ học và áp lực cao nên hiệu
suất sinh khí của bể cao, có khả năng tự động phá váng và chuyển hóa lên men kỵ khí
100%. Ngoài ra, loại hầm này còn có thể chịu được các tác động hóa học và điều kiện
môi trường nên có thể lắp đặt ở mọi vùng thỗ nhưỡng khác nhau từ đất mềm, đất
cứng đến vùng đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, trũng nước hay những vùng có hóa
chất khác. Đặc biệt, do cấu tạo gọn nhẹ, dễ di chuyển nên sau khi đã lắp đặt xong, nếu
cảm thấy không phù hợp có thể di chuyển đi chỗ khác một cách dễ dàng và có thể
phù hợp với cả những hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ lẻ, số lượng vật nuôi ít.
- Thêm vào đó, khi sử dụng hầm biogas bằng nhựa composite không cần lấy bã ra khỏi
bể mà có hệ thống tự động đẩy phân đã phân hủy hết ra khỏi bể. Do đó, không tốn
thêm thời gian và chi phí dọn bể và phá váng.
- Hơn nữa, so với các loại hầm khác, việc lắp đặt hầm biogas composite không tốn thời
gian và nhân công, chỉ tốn khoảng 2 – 4 tiếng kể cả thời gian vận chuyển và lắp đặt
đã có thể hoàn thiện và đổ phân vào ủ là dùng đc ngay.
Nhược điểm:
- Chất lượng không đảm bảo, sản lượng gas thấp: Cho đến nay, tại nước ta hiện nay có
đến hàng chục công ty sản xuất hầm biogas bằng composite nhưng lại chưa có bộ tiêu
chuẩn chất lượng cấp quốc gia cũng như chưa có cơ quan quản lý chất lượng. Thậm
chí, đa số các công ty cũng đều không thể công bố các tiêu chuẩn chất lượng cơ sở
nên chưa có sự đồng bộ và sự đảm bảo chất lượng một cách chặt chẽ.
- Hay bị rò rỉ gas: Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ hầm biogas bằng nguyên liệu
composite bị rò rỉ gas lên tới 75% do quá trình thi công sơ sài, có bọt khí nên khi áp
suất gas tăng lên sẽ khiến khí gas thoát ra ngoài.
- Dung tích nhỏ: Hiện tại, hầm biogas composite có dung tích chứa chất thải tương đối
hạn chế, tổng thể tích của hầm của các công ty hầu hết chỉ có 3 loại bao gồm:
+) Loại 4m3 có đường kính là 1,9 m,
+) Loại 7m3 có đường kính là 2,25 m,
+) Loại 9m3 có đường kính là 2,45m
lOMoARcPSD| 59054137
- Hay bị tắc ống dẫn gas: Do có cấu tạo từ hầm đúc sẵn bằng nguyên liệu nhựa
composite mà người ta lắp đặt ống lối vào và ống lối ra cao hơn đỉnh bể phân giải
khoảng 50 cm với mục đích điều tiết áp suất của gas và đưa chất thải vào và ra khỏi
hầm. Theo nguyên tắc “bình thông nhau” thì dịch lỏng sẽ đẩy lên ống thu gas, khi gas
được tạo thành sẽ bị đẩy lên theo đường ống và gây tắc ống. Hay trong trường hợp
đang vận hành, nếu không dùng hết gas và tẩm dịch lỏng vào ống thu gas cũng có thể
gây tắc ống dẫn gas, làm thiếu gas để dùng và làm hư bếp cũng như các thiết bị sử
dụng gas.
Câu 4: Giáo dục vệ sinh là như thế nào? Mối quan hệ giữa nước vệ sinh và giáp dục vệ
sinh? Giải pháp về giáo dục vệ sinh?
a) Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích:
- Cung cấp thông tin cho mọi người giúp hộ cải thiện tình trạng sức khỏe bản thân bằng
cách sử dụng đúng các công trình cấp nước và vệ sinh đã được cải thiện
- Không bắt buộc mọi người phải thực hiện, nhưng giải thích cho họ hiểu: nên làm gì,
tại sao cần làm và nếu thực hiện thì sức khỏe của họ được cải thiện ra sao - Vệ
sinh bao gồm:
+) Vệ sinh cá nhân: giữ cho bản thân sạch sẽ (thân thể, tay chân, quần áo)
+) Vệ sinh nguồn nước:
.) Giữ cho nguồn nước trong sạch
.) Bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm và phá hoại
.) Sử dụng các vật chứa sạch để vận chuyển, tích trữ và sử dụng nước.
+) Vệ sinh nhà tiêu: giữ gìn các công trình vệ sinh sạch sẽ
+) Vệ sinh trong nhà: Giữ cho ngôi nhà cảu chúng ta sạch sẽ
+) Vệ sinh thực phẩm: giữ gìn thức ăn sạch sẽ để đảm bảo an toàn thực phẩm +) Vệ
sinh môi trường xung quanh: giữ gìn môi trường xung quanh nhà sạch sẽ (kể cả tích
trữ rác an toàn)
- Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích thay đổi những quan niệm và hành vi không phù
hợp
- Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích thay đổi các hành vi và quan niệm bằng cách tuyên
truyền các thông tin phù hợp qua các con đường thích hợp
b) Giải pháp về giáo dục vệ sinh
- Ưu tiên rửa tay, các bệnh truyền nhiễm giun sán, vệ sinh thực phẩm và vệ sinh sinh
hoạt nói chung
- Các ký năng tuyên truyền:
+) Thông tin thử nghiệm, sau đó sửa đổi cho phù hợp
+) Phát đi phát lại nhiều lần
- Giáo dục vệ sinh bao gồm cả vận hành và bảo dưỡng (O&M)
+) VLOM (nước)
+) HLOM (vệ sinh)
c) Mối quan hệ giữa nước vệ sinh và giáo dục vệ sinhNếu thiếu cả 3 điều trên:
- Sức khỏe kém được phát triển
Hộ gia đình
lOMoARcPSD| 59054137
- Phát triển chậm
- Hoàn cảnh khó khăn hiện thời sẽ tiếp tục duy trì mãi
Câu 5:
Các mô hình cấp nước chi phí thấp và dk áp dụng? - Loại hình cấp nước tập trung
- Loại hình cấp nước nhỏ lẻ (hộ gia đình)
Sơ đồ công nghệ xử lí nước mặt chi phí thấp
Sơ đồ xử lí nước ngầm chi phí thấp
Xử lí nước mưa trong điều kiện áp dụng
lOMoARcPSD| 59054137
Câu 6
a) Hồ sinh học hiếu khí
Chức năng: Hồ hiếu khí là hồ có quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật
hiếu khí.
Nhiệm vụ: dùng để xử lý những nguồn thải thứ cấp với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ
xảy ra một cách tự nhiên. Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng
sinh phức tạp giữa nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây
bệnh. Những quá trình này cũng tương tự như quá trình tự làm sạch ở sông hồ tự nhiên.
Các hồ sinh học có thể là hồ đơn hoặc thường kết hợp nhiều phương pháp xử lý khác.
Cơ chế hoạt động: Đối với hồ sinh học hiếu khí, nguồn nước cần xử lý chảy vào với
diện tích nhỏ nên các chất cặn lắng dễ dàng lắng xuống đáy. Còn lại là chất hữu cơ trôi lơ
lửng sẽ được vi sinh vật hấp thụ và phân hủy làm thức ăn nhờ quá trình oxy hóa. Lúc này
VSV hiếu khí tồn tại sát mặt nước sẽ tiếp nhận nguồn oxy sản sinh từ quá trình hòa tan
không khí. Nguồn oxy này được đánh giá là khá ổn định nhờ quá trình tổng hợp tảo, bèo,
rong, rêu. Theo đó, quá trình oxy hóa của các VSV diễn ra mạnh mẽ nhờ vậy mà chất hữu
cơ nhanh chóng nên phân hủy nhanh biến thành các sản phẩm như muối nitrat, nitrit…
Ưu điểm:
lOMoARcPSD| 59054137
-
Mức độ phân huỷ chất rắn bay hơi (TOC) trong hệ thống phân huỷ hiếu khí lên đến
9095%
- Quá trình phân huỷ nhanh, không gây mùi hôi, chất lượng nước (BOD) đầu ra ổn định
Bùn vi sinh thu được có thể được tái sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ
- Vận hành đơn giản, một vài chỉ tiêu có thể theo dõi bằng kinh nghiệm như SV30, Bông
bùn, màu bùn…
- Chi phí đầu tư thấp, chủ yếu đầu tư vào máy thổi khí.
- Thời gian xử lý thấp, từ 6 – 8 tiếng cho các loại nước thải có BOD thấp, dễ phân hủy sinh
học.
Nhược điểm:
- Chi phí vận hành chủ yếu là máy thổi khí, máy thổi khí phải chạy 24h/ngày và
7 ngày/tuần.
- Bùn sau xử lý đôi khi khó lắng tại bể lắng sinh học, do nhiều yếu tố. - Quá
trình bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ, dinh dưỡng cho vi sinh.
b) Hồ sinh học tùy tiện
Chức năng: tiếp nhận nguồn thải nguyên chất chưa qua xử lý Nhiệm vụ: Có 2 loại
hồ tùy tiện:
- Hồ tùy tiện nguyên thủy, tiếp nhận nguồn thải nguyên chất chưa qua xử lý. - Hồ
tùy tiện thứ cấp, tiếp nhận nguồn thải đã qua xử lý (thường là dòng thải từ hồ kỵ khí)
Cơ chế hoạt động:
Trong hồ tùy tiện thường xảy ra 2 quá trình song song:
- Oxy hóa hiếu khí
- Phân hủy metan cặn lắng
Khi quá trình hoàn thành, hồ tùy tiện sẽ đáp ứng:
- Tăng cường xử lý dòng thải vào từ xử lý kỵ khí thông qua việc phân chia, phân hủy
và tiêu hóa các vật chất hữu cơ.
- Xử lý hiếu khí phá vỡ hầu hết các dạng hữu cơ còn lại ở gần bề mặt hồ.
- Làm giảm số lượng vi sinh vật có khả năng gây bệnh.
Ưu điểm:
- Các loại ao hồ này không cần hoặc cần ít các thiết bị cơ khí để sục khí.
- Không đòi hỏi người vận hành có trình độ cao;
- Bảo trì dễ dàng, có thể chịu được “sốc”, sinh ra bùn ổn định có thể lấy ra định kỳ để sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp;
- Khả năng loại bỏ BOD cao > 90%, khả năng loại bỏ đạm từ 70%-90%, phôtpho từ 30%
40%, khả năng tiêu diệt các mầm bệnh cao (trên 99%).
- Ngoài chức năng xử lý nước thải như trên, hồ sinh học còn có thể sử dụng cho mục đích:
- Nuôi trồng thủy sản.
- Là nơi tích trữ nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng.
lOMoARcPSD| 59054137
-
- Điều hòa dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước đô thị hoặc các khu công
nghiệp, khu dân cư.
- Giúp tạo cảnh quan.
Ở nước ta hiện này hồ sinh học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các biện pháp xử lý
nước thải vì có nhiều thuận lợi:
- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
- Xây dựng các ao hồ sinh học tương đối đơn giản, hầu hết các đô thị, các khu dân cư có
nhiều ao, hồ hay khu ruộng trũng có thể sử dụng mà không cần cải tạo, xây dựng nhiều.
- Có các điều kiện kết hợp mục đích xử lý nước thải với việc nuôi trồng thủy sản và điều
hòa nước mưa.
Nhược điểm:
- Cần sử dụng một diện tích tương đối lớn
- Nước thải đầu ra chứa nhiều tảo
- Thất thoát nước do bốc hơi, có khả năng sinh mùi hôi hay các côn trùng gây bệnh như
muỗi, và sự nhạy cảm của tảo đối với các chất có trong nước cống rãnh.
- Phương pháp thiết kế, vận hành và bảo trì các ao ổn định nước thải chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm.
c) Hồ sinh học kỵ khí
Chức năng: dùng để lắng và phân hủy cặn lắng bằng phương pháp sinh hóa tự nhiên dựa
trên cơ sở sống và hoạt động của vi sinh kỵ khí
Nhiệm vụ: dùng để xử lý nước thải công nghiệp có độ nhiễm bẩn lớn, ít dùng để xử lý
nước thải sinh hoạt vì nó gây mùi khó chịu.
Cơ chế hoạt động:
- Quá trình 1 là phản ứng thủy phân, cắt mạch nhằm làm ngắn các hợp chất cao phân tử:
Tại thời điểm này, trong bể diễn ra các quá trình chuyển hóa các chất thải phức tạp và các
chất không tan thành các các chất đơn giản hay các chất thải hòa tan dưới sự hỗ trợ của
enzym do các vi sinh vật tiết ra.
- Quá trình 2 là giai đoạn xảy ra các phản ứng oxi hóa: Quá trình lên men chuyển hóa
thành các chất hòa tan trong bể như axit bé, CO2, ….
- Quá trình 3 là quá trình Methane hóa thành chất khí CH4 và CO2 với các phản ứng
Methane
Ưu điểm:
- Có thể xử lý các chất thải có nồng độ chất hữu cơ cao mà những loại bể khác không thể
xử lý được.
- Hiệu suất xử lý COD lên đến 80% so với những phương pháp xử lý nước thải khác.
lOMoARcPSD| 59054137
-
- Yêu cầu về vấn đề dinh dưỡng (N,P) của các vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải
sinh học kỵ khí thấp hơn hiếu khí do quá trình tăng trưởng và phát triển của vi sinh vật
kỵ khí thấp hơn hiếu khí.
- Nguồn khí sinh học từ hệ thống có thể thu hồi sau quá trình sử dụng.
- Hệ thống không cần quá nhiều nhiên liệu cho quá trình hoạt động.
Tiết kiệm chi phí do chi phí xây dựng, đầu tư thấp bởi có thể chịu được tải trọng cao.
Ngoài ra bể còn có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ và đảm bảo lượng nước
sản xuất cung cấp ra môi trường bên ngoài.
- Ứng dụng rộng rãi với hầu hết mọi loại nước thải trong khi những bể khác cần có yêu
cầu khắt khe hơn.
- Có thể hoạt động gián đoạn bởi bùn kỵ khí có thể phục hồi sau thời gian hoạt động dài
và không ảnh hưởng đến quá trình vận hành của bể.
Nhược điểm:
- Việc xử lý có thể không ổn định với tải trọng thủy lực và hữu cơ thay đổi
- Yêu cầu vận hành và bảo trì bởi nhân sự có chuyên môn; khó duy trì các điều kiện thủy
lực thích hợp (tốc độ dòng chảy lên và tốc độ lắng phải được cân bằng)
- Thời gian khởi động lâu để làm việc hết công suất
- Cần có nguồn điện liên tục
- Không phải tất cả các bộ phận và vật liệu đều có sẵn tại địa phương
- Yêu cầu chuyên gia thiết kế và xây dựng
- Nước thải và bùn cần được xử lý thêm hoặc xả thải thích hợp
- Không thích nghi với các vùng lạnh
d) Lợi ích và rủi ro khi tái sử dụng nước thải cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Lợi ích:
- Sử dụng nước thải như một nguồn tài nguyên sẽ thể giúp giảm ô nhiễm môi trường
nước, cung cấp nguồn nước tưới tiêu vào mùa khô hạn.
- Tái sử dụng nước còn mang lại những lợi ích đặc thù như: nguồn cung cấp nước ổn định,
thể đáp ứng được nhu cầu dùng nước hiện tại tương lai, bổ cập nguồn nước mặt, nước
ngầm. Bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh nhờ giảm lượng chất dinh dưỡng hữu chất độc
hại khác từ nước thải vào các thủy vực.
- Ngoài ra, còn rất nhiều tiềm năng của việc tái sử dụng nước thải trên nhiều lĩnh vực như
phương diện kinh tế, phương diện xã hội, phương diện môi trường.
lOMoARcPSD| 59054137
-
Rủi ro: Nguy cơ đến sức khỏe
Nguy cơ thực sự chỉ gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng khi đầy đủ 4 điều kiện sau
được thỏa mãn
1. Một lượng mầm bệnh đủ gây nhiễm bệnh có mặt trong chất bài tiết tới được cánh
đồng (hoặc ao nuôi) hoặc mầm bệnh tự nhân lên tại cánh đồng (hoặc trong ao
nuôi) đến đủ liều lượng gây bệnh
lOMoARcPSD| 59054137
2. Mầm bệnh đủ liều lượng gây nhiễm tới được vật chủ là con người
3. Vật chủ nhiễm bệnh
4. Vật chủ phát bệnh hoặc mầm bệnh lan truyền sang cho người khác
Lưu ý: Nếu điều kiện 1,2,3 được thỏa mãn nhưng không thỏa mãn điều kiện 4 thì đó chỉ
là nguy cơ tiềm ẩn
e) Lợi ích và rủi ro khi tái sử dụng bùn thải
Câu 7: Bãi lọc trồng cây: chức năng, nhiệm vụ, cơ chế xử lý nước thải bằng bãi lọc - ngập
nước và dòng chảy ngầm? So sánh giữa 2 loại bãi lọc trồng cây và hồ sinh học?
a) Bãi lọc – ngập nước (FWS CW)
Chức năng và nhiệm vụ: Hệ thống này giống như những đầm lầy tự nhiên. Nó có 1
lớp đất sét tự nhiên hoặc nhân tạo hoặc lớp chống thấm dưới đáy để chống rò rỉ. Trên
lớp chống thấm là lớp đất hoặc chất liệu phù hợp cho việc sinh trưởng của các loài
thực vật đầm lầy. Nước thải với độ sâu tương đối nhỏ chảy theo phương ngang qua bề
mặt lớp đất. Cấu tạo của hệ thống thường được sử dụng, với dạng kênh hẹp và dài, độ
sâu của nước nhỏ, vận tốc chảy nhỏcùng với sự có mặt của các loài thực vật, tạo điều
kiện cần thiết cho chế độ gần như dòngchảy đẩy
Cơ chế:
- Hấp thụ chất dinh dưỡng nhờ tái sử dụng nếu thu hoạch cây
- Vận tốc dòng chảy giảm – lắng và tích tụ P, kim loại nặng và các chất hữu cơ đã bị
hấp thụ
- Phân hủy dị dưỡng các chất hữu cơ – CW với cây trồng nhô lên mặt nước thường có
lượng oxy hạn chế, không có quang hợp xảy ra trong nước
- Trong vùng kị khí khử nitrat và lắng cặn muối sunphit với các kim loại khác
b) Bãi lọc dòng chảy ngầm (SFW)
Chức năng và nhiệm vụ:
Bãi lọc ngầm trồng cây có thể ứng dụng cho nguồn thải khác nhau vừa cải tạo cảnh
quan môi trường. Đây là quá trình lọc sạch khi tiếp xúc với bề mặt các hạt vật liệu lọc và
vùng của thực vật ngầm trồng cây. Tại vùng ngập nước thường thiếu oxy, nhưng nhờ thực
vật mà chúng có thể vận chuyển oxy từ rễ lên thân tạo nên các vùng hiếu khí. Theo đó,
các chất hữu cơ được vi sinh vật sử dụng làm chất dinh dưỡng cần thiết. Một số loài cây
trồng trong bãi lọc thường được sử dụng như cây sậy và cây dong riềng.
Nguồn nước sau khi xử lý nước thải bằng bãi lọc ngầm được dẫn qua ao sinh thái trước
khi ra nguồn tiếp cận. Ao sinh thái có thả bèo có bố trí bãi lọc vì chúng có tác dụng xử lý
bổ sung đối với các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trước khi điều
hòa nguồn nước thải. Điều này làm tăng hiệu quả xử lý, tạo sự ổn định và an toàn đối với
hệ thống đảm bảo nguồn nước luôn đạt tiêu chuẩn trước khi thả ra ngoài moi trường
Cơ chế:
- Chất lơ lửng được xử lý bằng cơ chế lắng, lọc và phân hủy
lOMoARcPSD| 59054137
- BOD: Phân hủy bằng vi khuẩn và lắng từ các thành phần hữu cơ, bùn trên mặt trầm
tích
- Nito được amon hóa, nitrat hóa và khử nitrat bằng vi khuẩn, hấp thụ bằng thực vật và
làm bay hơi amoniac
- Photpho: được hấp thụ và kết tủa
- Kim loại nặng: được thực vật hấp thụ
- Vi trùng được loại bỏ bằng bức xạ tử ngoại, lắng, lọc, tiêu hủy tự nhiên
- Các phần tử hạt được thẩm thấu qua lớp VLL (đất, cát, sỏi)
- Hấp thụ hóa học P, kim loại và các hợp chất hữu cơ
- Màng vi sinh vật hình thành trên các hạt trong lớp lọc và trên bộ rễ cây
- Phân hủy di dưỡng chất hữu cơ – hiếu khí và kỵ khí
c) So sánh bể lọc trồng cây và hồ sinh học
Về bãi lọc trồng cây
Nhắc đến bãi lọc trồng cây, chúng ta đã quá quen thuộc với hệ thống xử lý nước thải
với nhiều hệ thực vật sinh trưởng khác nhau. Nhờ vậy mà kích thích sự sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật cùng quá trình vật lý như lắng, lọc, bốc hơi… và loại bỏ lượng
lớn chất ô nhiễm.
Đặc biệt, bộ rễ thực vật còn có chức năng loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải
để không tác động đến thực vật và vi sinh. Ngoài ra bãi lọc trồng cây còn có chức năng
khử trùng nhờ quá trình phân hủy tự nhiên, bức xạ tử ngoại, làm thức ăn cho các loại
động vật trong nước.
Hệ thống bãi lọc trồng cây cho phép loại bỏ BOD đến 95% và nitrat hóa đạt 90%.
Về hồ sinh học
Đây là phương pháp xử lý nước thải tự nhiên hoặc nhân tạo với quy mô nhỏ diễn ra
quá trình chuyển hó các chất ô nhiễm đây cũng là việc tự làm sạch nước trong các sông,
hồ tự nhiên với vai trò của các loài tảo vi khuẩn và tảo.
Dòng nước trong hồ thường có vận tốc nhỏ giúp các cặn dễ lắng hơn. Các chất hữu cơ
được vi khuẩn hấp thụ và oxi hóa tạo ra sinh khối mới (CO2, muối nitrat, nitrit). Vi khuẩn
sống trong môi trường hiếu khí và tạo ra oxi hữu cơ trong môi trường yếm khí. Do đó sẽ
có lượng oxi bị giải phóng ra ngoài. Và rong, tảo còn làm tăng quá trình trao đổi chất của
vi khuẩn.
Với các loài tảo trong hồ, ion cacbonat và bi carbonat cung cấp dioxit cacbon cho tảo
và giải phóng nhiều hydroyl. Đặc điểm lớn nhất là nguồn nước bị xáo trộn nhiêu giúp
phân bố BOD, oxi hòa tan, vi khuẩn và tảo. Hiệu quả xử lý có thể loại bỏ đến 80% nito.
Còn dư lượng photpho được xử lý bằng cách hấp thụ vào sinh khối của tảo lắng đọng. hồ
sinh học ngày càng được ứng dụng nhiều để xử lý nước thải đô thị và các khu dân cư
Vì điều kiện địa hình, vị trí địa lý của nước ta không đồng đều nên tổ chức xử lý nước
thải tập trung khá phức tạp. cho nên xử lý nước thải kiểu phân tán là phương án xử lý môi
trường hợp lý đối với các đô thị nhỏ, vùng nông thôn, vùng ven đô. Nước thải sâu xử lý
có hàm lượng BOD, SS, TN, TP, coliform thấp, có thể tái sử dụng cho các mục đích như
rửa xe, tưới cây hoặc tạo cảnh quan sinh thái cho khu vực

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59054137 Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Các phương thức tiếp cận vệ sinh bền vững đáp ứng yêu cầu và lấy hộ gia đình làm
trung tâm? Nắm được mục tiêu cụ thể của chiến lược về cấp nước vệ sinh 2021?
• Các phương thức tiếp cận vẹ sinh bền vững
- Phương thức tiếp cận đáp ứng theo yêu cầu là phương pháp tiếp cận trong các chương
trình, dự án cấp nước và vệ sinh, trong đó người sử dụng quyết định mức độ dịch vụ
mà họ mong muốn và sẵn sàng chi trả
- Phương pháp tiếp cận vệ sinh lấy hộ gia đình làm trung tâm
I-Hộ gia đìnhII-phường, xã/ cộng đồngIII-quận, huyệnIV- tỉnh, thành phốV- quốc gia
• Mục tiêu chiến lược về cấp nước vệ sinh 2021
- Mục tiêu đến năm 2020: 100% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn
quốc gia với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực
hiện tốt vệ sinh cá nhân
- Mục tiêu đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số
lượng 60 lít/người/ngày. 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh
và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân. - Lưu ý:
+) Tập trung chậm nhất đến năm 2005, tất cả các nhà trẻ, trường học và các cơ sở
giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá, công sở, chợ ở nông thôn có đủ nước sạch và
có đủ hố xí hợp vệ sinh
+) Kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất cảu làng nghề
để giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
+) Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm, nước mặt tại
các hồ, ao, sông, suối…
Câu 2: Thế nào là nhà tiêu hợp vệ sinh? Phân loại nhà tiêu 2 ngăn có ụ cách nước và nhà
tiêu cải tiến có ống thông hơi
• Nhà tiêu hợp vê sinh (HVS) là nhà tiêu bảo đảm ngăn không cho phân chưa được xử lý ̣
tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh và không
phát sinh mùi hôi thối, không gây ô nhiễm môi trường, nhất là nguồn nước, đất và không khí. • Phân loại:
a) Nhà tiêu 2 ngăn có ụ cách nước - Điều kiện áp dụng:
+) Nền đất cao, không bị ngập lụt khi mưa to
+) Cách nguồn nước >10m
+) Cách mực nước ngầm <1,5m - Ưu điểm: - Chi phí không cao
- Hộ gia đình tự làm được. lOMoAR cPSD| 59054137
- Có thể sử dụng vật liệu tiết kiệm sẵn có tại địa phương (Thân NT).
- Phù hợp tập quán sử dụng phân. - Nhược điểm:
- Nguy cơ ô nhiễm MT đất, nước (nhưng ít hơn loại chìm ống thông hơi). - Tuổi thọ CTr ngắn
b) Nhà tiêu cải tiến có ống thông hơi Điều kiện áp dụng: -
Vùng đất cao (Miền Núi, Cao nguyên...) -
Mực nước ngầm sâu, thường xuyên thiếu nước -
Không bị ngập úng, không áp dụng cho vùng đất cát, ven sông, suối, ao, hồ... -
Đảm bảo đủ chất độn. -
Không có nhu cầu sử dụng phân. Ưu điểm: - Chi phí rẻ -
Hộ gia đình tự làm được -
Có thể sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phươngNhược điểm: -
Nguy cơ ô nhiễm MT đất, nước
Câu 3: Vệ sinh sinh thái. Các dòng vật chất trong nước thải sinh hoạt? Phân tách 2 chu
trình nước và dinh dưỡng? Thế nào là vệ sinh sinh thái, cơ sở của vệ sinh sinh thái? Sơ đồ
cấu tạo, nguyên tắc làm việc, ưu nhược điểm của bể biogas?

a) Các dòng vật chất trong nước thải sinh hoạto Nước thải sinh hoạt
phát sinh từ các nguồn khác nhau Nước vàng (nước tiểu)
b) Phân tách 2 chu trình nước và dinh dưỡngNước đen
Nước nâu (phân o Các thành phần trong nước thải sinh hoạt liên quan Nước thải
đến chu trình dinh dưỡng:(từ toilet) và nước dội) sinh hoạt Nước xám
+) nước vàng (nguồn phân bón tốt) lOMoAR cPSD| 59054137
+) Nước nâu (chứa một lượng lớn phosphorus; ngoài ra, các chất rắn trong
nước nâu có thể cải tạo đất, chống xói mòn, sau khi đã diệt khuẩn, ví dụ như compost)
o Thành phần trong nước thải sinh hoạt liên quan tới chu trình thủy văn: nước
xám (ít nhất dinh dưỡng và vi sinh vật – dễ loại bỏ COD)
c) Khái niệm vệ sinh sinh thái là một chu trình kín của các chất dinh dưỡng chứa
trong nước thải với nông nghiệp. Ngoài việc cung cấp các giải pháp công nghệ
phù hợp, vệ sinh sinh thái còn góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm địah phương,
một vấn đề rất quan trọng trong nhiều nước đang phát triển.
Cơ sở của vệ sinh sinh thái: ngăn ngừa ô nhiễm và bệnh tật liên quan tới phân
người, quản lý nước tiểu và phân như một nguồn tài nguyên hơn là chất thải và
phải thu hồi, tái chế, tái sử dụng các chất dinh dưỡng trong đó. d)
Sơ đồ cấu tạo
Nguyên tắc làm việc:
Để tạo ra khí biogas, chất thải chăn nuôi cần đi qua nhiều cửa khác nhau với từng
chức năng riêng biệt, cụ thể như sau:
- Nạp nguyên liệu là các chất thải chăn nuôi và chất thải hữu cơ vào bể nạp, khối lượng
nguyên liệu tùy vào độ lớn của bể, nạp cho đến khi thấy đầy mép ở cửa dưới. lOMoAR cPSD| 59054137
- Mới đầu nạp, áp suất chưa tạo nên khí áp vẫn chưa có sự dịch chuyển. Trong quá trình
lên men ở ngăn chứa đến thời gian nhất định, khí biogas được tạo ra thì áp suất bắt
đầu có sự thay đổi và khí sẽ được đẩy lên ngăn trên của bể. Khi khí gas đầy hơn thể
tích của bể thì nó sẽ tự động đẩy các chất cặn bãn trong hầm ra ngoài theo cửa ra.
Đồng thời khí sinh ra nhiều sẽ tạo được áp lực đẩy khí lên qua ống dẫn khí lên các vật
dụng cần khí để hoạt động.
- Khí gas được tạo ra có thể được sử dụng để đun nấu bình thường, chạy máy phát
điện…Sau khi nạp nguyên liệu, cửa nạp cũng được đóng lại nên lúc nào trong hầm
cũng có áp suất, ở tình trạng kín khí hoàn toàn. • Ưu điểm:
- Do được làm từ chất liệu nhựa composite, nên các hầm biogas composite có độ bền
khá tốt, không nứt gãy, có khả năng chịu được tác động cơ học và áp lực cao nên hiệu
suất sinh khí của bể cao, có khả năng tự động phá váng và chuyển hóa lên men kỵ khí
100%. Ngoài ra, loại hầm này còn có thể chịu được các tác động hóa học và điều kiện
môi trường nên có thể lắp đặt ở mọi vùng thỗ nhưỡng khác nhau từ đất mềm, đất
cứng đến vùng đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, trũng nước hay những vùng có hóa
chất khác. Đặc biệt, do cấu tạo gọn nhẹ, dễ di chuyển nên sau khi đã lắp đặt xong, nếu
cảm thấy không phù hợp có thể di chuyển đi chỗ khác một cách dễ dàng và có thể
phù hợp với cả những hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ lẻ, số lượng vật nuôi ít.
- Thêm vào đó, khi sử dụng hầm biogas bằng nhựa composite không cần lấy bã ra khỏi
bể mà có hệ thống tự động đẩy phân đã phân hủy hết ra khỏi bể. Do đó, không tốn
thêm thời gian và chi phí dọn bể và phá váng.
- Hơn nữa, so với các loại hầm khác, việc lắp đặt hầm biogas composite không tốn thời
gian và nhân công, chỉ tốn khoảng 2 – 4 tiếng kể cả thời gian vận chuyển và lắp đặt
đã có thể hoàn thiện và đổ phân vào ủ là dùng đc ngay. • Nhược điểm:
- Chất lượng không đảm bảo, sản lượng gas thấp: Cho đến nay, tại nước ta hiện nay có
đến hàng chục công ty sản xuất hầm biogas bằng composite nhưng lại chưa có bộ tiêu
chuẩn chất lượng cấp quốc gia cũng như chưa có cơ quan quản lý chất lượng. Thậm
chí, đa số các công ty cũng đều không thể công bố các tiêu chuẩn chất lượng cơ sở
nên chưa có sự đồng bộ và sự đảm bảo chất lượng một cách chặt chẽ.
- Hay bị rò rỉ gas: Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ hầm biogas bằng nguyên liệu
composite bị rò rỉ gas lên tới 75% do quá trình thi công sơ sài, có bọt khí nên khi áp
suất gas tăng lên sẽ khiến khí gas thoát ra ngoài.
- Dung tích nhỏ: Hiện tại, hầm biogas composite có dung tích chứa chất thải tương đối
hạn chế, tổng thể tích của hầm của các công ty hầu hết chỉ có 3 loại bao gồm:
+) Loại 4m3 có đường kính là 1,9 m,
+) Loại 7m3 có đường kính là 2,25 m,
+) Loại 9m3 có đường kính là 2,45m lOMoAR cPSD| 59054137
- Hay bị tắc ống dẫn gas: Do có cấu tạo từ hầm đúc sẵn bằng nguyên liệu nhựa
composite mà người ta lắp đặt ống lối vào và ống lối ra cao hơn đỉnh bể phân giải
khoảng 50 cm với mục đích điều tiết áp suất của gas và đưa chất thải vào và ra khỏi
hầm. Theo nguyên tắc “bình thông nhau” thì dịch lỏng sẽ đẩy lên ống thu gas, khi gas
được tạo thành sẽ bị đẩy lên theo đường ống và gây tắc ống. Hay trong trường hợp
đang vận hành, nếu không dùng hết gas và tẩm dịch lỏng vào ống thu gas cũng có thể
gây tắc ống dẫn gas, làm thiếu gas để dùng và làm hư bếp cũng như các thiết bị sử dụng gas.
Câu 4: Giáo dục vệ sinh là như thế nào? Mối quan hệ giữa nước vệ sinh và giáp dục vệ
sinh? Giải pháp về giáo dục vệ sinh?
a) Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích:
- Cung cấp thông tin cho mọi người giúp hộ cải thiện tình trạng sức khỏe bản thân bằng
cách sử dụng đúng các công trình cấp nước và vệ sinh đã được cải thiện
- Không bắt buộc mọi người phải thực hiện, nhưng giải thích cho họ hiểu: nên làm gì,
tại sao cần làm và nếu thực hiện thì sức khỏe của họ được cải thiện ra sao - Vệ sinh bao gồm:
+) Vệ sinh cá nhân: giữ cho bản thân sạch sẽ (thân thể, tay chân, quần áo) +) Vệ sinh nguồn nước:
.) Giữ cho nguồn nước trong sạch
.) Bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm và phá hoại
.) Sử dụng các vật chứa sạch để vận chuyển, tích trữ và sử dụng nước.
+) Vệ sinh nhà tiêu: giữ gìn các công trình vệ sinh sạch sẽ
+) Vệ sinh trong nhà: Giữ cho ngôi nhà cảu chúng ta sạch sẽ
+) Vệ sinh thực phẩm: giữ gìn thức ăn sạch sẽ để đảm bảo an toàn thực phẩm +) Vệ
sinh môi trường xung quanh: giữ gìn môi trường xung quanh nhà sạch sẽ (kể cả tích trữ rác an toàn)
- Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích thay đổi những quan niệm và hành vi không phù hợp
- Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích thay đổi các hành vi và quan niệm bằng cách tuyên
truyền các thông tin phù hợp qua các con đường thích hợp
b) Giải pháp về giáo dục vệ sinh
- Ưu tiên rửa tay, các bệnh truyền nhiễm giun sán, vệ sinh thực phẩm và vệ sinh sinh hoạt nói chung
- Các ký năng tuyên truyền:
+) Thông tin thử nghiệm, sau đó sửa đổi cho phù hợp
+) Phát đi phát lại nhiều lần
- Giáo dục vệ sinh bao gồm cả vận hành và bảo dưỡng (O&M) +) VLOM (nước) +) HLOM (vệ sinh) Hộ gia đình
c) Mối quan hệ giữa nước vệ sinh và giáo dục vệ sinhNếu thiếu cả 3 điều trên:
- Sức khỏe kém được phát triển lOMoAR cPSD| 59054137 - Phát triển chậm
- Hoàn cảnh khó khăn hiện thời sẽ tiếp tục duy trì mãi Câu 5:
• Các mô hình cấp nước chi phí thấp và dk áp dụng? - Loại hình cấp nước tập trung
- Loại hình cấp nước nhỏ lẻ (hộ gia đình)
• Sơ đồ công nghệ xử lí nước mặt chi phí thấp
• Sơ đồ xử lí nước ngầm chi phí thấp
• Xử lí nước mưa trong điều kiện áp dụng lOMoAR cPSD| 59054137 Câu 6
a) Hồ sinh học hiếu khí
Chức năng: Hồ hiếu khí là hồ có quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiếu khí.
Nhiệm vụ: dùng để xử lý những nguồn thải thứ cấp với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ
xảy ra một cách tự nhiên. Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng
sinh phức tạp giữa nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây
bệnh. Những quá trình này cũng tương tự như quá trình tự làm sạch ở sông hồ tự nhiên.
Các hồ sinh học có thể là hồ đơn hoặc thường kết hợp nhiều phương pháp xử lý khác.
Cơ chế hoạt động: Đối với hồ sinh học hiếu khí, nguồn nước cần xử lý chảy vào với
diện tích nhỏ nên các chất cặn lắng dễ dàng lắng xuống đáy. Còn lại là chất hữu cơ trôi lơ
lửng sẽ được vi sinh vật hấp thụ và phân hủy làm thức ăn nhờ quá trình oxy hóa. Lúc này
VSV hiếu khí tồn tại sát mặt nước sẽ tiếp nhận nguồn oxy sản sinh từ quá trình hòa tan
không khí. Nguồn oxy này được đánh giá là khá ổn định nhờ quá trình tổng hợp tảo, bèo,
rong, rêu. Theo đó, quá trình oxy hóa của các VSV diễn ra mạnh mẽ nhờ vậy mà chất hữu
cơ nhanh chóng nên phân hủy nhanh biến thành các sản phẩm như muối nitrat, nitrit… • Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 59054137 -
Mức độ phân huỷ chất rắn bay hơi (TOC) trong hệ thống phân huỷ hiếu khí lên đến 9095%
- Quá trình phân huỷ nhanh, không gây mùi hôi, chất lượng nước (BOD) đầu ra ổn định
Bùn vi sinh thu được có thể được tái sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ
- Vận hành đơn giản, một vài chỉ tiêu có thể theo dõi bằng kinh nghiệm như SV30, Bông bùn, màu bùn…
- Chi phí đầu tư thấp, chủ yếu đầu tư vào máy thổi khí.
- Thời gian xử lý thấp, từ 6 – 8 tiếng cho các loại nước thải có BOD thấp, dễ phân hủy sinh học. Nhược điểm:
- Chi phí vận hành chủ yếu là máy thổi khí, máy thổi khí phải chạy 24h/ngày và 7 ngày/tuần.
- Bùn sau xử lý đôi khi khó lắng tại bể lắng sinh học, do nhiều yếu tố. - Quá
trình bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ, dinh dưỡng cho vi sinh.
b) Hồ sinh học tùy tiện
Chức năng: tiếp nhận nguồn thải nguyên chất chưa qua xử lý Nhiệm vụ: Có 2 loại hồ tùy tiện:
- Hồ tùy tiện nguyên thủy, tiếp nhận nguồn thải nguyên chất chưa qua xử lý. - Hồ
tùy tiện thứ cấp, tiếp nhận nguồn thải đã qua xử lý (thường là dòng thải từ hồ kỵ khí)
Cơ chế hoạt động:
Trong hồ tùy tiện thường xảy ra 2 quá trình song song: - Oxy hóa hiếu khí
- Phân hủy metan cặn lắng
Khi quá trình hoàn thành, hồ tùy tiện sẽ đáp ứng:
- Tăng cường xử lý dòng thải vào từ xử lý kỵ khí thông qua việc phân chia, phân hủy
và tiêu hóa các vật chất hữu cơ.
- Xử lý hiếu khí phá vỡ hầu hết các dạng hữu cơ còn lại ở gần bề mặt hồ.
- Làm giảm số lượng vi sinh vật có khả năng gây bệnh. • Ưu điểm:
- Các loại ao hồ này không cần hoặc cần ít các thiết bị cơ khí để sục khí.
- Không đòi hỏi người vận hành có trình độ cao;
- Bảo trì dễ dàng, có thể chịu được “sốc”, sinh ra bùn ổn định có thể lấy ra định kỳ để sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp;
- Khả năng loại bỏ BOD cao > 90%, khả năng loại bỏ đạm từ 70%-90%, phôtpho từ 30%
40%, khả năng tiêu diệt các mầm bệnh cao (trên 99%).
- Ngoài chức năng xử lý nước thải như trên, hồ sinh học còn có thể sử dụng cho mục đích: - Nuôi trồng thủy sản.
- Là nơi tích trữ nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng. lOMoAR cPSD| 59054137 -
- Điều hòa dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước đô thị hoặc các khu công nghiệp, khu dân cư. - Giúp tạo cảnh quan.
Ở nước ta hiện này hồ sinh học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các biện pháp xử lý
nước thải vì có nhiều thuận lợi:
- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
- Xây dựng các ao hồ sinh học tương đối đơn giản, hầu hết các đô thị, các khu dân cư có
nhiều ao, hồ hay khu ruộng trũng có thể sử dụng mà không cần cải tạo, xây dựng nhiều.
- Có các điều kiện kết hợp mục đích xử lý nước thải với việc nuôi trồng thủy sản và điều hòa nước mưa. Nhược điểm:
- Cần sử dụng một diện tích tương đối lớn
- Nước thải đầu ra chứa nhiều tảo
- Thất thoát nước do bốc hơi, có khả năng sinh mùi hôi hay các côn trùng gây bệnh như
muỗi, và sự nhạy cảm của tảo đối với các chất có trong nước cống rãnh.
- Phương pháp thiết kế, vận hành và bảo trì các ao ổn định nước thải chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.
c) Hồ sinh học kỵ khí
Chức năng: dùng để lắng và phân hủy cặn lắng bằng phương pháp sinh hóa tự nhiên dựa
trên cơ sở sống và hoạt động của vi sinh kỵ khí
Nhiệm vụ: dùng để xử lý nước thải công nghiệp có độ nhiễm bẩn lớn, ít dùng để xử lý
nước thải sinh hoạt vì nó gây mùi khó chịu.
Cơ chế hoạt động:
- Quá trình 1 là phản ứng thủy phân, cắt mạch nhằm làm ngắn các hợp chất cao phân tử:
Tại thời điểm này, trong bể diễn ra các quá trình chuyển hóa các chất thải phức tạp và các
chất không tan thành các các chất đơn giản hay các chất thải hòa tan dưới sự hỗ trợ của
enzym do các vi sinh vật tiết ra.
- Quá trình 2 là giai đoạn xảy ra các phản ứng oxi hóa: Quá trình lên men chuyển hóa
thành các chất hòa tan trong bể như axit bé, CO2, ….
- Quá trình 3 là quá trình Methane hóa thành chất khí CH4 và CO2 với các phản ứng Methane Ưu điểm: -
Có thể xử lý các chất thải có nồng độ chất hữu cơ cao mà những loại bể khác không thể xử lý được. -
Hiệu suất xử lý COD lên đến 80% so với những phương pháp xử lý nước thải khác. lOMoAR cPSD| 59054137 - -
Yêu cầu về vấn đề dinh dưỡng (N,P) của các vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải
sinh học kỵ khí thấp hơn hiếu khí do quá trình tăng trưởng và phát triển của vi sinh vật
kỵ khí thấp hơn hiếu khí. -
Nguồn khí sinh học từ hệ thống có thể thu hồi sau quá trình sử dụng. -
Hệ thống không cần quá nhiều nhiên liệu cho quá trình hoạt động.
Tiết kiệm chi phí do chi phí xây dựng, đầu tư thấp bởi có thể chịu được tải trọng cao.
Ngoài ra bể còn có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ và đảm bảo lượng nước
sản xuất cung cấp ra môi trường bên ngoài. -
Ứng dụng rộng rãi với hầu hết mọi loại nước thải trong khi những bể khác cần có yêu cầu khắt khe hơn. -
Có thể hoạt động gián đoạn bởi bùn kỵ khí có thể phục hồi sau thời gian hoạt động dài
và không ảnh hưởng đến quá trình vận hành của bể. Nhược điểm:
- Việc xử lý có thể không ổn định với tải trọng thủy lực và hữu cơ thay đổi
- Yêu cầu vận hành và bảo trì bởi nhân sự có chuyên môn; khó duy trì các điều kiện thủy
lực thích hợp (tốc độ dòng chảy lên và tốc độ lắng phải được cân bằng)
- Thời gian khởi động lâu để làm việc hết công suất
- Cần có nguồn điện liên tục
- Không phải tất cả các bộ phận và vật liệu đều có sẵn tại địa phương
- Yêu cầu chuyên gia thiết kế và xây dựng
- Nước thải và bùn cần được xử lý thêm hoặc xả thải thích hợp
- Không thích nghi với các vùng lạnh
d) Lợi ích và rủi ro khi tái sử dụng nước thải cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Lợi ích:
- Sử dụng nước thải như một nguồn tài nguyên sẽ có thể giúp giảm ô nhiễm môi trường
nước, cung cấp nguồn nước tưới tiêu vào mùa khô hạn.
- Tái sử dụng nước còn mang lại những lợi ích đặc thù như: nguồn cung cấp nước ổn định,
có thể đáp ứng được nhu cầu dùng nước hiện tại và tương lai, bổ cập nguồn nước mặt, nước
ngầm. Bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh nhờ giảm lượng chất dinh dưỡng hữu cơ và chất độc
hại khác từ nước thải vào các thủy vực.
- Ngoài ra, còn rất nhiều tiềm năng của việc tái sử dụng nước thải trên nhiều lĩnh vực như
phương diện kinh tế, phương diện xã hội, phương diện môi trường. lOMoAR cPSD| 59054137 -
Rủi ro: Nguy cơ đến sức khỏe
Nguy cơ thực sự chỉ gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng khi đầy đủ 4 điều kiện sau được thỏa mãn
1. Một lượng mầm bệnh đủ gây nhiễm bệnh có mặt trong chất bài tiết tới được cánh
đồng (hoặc ao nuôi) hoặc mầm bệnh tự nhân lên tại cánh đồng (hoặc trong ao
nuôi) đến đủ liều lượng gây bệnh lOMoAR cPSD| 59054137
2. Mầm bệnh đủ liều lượng gây nhiễm tới được vật chủ là con người 3. Vật chủ nhiễm bệnh
4. Vật chủ phát bệnh hoặc mầm bệnh lan truyền sang cho người khác
Lưu ý: Nếu điều kiện 1,2,3 được thỏa mãn nhưng không thỏa mãn điều kiện 4 thì đó chỉ là nguy cơ tiềm ẩn
e) Lợi ích và rủi ro khi tái sử dụng bùn thải
Câu 7: Bãi lọc trồng cây: chức năng, nhiệm vụ, cơ chế xử lý nước thải bằng bãi lọc - ngập
nước và dòng chảy ngầm? So sánh giữa 2 loại bãi lọc trồng cây và hồ sinh học?
a) Bãi lọc – ngập nước (FWS CW)
Chức năng và nhiệm vụ: Hệ thống này giống như những đầm lầy tự nhiên. Nó có 1
lớp đất sét tự nhiên hoặc nhân tạo hoặc lớp chống thấm dưới đáy để chống rò rỉ. Trên
lớp chống thấm là lớp đất hoặc chất liệu phù hợp cho việc sinh trưởng của các loài
thực vật đầm lầy. Nước thải với độ sâu tương đối nhỏ chảy theo phương ngang qua bề
mặt lớp đất. Cấu tạo của hệ thống thường được sử dụng, với dạng kênh hẹp và dài, độ
sâu của nước nhỏ, vận tốc chảy nhỏcùng với sự có mặt của các loài thực vật, tạo điều
kiện cần thiết cho chế độ gần như dòngchảy đẩy • Cơ chế:
- Hấp thụ chất dinh dưỡng nhờ tái sử dụng nếu thu hoạch cây
- Vận tốc dòng chảy giảm – lắng và tích tụ P, kim loại nặng và các chất hữu cơ đã bị hấp thụ
- Phân hủy dị dưỡng các chất hữu cơ – CW với cây trồng nhô lên mặt nước thường có
lượng oxy hạn chế, không có quang hợp xảy ra trong nước
- Trong vùng kị khí khử nitrat và lắng cặn muối sunphit với các kim loại khác
b) Bãi lọc dòng chảy ngầm (SFW)
Chức năng và nhiệm vụ:
Bãi lọc ngầm trồng cây có thể ứng dụng cho nguồn thải khác nhau vừa cải tạo cảnh
quan môi trường. Đây là quá trình lọc sạch khi tiếp xúc với bề mặt các hạt vật liệu lọc và
vùng của thực vật ngầm trồng cây. Tại vùng ngập nước thường thiếu oxy, nhưng nhờ thực
vật mà chúng có thể vận chuyển oxy từ rễ lên thân tạo nên các vùng hiếu khí. Theo đó,
các chất hữu cơ được vi sinh vật sử dụng làm chất dinh dưỡng cần thiết. Một số loài cây
trồng trong bãi lọc thường được sử dụng như cây sậy và cây dong riềng.
Nguồn nước sau khi xử lý nước thải bằng bãi lọc ngầm được dẫn qua ao sinh thái trước
khi ra nguồn tiếp cận. Ao sinh thái có thả bèo có bố trí bãi lọc vì chúng có tác dụng xử lý
bổ sung đối với các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trước khi điều
hòa nguồn nước thải. Điều này làm tăng hiệu quả xử lý, tạo sự ổn định và an toàn đối với
hệ thống đảm bảo nguồn nước luôn đạt tiêu chuẩn trước khi thả ra ngoài moi trường Cơ chế:
- Chất lơ lửng được xử lý bằng cơ chế lắng, lọc và phân hủy lOMoAR cPSD| 59054137
- BOD: Phân hủy bằng vi khuẩn và lắng từ các thành phần hữu cơ, bùn trên mặt trầm tích
- Nito được amon hóa, nitrat hóa và khử nitrat bằng vi khuẩn, hấp thụ bằng thực vật và làm bay hơi amoniac
- Photpho: được hấp thụ và kết tủa
- Kim loại nặng: được thực vật hấp thụ
- Vi trùng được loại bỏ bằng bức xạ tử ngoại, lắng, lọc, tiêu hủy tự nhiên
- Các phần tử hạt được thẩm thấu qua lớp VLL (đất, cát, sỏi)
- Hấp thụ hóa học P, kim loại và các hợp chất hữu cơ
- Màng vi sinh vật hình thành trên các hạt trong lớp lọc và trên bộ rễ cây
- Phân hủy di dưỡng chất hữu cơ – hiếu khí và kỵ khí
c) So sánh bể lọc trồng cây và hồ sinh học
• Về bãi lọc trồng cây
Nhắc đến bãi lọc trồng cây, chúng ta đã quá quen thuộc với hệ thống xử lý nước thải
với nhiều hệ thực vật sinh trưởng khác nhau. Nhờ vậy mà kích thích sự sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật cùng quá trình vật lý như lắng, lọc, bốc hơi… và loại bỏ lượng lớn chất ô nhiễm.
Đặc biệt, bộ rễ thực vật còn có chức năng loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải
để không tác động đến thực vật và vi sinh. Ngoài ra bãi lọc trồng cây còn có chức năng
khử trùng nhờ quá trình phân hủy tự nhiên, bức xạ tử ngoại, làm thức ăn cho các loại động vật trong nước.
Hệ thống bãi lọc trồng cây cho phép loại bỏ BOD đến 95% và nitrat hóa đạt 90%. • Về hồ sinh học
Đây là phương pháp xử lý nước thải tự nhiên hoặc nhân tạo với quy mô nhỏ diễn ra
quá trình chuyển hó các chất ô nhiễm đây cũng là việc tự làm sạch nước trong các sông,
hồ tự nhiên với vai trò của các loài tảo vi khuẩn và tảo.
Dòng nước trong hồ thường có vận tốc nhỏ giúp các cặn dễ lắng hơn. Các chất hữu cơ
được vi khuẩn hấp thụ và oxi hóa tạo ra sinh khối mới (CO2, muối nitrat, nitrit). Vi khuẩn
sống trong môi trường hiếu khí và tạo ra oxi hữu cơ trong môi trường yếm khí. Do đó sẽ
có lượng oxi bị giải phóng ra ngoài. Và rong, tảo còn làm tăng quá trình trao đổi chất của vi khuẩn.
Với các loài tảo trong hồ, ion cacbonat và bi carbonat cung cấp dioxit cacbon cho tảo
và giải phóng nhiều hydroyl. Đặc điểm lớn nhất là nguồn nước bị xáo trộn nhiêu giúp
phân bố BOD, oxi hòa tan, vi khuẩn và tảo. Hiệu quả xử lý có thể loại bỏ đến 80% nito.
Còn dư lượng photpho được xử lý bằng cách hấp thụ vào sinh khối của tảo lắng đọng. hồ
sinh học ngày càng được ứng dụng nhiều để xử lý nước thải đô thị và các khu dân cư
Vì điều kiện địa hình, vị trí địa lý của nước ta không đồng đều nên tổ chức xử lý nước
thải tập trung khá phức tạp. cho nên xử lý nước thải kiểu phân tán là phương án xử lý môi
trường hợp lý đối với các đô thị nhỏ, vùng nông thôn, vùng ven đô. Nước thải sâu xử lý
có hàm lượng BOD, SS, TN, TP, coliform thấp, có thể tái sử dụng cho các mục đích như
rửa xe, tưới cây hoặc tạo cảnh quan sinh thái cho khu vực