Câu hỏi ôn thi Luật dân sự 1 | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Luật Dân sự là một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước theo trườngphái pháp luật lục địa (Continental law), dùng để chỉ tập hợp các quy tắc pháp lý chi phốicác quan hệ giữa người và người mà không có sự can thiệp mang tính chất dẫn dắt, mệnhlệnhcủacáccơquan nhànước. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40551442
Câu hỏi ôn thi Luật dân sự 1
1. Trình bày khái niệm luật dân sự
* Luật Dân sự một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước theo trường
phái pháp luật lục địa (Continental law), dùng để chỉ tập hợp các quy tắc pháp lý chi phối
các quan hệ giữa người và người mà không có sự can thiệp mang tính chất dẫn dắt, mệnh
lệnh của các quan nhà nước.
* Luật Dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản quan
hệ nhân thân phi tài sản.
2. So sánh phương pháp điều chỉnh luật dân sự với các ngành luật công
Phương pháp điều chỉnh những biện pháp pháp được sử dụng để tác động vào các
quan hệ hội nhằm làm cho những quan hệ hội đó phát sinh, phát triển, thay đổi
chấm dứt theo chí của nhà nước thể hiện trong các quy phạm pháp luật
Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự: phương pháp thỏa thuận, bình đẳng, thương
lượng, tự định đoạt.
Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật công ( hiến pháp, hành chính, luật cán bộ công
chức, luật hình sự, luật thuế vụ : phương pháp mệnh lệnh, có tính bắt buộc.
3. Vị trí của Luật dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam
*Theo chức năng: Luật Dân sự luật gốc của luật tư.
Được gọi luật chung, Luật Dân sự thiết lập các nguyên tắc bản chi phối toàn bộ hệ
thống luật tư.Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây dựng các luật
chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm lập pháp của hệ thống pháp luật.
Điều 4 Bộ Luật Dân s(BLDS) 2015 quy định: “1. Bộ luật này luật chung đều chỉnh các
quan hệ dân sự; 2.Luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này; 3.Trường hợp luật khác liên quan không quy định hoặc quy định nhưng vi phạm
khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
* Theo tôn ti trật tự quy phạm:
Về nguyên tắc, Luật Dân sự được xếp ngang hàng với các luật khác, kcả các luật điều
chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chuyên biệt, và có vị trí cao hơn các văn bản dưới luật.Điều
đó nghĩa trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của BLDS với
các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử mang tính nguyên tắc: luật
ra đời sau thủ tiêu luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc, luật riêng thay luật chung
để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh…
4. Trình bày về cấu trúc, bố cục BLDS 2015
* Cấu trúc, bố cục BLDS 2015: BLDS 2015 gồm sáu phần với 689 điều chia làm 27 chương:
Phần thứ nhất:Quy định chung (10 chương).
Phần thứ hai: Quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản (4 chương).
lOMoARcPSD| 40551442
Phần thứ ba: Nghĩa vụ hợp đồng (6 chương).
Phần thứ : Thừa kế (4 chương).
Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố ớc ngoài (3 chương).
Phần thứu: Điều khoản thi hành.
5. Lịch sử hình thành phát triển BLDS Việt Nam
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, Luật Dân sViệt Nam không được tách ra thành một
bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật phong kiến như Lê triều
hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều hình luật (Hoàng Việt luật lệ). Đến khi người Pháp
chiếm đóng Việt Nam thì các bộ Luật Dân sự được áp dụng riêng rẽ ba kỳ lần lượt xuất
hiện. dụ Nam Kthì bộ Luật Dân sự Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883, bộ dân luật
Bắc Kỳ ra đời năm 1931 tại Trung Kỳbộ dân luật Trung Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ
luật) ra đời năm 1936.
[1]
Sau ngày 2 tháng 9 năm
[1]
1945, do hoàn cảnh chiến tranh với người
Pháp nên chính phủ của chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp dụng các bộ Luật Dân sự này. Ngày 22
tháng 5 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh sắc lệnh số 97/SL để “sửa đổi một số quy lệ
chế định trong dân luật” nhằm sửa đổi một số điều trong các bộ dân luật này. Tại miền
bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm 1959 tòa án tối cao ra chỉ thị số 772/TATC để “đình chỉ
việc áp dụng luật pháp của phong kiến đế quốc”.
[1]
Từ thời điểm đó trở đi, tại miền bắc
Việt Nam thiếu hẳn bLuật Dân sự thực thụ. Một số mảng của Luật Dân sự được tách ra
thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân và gia đình hay các văn bản pháp quy dưới luật
như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp lệnh. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự nthừa
kế, quyền sở hữu trí tuệ v.v. không được điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân
sự được quy định chủ yếu các vấn đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý đá quý v.v.
nói chung mang nặng tính chất hành chính. Có thể liệt kê một số văn bản pháp luật trong lĩnh
vực dân sự như: Luật hôn nhân gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh chuyển
giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam (1988), Pháp lệnh về sở hữu công nghiệp (1989),
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (1989), Pháp lệnh về thừa kế (1990), Pháp lệnh về Hợp đồng
dân sự (1991), Pháp lệnh về nhà (1991) v.v. Tuy các pháp lệnh nhiều nhưng đôi khi
chồng chéo và mâu thuẫn với nhau nên đã gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
Năm 1995, quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ Luật Dân sự
(có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996).
Sau 10 năm thi hành, Bộ Luật Dân sự đã nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy định
không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không
đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều bộ luật mới ra đời các nội dung liên quan
đến Bộ Luật Dân sự Việt Nam 1995 nhưng bộ luật này lại không điều chỉnh, sửa đổi dẫn đến
mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có sự tương thích với các Điều ước quốc tế và thông lệ
quốc tế. Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa
đổi. Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.
lOMoARcPSD| 40551442
Tháng 11 năm 2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa đổi lần 2.
Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.
6. Mối quan hệ giữa luật dân sự các luật chuyên ngành như Luật thương mại, Luật
hôn nhân và gia đình, Luật lao động.
Luật dân sự luật bản quy định về quan hệ pháp lí giữa nhân tổ chức trong xã hội.
các luật chuyên ngành như luật thương mại, luật hôn nhân gia đình, luật lao động thường
được xây dựng dựa trên nền tảng của luật dân sự có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Các luật chuyên ngành này có thể điều chỉnh các quan hệ pháp lí giữa các bên trong lĩnh vực
của mình, nhưng không thể vi phạm các quy định của luật dân sự. dụ, luật thương mại
điều chỉnh các hoạt động thương mại kinh doanh giữa các tchức nhân, nhưng
không thể vi phạm các quy định cơ bản của luật dân sự về quyền sở hữu tài sản và quyền hợp
pháp của các bên
Tuy nhiên do đang tồn tại những quy định chồng chéo giữa các luật này nên các quan
soạn thảo luôn phải thảo luận lại về ranh giới giữa các luật để tránh việc xảy ra tranh chấp
pháp lí
7. Khái niệm nguồn của luật dân sự
* Nguồn của Luật Dân sự là nơi các quy phạm pháp luật được tìm thấy; nguồn của luật
cũng được hiểu các thức quy phạm pháp luật được tạo ra.Ta phân biệt hai loại nguồn:
+ Nguồn trực tiếp: là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm pháp luật được tạo ra
dạng cấp. luật dân sự VN thừa nhận 2 loại nguồn trực tiếp là luật viết phong tục tập
quán
+ Nguồn diễn dịch và giải thích: là nơi mà các quy phạm pháp luật được phát hiện từ các kết
quả phân tích luật viết.
8. Các loại nguồn của luật dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 BLDS 2015
* Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật:
+ Thỏa thuận
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Tập quán
+ Áp dụng tương tự pháp luật
* Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015:
+ Án lệ.
+ Lẽ công bằng.
9. Khái niệm án lệ (hiện nay VN 63 án lệ)
* Án lệ quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án đưa ra khi
giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm sở để tòa án
dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ việc khác xảy ra về sau nội
dung hoặc nh tiết tương tự.
10. Khái niệm tập quán
lOMoARcPSD| 40551442
* Tập quán quy tắc xử sự nội dung ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của nhân,
pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài, được thừa nhận áp dụng rộng rãi trong một vùng, một miền, dân tộc, cộng
đồng dân cư hay một lĩnh vực dân sự.
11. Thứ tự áp dụng nguồn của luật dân sự
* Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không thỏa thuận thì áp dụng các quy
định của pháp luật. Pháp luật không quy định thì áp dụng tập quán. Các bên không
thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy
định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (áp dụng tương tự pháp luật).
* Nếu không thể áp dụng tương tpháp luật thì áp dụng các nguyên tắc bản của pháp
Luật Dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015)
12. Trình bày về áp dụng tương tự pháp luật
* Áp dụng tương tự pháp luật trường hợp cần phải giải quyết một vụ việc thực tế, cụ thể
nào đó “mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán
được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự đó”. (Khoản 1
Điều 6 BLDS 2015). Đồng thời, những mức độ nhất định, cần dựa vào các chuẩn mực
quan niệm đạo đức hội, lẽ phải, sự công bằng, tính hợp lí…để giải quyết, đưa ra các áp
dụng pháp luật cần thiết, hợp lí.
13. Nêu các nguyên tắc của luật dân sự
* Các nguyên tắc bản của pháp Luật Dân sự:
Mọi nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kdo nào để phân biệt đối
xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân quyền tài sản (nguyên tắc
bình đẳng trước pháp luật).
nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên
sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức hội hiệu lực thực hiện đối với các bên phải được chủ
thể khác tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).
nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền lợi ích hợp pháp của người khác ( nguyên
tắc cấm lạm dụng quyền).
nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm).
(Điều 3 BLDS 2015
14. Trình bày ý nghĩa chức năng của nguyên tắc thiện trí, trung thực
lOMoARcPSD| 40551442
* Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực, không vì lợi
ích nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
15. Khái niệm quyền dân sự
Điều 2 Bộ luật Dân sự quy định về quyền dân sự như sau: nước Cộng hòa hội ch
nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến
pháp pháp luật. Quyền dân sự chỉ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức hội,
sức khỏe của cộng đồng. Như vậy, quyền dân sự quyền của chủ thể được pháp luật dân sự
quy định như nội dung của năng lực pháp luật của ch thể đó, các chủ thể năng lực
pháp luật dân sự khác nhau thì các quyền dân sự khác nhau theo nghĩa rộng. Theo nghĩa
hẹp, quyền dân squyền của chủ thể trong quan hệ dân sự nhất định chủ thể đó đang
tham gia, quyền tự mình thực hiện những hành vi nhất định, quyền yêu cầu người nghĩa
vụ thực hiện nghĩa vụ, quyền yêu cẩu quan nhà nước thẩm quyền bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của mình khi bị người khác xâm phạm
16. Phân loại quyền dân sự
* Quyền dân sự gồm 2 loại: quyền tài sản quyền nhân thân
+ Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá được bằng tiền, là
quan hệ giữa các chủ thể có đối tượng một vật có giá trị tài sản.
+ Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác,
trừ trường hợp luật khác liên quan có quy định khác.
17. Phân tích giới hạn của quyền dân sự
* Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người
khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
18. Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện trí trung thực và nguyên tắc cấm lạm
dụng quyền
19. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
* Các phương thức bảo vệ quyền:
Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm
phạm đến quyền đó không được trái các nguyên tắc bản của pháp Luật Dân sự.
Yêu cầu các quan, tổ chức thẩm quyền:
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ bảo đảm quyền dân sự của mình;
Buộc chấm dứtnh vi xâm phạm;
Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
Buộc thực hiện nghĩa vụ;
Buộc bồi thường thiệt hại;
Hủy quyết định biệt trái pháp luật của quan, tổ chức, người thẩm quyền;
lOMoARcPSD| 40551442
Yêu cầu khác theo quy định của luật.
20. Khái niệm đặc điểm của quyền tài sản
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất các quyền tài sản khác.
* Đặc điểm:
Quyền tài sản do Luậtn sự điều chỉnh rất đa dạng phức tạp;
Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các
chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
quyền tính chất hàng hóa;
Thể hiện bản chất đền tương đương trong trao đổi.
21. Khái niệm đặc điểm của quyền nhân thân
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất các quyền tài sản khác.
* Đặc điểm:
Quyền tài sản do Luậtn sự điều chỉnh rất đa dạng phức tạp;
Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các
chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
quyền tính chất hàng hóa;
Thể hiện bản chất đền tương đương trong trao đổi.
22. So sánh quyền nhân thân quyền tài sản
* Khái niệm:
Quyền nhân thân: là quyền gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người
khác.
Quyền tài sản: là quyền được định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất các quyền khác
23. Phân loại quyềni sản
* Quyền tài sản bao gồm: quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 BLDS 2015)
Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền
sở hữu của chủ thể khác.Quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với bất động sản
liền kề;quyền hưởng dụng;quyền bề mặt.
24. Phân loại quyền nhân thân
* Phân loại quyền nhân thân:
Dựa vào n cứ xác lập quyền nhân thân:
Quyền nhân thân gắn với tài sản
Quyền nhân thân không gắn với tài sản
Dựa vào chủ thể quyền nhân thân:
lOMoARcPSD| 40551442
Quyền nhân thân của nhân
Quyền nhân thân của chủ thể khác
Dựa vào đối tượng của quyền nhân thân:
Quyền biệt hóa chủ thể.
Quyền liên quan đến thân thể của nhân.
Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.
Quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân gia đình.
Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữa trí tuệ.
25. Khái niệm chủ thể pháp luật dân sự
* Chủ thể pháp Luật Dân sự bao gồm các
nhân, tổ
pháp theo quy định của pháp Luật Dân
chức
sự.
26. Nêu các đặc tính nhận dạng nhân
* Các đặc tính nhận dạng nhân:
Họ tên;
Hộ tịch;
Nơi trú.
khả năng quyền nghĩa vụ
27. Khái niệm đặc điểm pháp của năng lực pháp luật dân sự nhân
* Khái niệm: Năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015)
* Đặc điểm pháp lý:
từ khi sinh ra chấm dứt khi người đó chết đi.
Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.
28. Ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân s của nhân khả năng, tiền đề, điều kiện cần thiết để công
dân quyền, nghĩa vụ; thành phần không thể thiếu được của nhân với cách chủ
thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
29. Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
vậy cụ thể đó là thời điểm nào ?
*Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự.
Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự là thời điểm cá nhân
được sinh ra, cụ thể khi nhân đã một phần cơ thể nằm ngoài thể của người mẹ.
Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
cụ thể khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài thể của người mẹ.
Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
cụ thể khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên
* Pháp Luật Dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba căn cứ xác định thời điểm nhân
phát sinh năng lực dân sự.
Thai nhi có năng lực pháp luật dân sự kng ? Tại sao ?
lOMoARcPSD| 40551442
* Thai nhi không năng lực pháp Luật Dân sự.
Vì: năng lực pháp Luật Dân sự chính thức phát sinh khi nhân được sinh ra, tức thời
điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất tiếng khóc đầu tiên.Ở đây thai nhi
vẫn nằm trong thể người mẹ, không đáp ứng được điều kiện cần để phát sinh năng lực
pháp Luật Dân sự.
* Tuy nhiên, trong một số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số quyền liên
quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi người thừa kế di sản chết” (Điều 613
DLDS 2015).
31. Khái niệm đặc điểm pháp năng lực nh vi dân sự của nhân
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Đặc điểm pháp lý:
Người từ đủ 18 tuổi năng lựcnh vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật định.
32. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.
* Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các trường hợp
chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
33. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí năng lực hành vi dân sự xết quy
ddinhjd của LDS2015
TIÊU CHÍ
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Khái niệm
Năng lực pháp luật dân sự của
nhân khả năng của nhân
quyền dân sự nghĩa vụ n sự
Năng lực hành vi dân sự của nhân
khả năng của nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự
Nội dung
- Quyền nhân thân không gắn
với tài sản quyền nhân thân
gắn với tài sản.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế
quyền khác đối với tài sản.
- Quyền tham gia quan hệ dân sự
nghĩa vụ phát sinh từ quan
hệ đó.
- Khả năng bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền dân sự
thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể;
- Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản về hành vi của mình, bao gồm
cả hành vi hợp pháp và hành vi bất
hợp pháp.
Thời điểm
phát sinh
Từ khi nhân sinh ra
Khi đạt đến một độ tuổi nhất định
trí tuệ phát triển bình thường.
nhân hiểu làm chủ được hành vi
lOMoARcPSD| 40551442
của mình khi xác lập, thực hiện quyền
nghĩa vụ n sự, tự chịu trách
nhiệm về những hành vi đó.
Thời điểm
chấm dứt
Khi nhân chết đi
Khi có quyết định tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự của Tòa
án.
Đặc điểm
- Mọi nhân đều năng lực
pháp luật dân sự như nhau.
- tính liên tục.
- Không phải nhân nào ng
khả năng thực hiện, xác lập quyền,
nghĩa vụ dân sự giống nhau.
- thể gián đoạn hoặc bị mất đi.
Hạn chế
Năng lực pháp luật dân sự của
nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp áp dụng hình phạt
hình sự bổ sung hoặc biện pháp
xử vi phạm hành chính như
cấm đảm nhiệm những chức vụ,
cấm làm những nghề hoặc công
việc nhất định; cấm trú; quản
chế; tước một số quyền công
dân; tước danh hiệu quân nhân....
Việc hạn chế này chỉ thể do
Tòa án hoặc quan hành chính
quyết định theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định.
- Mất năng lực hành vi dân sự: Người
do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi;... được Tòa án ra
quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự.
- khó khăn trong nhận thức, m
chủ hành vi: Người thành niên do tình
trạng thể chất hoặc tinh thần
không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự; được Tòa án
ra quyết định tuyên bố khó khăn
trong nhận thức, làm ch hành vi.
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự:
người nghiện ma túy, nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình được Tòa án ra quyết
định tuyên bố bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
dụ
Quyền họ tên, quyền được
khai sinh... của nhân từ khi
sinh ra
nhân đủ 18 tuổi trở lên quyền
bầu cử, nhân nữ từ đủ 18 tuổi
quyền đăng ký kết hôn...
Căn cứ
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ
Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự
lOMoARcPSD| 40551442
pháp
luậtn sự 2015
2015
34. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên và đưa ra
nhận
* Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi):
Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của người đó
xác lập, thực hiện.
Người tđủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phái được
người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày phù hợp với lứa tuổi.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ
giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác
theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
35. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 (Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi)
trong mối tương quan với ý nghĩa của chế định năng lựcnh vi dân sự.
* Năng lực hành vi dân sự của nhân khả năng nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23 BLDS 2015, chủ thể được
nhắc đến đây người “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, tức người đó
không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
36. Bình luận Điều 24 BLDS BLDS 2015 (Hạn chế năng lực hành vi dân sự) trong mối
tương quan với nguyên tắc tôn trọng tính tự định đoạt của nhân.
* một số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự đã loại
bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật bảo vệ.Bởi họ cho
rằng những hành vi của những người nghiện rượu, nghiện ma túy khiến phá tán tài sản
không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử dụng chất kích thích.Và họ cũng
đặt ra câu hỏi là liệu hạn chế năng lực hành vi của những người nghiện ma túy, người nghiện
chất kích thích có vi phạm nguyên tắc tự định đoạt hay không?
* Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích là tài
sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ quyền định đoạt, không nhất thiết cần phải được sự
đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ, không nhất thiết phải chủ thể được pháp
luật bảo vệ.
37. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự của BLDS 2015 dưới góc độ cân bằng
lợi ích của chủ thể và bảo đảm tính an toàn trong giao dịch.
* BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi “giao dịch phù hợp
nhu cầu sinh hoạt”.Bởi vậy, trong nhiều trường hợp không xác định được đâu giao dịch
người chưa năng lực hành vi dân sự đầy đủ;người khó khăn trong nhận thức, làm chủ
lOMoARcPSD| 40551442
hành vi;người bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông qua đại diện hoặc
người giám hộ.
* Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm làm cho giao
dịch dân shiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bgiao
dịch dân sự hiệu hay không? Và làm thế nào đbảo vệ người thứ ba ngay tình trong các
giao dịch dân sựy?
38. Khái niệm nơi cư trú của nhân
Nơi trú của công dân chỗ hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi trú
của công dân nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc
nhà khác công dân sử dụng để cư trú.
* i cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40 BLDS 2015), hoặc là
nơi người đó đang sinh sống (khoản 2 Điều 40 BLDS 2015)
39. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc
xác định nơi trú của nhân
* Những điểm không tương đồng giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác định nơi
trú của nhân:
Theo Luật trú thì nơi trú của công dân là i người đó đã đăng thường trú hoặc
tạm trú.
Theo BLDS 2015 thì nơi cứ trú của công dân nơi người đó thường xuyên sinh sống
(khoản 1 Điều 40).
Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không phải là nơi người
đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nơi trú của cá nhân.
40. Khái niệm phân loại giám hộ
* Giám hộ: việc nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cử,
được Tòa án chỉ định hoặc quy định tạo khoản 2 Điều 48 của luật này để thực hiện chăm
sóc, bảo vquyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
* Phân loại:
Giám hộ cho người chưa thành niên;
Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự;
Giám hộ cho người kkhăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
41. Khái niệm người được giám hộ người giám hộ
* Người được giám hộ:
Người được giám hộ bao gồm:
Người chưa thành niên không còn cha, me hoặc không xác định được cha, mẹ.
Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha,
mẹ đều khó khăn trong nhận thức, làm chủnh vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành
lOMoARcPSD| 40551442
vi dân sự; cha, mẹ dều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục con có yêu cầu người giám hộ.
Người mất năng lực hành vi dân sự;
Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
* Người giám hộ:
Giám hộ việc nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp cử,
được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vquyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
42. Điều kiện để chủ thể pháp luật dân sự làm người giám hộ
* Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ cách đạo đức tốt các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ;
+ Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bkết án nhưng chưa
được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
43. Quyền nghĩa vụ của người giám hộ
* Quyền của người giám hộ:
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự những
quyền sau đây:
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu thiết
yếu của người được giám hộ.
Được thanh toán các chi phí hợp cho việc quản tài sản của người được giám hộ.
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện gian dịch dân sự thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ.
* Nghĩa vụ của người giám hộ được chia làm ba trường hợp theo đối tượng giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đ 15 tuổi:
Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Quản tài sản của người được giám hộ;
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi:
lOMoARcPSD| 40551442
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hp pháp luật quy
định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thự hiện, xác lập giao dịch dân sự.
Quản tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lục hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự các nghĩa vụ sau:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịchn sự;
+ Quản i sản của người được giám hộ
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình có nghĩa
vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 57 BLDS
2015.
44. Quản tài sản của người được giám hộ
* Quản lí tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
Quản như tài sản của chínhnh, được thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ vì lợi ích của người giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao dịch dân sự khác
đối với tài sản lớn phải có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.
Không được tặng cho người khác.
Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài sản của
người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.
* Quản tài sản đối với người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quuyết
định của Tòa án
45. Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người người được giám hộ và giải pháp tránh xung
đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ
46. Chấm dứt giám hộ hậu quả pháp lý.
* Chấm dứt giám hộ:
Người được giám hộ đã năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Người được giám hộ chết;
Cha, me của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình;
Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
* Hậu quả pháp lý:
lOMoARcPSD| 40551442
Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển
giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự lợi ích của người được giám hộ cho
người được giám hộ.
Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao cho người quản tài sản của
người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự lợi ích
của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ;nếu trong thời hạn đó
chưa xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người giám hộ tiếp tục
quản tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế
thông báo cho Ủy ban nhân dan cấp xx nơi cư trú của người được giám hộ.
Người được giám hộ cha, mẹ đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của con hoặc
người được giám hộ được nhận làm con nuôi:trong thời hạn 15 ngày, kể tngày chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
47. Nhận xét về hậu quả pháp của chấm dứt giám hộ theo quy định của BLDS 2015
về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba.
* Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ nghĩa vụ đại diện cho người được
giám hộ trong các giao dịch dân sự, nhưng việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đều
thuộc về người đại diện.Vì vậy, khi chấm dứt việc giám hộ thì các giao dịch dân sự trước đó
do người giám hộ thực hiện để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện
đối với bên thức ba vẫn có hiệu lực.
48. So sánh giám hộ đại diện theo pháp luật
Giám hộ một trường hợp của chế định đại diện.
Giống nhau:
+ Đại diện cho nhân tham gia các giao dịch dân sự khi nhân không thể hoặc không
được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự.
Khác nhau:
+ Giám hộ:
+ Chỉ áp dụng cho nhân
+ chế giám sát chặt chẽ
+ Đại diện:
+ Áp dụng cho cả nhân pháp nhân
+Không bị giám sát
49. Điều kiện để một người bị tuyên bố vắng mặt tại i trú
* Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt tích sáu tháng
liền trở lên thì những người quyền, lợi ích liên quan quyền yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
lOMoARcPSD| 40551442
Điều kiện cần: người được c định vắng mặt phải ngưng xuất hiện i trú liên tục
trong thời gian ít nhất 6 tháng.
Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Tòa án, sau đó Tòa án phải ra thông báo tìm
kiếm.
50. Hậu qu pháp trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi trú
* Hậu quả pháp lý:
Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi trú không thể trực tiếp đảm nhận cách chủ thể
trong giao dịch dân sự.
Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được thiết lập.
Vẫn là chủ sở hữa những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách nhiêm thực hiện
những nghĩa vụ do mình xác lập.
Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý theo quy định tại Điều
65 BLDS 2015.
51. Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích
Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích: khi một người vắng mặt 02 năm liền trở lên,
mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố
tụng dân snhưng vẫn không tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết t
theo yêu cầu của người quyền, lợi ích liên quan, Tòa án thể tuyên bố người đó mất
tích.
Điều kiện cần:
Đã thông báo tìm kiếm trước đó
Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm.
Điều kiện đủ:
người yêu cầu Tòa án ra quyết định mất tích.
52. Điều kiện để một người bị tuyên bố chết
* Điều kiện:Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định một người
đã chết trong các trường hợp sau:
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà
vẫn không thấy có tin tức xác thực n sống.
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin
tức xác thực còn sống.
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai, thảm
họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực còn sống.
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống, thời hạn được quy
định tại Điều 68 BLDS 2015.
53. So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị tuyên bố là
chết
* Giống nhau:
lOMoARcPSD| 40551442
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết xin
ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình.
* Khác nhau:
Quản tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc
chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn ttài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao
cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có những người này
thì giao cho người thân thích của người mất tích, nếu không người thân thích thì Tòa án
chỉ định người khác quản lý tài sản
Quản tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối với người chết, tài
sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
54. Một người bị tuyên bố chết mt năng lực pháp luật dân sự không ? Tại sao ?
* Một người bị tuyên bố đã chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
Vì: Người bị tuyên bố đã chết không hẳn đã chết thật.Tuy nhiên với tuyên bố đã chết,
người này chính thức bị suy đoán đã chết.Nên người bị tuyên bđã chết sẽ mất năng lực
hành vi dân stại nơi Tòa án ra quyết định người đó đã chết.Nhưng trong trường hợp
người bị tuyên bố đã chết vấn còn sống thì người đó vẫn năng lực hành vi dân sự.Khi
người bị tuyên bố đã chết trở về, trên nguyên tắc, cách chủ thể của người đó vẫn được
duy trì liên tục.
55. Nêu những điểm bất hợp của quy định liên quan đến hậu quả pháp trong
trường hợp một người bị tuyên bố là đã chết quay về
* Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết người bị tuyên
bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ tài sản thừa kế của người bị
tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người bị tuyên bố đã chết không thể yêu cầu
người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi thường nếu
gây thiệt hại.
56. Khái niệm phân loại pháp nhân
* Khái niệm: Pháp nhân một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp;có tài sản riêng tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp Luật Dân
sự một cách độc lập (Điều 74 BLDS 2015).
* Phân loại pháp nhân:
Pháp nhân theo luật công pháp nhân theo luật tư:
Quỹ từ thiện, quỹ hội
Pháp nhân thu lợi nhuận pháp nhân không thu lợi nhuận:
Công ty pháp nhân khác
Pháp nhân thương mại pháp nhân phi thương mại:
Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
được chia cho các thành viên.
lOMoARcPSD| 40551442
Pháp nhân phi thương mại: pháp nhân không mục tiêu chính tìm kiếm lợi nhuận;
nếu có lợi nhuận thì cũng không phân chia cho các thành viên.
57. Ý nghĩa của pháp nhân
* Ý nghĩa của pháp nhân: nhằm bảo vệ lợi ích chung của nhóm trong trường hợp lợi ích
riêng và lợi ích chung có mâu thuẫn cũng như lợi ích của người thứ ba có quan hệ với nhóm,
cần công nhận sự tồn tại độc lập của nhóm so với nhân.
58. Phân tích điều kiện hình thành pháp nhân
* Điều kiện hình thành pháp nhân:
Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, các luật khác liên quan.
+ Điều này có nghĩa là sự thành lập của pháp nhân được Nhà nước thừa nhận, thành lập theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015.
+ Pháp nhân cần phải quan điều hành.Đối với các pháp nhân được thành lập trên việc
đóng góp phần trăm vốn điều lthì phải Hội đồng thành viên (cổ đông), các pháp nhân
còn lại cần có cơ quan điều hành gọi là Hội đồng quản trị.
tài sản độc lập với nhân, pháp nhân khác tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
59. Trình bày về cấu tổ chức pháp nhân
* cấu tổ chức của pháp nhân:
Pháp nhân phải quan điều hành.Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của quan điều
hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành
lập pháp nhân.
Pháp nhân quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp
luật
60. Trình bày về nội dung điều lệ của pháp nhân
* Nội dung điều lệ của pháp nhân:
Tên gọi của pháp nhân
Mục đích phạm vi hoạt động của pháp nhân
Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu
Vốn điều lệ
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ quyền
hạn của các chức danh của quan điều hành các quan khác.
Điện kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp
nhân có thành viên.
Quyền nghĩa vụ của các thành viên, nếu pháp nhân thành viên.
Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
lOMoARcPSD| 40551442
Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
61. Trình bày về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân (So sánh BLDS 2005
BLDS 2015)
* ng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa
vụ dân sự:
Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định;
Phát sinh từ thời điểm được quan nhà nước thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập, hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (pháp nhân phải đăng thành lập);
Chấm dứt tại thời điểm chấm dứt pháp nhân.
62. Trình bày về năng lực nh vi dân sự của pháp nhân
* Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân:
Pháp nhân không năng lực hành vi dân sự thực;
Vận hành thông qua vai trò của những nhân cụ thể đảm nhận các chức vụ cụ thể;
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân thực chất năng lực hành vi pháp nhân vay
mượn của những con người mà pháp nhân hóa thân vào.
63. Trình bày về hiệu lực pháp lý của hành vi của pháp nhân trong trường hợp hành vi
đó nằm ngoài phạm vi mục đích của pháp nhân
* Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015 đã quy định rất ràng về năng lực pháp Luật Dân scủa
pháp nhân, theo đó, năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân chỉ bị hạn chế trong trường
hợp BLDS 2015 hoặc luật khác liên quan quy định không bị hạn chế bởi mục đích
hoạt động của pháp nhân. vậy, hành vi cuả pháp nhân trong trường hợp nằm ngoài phạm
vi mục đích của nhân không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội
thì vẫn có hiệu lực pháp lý.
64. Phân biệt hợp nhất pháp nhân sáp nhập pháp nhân
Hợp nhất pháp nhân: việc các pháp nhân đang tồn tại hợp lại với nhau để tạo ra một
pháp nhân mới, đồng thời pháp nhân hợp nhất chấm dứt sự tồn tại của mình.Thời điểm pháp
nhân mới cách pháo cũng thời điểm pháp nhân hợp nhất chấm dứt cách pháp
lý.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân hợp nhất trở thành các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân
mới.
Sáp nhập pháp nhân: khác với hợp nhất, sáp nhập pháp nhân không tạo ra pháp nhân mới,
tác dụng thu hút một pháp nhân (pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác
(pháp nhân sáp nhập).Pháp nhân sáp nhận tiếp nhận tất cả các quyền, nghĩa vụ của pháp
nhân đượcp nhập trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy
65. Phân biệt tách pháp nhân chia pháp nhân
Tách pháp nhân: Không làm biến mất pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị tách).Sau khi
bị tách, pháp nhân đang tồn tại vẫn tiếp tục tồn tại.Một pháp nhân có thể bị tách thành nhiều
lOMoARcPSD| 40551442
pháp nhân.Pháp nhân mới được tách tiếp nhận một phần quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị
tách trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.
Chia pháp nhân: là việc một pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị chia) bị chia thành nhiều
pháp nhân khác, đồng thời cũng chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân bị chia, thay vào đó là sự
tồn tại của các pháp nhân mới.Các pháp nhân mới không được lấy tên của pháp nhân bị chia,
mỗi pháp nhân tên riêng.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị chia được chuyển giao
cho các pháp nhân mới.
66. Chấm dứt pháp nhân
* Pháp nhân bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định của
BLDS 2015.
Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về pháp sản.
67. Phá sản pháp nhân
* Phá sản tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bị Tòa án nn
dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Việc phá sản thể do chủ công ty tự nộp đơn xin phá
sản hay do một hoặc nhiều chủ nợ nộp đơn yêu cầu.
68. Khái niệm hành vi pháp
* Hành vi pháp hành vi thực hiện một sự kiện thực tế, cụ thể theo ý chí của con người
làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
69. Phân loại hành vi pháp
* Phân loại:
Giao dịch đơn phương;
Hợp đồng;
Giao dịch đền;
Giao dịch không đền bù;
Giao dịch xác lập;
Giao dịch tuyên bố.
70. Điều kiện xác lập hành vi pháp
* Để một hành vi được coi hành vi pháp cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
ít nhất một sự thể hiện ý chí của chủ thể thực hiện hành vi;
Nhằm xác lập, chuyển giao, hoặc chấm dứt quyền của chủ thể.
71. Phân tích điều kiện hiệu lực của hành vi pháp
* Điều kiện hiệu lực của hành vi pháp lý:
Chủ thể có năng lực pháp Luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;
Chủ thể thực hiện hành vi hoàn toàn tự nguyện;
nh vi pháp lý có mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức hội.
lOMoARcPSD| 40551442
* Hình thức của hành vi pháp (giao dịch) điều kiện hiệu lực của giao dịch trong
trường hợp luật có quy định (khoản 2 Điều 117 BLDS 2015).
72. Phân loại hành vi pháp điều kiện
* Phân loại hành vi pháp điều kiện:
Điều kiện xác lập;
Điều kiện hủy bỏ.
73. Trình bày vềc phương thức giải thích hành vi pháp
* Phương thức giải thíchnh vi pháp lý:
Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
Theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch;
Theo tập quán i giao dịch xác lập.
74. Hậu qu pháp của trường hợp hành vi pháp bị khiếm khuyết ý chí của chủ thể
* Trong trường hợp hành vi pháp bị khuyết ý chí của chủ thể thì hành vi pháp thể bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu.
75. Hậu qu pháp của trường hợp hành vi pháp vi phạm hình thức
* Hành vi pháp vi phạm quy định điều kiện hiệu lực về hình thức thì hiệu, trừ các
trường hợp sau đây:
Hành vi pháp đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không
đúng quy định của luật một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó;
Hành vi pháp đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công
chứng, chứng thực một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vtrong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu
lực của giao dịch đó.Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng,
chứng thực.
76. Hậu quả pháp lý trong trường hợp hành vi pháp lý vi phạm điều cấm pháp luật, đạo
đức xã hội.
Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Giao dịch dân smục đích, nội dung vi
phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu”. Như vậy, về nguyên tắc, trong bất kể trường
hợp nào, hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức
hội thì vô hiệu.
77. So sánh hiệu tương đối hiệu tuyệt đối
* hiệu tương đối: sự hiệu được giải bằng scần thiết của việc bảo vệ quyền lợi
ích chính đáng của chủ thể. Việc tuyên bố hiệu hóa với loại giao dịch này chỉ được thực
hiện khi chính người bị thiệt hại có yêu cầu.
Ví dụ: hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên cần được vô hiệu hóa để bảo vệ lợi
ích của người chưa thành niên.
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
Câu hỏi ôn thi Luật dân sự 1
1. Trình bày khái niệm luật dân sự
* Luật Dân sự là một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước theo trường
phái pháp luật lục địa (Continental law), dùng để chỉ tập hợp các quy tắc pháp lý chi phối
các quan hệ giữa người và người mà không có sự can thiệp mang tính chất dẫn dắt, mệnh
lệnh của các cơ quan nhà nước.
* Luật Dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan
hệ nhân thân phi tài sản.
2. So sánh phương pháp điều chỉnh luật dân sự với các ngành luật công
Phương pháp điều chỉnh là những biện pháp pháp lý được sử dụng để tác động vào các
quan hệ xã hội nhằm làm cho những quan hệ xã hội đó phát sinh, phát triển, thay đổi
chấm dứt theo chí của nhà nước thể hiện trong các quy phạm pháp luật
– Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự: là phương pháp thỏa thuận, bình đẳng, thương
lượng, tự định đoạt.
– Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật công ( hiến pháp, hành chính, luật cán bộ công
chức, luật hình sự, luật thuế vụ : phương pháp mệnh lệnh, có tính bắt buộc.
3. Vị trí của Luật dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam
*Theo chức năng: Luật Dân sự là luật gốc của luật tư.
– Được gọi là luật chung, Luật Dân sự thiết lập các nguyên tắc cơ bản chi phối toàn bộ hệ
thống luật tư.Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây dựng các luật
chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm lập pháp của hệ thống pháp luật.
Điều 4 Bộ Luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định: “1. Bộ luật này là luật chung đều chỉnh các
quan hệ dân sự; 2.Luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này; 3.Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm
khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
* Theo tôn ti trật tự quy phạm:
– Về nguyên tắc, Luật Dân sự được xếp ngang hàng với các luật khác, kể cả các luật điều
chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chuyên biệt, và có vị trí cao hơn các văn bản dưới luật.Điều
đó có nghĩa là trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của BLDS với
các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử lý mang tính nguyên tắc: luật
ra đời sau thủ tiêu luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc, luật riêng thay luật chung
để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh…
4. Trình bày về cấu trúc, bố cục BLDS 2015
* Cấu trúc, bố cục BLDS 2015: BLDS 2015 gồm sáu phần với 689 điều chia làm 27 chương:
– Phần thứ nhất:Quy định chung (10 chương).
– Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản (4 chương). lOMoAR cPSD| 40551442
– Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng (6 chương).
– Phần thứ tư: Thừa kế (4 chương).
– Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (3 chương).
– Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành.
5. Lịch sử hình thành và phát triển BLDS Việt Nam
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, Luật Dân sự Việt Nam không được tách ra thành một
bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật phong kiến như Lê triều
hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều hình luật (Hoàng Việt luật lệ). Đến khi người Pháp
chiếm đóng Việt Nam thì các bộ Luật Dân sự được áp dụng riêng rẽ ở ba kỳ lần lượt xuất
hiện. Ví dụ ở Nam Kỳ thì bộ Luật Dân sự Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883, bộ dân luật
Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại Trung Kỳ là bộ dân luật Trung Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ
luật) ra đời năm 1936.[1] Sau ngày 2 tháng 9 năm[1]1945, do hoàn cảnh chiến tranh với người
Pháp nên chính phủ của chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp dụng các bộ Luật Dân sự này. Ngày 22
tháng 5 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 97/SL để “sửa đổi một số quy lệ và
chế định trong dân luật” nhằm sửa đổi một số điều trong các bộ dân luật cũ này. Tại miền
bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm 1959 tòa án tối cao ra chỉ thị số 772/TATC để “đình chỉ
việc áp dụng luật pháp cũ của phong kiến đế quốc”.[1] Từ thời điểm đó trở đi, tại miền bắc
Việt Nam thiếu hẳn bộ Luật Dân sự thực thụ. Một số mảng của Luật Dân sự được tách ra
thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân và gia đình hay các văn bản pháp quy dưới luật
như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp lệnh. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự như thừa
kế, quyền sở hữu trí tuệ v.v. không được điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân
sự được quy định chủ yếu là các vấn đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý và đá quý v.v. và
nói chung mang nặng tính chất hành chính. Có thể liệt kê một số văn bản pháp luật trong lĩnh
vực dân sự như: Luật hôn nhân gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh chuyển
giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam (1988), Pháp lệnh về sở hữu công nghiệp (1989),
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (1989), Pháp lệnh về thừa kế (1990), Pháp lệnh về Hợp đồng
dân sự (1991), Pháp lệnh về nhà ở (1991) v.v. Tuy các pháp lệnh có nhiều nhưng đôi khi
chồng chéo và mâu thuẫn với nhau nên đã gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
Năm 1995, quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ Luật Dân sự
(có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996).
Sau 10 năm thi hành, Bộ Luật Dân sự đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy định
không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không
đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều bộ luật mới ra đời có các nội dung liên quan
đến Bộ Luật Dân sự Việt Nam 1995 nhưng bộ luật này lại không điều chỉnh, sửa đổi dẫn đến
mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có sự tương thích với các Điều ước quốc tế và thông lệ
quốc tế. Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa
đổi. Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2006. lOMoAR cPSD| 40551442
Tháng 11 năm 2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa đổi lần 2.
Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.
6. Mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành như Luật thương mại, Luật
hôn nhân và gia đình, Luật lao động.
Luật dân sự là luật cơ bản quy định về quan hệ pháp lí giữa cá nhân và tổ chức trong xã hội.
các luật chuyên ngành như luật thương mại, luật hôn nhân và gia đình, luật lao động thường
được xây dựng dựa trên nền tảng của luật dân sự và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Các luật chuyên ngành này có thể điều chỉnh các quan hệ pháp lí giữa các bên trong lĩnh vực
của mình, nhưng không thể vi phạm các quy định của luật dân sự. ví dụ, luật thương mại
điều chỉnh các hoạt động thương mại và kinh doanh giữa các tổ chức và cá nhân, nhưng
không thể vi phạm các quy định cơ bản của luật dân sự về quyền sở hữu tài sản và quyền hợp pháp của các bên
Tuy nhiên do đang tồn tại những quy định chồng chéo giữa các luật này nên các cơ quan
soạn thảo luôn phải thảo luận lại về ranh giới giữa các luật để tránh việc xảy ra tranh chấp pháp lí
7. Khái niệm nguồn của luật dân sự
* Nguồn của Luật Dân sự là nơi mà các quy phạm pháp luật được tìm thấy; nguồn của luật
cũng được hiểu là các thức mà quy phạm pháp luật được tạo ra.Ta phân biệt hai loại nguồn:
+ Nguồn trực tiếp: là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm pháp luật được tạo ra
ở dạng sơ cấp. luật dân sự VN thừa nhận 2 loại nguồn trực tiếp là luật viết và phong tục tập quán
+ Nguồn diễn dịch và giải thích: là nơi mà các quy phạm pháp luật được phát hiện từ các kết
quả phân tích luật viết.
8. Các loại nguồn của luật dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 và BLDS 2015
* Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật: + Thỏa thuận
+ Văn bản quy phạm pháp luật + Tập quán
+ Áp dụng tương tự pháp luật
* Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015: + Án lệ. + Lẽ công bằng.
9. Khái niệm án lệ (hiện nay ở VN có 63 án lệ)
* Án lệ là quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án đưa ra khi
giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để tòa án
dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ việc khác xảy ra về sau có nội
dung hoặc tình tiết tương tự.
10. Khái niệm tập quán lOMoAR cPSD| 40551442
* Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân,
pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, một miền, dân tộc, cộng
đồng dân cư hay một lĩnh vực dân sự.
11. Thứ tự áp dụng nguồn của luật dân sự
* Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp dụng các quy
định của pháp luật. Pháp luật không có quy định thì áp dụng tập quán. Các bên không có
thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy
định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (áp dụng tương tự pháp luật).
* Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp
Luật Dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015)
12. Trình bày về áp dụng tương tự pháp luật
* Áp dụng tương tự pháp luật là trường hợp cần phải giải quyết một vụ việc thực tế, cụ thể
nào đó “mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán
được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự đó”. (Khoản 1
Điều 6 BLDS 2015). Đồng thời, ở những mức độ nhất định, cần dựa vào các chuẩn mực và
quan niệm đạo đức xã hội, lẽ phải, sự công bằng, tính hợp lí…để giải quyết, đưa ra các áp
dụng pháp luật cần thiết, hợp lí.
13. Nêu các nguyên tắc của luật dân sự
* Các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối
xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và quyền tài sản (nguyên tắc
bình đẳng trước pháp luật).
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ
sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ
thể khác tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác ( nguyên
tắc cấm lạm dụng quyền).
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm). (Điều 3 BLDS 2015
14. Trình bày ý nghĩa và chức năng của nguyên tắc thiện trí, trung thực lOMoAR cPSD| 40551442
* Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực, không vì lợi
ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
15. Khái niệm quyền dân sự
Điều 2 Bộ luật Dân sự có quy định về quyền dân sự như sau: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng. Như vậy, quyền dân sự là quyền của chủ thể được pháp luật dân sự
quy định như là nội dung của năng lực pháp luật của chủ thể đó, các chủ thể có năng lực
pháp luật dân sự khác nhau thì có các quyền dân sự khác nhau theo nghĩa rộng. Theo nghĩa
hẹp, quyền dân sự là quyền của chủ thể trong quan hệ dân sự nhất định mà chủ thể đó đang
tham gia, quyền tự mình thực hiện những hành vi nhất định, quyền yêu cầu người có nghĩa
vụ thực hiện nghĩa vụ, quyền yêu cẩu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình khi bị người khác xâm phạm
16. Phân loại quyền dân sự
* Quyền dân sự gồm 2 loại: quyền tài sản và quyền nhân thân
+ Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá được bằng tiền, là
quan hệ giữa các chủ thể mà có đối tượng là một vật có giá trị tài sản.
+ Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác,
trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác.
17. Phân tích giới hạn của quyền dân sự
* Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người
khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
18. Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện trí trung thực và nguyên tắc cấm lạm dụng quyền
19. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
* Các phương thức bảo vệ quyền:
– Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm
phạm đến quyền đó và không được trái các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự.
– Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
– Buộc thực hiện nghĩa vụ;
– Buộc bồi thường thiệt hại;
– Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền; lOMoAR cPSD| 40551442
– Yêu cầu khác theo quy định của luật.
20. Khái niệm và đặc điểm của quyền tài sản
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. * Đặc điểm:
– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp;
– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các
chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
– Là quyền có tính chất hàng hóa;
– Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.
21. Khái niệm và đặc điểm của quyền nhân thân
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. * Đặc điểm:
– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp;
– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các
chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
– Là quyền có tính chất hàng hóa;
– Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.
22. So sánh quyền nhân thân và quyền tài sản * Khái niệm:
– Quyền nhân thân: là quyền gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác.
– Quyền tài sản: là quyền được định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác
23. Phân loại quyền tài sản
* Quyền tài sản bao gồm: quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
– Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 BLDS 2015)
– Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền
sở hữu của chủ thể khác.Quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với bất động sản
liền kề;quyền hưởng dụng;quyền bề mặt.
24. Phân loại quyền nhân thân
* Phân loại quyền nhân thân:
– Dựa vào căn cứ xác lập quyền nhân thân:
– Quyền nhân thân gắn với tài sản
– Quyền nhân thân không gắn với tài sản
– Dựa vào chủ thể có quyền nhân thân: lOMoAR cPSD| 40551442
– Quyền nhân thân của cá nhân
– Quyền nhân thân của chủ thể khác –
Dựa vào đối tượng của quyền nhân thân:
– Quyền cá biệt hóa chủ thể.
– Quyền liên quan đến thân thể của cá nhân.
– Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.
– Quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình.
– Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữa trí tuệ.
25. Khái niệm chủ thể pháp luật dân sự
* Chủ thể pháp Luật Dân sự bao gồm các cá nhân, tổ
có khả năng có quyền và nghĩa vụ
pháp lý theo quy định của pháp Luật Dân chức sự.
26. Nêu các đặc tính nhận dạng cá nhân
* Các đặc tính nhận dạng cá nhân: – Họ tên; – Hộ tịch; – Nơi cư trú.
27. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực pháp luật dân sự cá nhân
* Khái niệm: Năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015) * Đặc điểm pháp lý:
– Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.
– Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.
28. Ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công
dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ
thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
29. Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
vậy cụ thể đó là thời điểm nào ?
*Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự.
– Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự là thời điểm cá nhân
được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân đã có một phần cơ thể nằm ngoài cơ thể của người mẹ.
– Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
cụ thể là khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể của người mẹ.
– Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra,
cụ thể là khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên
* Pháp Luật Dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba là căn cứ xác định thời điểm cá nhân
phát sinh năng lực dân sự.
Thai nhi có năng lực pháp luật dân sự không ? Tại sao ? lOMoAR cPSD| 40551442
* Thai nhi không có năng lực pháp Luật Dân sự.
– Vì: năng lực pháp Luật Dân sự chính thức phát sinh khi cá nhân được sinh ra, tức là thời
điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất tiếng khóc đầu tiên.Ở đây thai nhi
vẫn nằm trong cơ thể người mẹ, không đáp ứng được điều kiện cần để phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự.
* Tuy nhiên, trong một số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số quyền có liên
quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi người thừa kế di sản chết” (Điều 613 DLDS 2015).
31. Khái niệm và đặc điểm pháp lý năng lực hành vi dân sự của cá nhân
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. * Đặc điểm pháp lý:
– Người từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật định.
32. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.
* Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các trường hợp
chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
33. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí và năng lực hành vi dân sự xết quy ddinhjd của LDS2015 TIÊU CHÍ
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Khái niệm Năng lực pháp luật dân sự của cá Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
nhân là khả năng của cá nhân có là khả năng của cá nhân bằng hành vi
quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
Nội dung - Quyền nhân thân không gắn - Khả năng bằng hành vi của mình
với tài sản và quyền nhân thân xác lập, thực hiện quyền dân sự và gắn với tài sản.
thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế - Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng
và quyền khác đối với tài sản.
tài sản về hành vi của mình, bao gồm
- Quyền tham gia quan hệ dân sự cả hành vi hợp pháp và hành vi bất
và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hợp pháp. hệ đó.
Thời điểm Từ khi cá nhân sinh ra
Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và phát sinh
có trí tuệ phát triển bình thường. Cá
nhân hiểu và làm chủ được hành vi lOMoAR cPSD| 40551442
của mình khi xác lập, thực hiện quyền
và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về những hành vi đó.
Thời điểm Khi cá nhân chết đi
Khi có quyết định tuyên bố một người chấm dứt
mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án.
Đặc điểm - Mọi cá nhân đều có năng lực - Không phải cá nhân nào cũng có
pháp luật dân sự như nhau.
khả năng thực hiện, xác lập quyền, - Có tính liên tục.
nghĩa vụ dân sự giống nhau.
- Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.
Hạn chế Năng lực pháp luật dân sự của cá - Mất năng lực hành vi dân sự: Người
nhân không bị hạn chế, trừ do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
trường hợp áp dụng hình phạt khác mà không thể nhận thức, làm
hình sự bổ sung hoặc biện pháp chủ được hành vi;... được Tòa án ra
xử lý vi phạm hành chính như quyết định tuyên bố mất năng lực
cấm đảm nhiệm những chức vụ, hành vi dân sự.
cấm làm những nghề hoặc công - Có khó khăn trong nhận thức, làm
việc nhất định; cấm cư trú; quản chủ hành vi: Người thành niên do tình
chế; tước một số quyền công trạng thể chất hoặc tinh thần mà
dân; tước danh hiệu quân nhân.... không đủ khả năng nhận thức, làm
Việc hạn chế này chỉ có thể do chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất
Tòa án hoặc cơ quan hành chính năng lực hành vi dân sự; được Tòa án
quyết định theo trình tự, thủ tục ra quyết định tuyên bố có khó khăn do pháp luật quy định.
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự:
người nghiện ma túy, nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình được Tòa án ra quyết
định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Ví dụ
Quyền có họ tên, quyền được Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền
khai sinh... của cá nhân có từ khi bầu cử, cá nhân nữ từ đủ 18 tuổi có sinh ra
quyền đăng ký kết hôn... Căn cứ
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự lOMoAR cPSD| 40551442 pháp lý luật Dân sự 2015 2015
34. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên và đưa ra nhận
* Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi):
– Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
– Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phái được
người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng
ngày phù hợp với lứa tuổi.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ
giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác
theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
35. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 (Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi)
trong mối tương quan với ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23 BLDS 2015, chủ thể được
nhắc đến ở đây là người “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, tức là người đó
không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
36. Bình luận Điều 24 BLDS BLDS 2015 (Hạn chế năng lực hành vi dân sự) trong mối
tương quan với nguyên tắc tôn trọng tính tự định đoạt của cá nhân.
* Ở một số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự đã loại
bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật bảo vệ.Bởi họ cho
rằng những hành vi của những người nghiện rượu, nghiện ma túy khiến phá tán tài sản
không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử dụng chất kích thích.Và họ cũng
đặt ra câu hỏi là liệu hạn chế năng lực hành vi của những người nghiện ma túy, người nghiện
chất kích thích có vi phạm nguyên tắc tự định đoạt hay không?
* Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích là tài
sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ có quyền định đoạt, không nhất thiết cần phải được sự
đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ, không nhất thiết phải là chủ thể được pháp luật bảo vệ.
37. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự của BLDS 2015 dưới góc độ cân bằng
lợi ích của chủ thể và bảo đảm tính an toàn trong giao dịch.
* BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi là “giao dịch phù hợp
nhu cầu sinh hoạt”.Bởi vậy, trong nhiều trường hợp không xác định được đâu là giao dịch
mà người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;người khó khăn trong nhận thức, làm chủ lOMoAR cPSD| 40551442
hành vi;người bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông qua đại diện hoặc người giám hộ.
* Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm làm cho giao
dịch dân sự vô hiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu hay không? Và làm thế nào để bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự này?
38. Khái niệm nơi cư trú của cá nhân
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú
của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc
nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú.
* Nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40 BLDS 2015), hoặc là
nơi người đó đang sinh sống (khoản 2 Điều 40 BLDS 2015)
39. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc
xác định nơi cư trú của cá nhân
* Những điểm không tương đồng giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân:
– Theo Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Theo BLDS 2015 thì nơi cứ trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40).
– Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không phải là nơi người
đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nơi cư trú của cá nhân.
40. Khái niệm và phân loại giám hộ
* Giám hộ: là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân xã cử,
được Tòa án chỉ định hoặc quy định tạo khoản 2 Điều 48 của Bô luật này để thực hiện chăm
sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. * Phân loại:
– Giám hộ cho người chưa thành niên;
– Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự;
– Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
41. Khái niệm người được giám hộ và người giám hộ
* Người được giám hộ:
– Người được giám hộ bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, me hoặc không xác định được cha, mẹ.
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha,
mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành lOMoAR cPSD| 40551442
vi dân sự; cha, mẹ dều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. * Người giám hộ:
– Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử,
được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
42. Điều kiện để chủ thể pháp luật dân sự làm người giám hộ
* Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
+ Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa
được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
43. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
* Quyền của người giám hộ:
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có những quyền sau đây:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu thiết
yếu của người được giám hộ.
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lí tài sản của người được giám hộ.
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện gian dịch dân sự và thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
* Nghĩa vụ của người giám hộ được chia làm ba trường hợp theo đối tượng giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:
– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: lOMoAR cPSD| 40551442
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hp pháp luật quy
định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thự hiện, xác lập giao dịch dân sự.
– Quản lí tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lục hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịch dân sự;
+ Quản lí tài sản của người được giám hộ
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình có nghĩa
vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 57 BLDS 2015.
44. Quản lý tài sản của người được giám hộ
* Quản lí tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
– Quản lí như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ vì lợi ích của người giám hộ.
– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao dịch dân sự khác
đối với tài sản lớn phải có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.
– Không được tặng cho người khác.
– Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài sản của
người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.
* Quản lí tài sản đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quuyết định của Tòa án
45. Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người người được giám hộ và giải pháp tránh xung
đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ
46. Chấm dứt giám hộ và hậu quả pháp lý. * Chấm dứt giám hộ:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ chết;
– Cha, me của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. * Hậu quả pháp lý: lOMoAR cPSD| 40551442
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển
giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
– Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao cho người quản lí tài sản của
người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích
của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ;nếu trong thời hạn đó
mà chưa xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người giám hộ tiếp tục
quản lí tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và
thông báo cho Ủy ban nhân dan cấp xx nơi cư trú của người được giám hộ.
– Người được giám hộ có cha, mẹ đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của con hoặc
người được giám hộ được nhận làm con nuôi:trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
47. Nhận xét về hậu quả pháp lý của chấm dứt giám hộ theo quy định của BLDS 2015
về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba.
* Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ có nghĩa vụ đại diện cho người được
giám hộ trong các giao dịch dân sự, nhưng việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đều
thuộc về người đại diện.Vì vậy, khi chấm dứt việc giám hộ thì các giao dịch dân sự trước đó
do người giám hộ thực hiện để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện
đối với bên thức ba vẫn có hiệu lực.
48. So sánh giám hộ và đại diện theo pháp luật
– Giám hộ là một trường hợp của chế định đại diện. – Giống nhau:
+ Đại diện cho cá nhân tham gia các giao dịch dân sự khi cá nhân không thể hoặc không
được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự. – Khác nhau: + Giám hộ:
+ Chỉ áp dụng cho cá nhân
+ Có cơ chế giám sát chặt chẽ + Đại diện:
+ Áp dụng cho cả cá nhân và pháp nhân +Không bị giám sát
49. Điều kiện để một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú
* Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt tích sáu tháng
liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. lOMoAR cPSD| 40551442
– Điều kiện cần: người được xác định là vắng mặt phải ngưng xuất hiện ở nơi cư trú liên tục
trong thời gian ít nhất 6 tháng.
– Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Tòa án, sau đó Tòa án phải ra thông báo tìm kiếm.
50. Hậu quả pháp lý trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú * Hậu quả pháp lý:
– Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú không thể trực tiếp đảm nhận tư cách chủ thể trong giao dịch dân sự.
– Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được thiết lập.
– Vẫn là chủ sở hữa những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách nhiêm thực hiện
những nghĩa vụ do mình xác lập.
– Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý theo quy định tại Điều 65 BLDS 2015.
51. Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích
Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích: khi một người vắng mặt 02 năm liền trở lên,
mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích có liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. – Điều kiện cần:
– Đã có thông báo tìm kiếm trước đó
– Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm. – Điều kiện đủ:
– Có người yêu cầu Tòa án ra quyết định mất tích.
52. Điều kiện để một người bị tuyên bố chết
* Điều kiện:Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định một người
đã chết trong các trường hợp sau:
– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà
vẫn không thấy có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin
tức xác thực là còn sống.
– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai, thảm
họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống, thời hạn được quy
định tại Điều 68 BLDS 2015.
53. So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị tuyên bố là chết * Giống nhau: lOMoAR cPSD| 40551442
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết xin
ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình. * Khác nhau:
– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc
chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao
cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có những người này
thì giao cho người thân thích của người mất tích, nếu không có người thân thích thì Tòa án
chỉ định người khác quản lý tài sản
– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối với người chết, tài
sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
54. Một người bị tuyên bố chết có mất năng lực pháp luật dân sự không ? Tại sao ?
* Một người bị tuyên bố đã chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
– Vì: Người bị tuyên bố đã chết không hẳn là đã chết thật.Tuy nhiên với tuyên bố đã chết,
người này chính thức bị suy đoán đã chết.Nên người bị tuyên bố đã chết sẽ mất năng lực
hành vi dân sự tại nơi mà Tòa án ra quyết định người đó đã chết.Nhưng trong trường hợp
người bị tuyên bố đã chết vấn còn sống thì người đó vẫn có năng lực hành vi dân sự.Khi
người bị tuyên bố là đã chết trở về, trên nguyên tắc, tư cách chủ thể của người đó vẫn được duy trì liên tục.
55. Nêu những điểm bất hợp lý của quy định liên quan đến hậu quả pháp lý trong
trường hợp một người bị tuyên bố là đã chết quay về
* Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết người bị tuyên
bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ tài sản thừa kế của người bị
tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người bị tuyên bố đã chết không thể yêu cầu
người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi thường nếu gây thiệt hại.
56. Khái niệm và phân loại pháp nhân
* Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp;có tài sản riêng và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp Luật Dân
sự một cách độc lập (Điều 74 BLDS 2015). * Phân loại pháp nhân:
– Pháp nhân theo luật công và pháp nhân theo luật tư:
– Quỹ từ thiện, quỹ xã hội
– Pháp nhân thu lợi nhuận và pháp nhân không thu lợi nhuận:
– Công ty và pháp nhân khác
– Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại:
– Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
được chia cho các thành viên. lOMoAR cPSD| 40551442
– Pháp nhân phi thương mại: là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận;
nếu có lợi nhuận thì cũng không phân chia cho các thành viên.
57. Ý nghĩa của pháp nhân
* Ý nghĩa của pháp nhân: nhằm bảo vệ lợi ích chung của nhóm trong trường hợp lợi ích
riêng và lợi ích chung có mâu thuẫn cũng như lợi ích của người thứ ba có quan hệ với nhóm,
cần công nhận sự tồn tại độc lập của nhóm so với cá nhân.
58. Phân tích điều kiện hình thành pháp nhân
* Điều kiện hình thành pháp nhân:
– Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, các luật khác có liên quan.
+ Điều này có nghĩa là sự thành lập của pháp nhân được Nhà nước thừa nhận, thành lập theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015.
+ Pháp nhân cần phải có cơ quan điều hành.Đối với các pháp nhân được thành lập trên việc
đóng góp phần trăm vốn điều lệ thì phải có Hội đồng thành viên (cổ đông), các pháp nhân
còn lại cần có cơ quan điều hành gọi là Hội đồng quản trị.
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
59. Trình bày về cơ cấu tổ chức pháp nhân
* Cơ cấu tổ chức của pháp nhân:
– Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều
hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
– Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật
60. Trình bày về nội dung điều lệ của pháp nhân
* Nội dung điều lệ của pháp nhân:
– Tên gọi của pháp nhân
– Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân
– Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có – Vốn điều lệ
– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
– Cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác.
– Điện kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên.
– Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên.
– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. lOMoAR cPSD| 40551442
– Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
– Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
61. Trình bày về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân (So sánh BLDS 2005 và BLDS 2015)
* Năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự:
– Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định;
– Phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập, hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (pháp nhân phải đăng ký thành lập);
– Chấm dứt tại thời điểm chấm dứt pháp nhân.
62. Trình bày về năng lực hành vi dân sự của pháp nhân
* Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân:
– Pháp nhân không có năng lực hành vi dân sự thực;
– Vận hành thông qua vai trò của những cá nhân cụ thể đảm nhận các chức vụ cụ thể;
– Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân thực chất là năng lực hành vi mà pháp nhân vay
mượn của những con người mà pháp nhân hóa thân vào.
63. Trình bày về hiệu lực pháp lý của hành vi của pháp nhân trong trường hợp hành vi
đó nằm ngoài phạm vi mục đích của pháp nhân
* Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015 đã quy định rất rõ ràng về năng lực pháp Luật Dân sự của
pháp nhân, theo đó, năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân chỉ bị hạn chế trong trường
hợp BLDS 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định mà không bị hạn chế bởi mục đích
hoạt động của pháp nhân. Vì vậy, hành vi cuả pháp nhân trong trường hợp nằm ngoài phạm
vi mục đích của cá nhân không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
thì vẫn có hiệu lực pháp lý.
64. Phân biệt hợp nhất pháp nhân và sáp nhập pháp nhân
– Hợp nhất pháp nhân: là việc các pháp nhân đang tồn tại hợp lại với nhau để tạo ra một
pháp nhân mới, đồng thời pháp nhân hợp nhất chấm dứt sự tồn tại của mình.Thời điểm pháp
nhân mới có tư cách pháo lý cũng là thời điểm pháp nhân hợp nhất chấm dứt tư cách pháp
lý.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân hợp nhất trở thành các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân mới.
– Sáp nhập pháp nhân: khác với hợp nhất, sáp nhập pháp nhân không tạo ra pháp nhân mới,
mà có tác dụng thu hút một pháp nhân (pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác
(pháp nhân sáp nhập).Pháp nhân sáp nhận tiếp nhận tất cả các quyền, nghĩa vụ của pháp
nhân được sáp nhập và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy
65. Phân biệt tách pháp nhân và chia pháp nhân
– Tách pháp nhân: Không làm biến mất pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị tách).Sau khi
bị tách, pháp nhân đang tồn tại vẫn tiếp tục tồn tại.Một pháp nhân có thể bị tách thành nhiều lOMoAR cPSD| 40551442
pháp nhân.Pháp nhân mới được tách tiếp nhận một phần quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị
tách và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.
– Chia pháp nhân: là việc một pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị chia) bị chia thành nhiều
pháp nhân khác, đồng thời cũng chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân bị chia, thay vào đó là sự
tồn tại của các pháp nhân mới.Các pháp nhân mới không được lấy tên của pháp nhân bị chia,
mỗi pháp nhân có tên riêng.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
66. Chấm dứt pháp nhân
* Pháp nhân bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định của BLDS 2015.
– Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về pháp sản.
67. Phá sản pháp nhân
* Phá sản là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Việc phá sản có thể do chủ công ty tự nộp đơn xin phá
sản hay do một hoặc nhiều chủ nợ nộp đơn yêu cầu.
68. Khái niệm hành vi pháp lý
* Hành vi pháp lý là hành vi thực hiện một sự kiện thực tế, cụ thể theo ý chí của con người
làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
69. Phân loại hành vi pháp lý * Phân loại:
– Giao dịch đơn phương; – Hợp đồng;
– Giao dịch có đền bù;
– Giao dịch không có đền bù; – Giao dịch xác lập; – Giao dịch tuyên bố.
70. Điều kiện xác lập hành vi pháp lý
* Để một hành vi được coi là hành vi pháp lý cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
– Có ít nhất một sự thể hiện ý chí của chủ thể thực hiện hành vi;
– Nhằm xác lập, chuyển giao, hoặc chấm dứt quyền của chủ thể.
71. Phân tích điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý
* Điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý:
– Chủ thể có năng lực pháp Luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;
– Chủ thể thực hiện hành vi hoàn toàn tự nguyện;
– Hành vi pháp lý có mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. lOMoAR cPSD| 40551442
* Hình thức của hành vi pháp lý (giao dịch) là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong
trường hợp luật có quy định (khoản 2 Điều 117 BLDS 2015).
72. Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện
* Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện:
– Điều kiện xác lập;
– Điều kiện hủy bỏ.
73. Trình bày về các phương thức giải thích hành vi pháp lý
* Phương thức giải thích hành vi pháp lý:
– Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
– Theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch;
– Theo tập quán nơi giao dịch xác lập.
74. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý bị khiếm khuyết ý chí của chủ thể
* Trong trường hợp hành vi pháp lý bị khuyết ý chí của chủ thể thì hành vi pháp lý có thể bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu.
75. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý vi phạm hình thức
* Hành vi pháp lý vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp sau đây:
– Hành vi pháp lý đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không
đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó;
– Hành vi pháp lý đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công
chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu
lực của giao dịch đó.Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
76. Hậu quả pháp lý trong trường hợp hành vi pháp lý vi phạm điều cấm pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi
phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu”. Như vậy, về nguyên tắc, trong bất kể trường
hợp nào, hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội thì vô hiệu.
77. So sánh vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối
* Vô hiệu tương đối: sự vô hiệu được lý giải bằng sự cần thiết của việc bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của chủ thể. Việc tuyên bố vô hiệu hóa với loại giao dịch này chỉ được thực
hiện khi chính người bị thiệt hại có yêu cầu.
Ví dụ: hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên cần được vô hiệu hóa để bảo vệ lợi
ích của người chưa thành niên.