Câu hỏi ôn tập Triết học Mác Lênin | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1 : Triết học là gì? Làm rõ nguồn gốc ra đời của triết học?- K/n : Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giớivà về vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quyluật vận động phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu

Thông tin:
31 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác Lênin | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1 : Triết học là gì? Làm rõ nguồn gốc ra đời của triết học?- K/n : Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giớivà về vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quyluật vận động phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

60 30 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45619127
CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1 : Triết học là gì? Làm rõ nguồn gốc ra đời của triết học? - K/n
: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và về
vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quy luật
vận động phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
*Nguồn gốc ra đời :
- Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế kỉ
VIIIđến thế kỉ VI TCN, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp ,
Ấn
Độ, Trung Quốc
- Có 2 nguồn gốc cơ bản : nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc nhận thức :
- Triết học ra đời khi trình độ nhận thức và tư duy con người đã phát triển
- Trong quá trình sinh sống và cải tiến thế giới, con người đã có kinh
nghiệm và tri thức, tư duy phát triển đạt đến năng lực khái quát hóa,
trừu tượng hóa, tổng hợp các khái niệm phạm trù quy luật từ đó giải
thích đúng đắn về thế giới => Triết học ra đời Nguồn gốc xã hội :
- Triết học không ra đời trong xã hội mông muội, dã man
- Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp
- Tầng lớp tri thức xuất hiện, tách ra khỏi tầng lớp lao động, có khả năng
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm để hình thành nên các học
thuyết, lí luận. Từ đó giải thích quy luật vận động phát triển theo quy
luật nhất định.
Câu 2 : Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của
TGQ? Lấy VD?
- K/n : thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, niềm tin, tình cảm, lí tưởng xác định về thế giới và về vị trí của
con người trong thế giới đó.
- Có 3 hình thức TGQ : TGQ thần thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học
lOMoARcPSD| 45619127
TGQ thần thoại : được hình thành trên cơ sở niềm tin ngây thơ của
con người về nguồn gốc, bản chất của vạn vật trên thế giới.
VD : truyền thuyết Lạc Long quân - Âu cơ , Sơn tinh Thủy tinh
TGQ tôn giáo : hình thành trên cơ sở tín ngưỡng và đức tin của con
người
TGQ triết học : là loại hình phát triển nhất của TGQ, hình thành trên
cơ sở tri thức và niềm tin của con người.
Câu 3: Trình bày vấn đề cơ bản của triết học? Cơ sở để phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri
luận trong triết học?
- Có 1 vấn đề : mối quan hệ giữa tồn tại và tuy duy, giữa vật chất và ý
thức.
- Vấn đề có 2 mặt :
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào ( Bản thể luận )
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ( Nhận
thức luận )
* Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT ,khả tri luận và bất khả tri
luận :
- CNDV và CNDT giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học : + CNDV : vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người
+ CNDT : ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất ,
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Khả tri luận và bất khả tri luận giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản
của triết học
+ Khả tri luận : con người có khả năng nhận thức thế giới
+ Bất khả tri luận : con người không có khả năng nhận thức thế giới.
Câu 4 : Phân tích những hình thức cơ bản của CNDV và CNDT
trong lịch sử triết học? Lấy VD?
CNDV có 3 hình thức cơ bản :
lOMoARcPSD| 45619127
- CNDV chất phác ( thời cổ đại ): tuy còn hạn chế về trình độ nhận
thức nhưng CNDV chất phác về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới
tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay
các thế lực siêu nhiên.
- CNDV siêu hình : nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi
bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng CNDV siêu hình đã góp phần
không nhỏ trong việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. -
CNDV biện chứng : là hình thức cơ bản phát triển nhất của CNDV.
CNDV biện chứng không chỉ phản ánh đúng hiện thực mà còn là công cụ
hữu hiệu giúp lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
CNDT có 2 hình thức cơ bản :
- CNDT chủ quan : thổi phồng, đề cao vai trò cảm tính của con
người , phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
- CNDT khách quan : coi tinh thần khách quan là cái có trước, tồn
tại độc lập với ý thức con người. (VD : cha mẹ sinh con, trời sinh tính)
Câu 5 : So sánh sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng
phương pháp siêu hình?
Phương pháp biện chứng
Phương pháp siêu hình
- Nhận thức sự vật hiện tượng trạng thái
luôn vận động biến đổi và phát triển
- Nhận thức sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh,
thừa nhận sự biến đổi chỉ tăng lên về số
lượng, về các hiện tượng bên ngoài
- Svật hiện tượng tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến vốn có của nó
- Xem xét sự vật hiện tượng trạng thái lập,
tách rời
- Nguồn gốc sự vận động biến đổi sự đầu
tranh của các mặt đối ( bên trong sv)
- Nguồn gốc của sự vận động biến đổi nằm bên
ngoài đối tượng.
Câu 6 : Triết học Mác-Lênin là gì? Trình bày những điều kiện KTXH
của triết học Mác? Trình bày nguồn gốc lí luận và các tiền đề KHTN
cho sự ra đời của triết học Mác?
*K/n : Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về
tự nhiên, xã hội và tư duy- thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng
tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
lOMoARcPSD| 45619127
* Điều kiện KT-XH :
- Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp
- Sự thay thế phương thức sản xuất bằng máy móc thay thế cho các công
trường thủ công
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một
lực lượng chính trị - xã hội là nhân tố CT-XH quan trọng. - Thực tiễn
cách mạng của giai cấp vô sản - cơ sở chủ yếu * Nguồn gốc lí luận :
- Triết học cổ điển Đức - kế thừa ( tiền đề)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh - kế thừa- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp , Anh * Tiền đề khoa học tự nhiên :
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : CMác kế thừa để xây
dựng lên quan điểm về vật chất (Vật chất không tự nhiên sinh ra cũng
ko tự nhiên mất đi , nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác) -
Thuyết tế bào : căn cứ để Mác xây dựng quan điểm về nguồn gốc phát
triển của sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đác-uyn : cơ sở, căn cứ để CMac xây dựng lên 2
nguyên lí trên.
Câu 7 : Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống XH và trong
sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay?
lOMoARcPSD| 45619127
- Triết học Mác-Lênin là TGQ, phương pháp luận khoa học và cách
mạngcho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở TGQ, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích
xu hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
Câu 8 : Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận?
*Định nghĩa : vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.
*Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin :
ND1 : vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, tức là phạm trù khái quát
những thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất. - Còn vật
chất được sử dụng trong khoa học chuyên ngành là các dạng vật chất cụ
thể, nó sinh ra và mất đi hoặc chuyển hóa thành dạng khác. - Vật chất chỉ
tất cả các sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới, nó tồn tại khách quan=>
Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất ND2: vật chất được đem lại cho
con người trong cảm giác
- Vật chất là cái mà khi tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào giác quan
con người thì đem lại cho con người cảm giác
ND3 : vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh lại
- Vật chất được ý thức phản ánh
- Bác bỏ thuyết bất khả tri, khẳng định khả năng nhận thức của con
người.
lOMoARcPSD| 45619127
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết đúng đắn và triệt để 2 mặt
vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri- Trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt
nguyên tắc khách quan.
- Khắc phục được khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và giúp cái nhà
khoa học có niềm tin trong việc nghiên cứu thế giới
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về XH
Câu 9 : Vận động là gì? Nêu các hình thức cơ bản của vận động? Lấy
VD?
*K/n : vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu
của vật chất bao gồm mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến sự thay đổi trong tư duy. -
Phương thức vận động : tự thân vận động ( mang tính phổ biến) - Xu
hướng : vận động từ điểm thấp đến điểm cao,từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Vận động là tuyệt đối
* Các hình thức cơ bản của vận động ( 5 hình thức)
- VĐ cơ học : là sự thay đổi vị trí trong không gian
VD : Trái đất quanh quanh mặt trời
- VĐ vật lí : là sự vận động của các hạt phân tử, điện tử, các hạt cơ bản
VD : chuyển động của các phân tử nước
- VĐ hóa học : là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình
hóa hợp và phân giải
VD : Nhỏ axit vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển đỏ
- VĐ sinh học : sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường- VĐ
hội ( chủ yếu nhất) : là sự biến đổi trong các lĩnh vực KT- chính trị, văn
hóa,... của đời sống XH
lOMoARcPSD| 45619127
Câu 10 : Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Lấy VD? TS nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối? Lấy
VD?
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì :
-Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động, và thông qua vận động để biểu
hiện sự tồn tại của mình
- Con người chỉ có thể nhận thức sâu sắc sự vật hiện tượng bằng cách
xem xét chúng trong quá trình vận động
- Vận động của vật chất là vận động tự thân ( vận động từ bên trong )
* Vận động là tuyệt đối vì : tất cả mọi vật đều phải vận động
* Đứng im là tương đối vì :
- Đứng im chỉ xảy ra với 1 mốt quan hệ nhất định chứ không phải
trong mọi quan hệ cùng lúc
- Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thái vận động trong một lúc nào đó,
chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Đứng im chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, đó là vận động
trong thăng bằng, trong ổn định tương đối.
VD : con tàu đứng yên so với sân ga, còn sân ga vẫn đang vận động cùng
TĐ xoay quanh MT
Câu 11 : Phân tích quan điểm triết học Mác Lenin về nguồn gốc XH
và nguồn gốc tự nhiên của ý thức?
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức : thể hiện qua sự hình thành của bộ óc
người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động
đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
* Về bộ óc người :
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là
bộ óc người
lOMoARcPSD| 45619127
- Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan tạo ra quá trình phản ánh năng động sáng tạo :
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ Bộ óc người có cấu trúc khá phức tạp, khoảng 14-15 tỉ tế bào thần
kinh
*Các hình thức của phản ánh : 4 hình thức
- Phản ánh vật lí, hóa học
- Phản ánh sinh học
- Phản ánh tâm lí
- Phản ánh ý thức năng động sáng tạo ( cao nhất, phát triển nhất) VD :
trong quá trình lao động, con người đã phát triển từ dùng cày cuốc sang
máy móc để nâng cao năng suất.
Nguồn gốc XH ( Quan trọng nhất ) : lao động và ngôn ngữ là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
- Lao động : là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên nhằm cải tạo giới tự nhiên, tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Vai trò của lao động :
+ Lao động là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm
giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của
qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới + Thông
qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người từng
bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới
+ Trong quá trình lao động giúp cải tạo thế giới
- Ngôn ngữ : là hệ thống tín hiệu chứa thông tin mang nội dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ :
+ Giúp con người phản ánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới
+ Là phương tiện giao tiếp
lOMoARcPSD| 45619127
+ Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn
Câu 12 : Trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất
và kết cấu theo chiều ngang của ý thức?
Bản chất của ý thức :
- K/n ý thức :
+ Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Là quá trình phản ánh tích cực năng động sáng tạo hiện thực khách
quan của bộ óc người
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan :
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan
+ Về hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan nhưng nó được cải biên
thông qua lăng kính chủ quan
- Ý thức là quá trình phản ánh tích cực năng động sáng tạo hiện
thực khách quan của bộ óc người :
+ Ý thức là sự phản ánh có mục đích, có chọn lọc, biết tiếp thu những
cái cần thiết do hiện thực đặt ra
+ Không phản ánh nguyên si mà phản ánh có cải tạo
+ Ý thức có khả năng tạo ra những tri thức về sự vật, tưởng tượng ra
những thứ không có trong thực tế, dự báo tương lai
Kết cấu của ý thức theo chiều ngang gồm : tri thức, tình cảm, ý chí
*Tri thức:
- K/n : là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình
nhận thức.
- Phân loại :
+ Căn cứ theo lĩnh vực phản ánh : tri thức về tự nhiên, tri thức về con
người và tri thức về XH
+ Căn cứ theo trình độ phát triển của nhận thức : tri thức đời thường, tri
thức khoa học, tri thức lí luận, tri thức kinh nghiệm,... - Vai trò : vô cùng
lOMoARcPSD| 45619127
quan trọng trong việc hình thành lên ý thức * Tình cảm : là những rung
động biểu hiện thái độ của con người trong các mối quan hệ. Tình cảm
được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người
khi nhận được sự tác động từ ngoại cảnh. * Ý chí : là biểu hiện sức
mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích
Câu 13 : Quan điểm của CNDV biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?
* Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin : vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại
vật chất.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức :
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng :
+ Tích cực : khi con người nhận thức đúng hiện thực khách quan thì nó
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
+ Tiêu cực : khi con người nhận thức không đúng thì nó sẽ kìm hãm sự
phát triển
=> Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực
tếkhách quan, tôn trọng hiện thực khách quan
- Đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai
trònhân tố con người
- Đòi hỏi phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh
nghiệm, giáo điều
Câu 14 : Trình bày 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật?
lOMoARcPSD| 45619127
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Nguyên lí về sự phát triển
Khái
niệm
- Mối liên hệ : dùng để chỉ các
mối ràng buộc, tương hộ, quy định lẫn
nhau giữa cái yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến : chỉ mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- Phát triển : là quá trình vận động
từ điểm thấp đến điểm cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao
hơn.
Nội
dung
(Tính
chất )
1.Tính khách quan
- Mối liên hệ là cái vốn có, tồn
tại độclập, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người hay
thần linh, thượng đế
- Con người chỉ có thể nhận
thức và vận dụng các mối liên hệ đó
vào hoạt động thực tiễn của mình
1.Tính khách quan
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm
trong chính bản thân sự vật hiện
tượng chứ không phải do tác động
từ bên ngoài
2.Tính phổ biến
- Bất kì ở đâu trong tự nhiên, xã
hội, tư duy đều có vô vàn các mối liên
hệ đa dạng
- Mối liên hệ phổ biến không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy
mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố,
các quá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng
2.Tính phổ biến
- Sự phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
3. Tính phong phú, đa dạng
- Các sự vật, hiện tượng khác nhau có
những mối liên hệ khác nhau, giữ vị
trí và vai trò khác nhau
3.Tính phong phú, đa dạng
- Mỗi sự vật hiện tượng, mỗi lĩnh
vực có quá trình phát triển khác
nhau
lOMoARcPSD| 45619127
- Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự
vật hiện tượng nhưng trong điều kiện
cụ thể khác nhau, giai đoạn khác nhau
cũng có những tính chất, vai trò khác
nhau
-Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều mối
liên hệ khác nhau và mỗi mối liên hệ
ấy lại giữ những vị trí và vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật hiện tượng
- Sự vật hiện tượng ở không gian
khác nhau, thời gian khác nhau sẽ
có sự phát triển khác nhau.
4.Tính kế thừa
- Cái mới ra đời dựa trên cơ sở phê
phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ
Ý
nghĩa
phươn
g pháp
luận
* Quan điểm toàn diện :
- Khi xem xét sự vật hiện tượng
phải xem xét nó trong mối liên hệ tác
động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận,
các thuộc tính khác nhau của chính sự
vật đó
- Khi xem xét sự vật phải xem
xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa
sự vật đó với sự vật khác
- Xem xét kĩ lưỡng tất cả các
mối liên hệ và thấy được trong số đó
mối liên hệ nào là cơ bản, quan trọng
nhất đối với sự vật, hiện tượng
- Cần tránh cách xem xét phiến
diến, chiết chung, ngụy biện.
* Quan điểm phát triển : -
Khi xét sự vật hiện tượng phải
luôn đặt nó trong trạng thái vận
động phát triển
- Nhận thức sự vật hiện
tượng trong tính biện chứng để
thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ
cái mới, chống bảo thủ, trì trệ,
định kiến - Biết kế thừa các yếu tố
tích cực của đối tượng cũ và phát
triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.
Câu 15 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái
chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? a) Khái niệm :
- Cái riêng : chỉ một sự vật hiện tượng, một quá trình nhất địnhVD: mỗi
thanh niên,..
lOMoARcPSD| 45619127
- Cái chung : chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố giống nhau được
lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng VD : học sinh, sinh viên, người VN,...
- Cái đơn nhất : là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm
chỉ vốn có ở 1 sự vật hiện tượng ( 1 cái riêng ) nào đó mà không lặp lại
ở sự vật hiện tượng khác. VD : dấu vân tay, mã sinh viên,... b) Mối
quan hệ biện chứng
- Tồn tại khách quan
- Cái chung chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái riêng và thông qua cái
riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình
- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
nàotồn tại tách rời khỏi cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ nên nó phong phú hơn cái chung. Còn cái
chunglà cái bộ phận nhưng nó sâu sắc hơn
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những
điềukiện nhất định :
+ Cái chung trong quá trình phát triển có thể chuyển hóa thành cái đơn
nhất
+ Cái đơn nhất trong quá trình phát triển có thể chuyển hóa thành cái
chung
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng
- Muốn nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng
- Cần cụ thể hóa cái chung trong những điều kiện nhất định
- Vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái chung và
cái đơn nhất theo mục đích nhất định
Câu 16 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm :
lOMoARcPSD| 45619127
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau tạo
ra
1 sự biến đổi nhất định
- Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất
hiện do tác động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật hiện tượng tạo nên
Mối quan hệ biện chứng :
- Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu-
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng có trước,
kết quả là cái có sau
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và 1 kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân gây nên
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau Ý nghĩa
phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải bắt đầu từ việc đi
tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng
- Cần phân loại cái loại nguyên nhân để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn, phù hợp
- Cần phải có cái nhìn mang tính toàn diện và lịch sử cụ thể trong
giải quyết mối quan hệ nhân quả
Câu 17 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm :
- Tất nhiên ( tất yếu ) : là một phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật hiện tượng quy định
và trong những điều kiện nhất định thì phải xảy ra đúng như thế chứ
không phải thế khác
lOMoARcPSD| 45619127
- Ngẫu nhiên : là một phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ không
bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể
xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này, xuất hiện thế
khác Mối quan hệ biện chứng :
- Đều tồn tại khách quan và có vai trò đối với sự vận động phát triển
- Cái tất nhiên đóng vai trò quyết định chi phối sự phát triển
- Cái ngẫu nhiên cũng có ảnh hưởng làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm,
tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với
nhau, không có cái tất nhiên hay ngẫu nhiên thuần túy
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số
cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên đồng thời bổ sung
cho tất nhiên
- Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển
hóa cho nhau
+ Tất nhiên có thể chuyển đổi thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối- Trong
mối quan hệ này là tất nhiên nhưng trong mối quan hệ khác là ngẫu
nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái tất nhiên
- Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt được cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau cho nên cần tạo ra
những điều kiện nhất định để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển hóa của
chúng theo những mục đích nhất định
- Phải có những phương án dự phòng trường hợp sự cố ngẫu nhiên xảy
ra.
lOMoARcPSD| 45619127
Câu 18 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm :
- Nội dung : là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt,
cái yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng
- Hình thức : là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện
và phát triển của sự vật hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật hiện tượng
không chỉ là biểu hiện ra bên ngoài mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên
trong của sự vật, hiện tượng.
VD : ngôi nhà
+ ND : toàn bộ vật chất tạo nên ngôi nhà : đất, cát, xi măng,...
+ HT : kiểu dáng, màu sắc, cách thiết kế ngôi nhà,...
Mối quan hệ biện chứng :
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau, không tách rời nhau :
+ Bất kì 1 sự vật hiện tượng nào cũng có cả nội dung và hình thức.
Không có một hình thức nào mà không chứa đựng nội dung và không có
nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
+ Cùng 1 nội dung trong quá trình phát triển có thể biểu hiện dưới
nhiều hình thức
+ Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau
- Nội dung quyết định hình thức :
+ Nội dung như thế nào thì hình thức như thế ấy
+ Nội dung thay đổi thì hình thức cũng sẽ thay đổi theo
- Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung
theo 2 hướng :
+ Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát
triển
lOMoARcPSD| 45619127
+Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì nó sẽ kìm hãm sự phát
triển
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời nội dung
và hình thức
- Khi xem xét sự vật trước hết cần căn cứ vào nội dung, muốn thay đổi
sựvật trước hết phải thay đổi nội dung
- Nội dung có thể chứa trong nhiều hình thức và ngược lại nên muốn cải
tạo biến đổi sự vật cần sử dụng nhiều hình thức
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính tích cực
của hình thức đối với nội dung
Câu 19 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm :
- Bản chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mói liên hệ
khách quan , tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận
động và phát triển của đối tượng
- Hiện tượng : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các
mặt, các mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài là các mặt
dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất của đối tượng
VD : trời sắp đổ mưa=> Bản chất
Mây đen, sấm chớp, gió,.. => Hiện tượng
Mối quan hệ biện chứng
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái
này tồn tại không thể thiếu được cái kia - Sự thống nhất :
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra hiện tượng , còn hiện tượng bao giờ
cũng biểu hiện bản chất
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng sớm muộn cũng thay đổi theo
- Sự đối lập :
lOMoARcPSD| 45619127
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái phong phú, đa
dạng
+ Bản chất là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài
+ Bản chất là cái tương đối ổn định còn hiện tượng là cái thường xuyên
biến đổi
+ Có những lúc hiện tượng không phản ánh đúng bản chất
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng thì không dừng ở hiện tượng
bên ngoài mà phải đi sâu vào bản chất bên trong
- Phải thông qua những hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đủ
bản chất
Câu 20 : Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất? a. Vị trí quy luật
- Chỉ ra những cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của
sựvật, hiện tượng b. Khái niệm * Chất :
- Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải sự vật
hiện tượng khác - Đặc điểm của chất :
+ Chất tồn tại khách quan nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật
hiện tượng
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính. Tuy nhiên
không phải thuộc tính nào cũng biểu thị chất của sự vật. Chỉ có những
thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu
tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết các yếu tố tạo thành sự vật
* Lượng :
- Dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô,
trình độ phát triển của các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
lOMoARcPSD| 45619127
tổng số các bộ, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng - Đặc điểm của lượng :
+ Mang tính khách quan, là cái vốn có của sự vật hiện tượng
+ Có những lượng đươc diễn tả bằng con số chính xác, có thể đo đếm
được
+ Có những lượng khó có thể đo được bằng con số cụ thể mà chỉ có thể
nhận thức được bằng khả năng trừu tượng hóa
+ Một sự vật có vô vàn lượng
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật hiện tượng
c. Mối quan hệ biện chứng
- Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa mặt chất và
mặtlượng
- Chất và lượng tác động biện chứng lẫn nhau, đó là sự thay đổi về lượng
tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất và những thay đổi về chất lại
tác động trở lại lượng của sự vật hiện tượng :
+ Những thay đổi về lượng dẫn đến sự chuyển hóa về chất :
~ Trong 1 sự vật hiện tượng, lượng là yếu tố thường xuyên thay đổi
~ Nhưng không phải mọi sự thay đổi đều ngay lập tức thay đổi căn bản
về chất
~ Có những thay đổi về lượng làm thay đổi ngay chất của sự vật ( VD :
làm thí nghiệm hóa học )
~ Có những thay đổi về lượng trong giới hạn nhất định chưa làm thay
đổi về chất của sự vật. Khoảng giới hạn đó được gọi là “độ”
~ Khi lượng biến đổi đến giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất ( dẫn đến sự ra đời của chất mới ), giới hạn đó được gọi là “điểm
nút”. Điểm nút là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về chất của sự vật ~
Bước nhảy : chỉ sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng trước đó
gây ra
lOMoARcPSD| 45619127
+ Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới: chất mới tác động lượng
của sự vật hiện tượng mới trên nhiều phương diện, làm thay đổi quy mô,
kết cấu, nhịp điệu, trình độ của sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải không ngừng tích lũy về
lượng để có sự biến đổi về chất, vì vậy không được nôn nóng, đốt cháy
giao đoạn, cũng không được bảo thủ, trì trệ
- Khi lượng đạt đến điểm nút thì việc thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, vì vậy
cũng cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, bảo thủ
- Sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa
học và quyết tâm thực hiện bước nhảy cho phù hợp với điều kiện, lĩnh
vực cụ thể
Câu 21 : Trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập? a) Vị trí quy luật
- Chỉ ra nguyên nhân và động lực của sự vận động và phát triểnb) Khái
niệm
- Mâu thuẫn biện chứng : dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập
- Mặt đối lập : là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động phát triển trái ngược nhau trong cùng 1 sự vật
hiện tượng nhưng là điều kiện, tiền đề của nhau
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập : là sự nương tựa vào nhau, ràng
buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, không tách rời nhau của các
mặt đối lập.
| 1/31

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127
CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1 : Triết học là gì? Làm rõ nguồn gốc ra đời của triết học? - K/n
: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và về
vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quy luật
vận động phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
*Nguồn gốc ra đời :
- Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế kỉ
VIIIđến thế kỉ VI TCN, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp , Ấn Độ, Trung Quốc
- Có 2 nguồn gốc cơ bản : nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội Nguồn gốc nhận thức :
- Triết học ra đời khi trình độ nhận thức và tư duy con người đã phát triển
- Trong quá trình sinh sống và cải tiến thế giới, con người đã có kinh
nghiệm và tri thức, tư duy phát triển đạt đến năng lực khái quát hóa,
trừu tượng hóa, tổng hợp các khái niệm phạm trù quy luật từ đó giải
thích đúng đắn về thế giới => Triết học ra đời Nguồn gốc xã hội :
- Triết học không ra đời trong xã hội mông muội, dã man
- Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và
loài người đã xuất hiện giai cấp
- Tầng lớp tri thức xuất hiện, tách ra khỏi tầng lớp lao động, có khả năng
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm để hình thành nên các học
thuyết, lí luận. Từ đó giải thích quy luật vận động phát triển theo quy luật nhất định.
Câu 2 : Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của TGQ? Lấy VD?
- K/n : thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, niềm tin, tình cảm, lí tưởng xác định về thế giới và về vị trí của
con người trong thế giới đó.
- Có 3 hình thức TGQ : TGQ thần thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học lOMoAR cPSD| 45619127
TGQ thần thoại : được hình thành trên cơ sở niềm tin ngây thơ của
con người về nguồn gốc, bản chất của vạn vật trên thế giới.
VD : truyền thuyết Lạc Long quân - Âu cơ , Sơn tinh Thủy tinh
TGQ tôn giáo : hình thành trên cơ sở tín ngưỡng và đức tin của con người
TGQ triết học : là loại hình phát triển nhất của TGQ, hình thành trên
cơ sở tri thức và niềm tin của con người.
Câu 3: Trình bày vấn đề cơ bản của triết học? Cơ sở để phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri
luận trong triết học?
- Có 1 vấn đề : mối quan hệ giữa tồn tại và tuy duy, giữa vật chất và ý thức.
- Vấn đề có 2 mặt :
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào ( Bản thể luận )
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ( Nhận thức luận )
* Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT ,khả tri luận và bất khả tri luận : -
CNDV và CNDT giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học : + CNDV : vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người
+ CNDT : ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất ,
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức -
Khả tri luận và bất khả tri luận giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học
+ Khả tri luận : con người có khả năng nhận thức thế giới
+ Bất khả tri luận : con người không có khả năng nhận thức thế giới.
Câu 4 : Phân tích những hình thức cơ bản của CNDV và CNDT
trong lịch sử triết học? Lấy VD?
CNDV có 3 hình thức cơ bản : lOMoAR cPSD| 45619127 -
CNDV chất phác ( thời cổ đại ): tuy còn hạn chế về trình độ nhận
thức nhưng CNDV chất phác về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới
tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay
các thế lực siêu nhiên. -
CNDV siêu hình : nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi
bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng CNDV siêu hình đã góp phần
không nhỏ trong việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. -
CNDV biện chứng : là hình thức cơ bản phát triển nhất của CNDV.
CNDV biện chứng không chỉ phản ánh đúng hiện thực mà còn là công cụ
hữu hiệu giúp lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
CNDT có 2 hình thức cơ bản : -
CNDT chủ quan : thổi phồng, đề cao vai trò cảm tính của con
người , phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực -
CNDT khách quan : coi tinh thần khách quan là cái có trước, tồn
tại độc lập với ý thức con người. (VD : cha mẹ sinh con, trời sinh tính)
Câu 5 : So sánh sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và
phương pháp siêu hình?
Phương pháp biện chứng
Phương pháp siêu hình
- Nhận thức sự vật hiện tượng ở trạng thái - Nhận thức sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh,
luôn vận động biến đổi và phát triển
có thừa nhận sự biến đổi chỉ là tăng lên về số
lượng, về các hiện tượng bên ngoài
- Sự vật hiện tượng tồn tại trong mối liên - Xem xét sự vật hiện tượng ở trạng thái cô lập,
hệ phổ biến vốn có của nó tách rời
- Nguồn gốc sự vận động biến đổi là sự đầu - Nguồn gốc của sự vận động biến đổi nằm bên
tranh của các mặt đối ( bên trong sv) ngoài đối tượng.
Câu 6 : Triết học Mác-Lênin là gì? Trình bày những điều kiện KTXH
của triết học Mác? Trình bày nguồn gốc lí luận và các tiền đề KHTN
cho sự ra đời của triết học Mác?
*K/n : Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về
tự nhiên, xã hội và tư duy- thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng
tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. lOMoAR cPSD| 45619127
* Điều kiện KT-XH :
- Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp
- Sự thay thế phương thức sản xuất bằng máy móc thay thế cho các công trường thủ công
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một
lực lượng chính trị - xã hội là nhân tố CT-XH quan trọng. - Thực tiễn
cách mạng của giai cấp vô sản - cơ sở chủ yếu * Nguồn gốc lí luận :
- Triết học cổ điển Đức - kế thừa ( tiền đề)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh - kế thừa- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp , Anh * Tiền đề khoa học tự nhiên :
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : CMác kế thừa để xây
dựng lên quan điểm về vật chất (Vật chất không tự nhiên sinh ra cũng
ko tự nhiên mất đi , nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác) -
Thuyết tế bào : căn cứ để Mác xây dựng quan điểm về nguồn gốc phát
triển của sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đác-uyn : cơ sở, căn cứ để CMac xây dựng lên 2 nguyên lí trên.
Câu 7 : Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống XH và trong
sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay? lOMoAR cPSD| 45619127
- Triết học Mác-Lênin là TGQ, phương pháp luận khoa học và cách
mạngcho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở TGQ, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích
xu hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
Câu 8 : Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
*Định nghĩa : vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin :
ND1 : vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, tức là phạm trù khái quát
những thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất. - Còn vật
chất được sử dụng trong khoa học chuyên ngành là các dạng vật chất cụ
thể, nó sinh ra và mất đi hoặc chuyển hóa thành dạng khác. - Vật chất chỉ
tất cả các sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới, nó tồn tại khách quan=>
Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất ND2: vật chất được đem lại cho
con người trong cảm giác
- Vật chất là cái mà khi tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào giác quan
con người thì đem lại cho con người cảm giác
ND3 : vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại
- Vật chất được ý thức phản ánh
- Bác bỏ thuyết bất khả tri, khẳng định khả năng nhận thức của con người. lOMoAR cPSD| 45619127
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết đúng đắn và triệt để 2 mặt
vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri- Trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan.
- Khắc phục được khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và giúp cái nhà
khoa học có niềm tin trong việc nghiên cứu thế giới
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về XH
Câu 9 : Vận động là gì? Nêu các hình thức cơ bản của vận động? Lấy VD?
*K/n : vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu
của vật chất bao gồm mọi sự biến đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến sự thay đổi trong tư duy. -
Phương thức vận động : tự thân vận động ( mang tính phổ biến) - Xu
hướng : vận động từ điểm thấp đến điểm cao,từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Vận động là tuyệt đối
* Các hình thức cơ bản của vận động ( 5 hình thức)
- VĐ cơ học : là sự thay đổi vị trí trong không gian
VD : Trái đất quanh quanh mặt trời
- VĐ vật lí : là sự vận động của các hạt phân tử, điện tử, các hạt cơ bản
VD : chuyển động của các phân tử nước
- VĐ hóa học : là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải
VD : Nhỏ axit vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển đỏ
- VĐ sinh học : sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường- VĐ xã
hội ( chủ yếu nhất) : là sự biến đổi trong các lĩnh vực KT- chính trị, văn
hóa,... của đời sống XH lOMoAR cPSD| 45619127
Câu 10 : Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Lấy VD? TS nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối? Lấy VD?
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì :
-Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động, và thông qua vận động để biểu
hiện sự tồn tại của mình
- Con người chỉ có thể nhận thức sâu sắc sự vật hiện tượng bằng cách
xem xét chúng trong quá trình vận động
- Vận động của vật chất là vận động tự thân ( vận động từ bên trong )
* Vận động là tuyệt đối vì : tất cả mọi vật đều phải vận động
* Đứng im là tương đối vì : -
Đứng im chỉ xảy ra với 1 mốt quan hệ nhất định chứ không phải
trong mọi quan hệ cùng lúc -
Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thái vận động trong một lúc nào đó,
chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc. -
Đứng im chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, đó là vận động
trong thăng bằng, trong ổn định tương đối.
VD : con tàu đứng yên so với sân ga, còn sân ga vẫn đang vận động cùng TĐ xoay quanh MT
Câu 11 : Phân tích quan điểm triết học Mác Lenin về nguồn gốc XH
và nguồn gốc tự nhiên của ý thức?
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức : thể hiện qua sự hình thành của bộ óc
người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động
đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
* Về bộ óc người :
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người lOMoAR cPSD| 45619127
- Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan tạo ra quá trình phản ánh năng động sáng tạo :
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ Bộ óc người có cấu trúc khá phức tạp, khoảng 14-15 tỉ tế bào thần kinh
*Các hình thức của phản ánh : 4 hình thức
- Phản ánh vật lí, hóa học - Phản ánh sinh học - Phản ánh tâm lí
- Phản ánh ý thức năng động sáng tạo ( cao nhất, phát triển nhất) VD :
trong quá trình lao động, con người đã phát triển từ dùng cày cuốc sang
máy móc để nâng cao năng suất.
Nguồn gốc XH ( Quan trọng nhất ) : lao động và ngôn ngữ là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
- Lao động : là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên nhằm cải tạo giới tự nhiên, tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Vai trò của lao động :
+ Lao động là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm
giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của nó
qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới + Thông
qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người từng
bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới
+ Trong quá trình lao động giúp cải tạo thế giới
- Ngôn ngữ : là hệ thống tín hiệu chứa thông tin mang nội dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ :
+ Giúp con người phản ánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới
+ Là phương tiện giao tiếp lOMoAR cPSD| 45619127
+ Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn
Câu 12 : Trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất
và kết cấu theo chiều ngang của ý thức?
Bản chất của ý thức : - K/n ý thức :
+ Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Là quá trình phản ánh tích cực năng động sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan :
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan
+ Về hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan nhưng nó được cải biên
thông qua lăng kính chủ quan
- Ý thức là quá trình phản ánh tích cực năng động sáng tạo hiện
thực khách quan của bộ óc người :
+ Ý thức là sự phản ánh có mục đích, có chọn lọc, biết tiếp thu những
cái cần thiết do hiện thực đặt ra
+ Không phản ánh nguyên si mà phản ánh có cải tạo
+ Ý thức có khả năng tạo ra những tri thức về sự vật, tưởng tượng ra
những thứ không có trong thực tế, dự báo tương lai
Kết cấu của ý thức theo chiều ngang gồm : tri thức, tình cảm, ý chí *Tri thức:
- K/n : là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức. - Phân loại :
+ Căn cứ theo lĩnh vực phản ánh : tri thức về tự nhiên, tri thức về con
người và tri thức về XH
+ Căn cứ theo trình độ phát triển của nhận thức : tri thức đời thường, tri
thức khoa học, tri thức lí luận, tri thức kinh nghiệm,... - Vai trò : vô cùng lOMoAR cPSD| 45619127
quan trọng trong việc hình thành lên ý thức * Tình cảm : là những rung
động biểu hiện thái độ của con người trong các mối quan hệ. Tình cảm
được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người
khi nhận được sự tác động từ ngoại cảnh. * Ý chí : là biểu hiện sức
mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích
Câu 13 : Quan điểm của CNDV biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
* Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin : vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại vật chất.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức :
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng :
+ Tích cực : khi con người nhận thức đúng hiện thực khách quan thì nó
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
+ Tiêu cực : khi con người nhận thức không đúng thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
=> Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực
tếkhách quan, tôn trọng hiện thực khách quan
- Đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trònhân tố con người
- Đòi hỏi phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm, giáo điều
Câu 14 : Trình bày 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật? lOMoAR cPSD| 45619127
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Nguyên lí về sự phát triển Khái -
Mối liên hệ : dùng để chỉ các
- Phát triển : là quá trình vận động niệm
mối ràng buộc, tương hộ, quy định lẫn từ điểm thấp đến điểm cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chất
nhau giữa cái yếu tố, bộ phận trong
cũ đến chất mới ở trình độ cao
một đối tượng hoặc giữa các đối hơn. tượng với nhau. -
Mối liên hệ phổ biến : chỉ mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới 1.Tính khách quan 1.Tính khách quan -
Mối liên hệ là cái vốn có, tồn
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm
tại độclập, không phụ thuộc vào ý
trong chính bản thân sự vật hiện
tượng chứ không phải do tác động
muốn chủ quan của con người hay từ bên ngoài thần linh, thượng đế -
Con người chỉ có thể nhận
thức và vận dụng các mối liên hệ đó
vào hoạt động thực tiễn của mình 2.Tính phổ biến 2.Tính phổ biến -
Bất kì ở đâu trong tự nhiên, xã - Sự phát triển diễn ra trong mọi
hội, tư duy đều có vô vàn các mối liên lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. hệ đa dạng -
Mối liên hệ phổ biến không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy
mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình
của mỗi sự vật, hiện tượng
3. Tính phong phú, đa dạng
3.Tính phong phú, đa dạng Nội
- Các sự vật, hiện tượng khác nhau có - Mỗi sự vật hiện tượng, mỗi lĩnh dung
những mối liên hệ khác nhau, giữ vị
vực có quá trình phát triển khác
(Tính trí và vai trò khác nhau chất ) nhau lOMoAR cPSD| 45619127
- Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự - Sự vật hiện tượng ở không gian
vật hiện tượng nhưng trong điều kiện
khác nhau, thời gian khác nhau sẽ
có sự phát triển khác nhau.
cụ thể khác nhau, giai đoạn khác nhau
cũng có những tính chất, vai trò khác nhau
-Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều mối
liên hệ khác nhau và mỗi mối liên hệ
ấy lại giữ những vị trí và vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật hiện tượng 4.Tính kế thừa
- Cái mới ra đời dựa trên cơ sở phê
phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ Ý
* Quan điểm toàn diện :
* Quan điểm phát triển : - nghĩa -
Khi xem xét sự vật hiện tượng Khi xét sự vật hiện tượng phải
phươn phải xem xét nó trong mối liên hệ tác
luôn đặt nó trong trạng thái vận
g pháp động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, động phát triển luận
các thuộc tính khác nhau của chính sự -
Nhận thức sự vật hiện vật đó
tượng trong tính biện chứng để -
Khi xem xét sự vật phải xem
thấy được tính quanh co, phức tạp
xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa của sự phát triển
sự vật đó với sự vật khác -
Biết phát hiện và ủng hộ -
cái mới, chống bảo thủ, trì trệ,
Xem xét kĩ lưỡng tất cả các
định kiến - Biết kế thừa các yếu tố
mối liên hệ và thấy được trong số đó
tích cực của đối tượng cũ và phát
mối liên hệ nào là cơ bản, quan trọng
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
nhất đối với sự vật, hiện tượng -
Cần tránh cách xem xét phiến
diến, chiết chung, ngụy biện.
Câu 15 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái
chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? a) Khái niệm :
- Cái riêng : chỉ một sự vật hiện tượng, một quá trình nhất địnhVD: mỗi thanh niên,.. lOMoAR cPSD| 45619127
- Cái chung : chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố giống nhau được
lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng VD : học sinh, sinh viên, người VN,...
- Cái đơn nhất : là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm
chỉ vốn có ở 1 sự vật hiện tượng ( 1 cái riêng ) nào đó mà không lặp lại
ở sự vật hiện tượng khác. VD : dấu vân tay, mã sinh viên,... b) Mối
quan hệ biện chứng - Tồn tại khách quan
- Cái chung chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái riêng và thông qua cái
riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình
- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
nàotồn tại tách rời khỏi cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ nên nó phong phú hơn cái chung. Còn cái
chunglà cái bộ phận nhưng nó sâu sắc hơn
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những
điềukiện nhất định :
+ Cái chung trong quá trình phát triển có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất
+ Cái đơn nhất trong quá trình phát triển có thể chuyển hóa thành cái chung
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng
- Muốn nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng
- Cần cụ thể hóa cái chung trong những điều kiện nhất định
- Vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái chung và
cái đơn nhất theo mục đích nhất định
Câu 16 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm : lOMoAR cPSD| 45619127
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau tạo ra
1 sự biến đổi nhất định -
Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất
hiện do tác động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật hiện tượng tạo nên
Mối quan hệ biện chứng : -
Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu-
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng có trước, kết quả là cái có sau -
Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và 1 kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân gây nên -
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau Ý nghĩa
phương pháp luận : -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải bắt đầu từ việc đi
tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng -
Cần phân loại cái loại nguyên nhân để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn, phù hợp -
Cần phải có cái nhìn mang tính toàn diện và lịch sử cụ thể trong
giải quyết mối quan hệ nhân quả
Câu 17 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm :
- Tất nhiên ( tất yếu ) : là một phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật hiện tượng quy định
và trong những điều kiện nhất định thì phải xảy ra đúng như thế chứ không phải thế khác lOMoAR cPSD| 45619127
- Ngẫu nhiên : là một phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ không
bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể
xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này, xuất hiện thế
khác Mối quan hệ biện chứng :
- Đều tồn tại khách quan và có vai trò đối với sự vận động phát triển
- Cái tất nhiên đóng vai trò quyết định chi phối sự phát triển
- Cái ngẫu nhiên cũng có ảnh hưởng làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với
nhau, không có cái tất nhiên hay ngẫu nhiên thuần túy
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên đồng thời bổ sung cho tất nhiên
- Trong những điều kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
+ Tất nhiên có thể chuyển đổi thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối- Trong
mối quan hệ này là tất nhiên nhưng trong mối quan hệ khác là ngẫu nhiên và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái tất nhiên
- Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt được cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau cho nên cần tạo ra
những điều kiện nhất định để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển hóa của
chúng theo những mục đích nhất định
- Phải có những phương án dự phòng trường hợp sự cố ngẫu nhiên xảy ra. lOMoAR cPSD| 45619127
Câu 18 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm : -
Nội dung : là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt,
cái yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng -
Hình thức : là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện
và phát triển của sự vật hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật hiện tượng và
không chỉ là biểu hiện ra bên ngoài mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên
trong của sự vật, hiện tượng. VD : ngôi nhà
+ ND : toàn bộ vật chất tạo nên ngôi nhà : đất, cát, xi măng,...
+ HT : kiểu dáng, màu sắc, cách thiết kế ngôi nhà,...
Mối quan hệ biện chứng : -
Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau, không tách rời nhau :
+ Bất kì 1 sự vật hiện tượng nào cũng có cả nội dung và hình thức.
Không có một hình thức nào mà không chứa đựng nội dung và không có
nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
+ Cùng 1 nội dung trong quá trình phát triển có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức
+ Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau
- Nội dung quyết định hình thức :
+ Nội dung như thế nào thì hình thức như thế ấy
+ Nội dung thay đổi thì hình thức cũng sẽ thay đổi theo -
Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung theo 2 hướng :
+ Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển lOMoAR cPSD| 45619127
+Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật trước hết cần căn cứ vào nội dung, muốn thay đổi
sựvật trước hết phải thay đổi nội dung
- Nội dung có thể chứa trong nhiều hình thức và ngược lại nên muốn cải
tạo biến đổi sự vật cần sử dụng nhiều hình thức
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính tích cực
của hình thức đối với nội dung
Câu 19 : Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện
tượng? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm :
- Bản chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mói liên hệ
khách quan , tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận
động và phát triển của đối tượng
- Hiện tượng : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các
mặt, các mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài là các mặt
dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất của đối tượng
VD : trời sắp đổ mưa=> Bản chất
Mây đen, sấm chớp, gió,.. => Hiện tượng
Mối quan hệ biện chứng
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái
này tồn tại không thể thiếu được cái kia - Sự thống nhất :
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra hiện tượng , còn hiện tượng bao giờ
cũng biểu hiện bản chất
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng sớm muộn cũng thay đổi theo - Sự đối lập : lOMoAR cPSD| 45619127
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái phong phú, đa dạng
+ Bản chất là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài
+ Bản chất là cái tương đối ổn định còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
+ Có những lúc hiện tượng không phản ánh đúng bản chất
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng thì không dừng ở hiện tượng
bên ngoài mà phải đi sâu vào bản chất bên trong
- Phải thông qua những hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đủ bản chất
Câu 20 : Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất? a. Vị trí quy luật
- Chỉ ra những cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của
sựvật, hiện tượng b. Khái niệm * Chất :
- Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải sự vật
hiện tượng khác - Đặc điểm của chất :
+ Chất tồn tại khách quan nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính. Tuy nhiên
không phải thuộc tính nào cũng biểu thị chất của sự vật. Chỉ có những
thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu
tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết các yếu tố tạo thành sự vật * Lượng :
- Dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô,
trình độ phát triển của các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở lOMoAR cPSD| 45619127
tổng số các bộ, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng - Đặc điểm của lượng :
+ Mang tính khách quan, là cái vốn có của sự vật hiện tượng
+ Có những lượng đươc diễn tả bằng con số chính xác, có thể đo đếm được
+ Có những lượng khó có thể đo được bằng con số cụ thể mà chỉ có thể
nhận thức được bằng khả năng trừu tượng hóa
+ Một sự vật có vô vàn lượng
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật hiện tượng c.
Mối quan hệ biện chứng
- Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa mặt chất và mặtlượng
- Chất và lượng tác động biện chứng lẫn nhau, đó là sự thay đổi về lượng
tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất và những thay đổi về chất lại
tác động trở lại lượng của sự vật hiện tượng :
+ Những thay đổi về lượng dẫn đến sự chuyển hóa về chất :
~ Trong 1 sự vật hiện tượng, lượng là yếu tố thường xuyên thay đổi
~ Nhưng không phải mọi sự thay đổi đều ngay lập tức thay đổi căn bản về chất
~ Có những thay đổi về lượng làm thay đổi ngay chất của sự vật ( VD :
làm thí nghiệm hóa học )
~ Có những thay đổi về lượng trong giới hạn nhất định chưa làm thay
đổi về chất của sự vật. Khoảng giới hạn đó được gọi là “độ”
~ Khi lượng biến đổi đến giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất ( dẫn đến sự ra đời của chất mới ), giới hạn đó được gọi là “điểm
nút”. Điểm nút là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về chất của sự vật ~
Bước nhảy : chỉ sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra lOMoAR cPSD| 45619127
+ Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới: chất mới tác động lượng
của sự vật hiện tượng mới trên nhiều phương diện, làm thay đổi quy mô,
kết cấu, nhịp điệu, trình độ của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải không ngừng tích lũy về
lượng để có sự biến đổi về chất, vì vậy không được nôn nóng, đốt cháy
giao đoạn, cũng không được bảo thủ, trì trệ
- Khi lượng đạt đến điểm nút thì việc thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, vì vậy
cũng cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, bảo thủ
- Sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa
học và quyết tâm thực hiện bước nhảy cho phù hợp với điều kiện, lĩnh vực cụ thể
Câu 21 : Trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập? a) Vị trí quy luật
- Chỉ ra nguyên nhân và động lực của sự vận động và phát triểnb) Khái niệm
- Mâu thuẫn biện chứng : dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập
- Mặt đối lập : là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động phát triển trái ngược nhau trong cùng 1 sự vật
hiện tượng nhưng là điều kiện, tiền đề của nhau
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập : là sự nương tựa vào nhau, ràng
buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, không tách rời nhau của các mặt đối lập.