



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58886076 Chương 1:
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1 MÔI TRƯỜNG
1.1.1 khái niệm chung về môi trường, môi trường sống, môi trường sống của con người
Khái niệm chung về môi trường: Môi trường của một vật thể, hoặc một sự kiện là tổng
hợp các iều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện ó. Đó là ịnh nghĩa khái quát và
phổ biến nhất về môi trường.
Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Nói tới
môi trường tức là nói tới môi trường của một vật thể, một sự kiện nhất ịnh. khái niệm chung
như vậy về môi trường ược cụ thể hóa ối với từng ối tượng và mục ích nghiên cứu.
Môi trường sống là tổng hợp những iều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới ời sống và sự phát
triển của chúng ( ối với các cơ thê sống, trong một số tài liệu ở nước ta có lúc sử dụng thuật
ngữ môi sinh ể chỉ môi trường sống)
Môi trường sống của con người : ối với con người thì môi trường quan trọng nhất của con
người là “môi trường sống của con người”. môi trường sống của con người là tổng hợp các
iều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống và
sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng ồng và toàn bộ loài người trên hành tinh.
Thuật ngữ “môi trường” thường ược dùng một cách phổ biến ể nói “môi trường sống của con người”
trong báo cáo toàn cầu năm 2000, công bố năm 1982 ã nêu ra ịnh nghĩa môi trường sau ây
: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh loài người... mối quan
hệ giữa môi trường và loài người của nó chặt chẽ ến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người
với môi trường bị xóa nhòa i”.
Trong tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường ược hiểu là “toàn bộ các hệ thống
tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong ó con người sinh sống và bằng
lao ộng của mình ã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thõa mãn các nhu cầu của con người”.
Trong luật “bảo vệ môi trường” ã ược quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
27-12-1993 có ịnh nghĩa khái niệm môi trường như sau : 1 lOMoAR cPSD| 58886076
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên”(Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường)
tùy theo nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người, gọi tắt là môi trường, còn ược phân thành :
+ môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên : vật lý, hóa học và sinh học, tồn tại
khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con người.
+ môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở
ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng ồng của con người.
+ môi trường nhân tạo bao gồm tất cả những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người. sự phân chia này chỉ ể phục vụ nghiên cứu, phân
tích các hiện tượng phức tạp trong môi trường. trong thực tế cả ba loại môi trường cùng tồn
tại, xen lẫn vào nhau, tương tác vơi nhau hết nhau hết sức chặt chẽ.
trong khoa học môi trường còn phân biệt môi trường theo nghĩa rộng và môi trường theo nghĩa hẹp.
+ môi trường theo nghĩa rộng bao gồm cả các nhân tố như không khí, ất, nước, ánh sáng, âm
thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội...ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người, và các
tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con người.
+ môi trường hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các nhân tố môi trường thiên nhiên và xã hội
trực tiếp liên quan tới chất lượng sống của con người, không xem xét tài nguyên trong ó.
1.1.2 Bản chất hệ thống của môi trường
Các ịnh nghĩa về môi trường nêu trên, tuy có khác nhau về quy mô, giới hạn, thành phần môi
trường..., nhưng ều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trường và mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Những ặc trưng cơ bản của hệ thống môi trường là :
- Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử (thành phần) hợp thành. các phần tử ó có bản
chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau, ôi khi ối lập nhau. 2 lOMoAR cPSD| 58886076
Các phần tử cơ cấu của hệ môi trường thường xuyên tác ộng lẫn nhau, quy ịnh và phụ thuộc lẫn
nhau (thông qua trao ổi vật chất - năng lượng - thông tin) làm cho hệ thống tồn tại, hoạt ộng và
phát triển. vì vậy mỗi một sự thay ổi, dù là rất nhỏ của mỗi phần tử cơ cấu của hệ môi trường ều
gây ra một phản ứng dây chuyền trong toàn hệ, làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng của nó. - Tính ộng
Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh, mà luôn luôn thay ổi trong cấu trúc của nó, trong
quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất kỳ một sự thay
ổi nào của hệ ều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước ó và hệ lại có xu hướng lập
lại thế cân bằng mới, ó là bản chất của quá trình vận ộng và phát triển của hệ môi trường. Vì
thế cân bằng ộng là là một ặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống. Đặc
tính ó cần ược tính ến trong hoạt ộng tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con người. - Tính mở
Môi trường, dù với quy mô lớn nhỏ thế nào, cũng ều là một hệ thống mở. các dòng vật chất,
năng lượng và thông tin liên tục “chảy” trong không và thời gian (tù hệ lớn dến hệ nhỏ, tứ hệ
nhỏ ến hệ nhỏ hơn và ngược lại : Từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế này sang thế
hệ nối tiếp,v.v...). Vì thế các vấn ề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài và
cần ược giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng ồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc gia, các
khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hôm nay và các thế hệ mai sau.
- Khả năng tự tổ chức và tự iều chỉnh
Trong hệ môi trường, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con người, giới sinh vật) hoặc
là các sản phẩm của chúng. các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt ộng của mình và
tự iều chỉnh ể thích ứng với những thay ổi bên ngoài theo quy luật tiến hóa, quy luật giảm
entrôpy (nguyên lý môi trường) nhằm hướng tới trạng thái ổn ịnh.
Đặc tính cơ bản này của hệ môi trường quy ịnh tính chất,mức ộ, phạm vi can thiệp của con
người, ồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn ề môi trường cấp bách
hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các tài nguyên sinh vật ã suy kiệt, xây dựng các hồ
chứa nước và các vành ai cây xanh, nuôi trồng thủy và hải sản, v.v...). 3 lOMoAR cPSD| 58886076 1.2 TÀI NGUYÊN
1.2.1 Khái niệm về tài nguyên
Hiểu theo nghĩa rộng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu -
năng lượng, thông tin có trên trái ất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể
sử dụng cho mục ích tồn tại của mình.
Hiểu theo nghĩa hẹp, tài nguyên là những thuộc tính của môi trường mà con người ánh
giá là có chất lượng qua thời gian và không gian trong phạm vi hạn chế do khuôn khổ tổ chức
kinh tế - chính trị và thể chế xã hội.
1.2.2 Phân loại tài nguyên
Tài nguyên có thể ược phân loại theo bản chất, theo mục ích sử dụng, theo khả năng tái tạo và không tái tạo.
- Theo bản chất, tài nguyên ược phân ra tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn :
Tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các yếu tố tự nhiên. còn tài nguyên nhân văn gắn liền
với các yếu tố con người và các giá trị (vật chất và tinh thần) do con người tạo ra trong quá
trình phát triển lâu dài của mình.
- Theo mục ích sử dụng: Theo vị trí phân bố
+ Tài nguyên trong lòng ất
+ Tài nguyên sinh vật, khí hậu, ất ai, nước.
+ Tài nguyên năng lượng (mặt trời, gió, thủy triều, v.v...)
Theo thành phần hóa học: + Tài nguyên vô cơ + Tài nguyên hữu cơ
Theo khả năng phục hồi (tái tạo) + Tài nguyên hữu hạn + Tài nguyên vô hạn 4 lOMoAR cPSD| 58886076 1.3 PHÁT TRIỂN:
1.3.1 Khái niệm về phát triển : phát triển là quá trình nâng cao iều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người bằng phát triển sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng
hoạt ộng văn hóa. phát triển là xu hướng tự nhiên dồng thời là quyền của mỗi một cá nhân,
mỗi một cộng ồng hay mỗi một quốc gia.
Con người vừa là ối tượng vừa là ộng lực của sự phát triển. vì thế, mục tiêu của sự phát
triển là không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần của con người.
Các mục tiêu này thường ược cụ thể hóa bằng những chỉ tiêu kinh tế như tổng sản phẩm
xã hội, tổng thu nhập quốc dân, lương thực, nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa, bình ẳng xã hội,
văn hóa, khoa học, công nghệ.
Các mục tiêu nói trên ược thực hiện bằng những hoạt ộng phát triển. Ở mức ộ vĩ mô, các
hoạt ộng là các chính sách, các chiến lược, các chương trình và kế hoạch dài hạn về phát triển
kinh tế - xã hội. Ở mức vi mô, là các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên thiên
nhiên, sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ cần thiết cho con người.
các hoạt ộng này thường là nguyên nhân gây nên những sự sử dụng không hợp lý, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên, hoặc tạo ra những tác ộng làm suy thoái chất lượng môi trường. Đó chính
là các vấn ề môi trường mà môn kinh tế môi trường có nhiệm vụ nghiên cứu giải quyết.
1.3.2 Phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng phải bảo ảm tăng trưởng và phát triển. 5 lOMoAR cPSD| 58886076
Tăng trưởng kinh tế, theo cách hiểu hiện ại, là việc mở rộng sản lượng quốc gia tiềm
năng của một nước là GNP tiềm năng thực (GNP thực là GNP ã ược iều chỉnh theo sự thay ổi
giá : GNP thực = GNP danh nghĩa : giảm phát của GNP).
Tăng trưởng kinh tế ược o bằng tốc ộ tăng và quy mô của GNP hoặc GDP.
Tăng trưởng kinh tế chỉ mới là iều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện ủ của phát
triển kinh tế là trong quá trình tăng trưởng kinh tế phải bảo ảm ược tính cân ối, tính hiệu quả,
tính mục tiêu và tăng trưởng kinh tế trước mắt phải bảo ảm tăng trưởng kinh tế trong tương
lai. Năm 1990, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc ã ưa ra tiêu chuẩn mới về ánh giá
sự phát triển của các quốc gia : Chỉ số phát triển về con người (HDI). Ngoài ra còn có nhiều
tiêu chuẩn khác như : Sự công bằng xã hội ; Sự tự do của con người ; Chỉ số cơ cấu ngành
trong tổng sản phẩm trong nước - Tỷ lệ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP ; Chỉ
số về sản phẩm xuất nhập khẩu ; Chỉ số về mức tiết kiệm ầu tư (thể hiện rõ khả năng tăng
trưởng kinh tế trong tương lai) ; Chỉ số cơ cấu nông thôn thành thị ;
Chỉ số về sự liên kết kinh tế (biểu hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các
ngành và các khu vực trong nước).
1.3.3 Mối quan hệ giữa phát triển và môi trường
1.3.3.1 Vai trò của hệ thống môi trường ối với hệ thống kinh tế
Môi trường là nơi chứa ựng chất thải
Các chất thải từ hoạt ộng của hệ thống kinh tế ược ua vào môi trường. Trong ó có một phần
r ược con người sử dụng lại ể bổ sung cho tài nguyên phục vụ cho hệ thống kinh tế. việc sử
dụng lại các chất thải hoàn toàn phụ thuộc vào loại chất thải và khả năng của con người, cụ
thể hơn là vào công nghệ tái sử dụng. Nếu chi phí sử dụng lại chất thải mà rẻ hơn việc khai
thác tài nguyên mới thì con người sẽ sẵn sàng làm, ngược lại, con người có thể sử dụng tài
nguyên mới. nhưng nếu xét về mặt ý nghĩa môi trường thì con người cố gắng tìm mọi cách sử
dụng lại các chất thải, cho dù hiệu quả kinh tế không lớn lắm.
Môi trường có một khả năng ặc biệt, ó là quá trình ồng hóa các chất thải, biến các chất thải
ộc hại thành các chất ít ộc hại hoặc không ộc hại. nếu như khả năng ồng hóa của môi trường
(A) lớn hơn lượng thải (W) tức là W < A thì chất lượng môi trường luôn luôn ược ảm bảo, tài
nguyên ược cải thiện (+). nếu như W > A thì chất lượng môi trường bị suy giảm, gây tác ộng xấu ến tài nguyên (-). 6 lOMoAR cPSD| 58886076
Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế muốn hoạt ộng ược thì phải có các nguyên liệu, nhiên liệu ầu vào, chúng là
các dạng tài nguyên lấy từ môi trường (R). Tài nguyên có thể là tài nguyên tái tạo (RR) hoặc
tài nguyên không tái tạo (ER).
Việc khai thác tài nguyên từ hệ thống môi trường ể phục vụ cho hệ thống kinh tế dẫn ến nhiều
hệ quả cần ược xem xét.
Môi trường là không gian sống của con người
Không gian sống của con người biểu thị qua việc môi trường mang lại cho con người các giá trị
tinh thần : cảnh quan, thoải mái về tinh thần, nâng cao thẩm mỹ .v.v... 7 lOMoAR cPSD| 58886076 R: Tài nguyên thiên nhiên
ER: Tài nguyên cạn kiệt RR: Tài nguyên tái tạo P: Sản xuất C: Tiêu dùng U: Phúc lợi
Wr, Wp, Wc: Chất thải trong các quá trình khai thác, sản xuất và tiêu dùng.
A: Khả năng hấp thụ chất thải của môi trường tự nhiên h: Mức ộ khai thác
tài nguyên y: Mức ộ tái tạo tài nguyên. r: Nguyên liệu thứ cấp
1.3.3.2 Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển - Nhận thức cũ
“Môi trường hay phát triển” : Một cách ặt vấn ề sai lầm, có hai khuynh hướng trong nhận thức này: -
Chủ nghĩa khai thác : Trong lịch sử phát triển của các quốc gia, ã có một thời, nhất là
trong và sau cuộc cách mạng công nghiệp, phát triển kinh tế ược ặt lên hàng ầu, lấn át tất cả
những yếu tố khác của sự phát triển : Xã hội, văn hóa, môi trường, quyền con người...thậm 8 lOMoAR cPSD| 58886076
chí khuynh hướng “phát triển với bất cứ giá nào”, phát triển tự phát ã trở nên thịnh hành,
người ta có khuynh hướng hy sinh môi trường và các yếu tố khác cho phát triển kinh tế gây
ra những hậu quả hết sức tai hại cho cả môi trường lẫn xã hội, văn hóa. -
Ngược lại với khuynh hướng trên là khuynh hướng “tăng trưởng bằng không hoặc âm”
ể bảo vệ các nguồn tài nguyên hữu hạn, hoặc “chủ nghĩa bảo vệ” chủ trương không can thiệp
vào các nguồn tài sinh học ể bảo vệ chúng, hay “chủ nghĩa bảo tồn” chủ trương không ụng
chạm vào thiên nhiên. Tất cả những khuynh hướng trên ều là không tưởng, ặc biệt ối với các
nước ang phát triển, nơi mà tài nguyên thiên nhiên là nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt ộng phát triển của con người.
Thế giới hiện nay quan niệm có hai loại ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm do thừa thải của cải
tại các nước giàu có do việc sử dụng quá nhiều nguyên liệu, năng lượng vào sản xuất. Sự tiêu
xài quá mức trong ời sống ã gây nên lãng phí to lớn về tài nguyên và suy thoái trầm trọng về
chất lượng môi trường. Bên cạnh ó lại xảy ra một cách khá phổ biến hiện tượng ô nhiễm do ói
nghèo do người dân nghèo khổ không vốn liếng, không tài sản, không công cụ, con ường kiếm
sống ộc nhất là khai thác với kỹ thuật thô sơ các tài nguyên thiên nhiên còn chưa bị ai chiếm
hữu, hoặc sở hữu chưa ược kiểm soát chặt chẽ. Phá rừng, ánh bắt thủy sản ngoài quy cách,
khai thác khoáng sản bừa bãi bằng biện pháp thủ công là kết quả hầu như tất yếu của tình trạng
này, kèm theo ó là thiếu lương thực, nước sạch, dịch bệnh, mù chữ, tệ nạn xã hội. - Nhận thức hiện ại
Ngày nay, nhân loại ã nhận thức ược rằng hệ thống kinh tế xã hội nào cũng phải nằm trong
hệ thống môi trường nói chung. Tư tưởng chủ ạo của quan niệm mới là tiếp cận tổng hợp về
môi trường và phát triển, phát triển một cách hài hòa ể có thể duy trì và hồi phục ối với môi trường.
Ngày 16/06/1972 liên hiệp quốc ã tổ chức hội nghị toàn thế giới về môi trường tuyên bố :
“Xung quanh chúng ta, càng ngày càng có nhiều bằng chứng về thiệt hại do con người gây
ra ở nhiều khu vực của trái ất : Các ô nhiễm trong nước, không khí, ất và sinh vật, những xáo
trộn lớn và không ược mong muốn về cân bằng sinh thái, sinh quyển, phá hủy và làm cạn kiệt
các tài nguyên không tái tạo ược và toàn bộ những mất mát, gây thiệt hại cho thể chất, tinh
thần và xã hội của con người trong môi trường nhân tạo, ặc biệt trong môi trường sống và làm việc ...
Bảo vệ và cải thiện môi trường của con người là vấn ề lớn ảnh hưởng tới cuộc sống tốt ẹp
của mọi quốc gia và phát triển kinh tế trên toàn thế giới, ó là khát khao khẩn cấp của các dân
tộc trên toàn thế giới và là nhiệm vụ của mọi chính phủ. 9 lOMoAR cPSD| 58886076
Sau Hội nghị này, nhiều việc có ý nghĩa hết sức quan trọng ã ược thực hiện : -
Thành lập chương trình môi trường của LHQ (UNEP), chủ trương xây dựng chiến lược
quốc gia bảo vệ thiên nhiên của các nước, chiến lược bảo vệ môi trường toàn cầu qua báo cáo
“Tương lai chung của chúng ta” của ủy ban thế giới về phát triển và môi trường, tài liệu “Cứu
lấy trái ất” của hiệp hội bảo vệ thiên nhiên quốc tế cùng việc thực hiện hàng nghìn chương trình,
dự án về tài nguyên và môi trường trên hàng chục khu vực và rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Tháng 06/1992 Hội nghị Thượng ỉnh của thế giới về môi trường họp tại Rio de Janeiro, Braxin
ã xem xét các vấn ề môi trường mang tính toàn cầu hiện nay như : -
Biến ổi khí hậu toàn cầu, dâng cao mực nước biển và ại dương; - Đa dạng sinh học; - Ô nhiễm môi trường; -
Môi trường và phát triển, nghèo khó và môi trường; -
Môi trường và văn hóa, ạo ức của xã hội loài ngườicung những vấn ề khác ang chi phối sự
tiếp tục phát triển của nhân loại trên hành tinh trái ất.
Hội nghị ã ưa ra các công ước quốc tế về a dạng sinh học, về biến ổi khí hậu toàn cầu ã ược ại a
số các quốc gia chấp nhận tại hoặc sau hội nghị.
Năm 1992 bộ khoa học công nghệ và môi trường nước ta ược thành lập. Tiếp ó các sở
KHCNMT thuộc các Tỉnh, Thành phố, các vụ KHCNMT của các bộ ngành cũng ã lần lượt
ược xây dựng. Tháng 12/1993 Quốc hội CHXHCNVN ã thông qua Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị ịnh ầu tiên hướng dẫn ban hành luật ược Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng
10/1994. Song song với các tiến bộ về quản lý môi trường, hoạt ộng nghiên cứu khoa học,
công nghệ ; Giáo dục, ào tạo nâng cao nhận thức của nhân dân về môi trường ã phát triển
mạnh mẽ. Nhiều trung tâm nghiên cứu, ào tạo về khoa học môi trường ã ra ời ở nhiều nơi.
1.4 Chức năng và vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
1.4.1 Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
“Quản lý môi trường là sự tác ộng liên tục, có tổ chức và hướng ích của chủ thể quản
lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng ồng người tiến hành các hoạt ộng phát triển trong hệ
thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng
và cơ hội nhằm ạt ược mục tiêu quản lý môi trường ã ề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành”. 10 lOMoAR cPSD| 58886076
Quản lý nhà nước về môi trường tập trung vào các nhiệm vụ chỉ ạo, tổ chức bảo vệ môi
trường; phân phối nguồn lợi chung; tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên
thiên nhiên của quốc gia và môi trường; chỉ ạo, tổ chức toàn dân bảo vệ môi trường và phối
hợp hành ộng quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quản lý môi trường là một hoạt ộng trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác ộng iều chỉnh
các hoạt ộng của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng iều phối thông
tin, ối với các vấn ề môi trường có liên quan ến con người; xuất phát từ quan iểm ịnh lượng,
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. Đo ó quản lý môi trường là sự
tác ộng liên tục, có tổ chức và hướng ích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc
cộng ồng người tiến hành các hoạt ộng phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản
lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm ạt ược mục tiêu quản lý
môi trường ã ề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành.
Đối tượng của quản lý môi trường là quản lý một hệ thống bao gồm các yếu tố tự nhiên
và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng ến ời sống,
sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người.
Quản lý môi trường có nhiều hình thức khác nhau: quản lý nhà nước về môi trường,
quản lý môi trường dựa trên cộng ồng, quản lý môi trường do các tố chức phi chính phủ ảm
nhiệm,...; trong ó quản lý nhà nước về môi trường có tính chất quyết ịnh, bởi:
+ Tài nguyên thiên nhiên a dạng, trong ó có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên khan hiếm,
nhưng việc sử dụng lại lãng phí, vì thế, nhà nước phải quản lý các hoạt ộng ó;
+ Một số dạng môi trường mà việc bảo vệ nó không chỉ òi hỏi phải có sự thống nhất
hành ộng trong phạm vi quốc gia, mà còn phải có sự thống nhất hành ộng trong phạm vi khu
vực hoặc toàn cầu. Khi ó chỉ có Nhà nước mới có thể ại diện ể thực hiện chương trình phối hợp chung;
+ Sự tồn tại của ngoại ứng và hàng hóa công cộng ã làm cho giá cả của sản phẩm không
phản ánh úng giá trị xã hội của nó. Do ó, doanh nghiệp có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít
gây tác ộng xấu ến tài nguyên và môi trường. Vì vậy, Nhà nước phải iều chỉnh quản lý ngoại
ứng hoặc phải ảm nhiệm sản xuất, cung cấp hàng hóa công;
+ Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu tài nguyên và môi trường, nên Nhà nước không thể
chuyển giao quyền quản lý tài nguyên và môi trường cho ối tượng quản lý nào khác.
Vì vậy, quản lý môi trường cũng là một nội dung quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Nhà nước, với tư cách ại diện cho lợi ích chung của toàn xã hội, sử dụng sức mạnh quyền lực
và các truyền thống, tập quán của dân tộc ể biên ường lối chủ ạo của mình thành hiện thực 11 lOMoAR cPSD| 58886076
thông qua việc hình thành một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Nhà nước sử dụng hữu hiệu
nguồn nhân lực ( ội ngũ công chức môi trường và công chức chính quyền khác) với các
phương pháp, hình thức, giải pháp quản lý thích hợp (các công cụ quản lý, chính sách quản lý
và các giải pháp quản lý) ể tạo ra và tận dụng các thời cơ, các quan hệ quốc tế cho mục tiêu
phát triển bền vững ất nước.
Quản lý nhà nước về môi trường là xác ịnh rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn của minh ưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật,
xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới, quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường i theo mô hình tập trung
hóa (trong ó cấp Trung ương nắm vai trò quan trọng và kiểm soát mọi hoạt ộng) và phi tập
trung hóa (phân cấp hóa - trách nhiệm và vai trò quản lý ược phân cấp cụ thể từ Trung ương
ến ịa phương. Cấp Trung ương nắm giữ vai trò chiến lược, hoạch ịnh các chính sách vĩ mô.
Cấp ịa phương ề xuất chính sách và triển khai thực hiện những vấn ề cụ thể tại ịa phương mình.
Xét ở góc ộ kinh tế vĩ mô thì ối tượng quản lý nhà nước về môi trường là quản lý và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phối hợp quốc tế trong bảo vệ môi trường khu
vực và toàn cầu. Xét ở góc ộ vi mô, quản lý nhà nước về môi trường là chỉ ạo, kiểm tra, ôn ốc
các cơ quan môi trường cấp bộ, ngành, ịa phương, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thi hành
Luật Bảo vệ môi trường và các bộ luật quản lý tài nguyên, các văn bản pháp lý có liên quan.
1.4.2 Quản lý nhà nước về môi trường có năm chức năng chính là.
+ Luật ịnh chính sách và chiến lược Bảo vệ môi trường. Đây là chức năng quan trọng
nhất trong năm chức năng;
+ Tổ chức, hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống môi
trường ể ịnh hướng cho các mục tiêu ã ề ra;
+ Điều khiển, phối hợp hoạt ộng giữa các nhóm, các phân tử trong hệ thống môi trường;
+ Kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt ộng và các cơ hội ột
biến trong hệ thống môi trường;
+ Điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt ộng phát triển, tận dụng cơ
hội ể thúc ẩy, bảo ảm cho hệ thống môi trường hoạt ộng phát triển bình thường. 12 lOMoAR cPSD| 58886076
1.4.3 Nội dung, nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
1.4.3.1 Quản lý nhà nước về môi trường bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ
thống tiêu chuẩn môi trường.
+ Xây dựng, chỉ ạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng,
chống, khắc phục suy thoái môi trường ô nhiễm môi trường, rủi ro môi trường.
+ Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường và các công trình có liên quan ến bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, ịnh kỳ ánh giá hiện trạng môi trường, dự báo môi trường.
+ Thẩm ịnh báo cáo ánh giá tác ộng môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, các dự án phát triển.
+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận ạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan ến bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
+ Đào tạo cán bộ khoa học và quản lý môi trường, giáo dục, tuyên truyền, phố biên kiên thức
pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.4.3.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường
Thực hiện quản lý nhà nước về môi trường phải quán triệt ầy ủ các nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất, bảo ảm tính hệ thống: nguyên tắc này xuất phát từ bản chất hệ thống của
ối tượng quản lý. Môi trường là một hệ thống hoạt ộng phức tạp ược hợp thành bởi nhiều phần
tử. Các phần tử này lại rất khác nhau, bị chi phối bởi các quy luật khác nhau, hoạt ộng không
ồng hướng nhau, thậm chí mâu thuẫn, ối lập nhau. Nhiệm vụ của quản lý môi trường là trên
cơ sở thu thập, xử lý thông tin về hệ thống môi trường ể ưa ra các quyết ịnh quản lý phù hợp,
thúc ẩy các phần tử của môi trường hoạt ộng cân ối, hài hòa, theo hướng ích ã ịnh của chủ thể
quản lý môi trường - tức nhà nước. 13 lOMoAR cPSD| 58886076
+ Thứ hai, bảo ảm tính tổng hợp: nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở tác ộng tổng hợp
của hoạt ộng phát triển lên ối tượng quản lý (hệ thống môi trường). Các hoạt ộng phát triển
diễn ra dưới nhiều hình thái a dạng, với những quy mô, tốc ộ rất khác nhau và chúng ều gây
ra tác ộng tổng hợp lên ối tượng quản lý. Vì vậy, khi hoạch ịnh chính sách, chiến lược môi
trường, khi ra các quyết ịnh quản lý môi trường cần phải tính ến tác ộng tổng hợp của các hoạt ộng phát triển.
+ Thứ ba, bảo ảm tập trung dân chủ: ây là một trong các nguyên tắc cơ bản của quản
lý nhà nước về môi trường nói riêng, quản lý kinh tế, quản lý xã hội nói chung. Quản lý nhà
nước về môi trường ược thực hiện ở nhiều cấp khác nhau. Điều ó òi hỏi phải ảm bảo mối quan
hệ chặt chẽ giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường. Tập trung ược biểu hiện thông
qua kế hoạch hóa các hoạt ộng phát triển, ban hành và thực thi hệ thống pháp luật vê môi
trường, thực hiện chế ộ trách nhiệm của người ứng ầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
ình, ở tất cả các cấp quản lý... Dân chủ ược biểu hiện ở việc xác ịnh rõ vị trí, trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp quản lý, ở việc áp dụng rộng rãi kiểm toán, hạch toán môi trường, sử
dụng ngày càng nhiều các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường, nhằm tạo ra mặt bằng
chung, bình ẳng cho mọi cấp, mọi ngành, mọi ịa phương...
+ Thứ tư, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: các thành phần của môi trường
thường do một ngành nào ó quản lý và sử dụng. Nhưng các thành phần của môi trường lại
ược phân bố, khai thác và sử dụng trên một ịa bàn cụ thể, thuộc quyền quản lý của một cấp ịa
phương tương ứng. Như vậy, cùng một thành phần môi trường có thể chịu sự quản lý song
trùng. Chính vì thế, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ thì mới ảm bảo ược hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường.
+ Thứ năm, kết hợp hài hòa các lợi ích: như chúng ta ã biết, quản lý môi trường trước
hết là quản lý các hoạt ộng phát triển do con người tiến hành, là tổ chức và phát huy tính tích
cực hoạt ộng của con người vì mục tiêu phát triển bền vững. Mỗi cá nhân, tập thể hay cộng
ồng ều có những lợi ích, nhu cầu, nguyện vọng nhất ịnh. Nhiệm vụ của quản lý môi trường là
phải chú ý ến lợi ích của họ, khuyến khích họ có những hành vi phù hợp với mục tiêu bảo vệ
môi trường; phải kết hợp hài hòa các lợi ích trên cơ sở quy luật khách quan. Kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia với lợi ích của khu vực và lợi ích quốc tế.
+ Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản
lý kinh tế, quản lý xã hội: ề ạt ược mục tiêu phát triển bền vững, phải kết hợp hài hòa giữa
quản lý tài nguyên, môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Điều ó ược thực hiện thông
qua việc hoạch ịnh chính sách, chiến lược phát triển úng ắn, mang tính bao quát và có tính 14 lOMoAR cPSD| 58886076
tổng hợp; thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa các chương trình, kế hoạch ầu tư bảo vệ môi
trường với chương trình, kế hoạch ầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở mọi cấp, mọi ngành, mọi
khâu của quản lý nhà nước.
+ Thứ bảy, bảo ảm tiết kiệm và hiệu quả: quản lý môi trường òi hỏi nguồn lực lớn,
trong khi ó, nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội cũng ngày càng cao. Vì thế, cần phải
thực hiện tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý môi trường. Nguyên tắc này có thể ược thực
hiện thông qua việc hoạch ịnh chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia phù hợp
với việc giảm tiêu hao nguyên liệu (tài nguyên) bằng cách áp dụng khoa học - công nghệ, sử
dụng vật liệu thay thế, tiết kiệm lao ộng, coi trọng ầu tư ồng bộ, có trọng tâm, trọng iểm, có
hệ thống cho quản lý môi trường.
1.4.4 Vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, vai trò của Nhà nước là hết
sức quan trọng và ược thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa
công cộng cân thiết. Phần lớn các dịch vụ môi trường khó có thể ược cung cấp bởi các tổ chức
tư nhân hay cá nhân, do chúng ều có tính không ộc chiếm và không cạnh tranh. Vì vậy, có rất
nhiều người ăn theo các dịch vụ này và họ không sẵn sàng chi trả/trả quá thấp cho những dịch
vụ mà họ ược hưởng. Khi ấy, các khoản thu sẽ không thể ủ bù chi cho các dịch vụ và các cá
nhân, tổ chức tư nhân không có ộng lực cung cấp các dịch vụ này. Chính ở ây, vai trò của Nhà
nước trở nên hết sức quan trọng, không thể thiếu ược trong việc cung cấp các dịch vụ môi
trường, nhằm bảo ảm môi trường sống có chất lượng cho mọi người dân.
Chẳng hạn, dịch vụ môi trường ô thị góp phần làm sạch môi trường sống ở các khu ô
thị cho người dân. Tuy nhiên, các dịch vụ này lại là hàng hóa công cộng, vì các dịch vụ này
ều có tính không ộc chiếm (không thể ngăn cản người dân ở các khu ô thị sử dụng ầu ra - môi
trường sạch) và không cạnh tranh (việc “tiêu dùng” môi trường sạch của một người không
làm giảm lượng “tiêu dùng” của người khác). Trong khi ó, các dịch vụ này òi hỏi khá nhiều
chi phí về máy móc, công nghệ môi trường, cũng như chi phí nhân công cho công tác bảo vệ
môi trường ô thị. Vì vậy, việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ môi trường
ô thị rất khó khăn vì khó ảm bảo ược ủ nguồn thu và lợi nhuận phù hợp. Nhà nước có thể ứng
ra cung cấp dịch vụ, thu một phần phí và trích một phần nguồn thu khác từ huy ộng thuế và
các dạng óng góp khác của người dân.
+ Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác ộng 15 lOMoAR cPSD| 58886076
nhất ịnh, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo chức năng, các công cụ quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường có thể phân loại thành: -
Công cụ iều chỉnh vĩ mô: là luật pháp và chính sách. Công cụ hành ộng là các
công cụ có tác ộng trực tiếp, tới hoạt ộng kinh tế - xã hội, như các quy ịnh hành chính, quy
ịnh xử phạt, v.v và công cụ kinh tế. -
Công cụ hành ộng: là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong
công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
ánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường.
+ Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường một cách gián tiếp
hơn thông qua việc ịnh rõ các quyền ối với tài sản. Khi ấy, theo ịnh lý Coase, hiệu quả xã hội
sẽ ở mức cao nhất (không cần biết ai có các quyền ối với tài sản) nếu chi phí giao dịch không
áng kể và số bên tham gia phân ly. Chẳng hạn, nếu ngươi dân sống cạnh một nhà máy có
quyền tiếp cận nước và không khí sạch thì nhà máy sẽ chi trả cho những người bị ảnh hưởng
bởi không khí ô nhiễm. Ngược lại, nếu nhà máy có quyền phát thải thì người dân có thể chi
trả cho nhà máy ể giảm mức ộ ô nhiễm. Các công dân cũng có thể có các hành ộng cần thiết
khác khi các quyền này bị xâm phạm.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện ại, Nhà nước vẫn giữ vai trò quản lý quan
trọng. Vai trò ấy ược thể hiện chủ yếu ở việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các công cụ
kinh tế trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường. Ở cấp ộ nền
kinh tế, Nhà nước có thể giữ vai trò kế hoạch hóa ở các mức ộ khác nhau, và can thiệp vào
nền kinh tế nhằm ạt ược những mục tiêu ưu tiên cần thiết (như ổn ịnh kinh tế vĩ mô, chống
diễn biến chu kỳ trong tổng cầu, chống thất nghiệp, v.v...). Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường, tính tất yếu của quản lý nhà nước thậm chí còn rõ ràng hơn. Theo ó,
Nhà nước có thể kết hợp một cách linh hoạt việc cung ứng dịch vụ môi trường với các công
cụ kinh tế và xác lập các quyền ối với tài sản nhằm thực hiện tốt quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.4.5 Cơ quan nhà nước trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường 16 lOMoAR cPSD| 58886076 17 lOMoAR cPSD| 58886076 Chương 2:
CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành ộng nhằm thực hiện công tác quản
lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi công cụ có một chức
năng và phạm vi tác ộng nhất ịnh, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Theo bản chất, có thể chia công cụ quản lý môi trường thành các loại cơ bản như sau:
- Công cụ luật pháp và chính sách - Công cụ kinh tế
- Công cụ kỹ thuật quản lý
- Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức
2.1 Công cụ luật pháp và chính sách
Công cụ luật pháp chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản
về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị ịnh, quy ịnh, các
tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch,
chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế và các ịa phương.
Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh lệnh và
kiểm soát - CAC). Đây là loại công cụ ược sử dụng phổ biến từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế
giới và là công cụ ược nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ. Giám sát và cưỡng chế là hai yếu
tố quan trọng của công cụ này. Có thể thấy những ưu iểm nổi bật của loại công cụ này; thứ
nhất, công cụ này ược coi là bình ẳng ối với mọi người gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên
môi trường vì tất cả mọi người ều phải tuân thủ những quy ịnh chung; thứ hai, công cụ này có
khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải ộc hại và các tài nguyên quý hiếm thông qua các
quy ịnh mang tính cưỡng chế cao trong thực hiện.
Bên cạnh những ưu iểm ó, công cụ CAC cũng còn tồn tại một số hạn chế như òi hỏi
nguồn nhân lực và tài chính lớn ể có thể giám sát ược mọi khu vực, mọi hoạt ộng nhằm xác
ịnh khu vực bị ô nhiễm và các ối tượng gây ô nhiễm. Đồng thời, ể bảo ảm hiệu quả quản lý,
hệ thống pháp luật về môi trường òi hỏi phải ầy ủ và có hiệu lực thực tế. -
Luật quốc tế về môi trường: Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên
tắc, quy phạm quốc tế iều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với tổ chức
quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường quốc gia và môi trường
ngoài phạm vi sử dụng quốc gia. Cho ến nay ã có hàng ngàn văn bản luật quốc tế về môi 18 lOMoAR cPSD| 58886076
trường. Việt Nam ã tham gia ký kết nhiều văn bản luật quốc tế về môi trường như: Công ước
về bảo 14 vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, 1972 (Việt Nam ký ngày 19-101982);
Công ưốc IAEA về thông báo sự cố hạt nhân, 1985 (ký ngày 29-9-1987); Công ước về các
vùng ất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, ặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước,
1971 (ký ngày 20-9-1989); Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu biển (ký ngày
29-8-1991); Công ước về buôn bán quốc tế các loại ộng, thực vật hoang dã nguy cấp, 1973
(ký ngày 20-1-1994); Công ước khung của Liên hợp quốc về biến ổi khí hậu, 1992 (ký ngày
16-11-1994); Công ước chống sa mạc hóa, 1992 (ký ngày 11-11-1998), V.V.. - Luật quốc gia
về môi trường: Luật quốc gia về môi trường là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý của một quốc gia iều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quốc gia
ó ối với các hoạt ộng phát triển có liên quan ến môi trường, nhằm bảo vệ môi trường sống của
con người. Thông thường hệ thống luật quốc gia về môi trường của một nước bao gồm hai bộ
phận chính là luật chung (Luật Bảo vệ môi trường) và luật sử dụng hợp lý các thành phần của
môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một ịa phương, một ngành (Luật Bảo vệ rừng,
Luật Biển, Luật Đất ai, Luật Khoáng sản...). Ở nước ta, Luật Bảo vệ môi trường ược Chủ tịch
nước công bố ngày 12-12- 2005 và có hiệu lực từ ngày 1-7-2006. Luật này thay thế cho Luật
Bảo vệ môi trường năm 1993. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất về bảo vệ môi trường
ở Việt Nam. Ngoài ra, nước ta cũng ã ban hành các luật về các thành phần môi trường như:
Luật Đất ai, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Khoáng sản, Luật Hàng hải, Luật Tài nguyên
nước, Pháp lệnh Đê iều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.v.v… -
Quy ịnh, quy chế và tiêu chuẩn môi trường: Quy ịnh về môi trường là những
văn bản dưới luật, nhằm cụ thể hóa hoặc hướng dẫn thực hiện các nội dung của Luật Bảo vệ
môi trường. Quy ịnh này có thể do chính phủ trung ương hay ịa phương, do cơ quan hành
pháp hay lập pháp ban hành. Quy chế về môi trường là các quy ịnh về chế ộ, thể lệ tổ chức
quản lý bảo vệ môi trường, ví dụ như quy ịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, bộ, ngành về bảo vệ môi trường. 15 Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới
hạn cho phép, ược quy ịnh làm căn cứ ể quản lý môi trường. Tiêu chuẩn môi trường có quan
hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Tiêu chuẩn môi trường phản ánh
trình ộ khoa học - công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế của quốc gia. -
Chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường: Chính sách bảo vệ môi trường là
công cụ chỉ ạo toàn bộ hoạt ộng bảo vệ môi trường trên một phạm vi lãnh thổ rộng lớn như
một vùng, một quốc gia trong một thời gian dài (từ 10 ến 15 năm trở lên). Chính sách bảo vệ
môi trường phải cỏ mục tiêu và những ịnh hướng lớn ể thực hiện mục tiêu. Chiến lược bảo vệ
môi trường là cụ thể hóa chính sách ở một mức ộ nhất ịnh. Chiến lược xem xét mối quan hệ 19 lOMoAR cPSD| 58886076
giữa các mục tiêu do chính sách ã xác ịnh, các nguồn lực ể thực hiện mục tiêu ó. Từ ó, lựa
chọn các mục tiêu khả thi, xác ịnh phương hướng, biện pháp thực hiện các mục tiêu ề ra. -
Quy hoạch, kế hoạch hóa bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trường ược thực hiện
trên phạm vi rộng lớn, có liên quan ến nhiều cơ quan bộ, ngành, tổ chức, cá nhân và ược thực
hiện trong thời gian dài. Vì vậy, cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch hóa bảo vệ môi
trường. Nội dung cơ bản của quy hoạch, kế hoạch hóa bảo vệ môi trường là iều tra cơ bản về
chất lượng môi trường, trữ lượng tài nguyên, thu thập số liệu làm cơ sở cho việc lập quy hoạch
môi trường theo các cấp quản lý. Quy hoạch, kế hoạch có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn
hạn nhằm bảo vệ môi trường và cân ối các nguồn lực, ảm bảo tái sản xuất chất lượng môi
trường với chi phí thấp nhất. 2.2 Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ chính sách
ược sử dụng nhằm tác ộng tới chi phí và lợi ích trong hoạt ộng của các cá nhân và tổ chức
kinh tế ể tạo ra các tác ộng ảnh hưởng ến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi
cho môi trường. Một số công cụ kinh tế chủ yếu sẽ ược ề cập dưới ây. 2.2.1 Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước ối với các doanh nghiệp về
việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất. Mục ích của thuế tài nguyên là: -
Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên. -
Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng -
Tạo nguồn thu cho Ngân sách và iều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư về
việc sử dụng tài nguyên.
Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng ất, thuế sử dụng nước,
thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản...
Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải ược thay ổi phù hợp với khả năng công nghệ của
doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và iều kiện ịa chất kỹ thuật của khu vực
khai thác tài nguyên ể bảo ảm có sự phân biệt ối với các doanh nghiệp hoặc hoạt ộng gây ra
các tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường ở các mức ộ khác nhau; nguyên tắc chung là:
hoạt ộng càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế 20