Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
Cho Cao học không chuyên Triết thuộc ĐHQG Hà Nội
1. Nội dung bản bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao
nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?
Trả lời
Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là thể hiện qua tất cả các
quan điểm, quan niệm củasong thể nhận thức nội dung này qua quan điểm duy
vật về thế giới nói chung và quan điểm duy vật về xã hội nói riêng:
- Quan điểm duy vật về thế giới: chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng:
bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhấttính vật chất vật chất thực
tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức, quyết định ý thức và được ý thức phản ánh.
- Quan điểm duy vật về xã hội là một hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với
nhau về sự ra đời, tồn tại, vận động phát triển của hội các lực lượng thực hiện
những nhiệm vụ lịch sử đặt ra trong sự vận động và phát triển ấy.
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện việc giải quyết đúng đắn
vấn đề bản của triếtss học trên quan điểm thực tiễn, sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật với phép biện chứng, quan niệm duy vật triệt để tính thức tiễn -
cách mạng của nó
Thế giới quan toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống về vị trí của con người trong thế giới
ấy.Thế giới quan khoa học là thế giới phản ánh thế giới định hướng cho hoạt động
của con người trên cơ sở tổng kết những thành tựu của quá trình nghiên cứu khoa học,
thực nghiệm khoa học và dự báo khoa học.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng hạt nhân luận của thế giới quan khoa
học vì: nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là kết quả của
sự tự biện thành tựu hoạt động thực tiễn, thành tựu duy khoa học của nhân
loại trong quá trình phản ánh thế giới. Trên tinh thần ấy thể khẳng định chủ nghĩa
duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật sự vận dụng trong nhận thức hoạt động thực
tiễn.
Trả lời
3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc của
sự phát triển
Quy luật lượng – chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
a. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập: chỉ ra nguồn gốc
động lực của sự vận động, phát triển.
Theo phép biện chứng, mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau. Mọi sự vật đều mặt đối lập. sự tác động giữa chúng tạo thành mâu thuẫn bên
trong của sự vật. Mâu thuẫn biện chúng phổ biến, khách quan, vốn của sự vật.
Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Trong đó, thống nhất là tương
đối, tạm thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập là nguồn gốc, động lực cảu sự vận động, sự phát triển.
Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối
lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất được thay thế bằng thể
thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế
Tính chất:
Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên trong
một sự vật, một hiện tượng
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến
Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng,
là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng
Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi
giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy
Ý nghĩa:
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật
Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn
Quy luật này ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong việc phát hiện phân
tích mâu thuẫn của sự vật cũng như tìm ra con đường đúng đắn để giải quyết mâu
thuẫn nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
Áp dụng thực tiễn: hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các mặt đối lập.
Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu hoạt động ăn
không có hoạt động bài tiết thì con người không thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn
và hoạt động bài tiết thống nhất với nhau ở khía cạnh này
b. Quy luật lượng-chất
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải
là cái khác
Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính. Nhưng những thuộc tính này không
tham gia vào việc quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc tính cơ bản mới quy
định chất của sự vật. Mặt khác, các thuộc tính cũng như chất của sự vật chỉ bộc lộ qua
những mối liên hệ cụ thể. Do đó, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản,
chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối
Thuộc tính cơ bản quy định chất của sự vật. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì
chất của sự vật thay đổi.
Thuộc tính không cơ bản thì trong quá trình tồn tại của sự vật, có những thuộc
tính không cơ bản mới nảy sinh và có những thuộc tính không cơ bản mất đi nhưng
chất của sự vật không thay đổi.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính của sự vật. Cái bút này dài bao nhiêu, nă eng bao nhiêu….
Mỗi sự vật đều có sự thống nhất của chất và lượng. Giới hạn, trong đó những
thay đổi về lượng của sự vật chưa gây ra những thay đổi cơ bản về chất được gọi là độ.
Những thay đổi về lượng vượt quá giới hạn độ sẽ làm cho chất của sự vật biến cơ bản.
Điểm mà tại đó sự thay đổi cơ bản về chất được thực hiện gọi là điểm nút. Bước nhảy
là bước thay đổi cơ bản về chất của sự vật do sự thay đổi vè lượng và sự thay đổi về
chất còn có chiều ngược lại. Đến lượt nó, sự thay đổi về chất lại tác động đến lượng,
thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.
Ý nghĩa: nắm được nội dung quy luật này sẽ tránh nôn nóng, đốt cháy giai
đoạn tích lũy về lượng; đống thời tránh tư tưởng tuyệt đối hóa sự thay đổi về lượng,
không kịp thời chuyển những thay đổi về lượng sang những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính tiến hóa sang những thay đổi mang tính cách mạng và ngược lại
không biết sử dụng chất mới để thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển
c. Quy luật phủ định của phủ định:
Khái niệm phủ định: Dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.
Khái niệm phủ định biện chứng: loại phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. quá trình khách quan, tự thân, quá
trình kế thừa cái tích cực đã đạt được từ cái cũ, mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự
ra đời của sự vật hiện tượng mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra tính chất chu
kỳ theo hình thức “xoáy ốc”.
Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển sự vật, hiện tượng, mỗi lần
phủ định biện chứng những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó.
Trải qua "phủ định của phủ định" sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự
vật hiện tượng.
Có 2 tính chất cơ bản:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân sự vật,
hiện tượng; kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên
trong bản thân sự vật, hiện tượng; tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó
tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng không phải sphủ định sạch trơn cái
cũ, mà trái lại trên cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ để phát triển thành cái mới,
tạo nên tính liên tục của sự phát triển. Đó sự phủ định trong đó cái mới hình
thành phát triển tự thân, thông qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực,
lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
Mỗi chu kì phát triển của sự vật, hiện tượng trải qua 2 lần phủ định cơ bản và 3
hình thức tồn tại chủ yếu của nó. Hình thức cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ
bản của hình thái ban đầu chu kỳ nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ
kế thừa những nhân tố tích cực và loại bỏ những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định
biện chứng
Ý nghĩa:
+ Là cơ sở để nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Quá trình đó là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn và quá
trình khác nhau
+ Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động,
niềm tin vào sự tất thắng của cái mới. Khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ giáo điều,
kìm hãm sự phát triển của cái mới
+ Trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán; kế
thừa những nhân tố hợp quy luật lọc bỏ, cái tạo cái tiêu cực, nhằm thúc đẩy sự vật
hiện tượng, phát triển theo hướng tiến bộ.
Ví dụ: SỰ PHỦ ĐỊNH DIỄN RA TRONG XÃ HỘI: Từ công xã nguyên thủy -> chiếm
hữu nô lệ -> xã hội phong kiến -> tư bản chủ nghĩa -> cộng sản chủ nghĩa
----------------------------------------------------------------------------------
3. Khái niệm phương pháp phương pháp luận. Trình bày nội dung những
nguyên tắc phương pháp luận bản của phép biện chứng duy vật đối với quá
trình nhận thức khoa học?
Trả lời
Khái niệm phương pháp và phương pháp luận:
- Phương pháp: Theo nghĩa thông thường phương pháp (tiếng Hy Lạp, phương
pháp – methodos) là cách thức, thủ đoạn mà chủ thể sử dụng để đạt một mục đích nhất
định. Thí dụ để hỏi quả trên cây, người ta thể dùng nhiều cách: Trèo lên để bứt,
dùng gậy để khều, hoặc dùng dao để chặt; muốn qua sông người ta thể dùng nhiều
cách: bơi bằng phao, hoặc dùng thuyền, hoặc dùng bè v.v.
- Phương pháp luận: Phương pháp luận hệ thống những quan điểm, những
nguyên tắc xuất phát rút ra từ một thuyết hoặc một hệ thống luận nhất định, để
chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cũng như trong việc xác định phạm
vi, khả năng áp dụng chúng một cách họp lý, đưa lại hiệu quả tối đa. Thí dụ phương
pháp luận toán học, xuất phát từ việc nghiên cún các thuyết toán học để đề xuất
được những nguyên tắc chung chỉ đạo quá trình xác định và áp dụng các phương pháp
toán học V.V.; phương pháp luận kinh tế học nhiệm vụ nghiên cứu các thuyết
kinh tế, để rút ra những quan điểm, nguyên tắc bản như: quan điểm về hiệu quả;
quan điểm về tiến bộ xã hội; quan điểm về phát triển bền vững v.v. làm cơ sở cho việc
xác định các phương pháp kinh tế cụ thể như: phương pháp điều tra chọn mẫu; phương
pháp phân tích các hoạt động kinh tế, phương pháp thống v.v. Việc lựa chọn một
phương pháp kinh tế cụ thể nào đó phải xuất phát từ các nguyên tắc phương pháp luận
chung đó.
Phân biệt phương pháp luận và phương pháp (tham khảo thêm)
Phương pháp và phương pháp luận không đồng nhất với nhau, tuy có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Phương pháp luận luận về phương pháp, nhũng quan điểm, những
nguyên tắc xuất phát để chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp một cách
đúng đắn, còn phương pháp những nguyên tắc cụ thể để chủ thể dựa vào đó điều
chỉnh cách thức hoạt động cho thích họp với một đối tượng cụ thể. Phương pháp luận
những nguyên tắc được rút ra từ một thuyết mang tính chất thuần tuý luận,
chưa gắn với một đối tượng cụ thể nào. Mỗi hệ thống lý luận (thậm chí mỗithuyết)
đều bao hàm một nội dung phương pháp luận nhất định. Còn phương pháp những
nguyên tắc nhận thức và hoạt động thực tiễn được rút ra từ tri thức về các đối tượng cụ
thể. Phương pháp luận nghiên cứu phương pháp nhưng không nhằm ‘mục đích xác
định một phương pháp cụ thể nào, nhằm rút ra những quan điểm, nguyên tắc xuất
phát, làm cơ sở cho việc xác định và áp dụng phương pháp, còn phương pháp là những
nguyên tắc do kết quả nghiên cứu đối tượng, những nguyên tắc quy định các thủ đoạn
cụ thể để tiếp cận đối tượng và cải tạo các đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên phương pháp phương pháp luận lại thống nhất với nhau chỗ phương
pháp phương pháp luận đều phản ánh nhũng mối liên hệ tất nhiên của hiện thực
khách quan, chính vậymới sở cho hoạt động của con người. Phương pháp
luận là cơ sở lý luận cho việc xác định các phương pháp cụ thể, còn phương pháp phải
xuất phát từ quan điểm, nguyên tắc của phương pháp luận để xác định các cách thức
hoạt động phù hợp với một đối tượng nhất định.
Nội dung những nguyên tắc phương pháp luận bản của phép biện chứng duy
vật đối với quá trình nhận thức khoa học
a. Tôn trọng khách quan
- Tôn trọng khách quan thừa nhận vai trò quyết định của vật chất, đòi hỏi
nhận thức và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách
quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của mình, không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan
b. Phát huy tính năng động chủ quan
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức và phát huy nhân tố con người trong việc hiện thực hóa những sáng tạo của ý
thức.
- Biểu hiện cơ bản tính năng động chủ quan:
+ Tôn trọng tri thức khoa học
+ Truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng nhân dân để nó trở thành tri thức,
niềm tin định hướng cho quần chúng nhân dân hành động
---------------------------------------------------------------------------------
4. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất? Sự
vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
Trả lời
1. Lý luận chung
Trong sự tồn tại và phát triển xã hội:
+ Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển-nhu cầu phong phú và vô tận của con người.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự phát triển con người và xã hội.
+ Sản xuất vật chất hình thức hoạt động thực tiễn theo những cách thức khác nhau
trong từng giai đoạn lịch sử xã hội.
* Phương thức sản xuất:
+ Là cách thức sản xuất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định,
+ Sự thông nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Sự PT của lịch sử XH là sự thay thế các phương thức sản xuất từ thấp đến cao.
* Lực lượng sản xuất: khái niệm dùng để chi mối(yếu tố tham gia vào sản xuất)
quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất; là sự
kết hợp giữa người lao động vớiliệu sản xuất, trước hết công cụ lao động để tạo
ra một sức sản xuất nhất định. Như vậy, lực lượng sản xuất gồm liệu sản xuất
người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm lao động của họ.
Trong quá trình thực hiện sản xuất hội, con người chinh phục giới tự nhiên bằng
tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái
quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế
của con người trong quá trình sản xuất tạo ra cua cải hội,cũng nói lên trình độ
chinh phục tự nhiên của con người.
- Người lao động vớicách chủ thể của sản xuất vật chất, tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động. Với ý nghĩa đó, người
lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của lực lượng sản xuất.
- Công cụ lao độngnhân tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động
khí quan vật chất “ nối dài”, nhân lên sức mạnh của con người trong quá trình biến đổi
thế giới tự nhiên. Nó là yếu tố đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
- Trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển trở thành một lực lượng sản
xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi
vào sản xuất. Tri thức khoa học cũng là một bộ phận quan trọng trong kinh nghiệm, kỹ
năng của người lao động
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu
* Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất của cải vật chất, nó bao gồm ba quan hệ cơ bản sau 1) Các quan hệ giữa
người với người đối với tư liệu sản xuất; 2) Các quan hệ giữa người với người trong tổ
chức quản đối với liệu sản xuất; 3) các quan hệ giữa người với người trong
phân phối sản phẩm lao động.
Ba loại quan hệ trên quán hệ sở hữu với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với
liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Bởi lẽ ai nắm được liệu sản xuất trong tay,
người đó sẽ quyết định việc tổ chức, quản sản xuất cũng như phân phối sản phẩm
lao động.
Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của
hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện chỗ, chúng tốn tại khách quan,
độc lập với ý muốn chủ quan của con người. quan hệ sản xuất là những quan hệ mang
tính vật chất thuộc đời sống xã hội, Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng
sản xuất và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội.
* Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực
lượng sản xuất: Sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
biểu hiện quan hệ mang tính biện chứng. Quan hệ này biểu hiện quy luật bản
nhất của svận động của đời sông hội quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thông qua việc sử
dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiêm nhằm bảo đảm cho
sự sinh tồn phát triển của mình. Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở: 1) trình độ
của công cụ lao động; 2) trình độ tổ chức lao động xã hội; 3) trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất ; 4) kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người; 5) trình độ phân
công lao động.
- Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng nhất của quá
trình sản xuất. nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất yếu tố
tương đối ổn định. hình thức hội của quá trình sản xuất. Trong mối quan hệ
này, lực lượng sản xuất (nội dung) quyết định quan hệ sản xuất ( hình thức).
- Lực lượng sản xuất phát triển thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo
để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ của lực lượng
sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ mâu thuẩn với quan hệ sản xuất. Điều này
đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp
hơn với lực lượng sản xuất, thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ tạo
địa bàn rộng lớn cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi ấy quan hệ sản xuất sẽ tạo điều
kiện , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển)
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động của quan hệ sản xuất tới lực lượng sản xuất còn thể hiện chỗ quy
định mục đích sản xuất, ảnh hưởng tới thái độ lao động của người lao động, kích thích
hoặc kìm hãm việc cải tiến công cụ lao động cũng như áp dụng thành tựu khoa học
vào sản xuất.
Trong xã hội giai cấp đối kháng thì mẫu thuẫn giữa lực lướng sản xuất quan
hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cáp và chỉ thông qua đấu trạnh giai cấp mới
giải quyết được mâu thuẫn này. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuấtquy luật phổ biến trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài
người phát triển từ thấp lên cao.
* : Quy luật của quan.hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triểnNhư vậy
của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên kg phải bất cứ lúc nào
cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy luật này, chúng ta có thể áp dụng
vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng
sản xuất còn là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công xã nguyên thuỷ qua
chế độ chiếm hữu lệ, chế độ phong kiến, chế độ bản chủ nghĩa đến hội
cộng sản tương lai do sự tác động của hệ thống các quy luật hội, trong đó quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
cơ bản nhất.
Lực lượng sản xuất nhân tố thường xuyên biến đổi, ngược lại quan hệ sản xuất lại
thường tính ổn định song sự ổn định đó chỉ tạm thời và cũng cần sự thay đổi
cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không có những sự thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi
quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng của các lực lượng sản xuất hiện có về
mặt tính chất và trình độ của chúng
2. Sự vận dụng mối quan hệ biến chứng giữa LLSX QHSX trong thời
đổi mới ở nước ta
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đó đánh dấu mốc
quan trọng đó thực hiện đổi mới mặt đời sống hội. Từ đó trở lại vận dụng đúng
quy luật khách quan vào sự phát triển xã hội.
Sự vận dụng quy luật khách quan được thể hiện nội dung bản đó phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường sự
quản của nhà nước theo đính hướng hội chủ nghĩa sự vận dung luận
hình thành kinh tế - xã hội trong điều kiện mới .
Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản cua nhà nước theo đinh hướng hội chủ nghĩa thực chất cuộc cách mạng
về quan hệ sản xuất, thực hiện nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
phù hợp với thực trạng lực lượng sản xuất nước ta còn nhỏ yếu, trình độ xã hội hóa sản
xuất thấp, lại ở nhiều trình độ khác nhau.
Giải quyết vấn đề quan hệ sản xuất một cách đồng bộ, phù hợp trên cả ba mặt sở hữu
tổ chức quản vàn phân phối: thực hiện nhiều hình thức sở hữu, tổ chức phân phối
nhằm tạo động lực phát huy vai trò làm chủ và sử dụng tốt nhất mọi năng lực sản xuất,
khai thác các tiềm năng phát triển kinh tế.
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đồng đều, cho
nên cần phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ
quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, Đảng ta chủ
trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây
dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước xã hội hóa XHCN, quá trình đó không phải
bằng gò ép, được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu
như công ty cổ phần, chủ nghĩa bản nhà nước, các hình thức hợp tác,… để dần dần
hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, trong đó, kinh tế nhà nước và tập thể đóng vai trò
là nền tảng. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp, thực hiện
chủ trương chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướng XHCN.
Như vậy sự đa dạng, không đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta đòi
hỏi phải có sự đa dạng phong phú của quan hệ sản xuất, điều này chứng minh quy luật
về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất.
Trong quan hệ sản xuất nước ta hiện nay sự đa dạng của quan hệ sản xuất thể hiện
qua việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm 5 thành phần kinh tế:
+ Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân;Kinh tế tư bản Nhà nước; Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài
Nhiều thành phần kinh tế dẫn đến nhiều hình thức sở hữu, nhiều hình thức tổ chức
quản lý và cũng nhiều hình thức phân phối sản xuất
Về sở hữu bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, tư nhân
Về phân phối cũng nhiều hình thức phân phối như: phân phối theo lao động, phân
phối theo hiệu quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn, đồng thời sự phân phối
còn thể hiện thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
- Những thành tựu có tính chất bước ngoạt phát triển đất nước qua 25 năm đổi mới do
vận dụng quy luật khách quan của lý luận hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở vững chắc
để đất nước hướng tới mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên trong, giai đoạn hiện nay thực hiện những bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi; tính chất thời đại có những đổi khác.
Nhận thức được tính tất yếu có tính quy luật này, cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng
sản Việt Nam đó xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ nước ta là
xây dựng về bản nền tảng kinh tế chủ nghĩa hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tưởng văn hóa phù hợp, tạo sở để nước ta trở thành một nước hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
5. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
hội? Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
Trả lời
- Khái niệm CSHT và KTTT:
* là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tếCơ sở hạ tầng (CSHT):
của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng hội của các quan hệ sản xuất vớicách
cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm
những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và
những quan hệ sản xuất mầm mống của hội sau. Trong một sở hạ tầng
nhiều thành phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất thống trị
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu quan hệ
sản xuất khác; quy định tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ
tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và s
xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong Cơ sở hạ tầng
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): toàn bộ những quan điểm tưởng chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật …cùng những thiết chế
tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể hội… cái
được hình thành trên nền tảng của những hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống
trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai
cấp mới ra đời; quan điểm tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ
tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái
hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT nhà nước công cụ của
giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ
nhà nước tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống
hội.
1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng luận giữa sở hạ tầng
kiến trúc thượng tầng:
- CSHT: khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của hội đó kiểu QHSX thuộc
về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của hội các thiết
chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận:
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT với tính cách yếu tố kinh tế đối với KTTT với tính
cách các yếu tố khác như chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, khoa
học, nghệ thuật….
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để
giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong
CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
+ Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách
nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?
- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.
Liệt kê các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay:
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị tuy
nhiên yêu cầu khách quan đặt ra KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.
- Thực chất của cải cách hành chính làm cho kiến trúc thượng tầng phù hợp với
sở hạ tầng hiện có.
- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra mục
tiêu “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số năm gần đây, cải cách hành chính
(CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Nền hành
chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độyêu cầu cải cách của nền hành
chính hiện đại hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung nhiều cán bộ lãnh đạo
và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt
quân sốlợi ích cục bộ… Mặt khác, trình độ công chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận
trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%. Trên
thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn còn nhiều “ổ khóa” do không ít cán bộ, công chức
tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo
thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết nhất quán các cấp, các ngành; tiền lương
mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập
trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.
- Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính
đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh
tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực
hiện từng bước thận trọng đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách
hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát
triển đất nước.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
6. Phân tích luận điểm của C.Mác: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên”.:
Trả lời
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin.
1. Phạm trù hình thái KT - XH
Khái niệm: Hình thái KT - XH một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT - XH một hệ thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong đó
các mặt bản lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái KT - XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất
với nhau.
Lực lượng sản xuất nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái KT - XH.
Hình thái KT - XH khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát
triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT - XH.
Quan hệ sản xuất là "quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ
XH khác"(1). Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
tác động tích cực trở lại lực lượng sản xuất. Mỗi hình thái KT - XH một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ XH. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của XH.
Các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v... các thiết chế
tương ứng được hình thành, phát triển trên sở các quan hệ sản xuất tạo thành kiến
trúc thượng tầng của XH. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp
với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng
đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái KT - XH còn có quan hệ về gia
đình, dân tộc các quan hệ XH khác. Các quan hệ đó đều gắn chặt chẽ với quan
hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Lịch sử phát triển của XH đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ
thấp tới cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn một hình thái KT XH: Công
nguyên thủy, CH Nô lệ, Phong kiến, TBCN, CSCN.
Nguyên nhân của sự thay đổi này thực chất là sự mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất quan hệ sản xuất, giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. Cụ
thể:
Một là: Sự vận động thay đổi của các hình thái KT - XH trong lịch sử không
tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo quy luật khách quan. Đó chính là
do sự tác động của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất trình độ
của lực lượng sản xuất - quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các
quy luật XH khác.
Hai là: nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của XH, của lịch sử nhân
loại, của mọi lĩnh vực KT XH suy cho đến cùng đều do nguyên nhân trực tiếp hay gián
tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất XH.
Ba là: quá trình phát triển của hình thái kinh KT XHquá trình thay thế nhau
của hình thái KT - XH trong lịch sử nhân loại, đó cũng quá trình phát triển của
lịch sử XH loài người, thể do nhiều sự tác động của nhân tố chủ quan, nhưng
nhân tố giữ vai trò quyết định là: sự tác động của các quy luật khách quan.
thể thấy, xu hướng tự nhiên của con người cải tiến các công cụ lao động
để nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ điều kiện lao động. Điều này làm thay đổi
các thành tố khác của lực lượng sản xuất (con người, phương tiện sản xuất, đối tượng
lao động). Nói cách khác là cơ sở hạ tầng thay đổi, và đòi hỏi một QHSX mới thay đổi
để phù hợp với LLSX mới dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi kết quả hình
thái KTXH thay đổi. Từ những lí do này, sự thay đôi của các hình thái KT –XH là quá
trình lịch sử tự nhiên.
Ngoài các nhân tố trên còn nhiều nhân tố khác như: điều kiện lịch sử, vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người...
---------------------------------------------------------------------------------------------------- --
7. Trình bày nội dung bản vai trò phương pháp luận của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái
kinh tế - hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa hội con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời
*Nội dung bản: Hình thái kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
Vai trò:
- Thứ nhất:luận hình thái kinh tế - hội chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của
đời sống hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt hội, chính trị
và tinh thần nói chung.
- Thứ hai: lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp
một cách ngẫu nhiên máy móc giữa cácnhân mà là một cơ thể sống sinh động, các
mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
- Thứ ba: luận hình thái kinh tế - hội chỉ ra rằng sự phát triển của các hình
thái kinh tế - hội một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật
khách quan, chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
- Thứ tư: luận hình thái kinh tế - hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung
của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể con đường
phát triển riêng đặc thù.
* Sự vận dụng luận hình thái kinh tế - hội đối với việc nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đầu tiên ta xét về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở VN:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do nhân dân làm chủ.
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Như vậy thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
- Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách
khác, là quá trình bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng bản chủ nghĩa. Đồng thời, tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân
loại đã đạt được dưới chủ nghĩabản. Con đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta
từ giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa hội 1 sự nghiệp, hành trình dài, khó khăn
phức tạp.
- Tuy nhiên sự lựa chọn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại
là sự lựa chọn hợp lí, tất yếu:
+ Phù hợp với đặc điểm tình hình VN. Trên thực tế, trước chủ tịch Hồ Chí Minh
Việt Nam đã diễn ra nhiều phong trào cách mạng yêu nước với các hướng tiếp cận
khác như lật đổ thực dân Pháp để quay về chế độ phong kiến – phong trào Cần Vương
hay các phong trào cải cách theo tư bản chủ nghĩa để lật đổ thực dân Pháp (phong trào
Đông Du) đều thất bại. Chỉ đến Cách Mạng tháng 8 của chủ tịch Hồ Chí Minh theo
con đường chủ nghĩa cộng sản thì mới thành công và mở ra hành trình trường kì kháng
chiến dẫn đến thắng lợi của dân tộc.
+ Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Theo Chủ nghĩa Mác Lê-nin, hình thái
kinh tế hội cao cấp hơn bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa. nhiều nước
phương Tây cũng đã bỏ qua chế độ phong kiến để chuyển từ hình thái kinh tế hội
chiếm hữulệ lên tư bản chủ nghĩa nên việc Việt Nam chọn con đường bỏ qua hình
thái kinh tế xã hội TBCN để quá độ lên CNXH cũng là lựa chọn phù hợp với bước tiến
của thời đại
+ Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân VN. Hơn ai hết, chính nhân dân
Việt Nam đã chứng kiến vànạn nhân của chế độ bóc lột của CNTB nên việc bỏ qua
CNTB cũng chính nhu cầu, nguyện vọng của mỗi người dân VN sau khi giành độc
lập.
| 1/15

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
Cho Cao học không chuyên Triết thuộc ĐHQG Hà Nội
1. Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao
nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học? Trả lời
Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là thể hiện qua tất cả các
quan điểm, quan niệm của nó song có thể nhận thức nội dung này qua quan điểm duy
vật về thế giới nói chung và quan điểm duy vật về xã hội nói riêng: -
Quan điểm duy vật về thế giới: chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng:
bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất và vật chất ở thực
tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức, quyết định ý thức và được ý thức phản ánh. -
Quan điểm duy vật về xã hội là một hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với
nhau về sự ra đời, tồn tại, vận động phát triển của xã hội và các lực lượng thực hiện
những nhiệm vụ lịch sử đặt ra trong sự vận động và phát triển ấy.
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn
vấn đề cơ bản của triếtss học trên quan điểm thực tiễn, sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật với phép biện chứng, quan niệm duy vật triệt để và tính thức tiễn - cách mạng của nó
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và về vị trí của con người trong thế giới
ấy.Thế giới quan khoa học là thế giới phản ánh thế giới và định hướng cho hoạt động
của con người trên cơ sở tổng kết những thành tựu của quá trình nghiên cứu khoa học,
thực nghiệm khoa học và dự báo khoa học.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa
học vì: nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là kết quả của
sự tự biện mà là thành tựu hoạt động thực tiễn, thành tựu tư duy khoa học của nhân
loại trong quá trình phản ánh thế giới. Trên tinh thần ấy có thể khẳng định chủ nghĩa
duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trả lời
3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển 
Quy luật lượng – chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển 
Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển. a.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: chỉ ra nguồn gốc
động lực của sự vận động, phát triển.
Theo phép biện chứng, mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau. Mọi sự vật đều có mặt đối lập. sự tác động giữa chúng tạo thành mâu thuẫn bên
trong của sự vật. Mâu thuẫn biện chúng là phổ biến, khách quan, vốn có của sự vật.
Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Trong đó, thống nhất là tương
đối, tạm thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập là nguồn gốc, động lực cảu sự vận động, sự phát triển.
Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối
lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể
thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế Tính chất:
Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập bên trong
một sự vật, một hiện tượng 
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến 
Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện tượng,
là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng 
Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi
giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy Ý nghĩa: 
Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật 
Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn 
Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn
Quy luật này có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong việc phát hiện và phân
tích mâu thuẫn của sự vật cũng như tìm ra con đường đúng đắn để giải quyết mâu
thuẫn nhằm thúc đẩy sự vật phát triển 
Áp dụng thực tiễn: hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các mặt đối lập.
Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu có hoạt động ăn mà
không có hoạt động bài tiết thì con người không thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn
và hoạt động bài tiết thống nhất với nhau ở khía cạnh này b. Quy luật lượng-chất
Chất
là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính. Nhưng những thuộc tính này không
tham gia vào việc quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc tính cơ bản mới quy
định chất của sự vật. Mặt khác, các thuộc tính cũng như chất của sự vật chỉ bộc lộ qua
những mối liên hệ cụ thể. Do đó, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản,
chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối
Thuộc tính cơ bản quy định chất của sự vật. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì
chất của sự vật thay đổi.
Thuộc tính không cơ bản thì trong quá trình tồn tại của sự vật, có những thuộc
tính không cơ bản mới nảy sinh và có những thuộc tính không cơ bản mất đi nhưng
chất của sự vật không thay đổi.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính của sự vật. Cái bút này dài bao nhiêu, nă e ng bao nhiêu….
Mỗi sự vật đều có sự thống nhất của chất và lượng. Giới hạn, trong đó những
thay đổi về lượng của sự vật chưa gây ra những thay đổi cơ bản về chất được gọi là độ.
Những thay đổi về lượng vượt quá giới hạn độ sẽ làm cho chất của sự vật biến cơ bản.
Điểm mà tại đó sự thay đổi cơ bản về chất được thực hiện gọi là điểm nút. Bước nhảy
là bước thay đổi cơ bản về chất của sự vật do sự thay đổi vè lượng và sự thay đổi về
chất còn có chiều ngược lại. Đến lượt nó, sự thay đổi về chất lại tác động đến lượng,
thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển.
Ý nghĩa: nắm được nội dung quy luật này sẽ tránh nôn nóng, đốt cháy giai
đoạn tích lũy về lượng; đống thời tránh tư tưởng tuyệt đối hóa sự thay đổi về lượng,
không kịp thời chuyển những thay đổi về lượng sang những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính tiến hóa sang những thay đổi mang tính cách mạng và ngược lại
không biết sử dụng chất mới để thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển c.
Quy luật phủ định của phủ định:
Khái niệm phủ định:
Dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai
đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.
Khái niệm phủ định biện chứng: Là loại phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Là quá trình khách quan, tự thân, là quá
trình kế thừa cái tích cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự
ra đời của sự vật hiện tượng mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển
của sự vật, hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu
kỳ theo hình thức “xoáy ốc”.
Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển sự vật, hiện tượng, mỗi lần
phủ định biện chứng ⇨ những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó.
Trải qua "phủ định của phủ định" ⇨ sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật hiện tượng.
Có 2 tính chất cơ bản:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân sự vật,
hiện tượng; nó là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên
trong bản thân sự vật, hiện tượng; tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó
tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn cái
cũ, mà trái lại trên cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ để phát triển thành cái mới,
tạo nên tính liên tục của sự phát triển. Đó là sự phủ định mà trong đó cái mới hình
thành và phát triển tự thân, thông qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực,
lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
Mỗi chu kì phát triển của sự vật, hiện tượng trải qua 2 lần phủ định cơ bản và 3
hình thức tồn tại chủ yếu của nó. Hình thức cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ
bản của hình thái ban đầu chu kỳ nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ
kế thừa những nhân tố tích cực và loại bỏ những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định biện chứng Ý nghĩa:
+ Là cơ sở để nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng. Quá trình đó là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn và quá trình khác nhau
+ Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, có
niềm tin vào sự tất thắng của cái mới. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ giáo điều,
kìm hãm sự phát triển của cái mới
+ Trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán; kế
thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, cái tạo cái tiêu cực, nhằm thúc đẩy sự vật
hiện tượng, phát triển theo hướng tiến bộ.
Ví dụ: SỰ PHỦ ĐỊNH DIỄN RA TRONG XÃ HỘI: Từ công xã nguyên thủy -> chiếm
hữu nô lệ -> xã hội phong kiến -> tư bản chủ nghĩa -> cộng sản chủ nghĩa
----------------------------------------------------------------------------------
3. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá
trình nhận thức khoa học? Trả lời
Khái niệm phương pháp và phương pháp luận: -
Phương pháp: Theo nghĩa thông thường phương pháp (tiếng Hy Lạp, phương
pháp – methodos) là cách thức, thủ đoạn mà chủ thể sử dụng để đạt một mục đích nhất
định. Thí dụ để hỏi quả trên cây, người ta có thể dùng nhiều cách: Trèo lên để bứt,
dùng gậy để khều, hoặc dùng dao để chặt; muốn qua sông người ta có thể dùng nhiều
cách: bơi bằng phao, hoặc dùng thuyền, hoặc dùng bè v.v. -
Phương pháp luận: Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những
nguyên tắc xuất phát rút ra từ một lý thuyết hoặc một hệ thống lý luận nhất định, để
chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cũng như trong việc xác định phạm
vi, khả năng áp dụng chúng một cách họp lý, đưa lại hiệu quả tối đa. Thí dụ phương
pháp luận toán học, xuất phát từ việc nghiên cún các lý thuyết toán học để đề xuất
được những nguyên tắc chung chỉ đạo quá trình xác định và áp dụng các phương pháp
toán học V.V.; phương pháp luận kinh tế học có nhiệm vụ nghiên cứu các lý thuyết
kinh tế, để rút ra những quan điểm, nguyên tắc cơ bản như: quan điểm về hiệu quả;
quan điểm về tiến bộ xã hội; quan điểm về phát triển bền vững v.v. làm cơ sở cho việc
xác định các phương pháp kinh tế cụ thể như: phương pháp điều tra chọn mẫu; phương
pháp phân tích các hoạt động kinh tế, phương pháp thống kê v.v. Việc lựa chọn một
phương pháp kinh tế cụ thể nào đó phải xuất phát từ các nguyên tắc phương pháp luận chung đó.
Phân biệt phương pháp luận và phương pháp (tham khảo thêm)
Phương pháp và phương pháp luận không đồng nhất với nhau, tuy có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là nhũng quan điểm, những
nguyên tắc xuất phát để chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp một cách
đúng đắn, còn phương pháp là những nguyên tắc cụ thể để chủ thể dựa vào đó điều
chỉnh cách thức hoạt động cho thích họp với một đối tượng cụ thể. Phương pháp luận
là những nguyên tắc được rút ra từ một lý thuyết mang tính chất thuần tuý lý luận,
chưa gắn với một đối tượng cụ thể nào. Mỗi hệ thống lý luận (thậm chí mỗi lý thuyết)
đều bao hàm một nội dung phương pháp luận nhất định. Còn phương pháp là những
nguyên tắc nhận thức và hoạt động thực tiễn được rút ra từ tri thức về các đối tượng cụ
thể. Phương pháp luận nghiên cứu phương pháp nhưng không nhằm ‘mục đích xác
định một phương pháp cụ thể nào, mà nhằm rút ra những quan điểm, nguyên tắc xuất
phát, làm cơ sở cho việc xác định và áp dụng phương pháp, còn phương pháp là những
nguyên tắc do kết quả nghiên cứu đối tượng, những nguyên tắc quy định các thủ đoạn
cụ thể để tiếp cận đối tượng và cải tạo các đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên phương pháp và phương pháp luận lại thống nhất với nhau ở chỗ phương
pháp và phương pháp luận đều phản ánh nhũng mối liên hệ tất nhiên của hiện thực
khách quan, chính vì vậy nó mới là cơ sở cho hoạt động của con người. Phương pháp
luận là cơ sở lý luận cho việc xác định các phương pháp cụ thể, còn phương pháp phải
xuất phát từ quan điểm, nguyên tắc của phương pháp luận để xác định các cách thức
hoạt động phù hợp với một đối tượng nhất định.
Nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy
vật đối với quá trình nhận thức khoa học a. Tôn trọng khách quan
-
Tôn trọng khách quan là thừa nhận vai trò quyết định của vật chất, là đòi hỏi
nhận thức và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách
quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của mình, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
b. Phát huy tính năng động chủ quan
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức và phát huy nhân tố con người trong việc hiện thực hóa những sáng tạo của ý thức.
- Biểu hiện cơ bản tính năng động chủ quan:
+ Tôn trọng tri thức khoa học
+ Truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng nhân dân để nó trở thành tri thức,
niềm tin định hướng cho quần chúng nhân dân hành động
---------------------------------------------------------------------------------
4. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự
vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam? Trả lời 1. Lý luận chung
Trong sự tồn tại và phát triển xã hội:
+ Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển-nhu cầu phong phú và vô tận của con người.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự phát triển con người và xã hội.
+ Sản xuất vật chất là hình thức hoạt động thực tiễn theo những cách thức khác nhau
trong từng giai đoạn lịch sử xã hội.
* Phương thức sản xuất:
+ Là cách thức sản xuất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định,
+ Sự thông nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Sự PT của lịch sử XH là sự thay thế các phương thức sản xuất từ thấp đến cao.
* Lực lượng sản xuất: là (yếu tố tham gia vào sản xuất) khái niệm dùng để chi mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất; là sự
kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động để tạo
ra một sức sản xuất nhất định. Như vậy, lực lượng sản xuất gồm tư liệu sản xuất và
người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm lao động của họ.
Trong quá trình thực hiện sản xuất xã hội, con người chinh phục giới tự nhiên bằng
tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái
quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế
của con người trong quá trình sản xuất tạo ra cua cải xã hội, nó cũng nói lên trình độ
chinh phục tự nhiên của con người.
- Người lao động với tư cách là chủ thể của sản xuất vật chất, tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động. Với ý nghĩa đó, người
lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của lực lượng sản xuất.
- Công cụ lao động là nhân tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động là
khí quan vật chất “ nối dài”, nhân lên sức mạnh của con người trong quá trình biến đổi
thế giới tự nhiên. Nó là yếu tố đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
- Trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển trở thành một lực lượng sản
xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi
vào sản xuất. Tri thức khoa học cũng là một bộ phận quan trọng trong kinh nghiệm, kỹ
năng của người lao động
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu
* Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất của cải vật chất, nó bao gồm ba quan hệ cơ bản sau 1) Các quan hệ giữa
người với người đối với tư liệu sản xuất; 2) Các quan hệ giữa người với người trong tổ
chức và quản lý đối với tư liệu sản xuất; 3) các quan hệ giữa người với người trong
phân phối sản phẩm lao động.
Ba loại quan hệ trên có quán hệ sở hữu với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Bởi lẽ ai nắm được tư liệu sản xuất trong tay,
người đó sẽ quyết định việc tổ chức, quản lý sản xuất cũng như phân phối sản phẩm lao động.
Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của
xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ, chúng tốn tại khách quan,
độc lập với ý muốn chủ quan của con người. quan hệ sản xuất là những quan hệ mang
tính vật chất thuộc đời sống xã hội, Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng
sản xuất và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội.
* Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực
lượng sản xuất
: Sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện quan hệ mang tính biện chứng. Quan hệ này biểu hiện ở quy luật cơ bản
nhất của sự vận động của đời sông xã hội là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thông qua việc sử
dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiêm nhằm bảo đảm cho
sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở: 1) trình độ
của công cụ lao động; 2) trình độ tổ chức lao động xã hội; 3) trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất ; 4) kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người; 5) trình độ phân công lao động.
- Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định
của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng nhất của quá
trình sản xuất. Nó là nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là yếu tố
tương đối ổn định. Nó là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Trong mối quan hệ
này, lực lượng sản xuất (nội dung) quyết định quan hệ sản xuất ( hình thức).
- Lực lượng sản xuất phát triển thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo
để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ của lực lượng
sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ mâu thuẩn với quan hệ sản xuất. Điều này
đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp
hơn với lực lượng sản xuất, thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ tạo
địa bàn rộng lớn cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi ấy quan hệ sản xuất sẽ tạo điều
kiện , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển)
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động của quan hệ sản xuất tới lực lượng sản xuất còn thể hiện ở chỗ nó quy
định mục đích sản xuất, ảnh hưởng tới thái độ lao động của người lao động, kích thích
hoặc kìm hãm việc cải tiến công cụ lao động cũng như áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì mẫu thuẫn giữa lực lướng sản xuất và quan
hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cáp và chỉ thông qua đấu trạnh giai cấp mới
giải quyết được mâu thuẫn này. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài
người phát triển từ thấp lên cao. * Như :
vậy Quy luật của quan.hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên kg phải bất cứ lúc nào
cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy luật này, chúng ta có thể áp dụng
vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng
sản xuất còn là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công xã nguyên thuỷ qua
chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội
cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi, ngược lại quan hệ sản xuất lại
thường có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ là tạm thời và cũng cần có sự thay đổi
cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không có những sự thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi
quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng của các lực lượng sản xuất hiện có về
mặt tính chất và trình độ của chúng 2.
Sự vận dụng mối quan hệ biến chứng giữa LLSX và QHSX trong thời kì đổi mới ở nước ta
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đó đánh dấu mốc
quan trọng đó là thực hiện đổi mới mặt đời sống xã hội. Từ đó trở lại vận dụng đúng
quy luật khách quan vào sự phát triển xã hội.
Sự vận dụng quy luật khách quan được thể hiện ở nội dung cơ bản đó là phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo đính hướng xã hội chủ nghĩa là sự vận dung lý luận
hình thành kinh tế - xã hội trong điều kiện mới .

Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý cua nhà nước theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là cuộc cách mạng
về quan hệ sản xuất, thực hiện nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
phù hợp với thực trạng lực lượng sản xuất nước ta còn nhỏ yếu, trình độ xã hội hóa sản
xuất thấp, lại ở nhiều trình độ khác nhau.
Giải quyết vấn đề quan hệ sản xuất một cách đồng bộ, phù hợp trên cả ba mặt sở hữu
tổ chức quản lý vàn phân phối: thực hiện nhiều hình thức sở hữu, tổ chức phân phối
nhằm tạo động lực phát huy vai trò làm chủ và sử dụng tốt nhất mọi năng lực sản xuất,
khai thác các tiềm năng phát triển kinh tế.
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đồng đều, cho
nên cần phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ
quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, Đảng ta chủ
trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây
dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước xã hội hóa XHCN, quá trình đó không phải
bằng gò ép, mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu
như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác,… để dần dần
hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, trong đó, kinh tế nhà nước và tập thể đóng vai trò
là nền tảng. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp, thực hiện
chủ trương chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướng XHCN.
Như vậy sự đa dạng, không đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta đòi
hỏi phải có sự đa dạng phong phú của quan hệ sản xuất, điều này chứng minh quy luật
về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất.
Trong quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay sự đa dạng của quan hệ sản xuất thể hiện
qua việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm 5 thành phần kinh tế:
+ Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân;Kinh tế tư bản Nhà nước; Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài
Nhiều thành phần kinh tế dẫn đến nhiều hình thức sở hữu, nhiều hình thức tổ chức
quản lý và cũng nhiều hình thức phân phối sản xuất
Về sở hữu bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, tư nhân
Về phân phối cũng có nhiều hình thức phân phối như: phân phối theo lao động, phân
phối theo hiệu quả kinh tế, phân phối theo mức đóng góp vốn, đồng thời sự phân phối
còn thể hiện thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
- Những thành tựu có tính chất bước ngoạt phát triển đất nước qua 25 năm đổi mới do
vận dụng quy luật khách quan của lý luận hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở vững chắc
để đất nước hướng tới mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên trong, giai đoạn hiện nay thực hiện những bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi; tính chất thời đại có những đổi khác.
Nhận thức được tính tất yếu có tính quy luật này, cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng
sản Việt Nam đó xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là
xây dựng về cơ bản nền tảng kinh tế chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
5. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã
hội? Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam? Trả lời - Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là
cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm
những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và
những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Trong một Cơ sở hạ tầng có
nhiều thành phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất thống trị
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu quan hệ
sản xuất khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ
tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong Cơ sở hạ tầng
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật …cùng những thiết chế
tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… là cái
được hình thành trên nền tảng của những hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống
trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai
cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái
xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của
giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có
nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc
về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết
chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó. + 2 bộ phận: > Tư tưởng, tinh thần > Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT với tính cách là yếu tố kinh tế đối với KTTT với tính
cách là các yếu tố khác như chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật….
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để
giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong
CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
+ Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách
nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?
- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.
Liệt kê các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay:
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị tuy
nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.
- Thực chất của cải cách hành chính là làm cho kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng hiện có.
- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra mục
tiêu “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số năm gần đây, cải cách hành chính
(CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Nền hành
chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu cải cách của nền hành
chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung là nhiều cán bộ lãnh đạo
và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt
quân số và lợi ích cục bộ… Mặt khác, trình độ công chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%. Trên
thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn còn nhiều “ổ khóa” do không ít cán bộ, công chức
tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo
thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và nhất quán ở các cấp, các ngành; tiền lương
mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập
trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính
đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh
tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực
hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách
hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
6. Phân tích luận điểm của C.Mác: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên”.: Trả lời
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin.
1. Phạm trù hình thái KT - XH
Khái niệm: Hình thái KT - XH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó
có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái KT - XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái KT - XH.
Hình thái KT - XH khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát
triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau
của các hình thái KT - XH.
Quan hệ sản xuất là "quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ
XH khác"(1). Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và tác động tích cực trở lại lực lượng sản xuất. Mỗi hình thái KT - XH có một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ XH. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của XH.
Các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v... các thiết chế
tương ứng được hình thành, phát triển trên cơ sở các quan hệ sản xuất tạo thành kiến
trúc thượng tầng của XH. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp
với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái KT - XH còn có quan hệ về gia
đình, dân tộc và các quan hệ XH khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan
hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Lịch sử phát triển của XH đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ
thấp tới cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái KT – XH: Công xã
nguyên thủy, CH Nô lệ, Phong kiến, TBCN, CSCN.
Nguyên nhân của sự thay đổi này thực chất là sự mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Cụ thể:
Một là: Sự vận động thay đổi của các hình thái KT - XH trong lịch sử không
tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo quy luật khách quan. Đó chính là
do sự tác động của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất - quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật XH khác.
Hai là: nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của XH, của lịch sử nhân
loại, của mọi lĩnh vực KT XH suy cho đến cùng đều do nguyên nhân trực tiếp hay gián
tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất XH.
Ba là: quá trình phát triển của hình thái kinh KT XH là quá trình thay thế nhau
của hình thái KT - XH trong lịch sử nhân loại, và đó cũng là quá trình phát triển của
lịch sử XH loài người, có thể là do nhiều sự tác động của nhân tố chủ quan, nhưng
nhân tố giữ vai trò quyết định là: sự tác động của các quy luật khách quan.
Có thể thấy, xu hướng tự nhiên của con người là cải tiến các công cụ lao động
để nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ điều kiện lao động. Điều này làm thay đổi
các thành tố khác của lực lượng sản xuất (con người, phương tiện sản xuất, đối tượng
lao động). Nói cách khác là cơ sở hạ tầng thay đổi, và đòi hỏi một QHSX mới thay đổi
để phù hợp với LLSX mới dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi và kết quả là hình
thái KTXH thay đổi. Từ những lí do này, sự thay đôi của các hình thái KT –XH là quá
trình lịch sử tự nhiên.
Ngoài các nhân tố trên còn có nhiều nhân tố khác như: điều kiện lịch sử, vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người...
---------------------------------------------------------------------------------------------------- --
7. Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái
kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay? Trả lời
*Nội dung cơ bản: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Vai trò: -
Thứ nhất: lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. -
Thứ hai: lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp
một cách ngẫu nhiên máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các
mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. -
Thứ ba: lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật
khách quan, chứ không phải theo ý muốn chủ quan. -
Thứ tư: lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung
của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà có con đường
phát triển riêng đặc thù.
* Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Đầu tiên ta xét về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở VN:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.  Do nhân dân làm chủ.
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Như vậy thực chất con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Nói cách
khác, là quá trình bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Đồng thời, tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
từ giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội là 1 sự nghiệp, hành trình dài, khó khăn và phức tạp.
- Tuy nhiên sự lựa chọn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại
là sự lựa chọn hợp lí, tất yếu:
+ Phù hợp với đặc điểm tình hình ở VN. Trên thực tế, trước chủ tịch Hồ Chí Minh ở
Việt Nam đã diễn ra nhiều phong trào cách mạng yêu nước với các hướng tiếp cận
khác như lật đổ thực dân Pháp để quay về chế độ phong kiến – phong trào Cần Vương
hay các phong trào cải cách theo tư bản chủ nghĩa để lật đổ thực dân Pháp (phong trào
Đông Du) đều thất bại. Chỉ đến Cách Mạng tháng 8 của chủ tịch Hồ Chí Minh theo
con đường chủ nghĩa cộng sản thì mới thành công và mở ra hành trình trường kì kháng
chiến dẫn đến thắng lợi của dân tộc.
+ Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Theo Chủ nghĩa Mác Lê-nin, hình thái
kinh tế xã hội cao cấp hơn tư bản chủ nghĩa là xã hội chủ nghĩa. Và nhiều nước
phương Tây cũng đã bỏ qua chế độ phong kiến để chuyển từ hình thái kinh tế xã hội
chiếm hữu nô lệ lên tư bản chủ nghĩa nên việc Việt Nam chọn con đường bỏ qua hình
thái kinh tế xã hội TBCN để quá độ lên CNXH cũng là lựa chọn phù hợp với bước tiến của thời đại
+ Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân VN. Hơn ai hết, chính nhân dân
Việt Nam đã chứng kiến và là nạn nhân của chế độ bóc lột của CNTB nên việc bỏ qua
CNTB cũng chính là nhu cầu, nguyện vọng của mỗi người dân VN sau khi giành độc lập.