lOMoARcPSD| 58886076
1. Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
Thanh tra hành chính
Thanh tra chuyên ngành
Khái niệm
-
Thanh tra nh chính đư
u
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
thẩm quyền đối với quan, tổ chức,
nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
- VD: Trong quý I/2019, thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện 62 cuộc thanh tra
hành chính và phát hiện 20 đơn vị vi
phạm, vi phạm về kinh tế gần 19 tỷ đồng;
kiến nghị xlý hành chính 28 tập thể và 12
cá nhân.
-
Thanh tra chuyên ngành
đượchiểu là hoạt động thanh tra của cơ
quan nhà nước thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn
– kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực đó.
- VD: Thanh tra chuyên ngành về
bảo hiểm xã hội như: Trong 6 tháng đầu
năm 2018, ngành Bảo hiểm hội đã
thực hiện tốt chức năng thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội ,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Qua đó, đã chấn chỉnh những tồn tại, vi
phạm, đề ra những biện pháp để các đơn
vị kịp thời khắc phục, sửa chữa.
Thẩm quyền
quyết định
- Thẩm quyền ra quyết định thanh tra nh
chính Thủ trưởng quan thanh tra nhà
nước, trong trường hợp cần thiết, Thủ
trưởng quan hành chính nhà nước cũng
thể ra quyết định thành lập Đoàn
thanh tra. - VD: Chỉ thsố 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
triển khai thực hiện Chỉ thsố 03/CT-UBND
ngày 29/4/2016 về thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, gắn với hướng dẫn, định
hướng chương trình kế hoạch thanh tra
năm 2018 đối với các sở, ngành UBND
huyện, thị xã, thành phố
-
Th
m quy
n ra quy
ế
t đ
nhthanh
tra chuyên ngành là Chánh Thanh tra bộ,
Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành ra quyết định thanh tra,
trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ
trưởng, Giám đốc sở ng thể ra
quyết định thanh tra thành lập Đoàn
thanh tra.
- VD: Ngày 03/01/2018,
TổngGiám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đã ban hành Quyết định số 34/QĐ-BHXH
về kế hoạch thanh tra chuyên ngành,
thanh tra liên ngành kiểm tra năm
2018. Theo đó, năm 2018, Bảo hiểm
hội Việt Nam chủ trì và phối hợp thực
hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành
thanh tra chuyên ngành tại 30 tỉnh,
thành phố (với gần 300 đơn vị sử dụng
lao động và cơ sở khám, chữa bệnh);
giao cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố thực hiện kiểm tra, thanh tra liên
ngành, thanh tra chuyên ngành tại
5.396 đơn vị.
lOMoARcPSD| 58886076
Đ
i tư
ng
-
Đ
i
ng c
a c
a ho
t
độngthanh tra hành chính cá nhân,
quan, tổ chức phải quan hệ vmặt tổ
chức với cơ quan quản lý.
- VD: Vthanh tra hành chính thìđối
tượng thanh tra Thanh tra tỉnh, Thanh tra
các sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành
phố sẽ là các cơ quan hành chính cấp dưới
-
Còn đ
i
ng c
a ho
t
độngthanh tra chuyên ngành tất cả các
quan, tổ chức, nhân thực hiện hoạt
động thuộc thẩm quyền quản ngành,
lĩnh vực, chuyên môn.
- VD: Thanh tra Bảo hiểm
hộitỉnh sẽ ến hành thanh tra quan
bảo hiểm hội quận, huyện. Vy đối
tượng thanh tra ngành được hiểu là
quan cùng ngành như là cấp dưới của cơ
quan ến hành thực hiện thanh tra.
Phạm vi - Hoạt động thanh tra hành chính : thông
thường việc thanh tra, đánh giá toàn
diện, mọi mặt của đối ợng hoặc thanh
tra, đánh giá một mặt của đối tượng.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành
hoạt động thanh tra trong phạm vi
ngành, lĩnh vực, hoạt động chuyên môn.
Cách thức
thực hiện
- Hoạt động thanh tra nh chính được
ến hành bởi các Đoàn thanh tra. Khi
quan thẩm quyền ra quyết định thanh
tra hành chính sẽ thành lập Đoàn thanh tra
để ến hành hoạt động thanh tra.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành do
các Thanh tra viên, người được giao thực
hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành
thực hiện trong phạm vi, nhiệm vụ, thời
hạn được giao.
lOMoARcPSD| 58886076
Thời hạn
thah tra
-
Đ
i v
i thanh tra hành
chínhđược chia thành các cấp như sau:
+ Thanh tra Chính phủ ến hành: Không
quá 60 ngày, thể kéo dài không quá 90
ngày. Trường hợp đặc biệt không quá 150
ngày. + Thanh tra Tỉnh, Bộ ến hành :
không quá 45 ngày, thể kéo i không
quá 70 ngày
+ Thanh tra huyện : Không quá 30 ngày ,
kéo dài không quá 45 ngày
- Đối với đoàn thanh tra hànhchính
sẽ bao gồm các thành viên sau:
+Đoàn thanh tra hành chính Trưởng
đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh
tra; trường hợp cần thiết Phó Trưởng
đoàn Thanh tra.
+Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện
những cơ quan liên
-
Đ
i v
i thanh tra chuyênngành
được chia thành các cấp như sau:
+ Đối với đoàn thanh tra: Thanh tra cấp
trung ương bao gồm bộ, tổng cục , cục
thuộc bộ : ến hành thanh tra không quá
45 ngày, thể o dài không quá 70
ngày. Cuộc thanh tra chuyên ngành do
thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở ến hành
không quá 30 ny; nhưng không quá 45
ngày.
+Đối với độc lập :Thời hạn thanh tra
chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối
tượng thanh tra 05 ngày làm việc , kể
từ ngày ến hành thanh tra. Gia hạn
không quá 5 ngày.
- Đối với đoàn thanh trachuyên
ngành sẽ bao gồm các thành viên sau:
+ Đối với các cơ quan, tổ chức
lOMoARcPSD| 58886076
quan; Trưởng đoàn thanh tra đại diện
quan chủ trì ến hành thanh tra.
được Nhà nước giao quyền, gồm: Thanh
tra bộ; thanh tra sở; quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành. Đây các quan nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản
ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý Nhà nước. +
Đối với chủ thể ến hành thanh tra
chuyên ngành là cá nhân, gồm: Người có
thẩm quyền ra quyết định thanh tra
chuyên ngành: Bộ trưởng, giám đốc sở,
thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành,
chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra sở;
những người trực ếp ến hành thanh
tra: Trưởng đoàn thanh tra; các thành
viên đoàn thanh tra chuyên ngành;
thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
ến hành thanh tra độc lập.
lOMoARcPSD| 58886076
Ch
c năng
của việc
thanh tra
-
Th
c hi
n vi
c thanh tra
hànhchính ở cấp Bộ sẽ giúp cho việc quản
nhà nước về công tác thanh tra, ếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
phòng, chống tham nhũng; thực hiện
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo
phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực
lao động, người công hội trong
phạm vi cả nước theo quy định của pháp
luật. Thanh tra Bộ chịu schỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
- Thực hiện việc thanh tra
hànhchính cấp Ssẽ giúp cho việc ến
hành thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
ếp công dân và phòng, chống tham
-
Th
nh
t, ch
th
ế
n
hànhthanh tra chuyên ngành mang nh
quyền lực Nhà nước và thực hiện quyền
lực Nhà nước đến hành các hoạt động
thanh tra.
+ Thanh tra là một hoạt động mang nh
quyền lực Nhà nước. Để thực hiện chức
năng quản Nhà nước, chủ thể ến
hành thanh tra phải tác động ch cực
nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể
quản đối với đối tượng quản . Tính
quyền lực Nhà nước của hoạt động
thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan, t
chức, cá nhân là chủ thể ến hành thanh
tra đều nhiệm vụ, quyền hạn được xác
định khả năng thực hiện những quyền
hạn đó.
- Thứ hai, quan, tổ chức,
cánhân chỉ thể hiện vai trò chủ thể ến
hành thanh tra chuyên
nhũng theo quy định của pháp luật.Thanh
tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh
tra hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra
hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
ngành trong giai đo
n l
ch s
c
th
ho
c
khoảng thời gian nhất định theo quy
định của pháp luật, tùy thuộc vào vtrí,
chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể.
+ Năng lực chủ thể ến hành thanh tra
của quan thanh tra Nhà nước phát
sinh khi quan đó được thành lập
chấm dứt khi quan đó bị giải thể.
Năng lực này được pháp luật của Nhà
nước quy định c thể về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực, chuyên môn
kỹ thuật, như bộ, sở.
2.Phân biệt hành vi hành động và hành vi không hành động của người có
thẩm quyền và cơ quan nhà nước
Khoản 2 Điều 3 Luật Ttụng hành chính quy định HVHC là hành vi của cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó
thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, HVHC của quan nhà nước (hoặc người đứng đầu quan nhà nước) được phân
thành hai loại là hành vi hành động và hành vi không hành động.
lOMoARcPSD| 58886076
Thứ nhất, hành vi của người hoặc cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện công vụ theo quy
định của pháp luật được hiểu hành vi nh động. Loại hành vi này được thể hiện dưới
các dạng họ thực hiện các hành vi
công vụ như: UBND xã, phường, thị trấn ến hành việc hòa giải tranh chấp đất đai; hành vi
cắm mốc giao đất cho người được nhận đất theo quyết định giao đất của cơ quan có thẩm
quyền hay hành vi khám xét hành chính theo quy định...
dụ ông A (cán bộ chuyên trách của UBND) được giao nhiệm vụ cắm mốc tcận một
đất để làm sổ cho dân. Nhưng khi thực hiện nhiệm vụ, ông A cắm sai vị trí, ảnh hưởng đến
người dân thì lúc này HVHC sai trái đó là hành vi hành động.
Thứ hai, hành vi của người hoặc cơ quan có thẩm quyn không thực hiện công vụ theo quy
định của pháp luật là hành vi không hành động. Nó được thể hiện dưới dạng họ không thực
hiện các hành vi công v được giao như: UBND có thẩm quyền không cấp giấy đỏ cho người
dân, phòng đăng ký kinh doanh không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp...
dụ ông B là người thẩm quyền cấp các loại giấy tờ nhưng nại nhiều do để từ chối
dẫn đến bị khởi kiện thì đó là kiện HVHC không hành động.
*Đọc thêm
Hành vi mang nh nội bộ
HVHC mang nh nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước.
dụ: Ông C kiện Phòng Tài nguyên Môi trường không trình hồ sơ đất của
mình lên để UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mọi điều kiện đã đủ.
Nếu không nh, vụ kiện này có thể bị hiểu theo hai hướng: Thứ nhất, ông C phải kiện Phòng
Tài nguyên và Môi trường vì đã không thực hiện HVHC mang nh công v(không trình hồ
sơ lên cho UBND quận). Thứ hai, ông C phải kiện UBND quận vì đây là HVHC mang nh nội
bộ của quan hành chính (Phòng Tài nguyên Mội trường chỉ quan chuyên môn,
giúp việc cho UBND quận). Theo tôi, phải hiểu theo cách thứ nhất vì Phòng Tài nguyên
Môi trường đã không thực hiện đúng công vụ.
Vậy HVHC mang nh nội bộ của cơ quan nhà nước
dụ để chúng ta dễ hình dung: Anh D là chuyên viên của UBND quận ngồim việc
tại một căn phòng khang trang. Một ngày nọ, chủ tịch UBND quận quyết định “đì” anh D
bằng cách phân chia lại chỗ làm việc, buộc anh phải chuyển vị trí xuống một phòng tồi tàn
hơn, không đủ điều kiện làm việc cần thiết. Hành vi trên của chủ tịch UBND quận chính
HVHC mang nh nội bộ.
3. Vì sao thanh tra không tách rời khỏi cơ quan quản lí nhà nước?
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem t, đánh
giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
lOMoARcPSD| 58886076
quan, tổ chức, cá nhân Thanh tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản
nhà nước. Qua thanh tra để các kiến nghị khắc phục những hở, yếu kém, đề xuất
những biện pháp đổi mới nâng cao hiệu quả quản , sửa đổi chế, chính sách nhằm
quản tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vậy, trong hoạt động quản nhà nước phải thanh
tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì
ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tới quan liêu và xa
rời thực ễn.
* Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất
thiết phải ến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà mình đã
ban hành. Đó một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động quản Nhà
nước. Chính vì vậy thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước.
Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai đoạn ếp
theo của quá trình quản . Các giai đoạn này gồm những công việc như: truyền đạt quyết
định; lập kế hoạch tổ chức; điều chỉnh quyết định; kiểm tra việc thực hiện quyết định
tổng kết nh hình thực hiện quyết định. ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác động có
hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống đphát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra,
m ra nguyên nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp đảm bảo để đối tượng bị quản lý
tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục êu chủ thể quản lý đã xác định.Trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết phải ến
hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mình đã ban hành. Đó
một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động quản Nhà nước. Chính
vậy thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước.
* Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
Để quyết định quản lý Nhà nước được các quan, tổ chức nhân chấp hành một cách
chính xác, đầy đủ thì các quan, nhân đã ban hành quyết định phải đề ra quy trình thực
hiện quyết định. Trong quy trình đó không thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận t nh hình và kết quả thực hiện quyết định quản
lý; để kiểm nghiệm lại chính nội dung chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa
đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý.
* Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của hệ thống chính trị và bộ máy Nhà
nước ta nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa. Nội dung của nguyên tắc pháp chế sự
bảo đảm cho pháp luật được tuân th một cách tuyệt đối, không có một thực thể nào đứng
trên pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành
lOMoARcPSD| 58886076
pháp luật cả từ phía các cơ quan Nhà ớc từ phía các cá nhân, tổ chứcđối tượng chịu
sự quản của Nnước. Về phía các quan Nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện
việc các cán bộ, công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình mà pháp luật đã quy định.
Sự vi phạm pháp luật đã, đang sẽ còn một thực tế với nhiều lý do khác nhau. Để giải
quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều biện pháp từ giáo dục, thuyết phục
đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể được thực hiện thông qua công tác thanh tra,
qua thanh tra có thể đánh giá được một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp
luật như thế nào, vi phạm pháp luật hay không, vi phạm mức độ nào... Tđó đề ra
những biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy, thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
*Thanh tra là một biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật
Luật thanh tra và nhiều văn bản pháp luật khác đã có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan thanh tra và các quan có chức năng kiểm tra, giám sát khác trong việc đấu
tranh phòng chống những hành vi vi phạm pháp luật.
Vai trò của công tác thanh tra không chỉ và không phải chủ yếu phát hiện và xử các vi
phạm pháp luật mà quan trọng hơn, thanh tra đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa
hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Tính phòng ngừa của thanh tra đối với các hành vi vi phạm
pháp luật được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn luôn là hiện thân của k
cương pháp luật.
Hai là, thanh tra, kiểm tra, giám sát luôn luôn cách thức phân ch, mổ xẻ một cách sâu
sắc, đầy đủ nhất các nguyên nhân, động cơ, mục đích, nh chất, mức độ của một hành vi vi
phạm.
Ba là, thanh tra, kiểm tra, giám sát dù là loại hình nào cũng luôn luôn có nh định hướng và
nh xây dựng
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân vì dân; pháp luật được y dựng
để thể hiện ý chí của nhân dân cho nên thanh tra góp phần tăng cường pháp chế, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản Nhà nước ngăn ngừa, phát hiện xử lý những nh vi vi phạm
pháp luật cũng chính là góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
4. Khiếu nại là gì? Ai khiếu nại? Khiếu nại về cái gì? Điều kiện để KN được giả quyết?
Khiếu nại việc công dân, quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
y quy định đề nghị quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của quan hành chính nhà ớc, của người thẩm quyn
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn
lOMoARcPSD| 58886076
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. (điều 2 luật khiếu nại 2011)
Như vậy, khiếu nại được xemquyền cơ bản của công dân, cá nhân quyền khiếu
nại khi căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi nh chính hoặc quyết định kỷ
luật của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
Nhà nước là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trong đó:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính Nhànước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề
cụ thể trong hoạt động quản hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính hành vi của cơ quan hành chính nhà nước,của người
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứngđầu cơ quan, tổ
chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 12 Luật Khiếu nại quy định về quyền nghĩa vcủa người khiếu nại như
sau:
- Người khiếu nại có các quyền:
+ Tự mình khiếu nại.
+ Nhờ luật tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông n, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
+ Yêu cầunhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông n, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông n, tài liệu đó cho mình trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông n, tài
liệu thuộc bí mật nhà nước.
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn
chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.
+ Nhậnn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại.
lOMoARcPSD| 58886076
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tán theo quy định của
Luật ttụng hành chính; + Rút khiếu nại.
- Bên cạnh các quyền trên thì người khiếu nại còn có nghĩa vụ:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về nh đúng đắn, hợp của việc
khiếu nại; cung cấp thông n, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cp thông n, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mình khiếu nại trong
thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện khiếu nại quyết định hành chính Câu hỏi:
Nếu công dân phát hiện ra một quyết định hành chính là trái pháp luật thì công dân đó có
quyền khiếu nại hay không? Cần điều kiện để quan nhà nước thụ giải quyết
khiếu nại?
Trả lời:
Công dân có quyền khiếu nại quyết định hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính đó trái pháp luật, và quyết định đó xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Như
vậy, nếu quyết định đó được công dân cho là trái luật, nhưng không xâm phạm đến quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của mình thì công dân đó không có quyền khiếu nại. Trường hợp y
công dân quyền tố cáo với quan thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật đó để
giải quyết.
quan nhà nước sẽ thụ lý khiếu nại để giải quyết khiếu nại khi đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Người khiếu nại phải là người quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác độngtrực ếp bởi
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người năng lực hành vi dân sự đầy đủ theoquy định của pháp
luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại gửi đến đúng quan cóthẩm quyền giải
quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.

Preview text:

lOMoARcP SD| 58886076
1. Phân biệt thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành Thanh tra hành chính Thanh tra chuyên ngành Khái niệm -
Thanh tra hành chính đượchiểu là - Thanh tra chuyên ngành
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước đượchiểu là hoạt động thanh tra của cơ
có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, quan nhà nước có thẩm quyền theo
cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức,
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền cá nhân trong việc chấp hành pháp luật hạn được giao.
chuyên ngành, quy định về chuyên môn -
VD: Trong quý I/2019, thành phố – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
Hồ Chí Minh thực hiện 62 cuộc thanh tra lĩnh vực đó.
hành chính và phát hiện 20 đơn vị có vi -
VD: Thanh tra chuyên ngành về
phạm, vi phạm về kinh tế gần 19 tỷ đồng; bảo hiểm xã hội như: Trong 6 tháng đầu
kiến nghị xử lý hành chính 28 tập thể và 12 năm 2018, ngành Bảo hiểm xã hội đã cá nhân.
thực hiện tốt chức năng thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội ,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Qua đó, đã chấn chỉnh những tồn tại, vi
phạm, đề ra những biện pháp để các đơn
vị kịp thời khắc phục, sửa chữa.
Thẩm quyền - Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành -
Thẩm quyền ra quyết địnhthanh quyết định
chính là Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà tra chuyên ngành là Chánh Thanh tra bộ,
nước, trong trường hợp cần thiết, Thủ Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan
trưởng cơ quan hành chính nhà nước cũng được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành ra quyết định thanh tra,
có thể ra quyết định và thành lập Đoàn trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ
thanh tra. - VD: Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày trưởng, Giám đốc sở cũng có thể ra
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND thanh tra.
ngày 29/4/2016 về thanh tra, kiểm tra - VD: Ngày 03/01/2018,
doanh nghiệp, gắn với hướng dẫn, định TổngGiám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
hướng chương trình kế hoạch thanh tra đã ban hành Quyết định số 34/QĐ-BHXH
năm 2018 đối với các sở, ngành và UBND về kế hoạch thanh tra chuyên ngành,
thanh tra liên ngành và kiểm tra năm
huyện, thị xã, thành phố
2018. Theo đó, năm 2018, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chủ trì và phối hợp thực
hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành và
thanh tra chuyên ngành tại 30 tỉnh,
thành phố (với gần 300 đơn vị sử dụng
lao động và cơ sở khám, chữa bệnh);
giao cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố thực hiện kiểm tra, thanh tra liên
ngành, thanh tra chuyên ngành tại 5.396 đơn vị. lOMoARcP SD| 58886076 Đối tượng -
Đối tượng của của hoạt -
Còn đối tượng của hoạt
độngthanh tra hành chính là cá nhân, cơ độngthanh tra chuyên ngành là tất cả các
quan, tổ chức phải có quan hệ về mặt tổ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
chức với cơ quan quản lý.
động thuộc thẩm quyền quản lý ngành, -
VD: Về thanh tra hành chính thìđối lĩnh vực, chuyên môn.
tượng thanh tra Thanh tra tỉnh, Thanh tra -
VD: Thanh tra Bảo hiểm xã
các sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành hộitỉnh sẽ ến hành thanh tra cơ quan
phố sẽ là các cơ quan hành chính cấp dưới bảo hiểm xã hội quận, huyện. Vậy đối
tượng thanh tra ngành được hiểu là cơ
quan cùng ngành như là cấp dưới của cơ
quan ến hành thực hiện thanh tra. Phạm vi
- Hoạt động thanh tra hành chính : thông - Hoạt động thanh tra chuyên ngành là
thường là việc thanh tra, đánh giá toàn hoạt động thanh tra trong phạm vi
diện, mọi mặt của đối tượng hoặc thanh ngành, lĩnh vực, hoạt động chuyên môn.
tra, đánh giá một mặt của đối tượng. Cách
thức - Hoạt động thanh tra hành chính được - Hoạt động thanh tra chuyên ngành do thực hiện
ến hành bởi các Đoàn thanh tra. Khi cơ các Thanh tra viên, người được giao thực
quan có thẩm quyền ra quyết định thanh hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành
tra hành chính sẽ thành lập Đoàn thanh tra thực hiện trong phạm vi, nhiệm vụ, thời
để ến hành hoạt động thanh tra. hạn được giao. lOMoARcP SD| 58886076 Thời hạn -
Đối với thanh tra hành -
Đối với thanh tra chuyênngành thah tra
chínhđược chia thành các cấp như sau:
được chia thành các cấp như sau:
+ Thanh tra Chính phủ ến hành: Không + Đối với đoàn thanh tra: Thanh tra cấp
quá 60 ngày, có thể kéo dài không quá 90 trung ương bao gồm bộ, tổng cục , cục
ngày. Trường hợp đặc biệt không quá 150 thuộc bộ : ến hành thanh tra không quá
ngày. + Thanh tra Tỉnh, Bộ ến hành : 45 ngày, có thể kéo dài không quá 70
không quá 45 ngày, có thể kéo dài không ngày. Cuộc thanh tra chuyên ngành do quá 70 ngày
thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở ến hành
+ Thanh tra huyện : Không quá 30 ngày , không quá 30 ngày; nhưng không quá 45
kéo dài không quá 45 ngày ngày. -
Đối với đoàn thanh tra hànhchính +Đối với độc lập :Thời hạn thanh tra
sẽ bao gồm các thành viên sau:
chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối
+Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng tượng thanh tra là 05 ngày làm việc , kể
đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh từ ngày ến hành thanh tra. Gia hạn
tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng không quá 5 ngày. đoàn Thanh tra. -
Đối với đoàn thanh trachuyên
+Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện ngành sẽ bao gồm các thành viên sau: những cơ quan liên
+ Đối với các cơ quan, tổ chức lOMoARcP SD| 58886076
quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ được Nhà nước giao quyền, gồm: Thanh
quan chủ trì ến hành thanh tra.
tra bộ; thanh tra sở; cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành. Đây là các cơ quan có nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý
ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý Nhà nước. +
Đối với chủ thể ến hành thanh tra
chuyên ngành là cá nhân, gồm: Người có
thẩm quyền ra quyết định thanh tra
chuyên ngành: Bộ trưởng, giám đốc sở,
thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành,
chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra sở;
những người trực ếp ến hành thanh
tra: Trưởng đoàn thanh tra; các thành
viên đoàn thanh tra chuyên ngành;
thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
ến hành thanh tra độc lập. lOMoARcP SD| 58886076 Chức năng -
Thực hiện việc thanh tra - Thứ nhất, chủ thể ến của việc
hànhchính ở cấp Bộ sẽ giúp cho việc quản hànhthanh tra chuyên ngành mang nh thanh tra
lý nhà nước về công tác thanh tra, ếp quyền lực Nhà nước và thực hiện quyền
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và lực Nhà nước để ến hành các hoạt động
phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra.
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên + Thanh tra là một hoạt động mang nh
ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyền lực Nhà nước. Để thực hiện chức
phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực năng quản lý Nhà nước, chủ thể ến
lao động, người có công và xã hội trong hành thanh tra phải tác động ch cực
phạm vi cả nước theo quy định của pháp nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể
luật. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều quản lý đối với đối tượng quản lý. Tính
hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về quyền lực Nhà nước của hoạt động
công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan, tổ Thanh tra Chính phủ.
chức, cá nhân là chủ thể ến hành thanh -
Thực hiện việc thanh tra tra đều có nhiệm vụ, quyền hạn được xác
hànhchính ở cấp Sở sẽ giúp cho việc ến định và khả năng thực hiện những quyền
hành thanh tra hành chính, thanh tra hạn đó.
chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, -
Thứ hai, cơ quan, tổ chức,
ếp công dân và phòng, chống tham
cánhân chỉ thể hiện vai trò chủ thể ến hành thanh tra chuyên
nhũng theo quy định của pháp luật.Thanh ngành trong giai đoạn lịch sử cụ thể hoặc
tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám khoảng thời gian nhất định theo quy
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh định của pháp luật, tùy thuộc vào vị trí,
tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể.
hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố + Năng lực chủ thể ến hành thanh tra
của cơ quan thanh tra Nhà nước phát
trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh sinh khi cơ quan đó được thành lập và
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể.
Năng lực này được pháp luật của Nhà
nước quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực, chuyên môn –
kỹ thuật, như bộ, sở.
2.Phân biệt hành vi hành động và hành vi không hành động của người có
thẩm quyền và cơ quan nhà nước
Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định HVHC là hành vi của cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó
thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, HVHC của cơ quan nhà nước (hoặc người đứng đầu cơ quan nhà nước) được phân
thành hai loại là hành vi hành động và hành vi không hành động. lOMoARcP SD| 58886076
Thứ nhất, hành vi của người hoặc cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện công vụ theo quy
định của pháp luật được hiểu là hành vi hành động. Loại hành vi này được thể hiện dưới
các dạng họ thực hiện các hành vi
công vụ như: UBND xã, phường, thị trấn ến hành việc hòa giải tranh chấp đất đai; hành vi
cắm mốc giao đất cho người được nhận đất theo quyết định giao đất của cơ quan có thẩm
quyền hay hành vi khám xét hành chính theo quy định...
Ví dụ ông A (cán bộ chuyên trách của UBND) được giao nhiệm vụ cắm mốc tứ cận một lô
đất để làm sổ cho dân. Nhưng khi thực hiện nhiệm vụ, ông A cắm sai vị trí, ảnh hưởng đến
người dân thì lúc này HVHC sai trái đó là hành vi hành động.
Thứ hai, hành vi của người hoặc cơ quan có thẩm quyền không thực hiện công vụ theo quy
định của pháp luật là hành vi không hành động. Nó được thể hiện dưới dạng họ không thực
hiện các hành vi công vụ được giao như: UBND có thẩm quyền không cấp giấy đỏ cho người
dân, phòng đăng ký kinh doanh không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp..
Ví dụ ông B là người có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ nhưng nại nhiều lý do để từ chối
dẫn đến bị khởi kiện thì đó là kiện HVHC không hành động. *Đọc thêm Hành vi mang nh nội bộ
HVHC mang nh nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước.
Ví dụ: Ông C kiện Phòng Tài nguyên và Môi trường không trình hồ sơ lô đất của
mình lên để UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù mọi điều kiện đã đủ.
Nếu không nh, vụ kiện này có thể bị hiểu theo hai hướng: Thứ nhất, ông C phải kiện Phòng
Tài nguyên và Môi trường vì đã không thực hiện HVHC mang nh công vụ (không trình hồ
sơ lên cho UBND quận). Thứ hai, ông C phải kiện UBND quận vì đây là HVHC mang nh nội
bộ của cơ quan hành chính (Phòng Tài nguyên và Mội trường chỉ là cơ quan chuyên môn,
giúp việc cho UBND quận). Theo tôi, phải hiểu theo cách thứ nhất vì Phòng Tài nguyên và
Môi trường đã không thực hiện đúng công vụ.
Vậy HVHC mang nh nội bộ của cơ quan nhà nước
Ví dụ để chúng ta dễ hình dung: Anh D là chuyên viên của UBND quận ngồi làm việc
tại một căn phòng khang trang. Một ngày nọ, chủ tịch UBND quận quyết định “đì” anh D
bằng cách phân chia lại chỗ làm việc, buộc anh phải chuyển vị trí xuống một phòng tồi tàn
hơn, không đủ điều kiện làm việc cần thiết. Hành vi trên của chủ tịch UBND quận chính là HVHC mang nh nội bộ.
3. Vì sao thanh tra không tách rời khỏi cơ quan quản lí nhà nước?
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của lOMoARcP SD| 58886076
cơ quan, tổ chức, cá nhân Thanh tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là
giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản
lý nhà nước. Qua thanh tra để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất
những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm
quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước phải có thanh
tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì
ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tới quan liêu và xa rời thực ễn.
* Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất
thiết phải ến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà mình đã
ban hành. Đó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động quản lý Nhà
nước. Chính vì vậy thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước.
Tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định là những giai đoạn ếp
theo của quá trình quản lý. Các giai đoạn này gồm những công việc như: truyền đạt quyết
định; lập kế hoạch tổ chức; điều chỉnh quyết định; kiểm tra việc thực hiện quyết định và
tổng kết nh hình thực hiện quyết định. ở đây kiểm tra được hiểu là hình thức tác động có
hướng đích nhằm quan sát cả hệ thống để phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra,
m ra nguyên nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp đảm bảo để đối tượng bị quản lý
tự điều chỉnh hoạt động để đạt tới mục êu mà chủ thể quản lý đã xác định.Trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết phải ến
hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện các quyết định mà mình đã ban hành. Đó
là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động quản lý Nhà nước. Chính vì
vậy thanh tra được xác định là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước.
* Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
Để quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ chức và cá nhân chấp hành một cách
chính xác, đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân đã ban hành quyết định phải đề ra quy trình thực
hiện quyết định. Trong quy trình đó không thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là để đánh giá, nhận xét nh hình và kết quả thực hiện quyết định quản
lý; để kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa
đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý.
* Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của hệ thống chính trị và bộ máy Nhà
nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung của nguyên tắc pháp chế là sự
bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối, không có một thực thể nào đứng
trên pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành lOMoARcP SD| 58886076
pháp luật cả từ phía các cơ quan Nhà nước và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu
sự quản lý của Nhà nước. Về phía các cơ quan Nhà nước, nguyên tắc pháp chế thể hiện ở
việc các cán bộ, công chức Nhà nước thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình mà pháp luật đã quy định.
Sự vi phạm pháp luật đã, đang và sẽ còn là một thực tế với nhiều lý do khác nhau. Để giải
quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều biện pháp từ giáo dục, thuyết phục
đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể được thực hiện thông qua công tác thanh tra,
qua thanh tra có thể đánh giá được một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp
luật như thế nào, có vi phạm pháp luật hay không, vi phạm ở mức độ nào.. Từ đó đề ra
những biện pháp xử lý thích hợp. Do vậy, thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
*Thanh tra là một biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
Luật thanh tra và nhiều văn bản pháp luật khác đã có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan thanh tra và các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát khác trong việc đấu
tranh phòng chống những hành vi vi phạm pháp luật.
Vai trò của công tác thanh tra không chỉ và không phải chủ yếu là phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật mà quan trọng hơn, thanh tra đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa
hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Tính phòng ngừa của thanh tra đối với các hành vi vi phạm
pháp luật được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật.
Hai là, thanh tra, kiểm tra, giám sát luôn luôn là cách thức phân ch, mổ xẻ một cách sâu
sắc, đầy đủ nhất các nguyên nhân, động cơ, mục đích, nh chất, mức độ của một hành vi vi phạm.
Ba là, thanh tra, kiểm tra, giám sát dù là loại hình nào cũng luôn luôn có nh định hướng và nh xây dựng
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; pháp luật được xây dựng
để thể hiện ý chí của nhân dân cho nên thanh tra góp phần tăng cường pháp chế, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật cũng chính là góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
4. Khiếu nại là gì? Ai khiếu nại? Khiếu nại về cái gì? Điều kiện để KN được giả quyết?
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn lOMoARcP SD| 58886076
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. (điều 2 luật khiếu nại 2011)
Như vậy, khiếu nại được xem là quyền cơ bản của công dân, cá nhân có quyền khiếu
nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
Nhà nước là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong đó:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính Nhànước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề
cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước,của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứngđầu cơ quan, tổ
chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 12 Luật Khiếu nại quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:
- Người khiếu nại có các quyền: + Tự mình khiếu nại.
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông n, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông n, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông n, tài liệu đó cho mình trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông n, tài
liệu thuộc bí mật nhà nước.
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn
chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại. lOMoARcP SD| 58886076
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính; + Rút khiếu nại.
- Bên cạnh các quyền trên thì người khiếu nại còn có nghĩa vụ:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về nh đúng đắn, hợp lý của việc
khiếu nại; cung cấp thông n, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông n, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong
thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện khiếu nại quyết định hành chính Câu hỏi:
Nếu công dân phát hiện ra một quyết định hành chính là trái pháp luật thì công dân đó có
quyền khiếu nại hay không? Cần có điều kiện gì để cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết khiếu nại? Trả lời:
Công dân có quyền khiếu nại quyết định hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính đó là trái pháp luật, và quyết định đó xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Như
vậy, nếu quyết định đó được công dân cho là trái luật, nhưng không xâm phạm đến quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của mình thì công dân đó không có quyền khiếu nại. Trường hợp này
công dân có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật đó để giải quyết.
Cơ quan nhà nước sẽ thụ lý khiếu nại để giải quyết khiếu nại khi có đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác độngtrực ếp bởi
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theoquy định của pháp
luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan cóthẩm quyền giải
quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.