Câu hỏi tham khảo - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,kết quả cuả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CÂU HỎI ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ? Ý nghĩa học tập môn
học ?
Khái niệm:
- Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,kết quả cuả sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta; mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi
Ý nghĩa môn học:
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
+ Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
+ Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, củng cố lập trường,
quan điểm cách mạng, tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm
sai trái, bảo vệ giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm
tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng
yêu nước
+ Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức cách mạng,tích cực học
tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách HCM
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng trở thành người công dân tốt
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
+ Sinh viên học tập được phương pháp và phong cách học tập,làm
việc khoa học,linh hoạt sáng tạo của chủ tịch HCM
+ Giáo dục thế hệ trẻ và hoàn thiện nhân cách,trở thành những chiến
sĩ tiên phong,góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn,to
đẹp hơn như khát vọng của HCM và của mỗi người Việt Nam yêu
nước
Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh ? Tiền đề nào đóng vai trò quyết định đến bản chất cách mạng và
khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh ?
Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận
- Giá trị truyền thống dân tộc:
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất.
+ Truyền thống đoàn kết; tinh thần tương thân, tương ái; lòng nhân
nghĩa.
+ Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại:
+ Văn hoá phương Đông:
... Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo: Triết lý
hành đạo giúp đời; ước vọng về một xã hội bình trị, hoà mục, hoà
đồng; triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hoá lễ giáo; tạo
ra truyền thống hiếu học.
... Phật giáo: HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu
nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ,
chống phân biệt đẳng cấp; việc đề cao lao động, chống lười biếng; chủ
trương không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực
tham gia vào các cuộc đấu tranh của nhân dân chống kể thù dân tộc…
... Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Từ tư tưởng dân tộc độc
lập; dân quyền tự do; dân sinh hạnh phúc, Người tìm thấy những điều
phù hợp với nước ta.
+ Văn hoá phương Tây:
... Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vônte, Rútxo, Mông tecxkio…
... Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776
- Chủ nghĩa Mác Lênin:
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh.
+ Người tiếp thu lý luận Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít, nắm
lấy tinh thần, bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm,
phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết
những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam
Tiền đề đóng vai trò quan trọng:
- Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng
nhất là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và
phát triển cho dân tộc ta.
Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam và sự phát triển thế giới ?
Đối với cách mạng VN:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta
+ Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân sáng lập, lãnh
đạo rèn luyện đảng ta thành một đảng chân chính, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân
+ Khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống được đảng
Cộng sản Việt Nam tiếp tục vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nên tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách
mạng Việt Nam
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục soi đường cho đảng Cộng sản Việt
Nam và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn
đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển
kinh tế - xã hội,bảo đảm tự do và hạnh phúc của con người tiến tới xã
hội xã hội chủ nghĩa
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để đảng Cộng
sản Việt Nam có được đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường cho
toàn đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi
Đối với sự phát triển của nhân loại (thế giới):
- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc, thuộc địa con
đường giải phóng dân tộc gắn liền với sự tiến bộ xã hội
+ Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng
giải phóng dân tộc
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc có ý nghĩa
lớn đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc
lập dân tộc, dân chủ, hòa bình hợp tác và phát triển trên thế giới
+ Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc
tế là xu thế tất yếu của thời đại phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự
phát triển,liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do,
hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội
+ Hồ Chí Minh chủ trương hòa bình hữu nghị hợp tác lâu dài giữa các
nước
+ Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các
nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hòa bình
hợp tác và phát triển
+ Làm bạn với tất cả và không gây thù oán với một ai
+ Việc nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho tư tưởng
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại
Câu 4: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc ?
Vấn đề độc lập dân tộc:
- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc
+ Mỗi dân tộc trên thế giới đều có quyền được hưởng độc lập tự do
+ Mỗi công dân có trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng
liêng của dân tộc
+ Tư tưởng được hình thành, phát triển được khẳng định bởi những
thời điểm lịch sử khác nhau trong thực tiễn
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì
+ Hạnh phúc tự do là người dân phải được hưởng đầy đủ đời sống vật
chất và tinh thần do chủ nghĩa xã hội đem lại
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để
+ Hồ Chí Minh vạch trần, lên án thực dân đế quốc sử dụng chiêu bài
mị dân, thành lập chính phủ bù để tuyên truyền “độc lập giả hiệu”
+ Các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo: quyền bình đẳng,,
quyền tự do dân chủ tối thiểu. Dân tộc đó sẽ có quyền tự quyết trên tất
cả các lĩnh vực,nhất là quyền quyết định về chính trị
+ Độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
+ Độc lập dân tộc gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ, “giữ lấy từng tấc đất
của tổ quốc”
+ Người khẳng định: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là
một”
Về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
+ Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, khẳng định con đường cứu
nước đó là con đường cách mạng vô sản
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó xác định
giải phóng dân tộc là trước hết,trên hết
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam muốn
thắng lợi phải do đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là một nhân tố chủ quan để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tổ
chức chính đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân làm cách mạng
+ Hồ Chí Minh tiếp thu học thuyết Mác-Lênin về đảng Cộng sản và
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
+ Đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tiểu tư sản,tư
sản trí thức,trung nông,…
+ Phú nông, tiểu địa chủ, tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
Câu 5: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn hiện nay ?
Quan niệm:
- CNXH là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải huy
động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây
dựng CNXH.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, con người
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh
thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết khả năng của
mình.
- CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý.
- CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tóm lại, theo HCM, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, nhân đạo, đạo đức văn minh, một chế độ
xã hội ưu việt nhất 2 / 7 trong lịch sử, phản ánh được khát vọng tha
thiết của loài người.
Liên hệ:
Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN là
một hệ thống bao gồm các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực
của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ và các hình
thức, biện pháp, bước đi trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
- Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phải phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực,
trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng thực hiện cần kiệm để
xây dựng CNXH
Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ?
- Khái niệm: thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội chủ
nghĩa thành xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân được
chính quyền và kết thúc xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã
hội.
- Quan điểm của HCM về nội dung chủ nghĩa xã hội ở VN trong thời kỳ
quá độ: “ Nói một cách tóm tắt, mộc mặc, chủ nghĩa xã hội trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là
làm sao cho dân giàu nước mạnh”
- Tính chất: đây là thời kỳ crai biến sâu sắc nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn. Là quá trình đấu tranh với các thế lực thù định, đấu tranh
bác bỏ cái lạc hậu
+ Theo HCM, thời ký quá lên CNXH ở VN là thời kỳ cải tiến xã hội
cũ thành xã hội mới – một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tốc ta
+ Là thời kỳ phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen
+ Ý nghĩa và thành kiến có gốc rễ sâu xa hang ngàn năm
+ Phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, khó khăn,
thậm chí còn khó khăn thoát khỏi phong kiến
Vì vậy là một công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm
chí còn khó khăn, phức tạp hơn cả việc đánh giặc. cho nên VN tiến
lên CNXH không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được
phải làm dần.
- Đặc điểm:
Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở VN là từ từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thảng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai
đoạn triển tư bản chủ nghĩa
Đặc điểm này cùng với những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá
độ
- Nhiệm vụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây
sựng các yếu mới phù hợp với quy luật lên chủ nghĩa trên tất cả lĩnh
vực của đời sống.
Về kinh tế: phải cải tạo về kinh tế cũ, xây dựng kinh tế mới có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại. đay là quá trình xây dựng nề targ vật
chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất
của chủ nghĩa xã hội. muốn xây dựng chế độ này phải chống tấ cả các
biểu hiện của nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng trong bộ máy
chính quyền đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dực để nhân dân có tri
thức, có năng lực làm chủ chế độ cẫ hội
Văn hóa: phải triệt để tẩy trừ di tích thược địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa , đồng thời phát triển những trường thống tốt đẹpcủa văn
hóa dân tộc, tiếp thu những cái mới văn hóa tiến hóa tiến bộ trên thế
giới để xây dựng một nền văn hóa
Về quan hệ xã hội: phải xây sựng được một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người phải chú ý xem xét những lợi ích
cá nhân đứng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có
điều kiện cải tạo đời sống riêng của mình.
Câu 7: Phân tích quan điểm HCM về vai trò và bản chất của đảng cộng sản
VN? Liên hệ thực tiễn ở VN?
Về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Cách
mệnh trước hết “phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vững thuyền
mới chạy”2#. Sự ra đời, tồn tại phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù
hợp với quy luật phát triển của hội. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
dựa trên sở Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưởng, thực
hiện vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tuy số lượng ít so với dân
số nhưng giai cấp công nhân đầy đủ phẩm chất năng lực lãnh đạo đất
nước thực hiện những mục tiêu của cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn thể dân tộc Việt Nam đấu tranh giành
lại nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, nên được toàn thể nhân dân lao động và cả dân tộc thừa nhận
và đi theo. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền, trở thành
Đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền, nhưng quyền do nhân dân ủy nhiệm,
nhân dân mới thực sự chủ. Đảng cầm quyền vừa người lãnh đạo, vừa
người đày tớ trung thành của nhân dân. Ngưòi khẳng định, Đảng chân chính
cách mạng phải Đảng tiên phong về luận, khoa học, lại còn phải tiêu biểu
cho đạo đức cách mạng trong sáng, chí công vô tư, toàn tâm toàn ýnhân dân
và dân tộc.
Câu 8: Phân tích quan điểm HCM về nội dung công tác xây dựng Đảng? Ý
nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã nhấn mạnh: “Đảng vững cách mệnh
mới thành công, cũng như người cầm lái vững thuyền mới chạy” (1).
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, thông qua nhiều bài viết,
bài nói và hành động cụ thể, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra những điều cốt yếu
về xây dựng Đảng.
1. Đường lối chính trị là vấn đề cốt lõi
Đường lối chính trị vấn đề cốt lõi quyết định sự tồn tại, phát triển vai trò
cầm quyền của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định: “Đảng muốn vững thì
phải chủ nghĩa làm cốt” “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất chủ nghĩa
Lênin” (2). Theo Người, chủ nghĩa Mác-Lênin nền tảng tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng. Đây sở luận, nền tảng tưởng của
Đảng, mọi đảng viên đều phải hiểu rõ và làm theo.
Tuy nhiên, Người cũng chỉ rõ: Nắm vững thực hiện nguyên tắc này không
phải theo cách giáo điều, phải vận dụng sáng tạo phát triển phù hợp với
những điều kiện của Việt Nam, giải quyết những vấn đề cụ thể của cách mạng
Việt Nam. Thực tế cho thấy, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
luôn giữ vững nêu cao tính cách mạng của giai cấp công nhân, tính kiên
cường bất khuất của phong trào yêu nước Việt Nam; luôn bảo đảm tính khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin về luận trong giải quyết thực tiễn, đồng
thời cũng độc lập, sáng tạo để đi tới mục tiêu của cách mạng.
2. Xây dựng Đảng vững mạnh dựa trên các nguyên tắc
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng Đảng vững mạnh cần dựa trên một số
nguyên tắc:
Trước hết nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh,
giữa “tập trung” “dân chủ” mối quan hệ khăng khít với nhau. Dân
chủ để đi đến tập trung, sở của tập trung; tập trung trên sở dân
chủ, theo nguyên tắc “cá nhân phải phục tùng tổ chức; số ít phải phục
tùng số nhiều; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; các địa phương phải
phục tùng Trung ương”. Từ đó làm cho “Đảng ta tuy nhiều người, nhưng
khi tiến hành thì chỉ như một người”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh nguyên tắctập thể lãnh đạo,
nhân phụ trách”. Theo Người, “lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ
bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả hỏng việc. Phụ trách không do
nhân, thì sẽ đi đến tệ bừa bãi, lộn xộn, chính phủ. Kết quả cũng
hỏng việc. Tập thể lãnh đạo nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi
đôi với nhau” (3).
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng cũng là một nguyên tắc quan trọng trong
tổ chức sinh hoạt Đảng, nhằm tạo ra sức mạnh của Đảng, sở để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đoàn
kết thống nhất trong Đảng nguồn sức mạnh,khâu then chốt dẫn đến
thành công của cách mạng. Do đó, Người yêu cầu: “Các đồng chí từ
Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ sự đoàn kết nhất t của Đảng
như giữ gìn con ngươi của mắt mình” (4).
Coi trọng nguyên tắc tự phê bình phê bình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh, “tự phê bình phê bình thứ khí sắc bén nhất, giúp
cho Đảng ta mạnh ngày càng thêm mạnh. Nhờ đó chúng ta sửa
chữa khuyết điểm, phát triển ưu điểm, tiến bộ không ngừng” (5). Người
cho rằng: “Một Đảng giấu giếm khuyết điểm của mình một Đảng
hỏng. Một Đảng gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạchnhững
cái đó, đâu khuyết điểm đó, xét hoàn cảnh sinh ra khuyết
điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế
một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính” (6).
Sức mạnh của một tổ chức cộng sản của mỗi đảng viên còn bắt nguồn
từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Uy tín của Đảng bắt
nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác tuân thủ kỷ
luật của Đảng, của Nhà nước, của đoàn thể nhân dân. Việc đề cao ý thức
kỷ luật đối với mọi cán bộ, đảng viên làm tăng thêm uy tín của Đảng;
ngược lại, nếu cán bộ, đảng viên có nhiều vi phạm, coi thường kỷ luật của
các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, dẫn tới nhiều nguy
cơ cho Đảng.
3. Xây dựng Đảng về đạo đức
Đạo đức cách mạng, theo tưởng Hồ Chí Minh là: Trung với nước, hiếu với
dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư; tinh thần trách nhiệm với công
việc; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Những phẩm chất đó
mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, thiếu một phẩm chất thì
người cán bộ, đảng viên không thể làm tròn nhiệm vụ do Đảng và nhân dân giao
phó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao đạo đức của người cán bộ cách mạng, đặc
biệt đối với người đảng viên: “Người cách mạng phải đạo đức, không
đạo đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Đối với
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người có đạo đức cách mạng thì nói phải đi đôi với làm,
phải nêu gương về đạo đức. Người khẳng định: "Trước mặt quần chúng, không
phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ
yêu mến những người cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước" (7). Người yêu cầu: “Cán bộ phải
chân đi, mắt thấy, tai nghe, miệng nói, tay làm, óc nghĩ…” (8).
Không chỉ đề cao tầm quan trọng của việc nêu gương, Người còn yêu cầu mỗi
nhân phải luôn luôn tự kiểm điểm, tự phê bình, để phát huy cái tốt, sửa đổi
khuyết điểm: "Mỗi cán bộ, mỗi đảng viên mỗi ngày phải tự kiểm điểm, tự phê
bình, tự sửa chữa như mỗi ngày phải rửa mặt. Được như thế thì trong Đảng sẽ
không có bệnh mà Đảng sẽ mạnh khỏe vô cùng" (9).
Tu dưỡng đạo đức là công việc phải làm bền bỉ suốt đời. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhiều lần chỉ rõ: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày phát triển củng cố. Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong" (10). "Nói tóm tắt, thì đạo đức
cách mạng là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó
điều chủ chốt nhất" (11).
4. Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân
Gắn mật thiết với nhân dân, đấu tranh lợi ích của nhân dân mục đích
hoạt động, do để tồn tại lẽ sống của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: “Nước lấy dân làm gốc”, “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân” (12).
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, biểu hiện của “dân gốc” tin dân, gần dân,
kính trọng dân và biết dựa vào dân: “Dân chúng rất khôn khéo, rất hăng hái, rất
anh hùng. V
Vì vậy, chúng ta phải học dân chúng, phải hỏi dân chúng, phải hiểu
dân chúng”; “có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn
mấy làm cũng được. Không có, thì việc làm cũng không xong.
Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau
chóng, đầy đủ, những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn,
nghĩ mãi không ra” (13). Người tâm đắc với câu nói dân gian: “Dễ
mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”
(14).
Nhận thức vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng chỉ rõ rằng, sức mạnh của nhân dân chỉ được phát huy đầy đủ khi có
một Đảng cách mạng lãnh đạo. “Trước kia, việc gì cũng từ “trên dội xuống”. Từ
nay việc cũng phải từ “dưới nhoi lên”. Làm như thế, chính sách, cán bộ
nhân dân sẽ nhất trí, Đảng ta sẽ phát triển rất mau chóng vững vàng”
(15). Khi sức dân được huy động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo
của Đảng thì trở thành sức mạnh vô địch.
Ý nghĩa quan điểm áp dụng VN
Từ khi Đảng ra đời, do đường lối đúng đắn sự gắn máu thịt với
nhân dân, Đảng đã được nhân dân thừa nhận Đảng duy nhất trong suốt tiến
trình đi lên của cách mạng Việt Nam. Và lịch sử đã chứng minh, với sự lãnh đạo
của Đảng sự đồng lòng, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân, dân tộc ta đã
làm nên những thắng lợi vĩ đại, từ đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc đến
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước ngày nay đạt được những
thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới.
Kế thừa sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt những thập kỷ qua,
Đảng ta đã không ngừng chăm lo xây dựng, chỉnh đốn cả về chính trị, tưởng,
tổ chức đạo đức. Năm 1996- 2023 Đảng lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi
mới, Xvn. Xây dựng phát triển đất nước. Hơn 35 năm đổi mới , vn đã đạt
được những thành tựu to lớn, lập nên nhiều kỳ tích to lớn, lập lên nhiều kỳ tích
trên đất nước VN. Đát nước ta chưa bao giò được đồ, tiềm lực, vị thế
uy tín như ngày nay.
Bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, công tác xây dựng chỉnh
đốn Đảng cũng còn những hạn chế, khuyết điểm: Một bộ phận cán bộ, đảng
viên, trong đó cả cán bộ lãnh đạo, quản nhận thức chưa đầy đủ ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chưa nêu cao tinh thần
trách nhiệm, thiếu gương mẫu, giảm sút ý chí chiến đấu, đặc biệt sa vào chủ
nghĩa cá nhân, vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước; công tác
kiểm tra, giám sát của nhiều tổ chức Đảng cán bộ, đảng viên còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các thế lực thù địch nhiều lần tuyên truyền chống phá cách mạng
Việt Nam, bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn nhằm kích động, lôi kéo các tầng lớp
nhân dân vào các hoạt động biểu tình, gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xuyên tạc đường
lối lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan niệm HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong
sự nghiệp cách mạng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
https://vwavn-my.sharepoint.com/:p:/g/personal/hangvtt_hvpnvn_edu_vn/
EWistigX4iJBkafZFUqNGg4BYXfB9IfhFhnQYVszxB5Bvw?e=crC9v7
Câu 10: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên hệ
thực tiễn ở VN hiện nay?
1. Quán triệt tư tưởng HCM về đại ĐĐK dân tộc và đoàn kết quốc tế
trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Phải khơi dậy và phát huy sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế, đặt lợi ích dân
tộc của đất nước nên hàng đầu.
Đảng quán triệt, vận dụng kế thừa và phát triển TTHCM về ĐĐK
dân tộc và đoàn kết quốc tế
· Ngày 2/22/1993 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khóa VII đã ra
nghị quyết 07-NQ/TW
· Tại ĐHĐBTQ lần thứ VIII của Đảng ( 6/1996) đại đoàn kết dân tộc
ở tầm cao mới
· Ngày 12-3-2003 BCHTW ( khóa IX) ban hành nghị quyết số 23-
NQ/TW
· Đại hội IX,X,XII,XIII tiếp tục bổ sung nhấn mạnh vai trò, tầm
quan trọng của đoàn kết dân tộc thời đại
-> Trải qua 35 đổi mới, tư tưởng đoàn kết quốc tế của CT HCM đã được Đảng
ta vận dụng một cách sáng tạo trong việc hoạch định chủ trương, đường lối.
2. Xây dựng khối ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nông-
trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Tư tưởng HCM trở thành quan điểm xuyên suốt đường lối chiến
lược của ĐCSVN trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng
như trong cách mạng XHCN
- Mặt trận dân tộc thống nhất rộng đất thì liên minh công – nông –
trí càng mạnh sự lãnh đạo của Đảng càng vững.
Một số nội dung cơ bản để tiếp tục tăng cường khối ĐĐK toàn dân
tộc
Những thành tựu
- Đảng đã xây dựng, củng cố khối DĐK, thể hiện quyền làm chủ
của nhân dân.
- Việc tập hợp nhân dân với các hình thức đa dạng có bước phát
triển mới. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên được mở rộng
- Khối ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông –
trí được mở rộng
Những hạn chế
- Lòng tin và Đảng, nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân
dân giảm sút
- Kỷ cương, phép nước nhiều nơi không nghiêm đạo đức XH
xuống cấp, trật tự, an toàn xã hội còn phức tạp
- Các vụ khiếu kiện, có lức, có rất gay gắt
- Việc tập hợp nhân dân vào mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các
tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế
Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền còn coi nhẹ công tác dân vận
- Ở một số nơi giá trị đạo đức của một bộ phận cán bộ đảng viên
bị sa sút
- Chính sách DĐK còn nhiều hạn chế. Hoạt động của MTTQ
nhiều nơi Còn nặng nề về đạo đức
- Quần chúng nhân dân thể hiện sự suy thoái về đạo đức
- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối ĐĐK dân tộc
Một số nội dung cơ bản để tiếp tục tăng cường khối ĐĐK toàn dân
tộc
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết phải tăng cường khối
DĐK
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước
Giải quyết tốt quan hệ lợi ích các giai cấp, tầng lớp xã hội kết hợp hài hòa
các lợi ích
Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng nhà nước
Kiến quyết đấu tranh với quan điểm sai trái, thù địch phá hoại, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
3. DĐK toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Phải nhất quán coi cách mạng VN là một bộ phận không tách rời của CM thế
giới
Đảng và nhà nước ta liên tục nêu cao nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường, phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngoài
Những bài học trong chiến lược DĐK HCM
Một là, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng giai đoạn hiện
nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế là bạn của tất cả các nước phấn đấu bì
hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề
toàn dân toàn cầu hiện nay của quốc tế
Ba là, phải nêu cao tình thần độc lập sự chủ, tự lực sự cường kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh
quốc tế
Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tực đổi mới và chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chính đấu của Đảng cho ngang tầng
nhiệm vụ của dân tộc và thời đại
4. Vận dụng hiện nay
1. Quán triệt tư tưởng HCM về ĐĐK toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
2. Xd khối đại ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phát kết hợp với đoàn kết quốc tế
Có bản lĩnh chính trị vững vàng,trung thành với Tổ quốc,với Đảng, với lý tưởng
cách mạng,kiên trì phấnđấu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cóý thức chính trị
cao trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, nhiệm vụ;làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục truyềnthống;kiênđịnh chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng
Một là, không ngừng nâng cao nh8n thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức
đảng và cán bộ, đảng viên về t9m quan tr:ng nâng cao ph;m chất chính
trịcho cán bộ, đảng viên
Hai là, cụ th- hóa tiêu chuẩn đ/i v0i cán bộ, đảng viên theo vị trí vi3c làm.
Ba là, đ6i m0i nội dung, phương th8c giáo dục đạo đ8c cách mạng cho cán bộ,
đảng viên
B/n là, phát huy tính tích c;c, t; h<c, t; r=n nâng cao đạo đ8c cách mạng của
cán bộ, đảng viên
H:c t8p là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên.Cán bộ, đảng viên lười
h:c t8p, lười suy nghĩ, không thường xuyên tiếp nh8n, c8p nh8t những thông
tin mới, những trithức mới cũng là một biểu hiện suy thoái về ph;m chất chính
trị.
Năm là, xây d;ng môi trườnglàm vi3clành mạnh, quan tâm th;c hi3n t/t các
chính sách,tạo điều kiện cho cán bộ, đảngviênyên tâm phấn đấu, rèn luyện,
nâng caođạo đức cách mạng
Sáu là, tăng cường ki-m tra giám sát của cFp ủy, t6 ch8c đảngkết hợp v0i phát
huy vai trò giám sát của báo chí và nhân dân đối vớiviệc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ củacán bộ, đảng viên
Chú tr:ng kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy.Coi
tr:ng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nh8n thức đồng thời kiên
quyết đấu tranh, đ;y lùi những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.Chú
tr:ng tính hiệu quả, thực chất trong công táckiểm tra, giám sát; phân công,
giao nhiệm vụ, giúp đỡ cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ.Kết hợp giữa giữ vững kỷ lu8t, kỷ cương của Đảng, đề cao pháp lu8t của
Nhà nước với giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên.
Khi phát hiện ra sai phạm: kỷ lu8t nghiêm minh, công bằng,
Tinh th9n nêu gương:
| 1/15

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ? Ý nghĩa học tập môn học ?
Khái niệm:
- Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,kết quả cuả sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta; mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi
Ý nghĩa môn học:
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
+ Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
+ Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, củng cố lập trường,
quan điểm cách mạng, tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm
sai trái, bảo vệ giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm
tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
+ Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức cách mạng,tích cực học
tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách HCM
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng trở thành người công dân tốt
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
+ Sinh viên học tập được phương pháp và phong cách học tập,làm
việc khoa học,linh hoạt sáng tạo của chủ tịch HCM
+ Giáo dục thế hệ trẻ và hoàn thiện nhân cách,trở thành những chiến
sĩ tiên phong,góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn,to
đẹp hơn như khát vọng của HCM và của mỗi người Việt Nam yêu nước
Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh ? Tiền đề nào đóng vai trò quyết định đến bản chất cách mạng và
khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh ?

Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận
- Giá trị truyền thống dân tộc:
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất.
+ Truyền thống đoàn kết; tinh thần tương thân, tương ái; lòng nhân nghĩa.
+ Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại: + Văn hoá phương Đông:
... Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo: Triết lý
hành đạo giúp đời; ước vọng về một xã hội bình trị, hoà mục, hoà
đồng; triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hoá lễ giáo; tạo
ra truyền thống hiếu học.
... Phật giáo: HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu
nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ,
chống phân biệt đẳng cấp; việc đề cao lao động, chống lười biếng; chủ
trương không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực
tham gia vào các cuộc đấu tranh của nhân dân chống kể thù dân tộc…
... Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Từ tư tưởng dân tộc độc
lập; dân quyền tự do; dân sinh hạnh phúc, Người tìm thấy những điều phù hợp với nước ta. + Văn hoá phương Tây:
... Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vônte, Rútxo, Mông tecxkio…
... Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776 - Chủ nghĩa Mác Lênin:
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Người tiếp thu lý luận Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít, nắm
lấy tinh thần, bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm,
phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết
những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam
Tiền đề đóng vai trò quan trọng:
- Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng
nhất là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và
phát triển cho dân tộc ta.
Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam và sự phát triển thế giới ?

Đối với cách mạng VN:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta
+ Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân sáng lập, lãnh
đạo rèn luyện đảng ta thành một đảng chân chính, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân
+ Khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống được đảng
Cộng sản Việt Nam tiếp tục vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nên tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục soi đường cho đảng Cộng sản Việt
Nam và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn
đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển
kinh tế - xã hội,bảo đảm tự do và hạnh phúc của con người tiến tới xã hội xã hội chủ nghĩa
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để đảng Cộng
sản Việt Nam có được đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường cho
toàn đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi
Đối với sự phát triển của nhân loại (thế giới):
- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc, thuộc địa con
đường giải phóng dân tộc gắn liền với sự tiến bộ xã hội
+ Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc có ý nghĩa
lớn đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc
lập dân tộc, dân chủ, hòa bình hợp tác và phát triển trên thế giới
+ Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc
tế là xu thế tất yếu của thời đại phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự
phát triển,liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do,
hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội
+ Hồ Chí Minh chủ trương hòa bình hữu nghị hợp tác lâu dài giữa các nước
+ Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các
nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hòa bình hợp tác và phát triển
+ Làm bạn với tất cả và không gây thù oán với một ai
+ Việc nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho tư tưởng
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại
Câu 4: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc ?

Vấn đề độc lập dân tộc:
- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
+ Mỗi dân tộc trên thế giới đều có quyền được hưởng độc lập tự do
+ Mỗi công dân có trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc
+ Tư tưởng được hình thành, phát triển được khẳng định bởi những
thời điểm lịch sử khác nhau trong thực tiễn
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì
+ Hạnh phúc tự do là người dân phải được hưởng đầy đủ đời sống vật
chất và tinh thần do chủ nghĩa xã hội đem lại
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để
+ Hồ Chí Minh vạch trần, lên án thực dân đế quốc sử dụng chiêu bài
mị dân, thành lập chính phủ bù để tuyên truyền “độc lập giả hiệu”
+ Các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo: quyền bình đẳng,,
quyền tự do dân chủ tối thiểu. Dân tộc đó sẽ có quyền tự quyết trên tất
cả các lĩnh vực,nhất là quyền quyết định về chính trị
+ Độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
+ Độc lập dân tộc gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ, “giữ lấy từng tấc đất của tổ quốc”
+ Người khẳng định: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
Về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
+ Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, khẳng định con đường cứu
nước đó là con đường cách mạng vô sản
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó xác định
giải phóng dân tộc là trước hết,trên hết
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam muốn
thắng lợi phải do đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là một nhân tố chủ quan để giai cấp công
nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tổ
chức chính đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân làm cách mạng
+ Hồ Chí Minh tiếp thu học thuyết Mác-Lênin về đảng Cộng sản và
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
+ Đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tiểu tư sản,tư
sản trí thức,trung nông,…
+ Phú nông, tiểu địa chủ, tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
Câu 5: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn hiện nay ?
Quan niệm:
- CNXH là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải huy
động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, con người
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh
thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết khả năng của mình.
- CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý.
- CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 Tóm lại, theo HCM, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, nhân đạo, đạo đức văn minh, một chế độ
xã hội ưu việt nhất 2 / 7 trong lịch sử, phản ánh được khát vọng tha thiết của loài người.  Liên hệ:
Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN là
một hệ thống bao gồm các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực
của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ và các hình
thức, biện pháp, bước đi trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
- Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phải phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực,
trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng thực hiện cần kiệm để xây dựng CNXH
Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ?

- Khái niệm: thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội chủ
nghĩa thành xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân được
chính quyền và kết thúc xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
- Quan điểm của HCM về nội dung chủ nghĩa xã hội ở VN trong thời kỳ
quá độ: “ Nói một cách tóm tắt, mộc mặc, chủ nghĩa xã hội trước hết
nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là
làm sao cho dân giàu nước mạnh”
- Tính chất: đây là thời kỳ crai biến sâu sắc nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn. Là quá trình đấu tranh với các thế lực thù định, đấu tranh bác bỏ cái lạc hậu
+ Theo HCM, thời ký quá lên CNXH ở VN là thời kỳ cải tiến xã hội
cũ thành xã hội mới – một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tốc ta
+ Là thời kỳ phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen
+ Ý nghĩa và thành kiến có gốc rễ sâu xa hang ngàn năm
+ Phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, khó khăn,
thậm chí còn khó khăn thoát khỏi phong kiến
 Vì vậy là một công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm
chí còn khó khăn, phức tạp hơn cả việc đánh giặc. cho nên VN tiến
lên CNXH không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được phải làm dần. - Đặc điểm:
 Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở VN là từ từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thảng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai
đoạn triển tư bản chủ nghĩa
 Đặc điểm này cùng với những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ
- Nhiệm vụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây
sựng các yếu mới phù hợp với quy luật lên chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực của đời sống.
 Về kinh tế: phải cải tạo về kinh tế cũ, xây dựng kinh tế mới có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại. đay là quá trình xây dựng nề targ vật
chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
 Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất
của chủ nghĩa xã hội. muốn xây dựng chế độ này phải chống tấ cả các
biểu hiện của nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng trong bộ máy
chính quyền đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dực để nhân dân có tri
thức, có năng lực làm chủ chế độ cẫ hội
 Văn hóa: phải triệt để tẩy trừ di tích thược địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa , đồng thời phát triển những trường thống tốt đẹpcủa văn
hóa dân tộc, tiếp thu những cái mới văn hóa tiến hóa tiến bộ trên thế
giới để xây dựng một nền văn hóa
 Về quan hệ xã hội: phải xây sựng được một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người phải chú ý xem xét những lợi ích
cá nhân đứng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có
điều kiện cải tạo đời sống riêng của mình.
Câu 7: Phân tích quan điểm HCM về vai trò và bản chất của đảng cộng sản
VN? Liên hệ thực tiễn ở VN?

Về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Cách
mệnh trước hết “phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy”2#. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù
hợp với quy luật phát triển của xã hội. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
dựa trên cơ sở Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, thực
hiện vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tuy số lượng ít so với dân
số nhưng giai cấp công nhân có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất
nước thực hiện những mục tiêu của cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn thể dân tộc Việt Nam đấu tranh giành
lại nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, nên được toàn thể nhân dân lao động và cả dân tộc thừa nhận
và đi theo. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền, trở thành
Đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền, nhưng là quyền do nhân dân ủy nhiệm,
nhân dân mới thực sự là chủ. Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là
người đày tớ trung thành của nhân dân. Ngưòi khẳng định, Đảng chân chính
cách mạng phải là Đảng tiên phong về lý luận, khoa học, lại còn phải tiêu biểu
cho đạo đức cách mạng trong sáng, chí công vô tư, toàn tâm toàn ý vì nhân dân và dân tộc.
Câu 8: Phân tích quan điểm HCM về nội dung công tác xây dựng Đảng? Ý
nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay?

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã nhấn mạnh: “Đảng có vững cách mệnh
mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” (1). Và
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, thông qua nhiều bài viết,
bài nói và hành động cụ thể, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra những điều cốt yếu về xây dựng Đảng.
1. Đường lối chính trị là vấn đề cốt lõi
Đường lối chính trị là vấn đề cốt lõi quyết định sự tồn tại, phát triển và vai trò
cầm quyền của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định: “Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm cốt” và “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Lênin” (2). Theo Người, chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng. Đây là cơ sở lý luận, là nền tảng tư tưởng của
Đảng, mọi đảng viên đều phải hiểu rõ và làm theo.
Tuy nhiên, Người cũng chỉ rõ: Nắm vững và thực hiện nguyên tắc này không
phải theo cách giáo điều, mà phải vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với
những điều kiện của Việt Nam, giải quyết những vấn đề cụ thể của cách mạng
Việt Nam. Thực tế cho thấy, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
luôn giữ vững và nêu cao tính cách mạng của giai cấp công nhân, tính kiên
cường bất khuất của phong trào yêu nước Việt Nam; luôn bảo đảm tính khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin về lý luận và trong giải quyết thực tiễn, đồng
thời cũng độc lập, sáng tạo để đi tới mục tiêu của cách mạng.
2. Xây dựng Đảng vững mạnh dựa trên các nguyên tắc
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, để xây dựng Đảng vững mạnh cần dựa trên một số nguyên tắc:
 Trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh,
giữa “tập trung” và “dân chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau. Dân
chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung; tập trung trên cơ sở dân
chủ, theo nguyên tắc “cá nhân phải phục tùng tổ chức; số ít phải phục
tùng số nhiều; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; các địa phương phải
phục tùng Trung ương”. Từ đó làm cho “Đảng ta tuy nhiều người, nhưng
khi tiến hành thì chỉ như một người”.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách”. Theo Người, “lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ
bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là hỏng việc. Phụ trách không do
cá nhân, thì sẽ đi đến tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là
hỏng việc. Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau” (3).
 Đoàn kết, thống nhất trong Đảng cũng là một nguyên tắc quan trọng trong
tổ chức và sinh hoạt Đảng, nhằm tạo ra sức mạnh của Đảng, là cơ sở để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đoàn
kết thống nhất trong Đảng là nguồn sức mạnh, là khâu then chốt dẫn đến
thành công của cách mạng. Do đó, Người yêu cầu: “Các đồng chí từ
Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ sự đoàn kết nhất trí của Đảng
như giữ gìn con ngươi của mắt mình” (4).
 Coi trọng nguyên tắc tự phê bình và phê bình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh, “tự phê bình và phê bình là thứ vũ khí sắc bén nhất, nó giúp
cho Đảng ta mạnh và ngày càng thêm mạnh. Nhờ đó mà chúng ta sửa
chữa khuyết điểm, phát triển ưu điểm, tiến bộ không ngừng” (5). Người
cho rằng: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng
hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những
cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết
điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là
một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính” (6).
 Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên còn bắt nguồn
từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Uy tín của Đảng bắt
nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác tuân thủ kỷ
luật của Đảng, của Nhà nước, của đoàn thể nhân dân. Việc đề cao ý thức
kỷ luật đối với mọi cán bộ, đảng viên làm tăng thêm uy tín của Đảng;
ngược lại, nếu cán bộ, đảng viên có nhiều vi phạm, coi thường kỷ luật của
các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng.
3. Xây dựng Đảng về đạo đức
Đạo đức cách mạng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh là: Trung với nước, hiếu với
dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có tinh thần trách nhiệm với công
việc; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Những phẩm chất đó
có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, thiếu một phẩm chất thì
người cán bộ, đảng viên không thể làm tròn nhiệm vụ do Đảng và nhân dân giao phó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao đạo đức của người cán bộ cách mạng, đặc
biệt là đối với người đảng viên: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Đối với
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người có đạo đức cách mạng thì nói phải đi đôi với làm,
phải nêu gương về đạo đức. Người khẳng định: "Trước mặt quần chúng, không
phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ
yêu mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước" (7). Người yêu cầu: “Cán bộ phải
chân đi, mắt thấy, tai nghe, miệng nói, tay làm, óc nghĩ…” (8).
Không chỉ đề cao tầm quan trọng của việc nêu gương, Người còn yêu cầu mỗi
cá nhân phải luôn luôn tự kiểm điểm, tự phê bình, để phát huy cái tốt, sửa đổi
khuyết điểm: "Mỗi cán bộ, mỗi đảng viên mỗi ngày phải tự kiểm điểm, tự phê
bình, tự sửa chữa như mỗi ngày phải rửa mặt. Được như thế thì trong Đảng sẽ
không có bệnh mà Đảng sẽ mạnh khỏe vô cùng" (9).
Tu dưỡng đạo đức là công việc phải làm bền bỉ suốt đời. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhiều lần chỉ rõ: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong" (10). "Nói tóm tắt, thì đạo đức
cách mạng là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là
điều chủ chốt nhất" (11).
4. Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân
Gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh vì lợi ích của nhân dân là mục đích
hoạt động, là lý do để tồn tại và là lẽ sống của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: “Nước lấy dân làm gốc”, “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân” (12).
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, biểu hiện của “dân là gốc” là tin ở dân, gần dân,
kính trọng dân và biết dựa vào dân: “Dân chúng rất khôn khéo, rất hăng hái, rất anh hùng. V
 Vì vậy, chúng ta phải học dân chúng, phải hỏi dân chúng, phải hiểu
dân chúng”; “có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn
mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì làm cũng không xong.
Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau
chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn,
nghĩ mãi không ra” (13). Người tâm đắc với câu nói dân gian: “Dễ
mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong” (14).
Nhận thức rõ vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng chỉ rõ rằng, sức mạnh của nhân dân chỉ được phát huy đầy đủ khi có
một Đảng cách mạng lãnh đạo. “Trước kia, việc gì cũng từ “trên dội xuống”. Từ
nay việc gì cũng phải từ “dưới nhoi lên”. Làm như thế, chính sách, cán bộ và
nhân dân sẽ nhất trí, mà Đảng ta sẽ phát triển rất mau chóng và vững vàng”
(15). Khi sức dân được huy động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo
của Đảng thì trở thành sức mạnh vô địch.
 Ý nghĩa quan điểm áp dụng VN
Từ khi Đảng ra đời, do có đường lối đúng đắn và có sự gắn bó máu thịt với
nhân dân, Đảng đã được nhân dân thừa nhận là Đảng duy nhất trong suốt tiến
trình đi lên của cách mạng Việt Nam. Và lịch sử đã chứng minh, với sự lãnh đạo
của Đảng và sự đồng lòng, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân, dân tộc ta đã
làm nên những thắng lợi vĩ đại, từ đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc đến
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và ngày nay là đạt được những
thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới.
Kế thừa sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt những thập kỷ qua,
Đảng ta đã không ngừng chăm lo xây dựng, chỉnh đốn cả về chính trị, tư tưởng,
tổ chức và đạo đức. Năm 1996- 2023 Đảng lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi
mới, Xvn. Xây dựng và phát triển đất nước. Hơn 35 năm đổi mới , vn đã đạt
được những thành tựu to lớn, lập nên nhiều kỳ tích to lớn, lập lên nhiều kỳ tích
trên đất nước VN. Đát nước ta chưa bao giò có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay.
Bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, công tác xây dựng và chỉnh
đốn Đảng cũng còn những hạn chế, khuyết điểm: Một bộ phận cán bộ, đảng
viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức chưa đầy đủ ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chưa nêu cao tinh thần
trách nhiệm, thiếu gương mẫu, giảm sút ý chí chiến đấu, đặc biệt là sa vào chủ
nghĩa cá nhân, vi phạm kỷ luật Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước; công tác
kiểm tra, giám sát của nhiều tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các thế lực thù địch nhiều lần tuyên truyền chống phá cách mạng
Việt Nam, bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn nhằm kích động, lôi kéo các tầng lớp
nhân dân vào các hoạt động biểu tình, gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xuyên tạc đường
lối lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan niệm HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong
sự nghiệp cách mạng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

https://vwavn-my.sharepoint.com/:p:/g/personal/hangvtt_hvpnvn_edu_vn/
EWistigX4iJBkafZFUqNGg4BYXfB9IfhFhnQYVszxB5Bvw?e=crC9v7
Câu 10: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên hệ
thực tiễn ở VN hiện nay?
1.
Quán triệt tư tưởng HCM về đại ĐĐK dân tộc và đoàn kết quốc tế
trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Phải khơi dậy và phát huy sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế, đặt lợi ích dân
tộc của đất nước nên hàng đầu.
Đảng quán triệt, vận dụng kế thừa và phát triển TTHCM về ĐĐK
dân tộc và đoàn kết quốc tế
· Ngày 2/22/1993 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khóa VII đã ra nghị quyết 07-NQ/TW
· Tại ĐHĐBTQ lần thứ VIII của Đảng ( 6/1996) đại đoàn kết dân tộc ở tầm cao mới
· Ngày 12-3-2003 BCHTW ( khóa IX) ban hành nghị quyết số 23- NQ/TW
· Đại hội IX,X,XII,XIII tiếp tục bổ sung nhấn mạnh vai trò, tầm
quan trọng của đoàn kết dân tộc thời đại
-> Trải qua 35 đổi mới, tư tưởng đoàn kết quốc tế của CT HCM đã được Đảng
ta vận dụng một cách sáng tạo trong việc hoạch định chủ trương, đường lối. 2.
Xây dựng khối ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nông-
trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Tư tưởng HCM trở thành quan điểm xuyên suốt đường lối chiến
lược của ĐCSVN trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng XHCN
- Mặt trận dân tộc thống nhất rộng đất thì liên minh công – nông –
trí càng mạnh sự lãnh đạo của Đảng càng vững.
Một số nội dung cơ bản để tiếp tục tăng cường khối ĐĐK toàn dân tộc  Những thành tựu
- Đảng đã xây dựng, củng cố khối DĐK, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Việc tập hợp nhân dân với các hình thức đa dạng có bước phát
triển mới. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên được mở rộng
- Khối ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí được mở rộng  Những hạn chế
- Lòng tin và Đảng, nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân giảm sút
- Kỷ cương, phép nước nhiều nơi không nghiêm đạo đức XH
xuống cấp, trật tự, an toàn xã hội còn phức tạp
- Các vụ khiếu kiện, có lức, có rất gay gắt
- Việc tập hợp nhân dân vào mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các
tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế  Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền còn coi nhẹ công tác dân vận
- Ở một số nơi giá trị đạo đức của một bộ phận cán bộ đảng viên bị sa sút
- Chính sách DĐK còn nhiều hạn chế. Hoạt động của MTTQ
nhiều nơi Còn nặng nề về đạo đức
- Quần chúng nhân dân thể hiện sự suy thoái về đạo đức
- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối ĐĐK dân tộc
Một số nội dung cơ bản để tiếp tục tăng cường khối ĐĐK toàn dân tộc
 Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết phải tăng cường khối DĐK
 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước
 Giải quyết tốt quan hệ lợi ích các giai cấp, tầng lớp xã hội kết hợp hài hòa các lợi ích
 Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng nhà nước
 Kiến quyết đấu tranh với quan điểm sai trái, thù địch phá hoại, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc 3.
DĐK toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Phải nhất quán coi cách mạng VN là một bộ phận không tách rời của CM thế giới
Đảng và nhà nước ta liên tục nêu cao nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường, phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước,
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngoài
Những bài học trong chiến lược DĐK HCM
 Một là, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng giai đoạn hiện
nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
 Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế là bạn của tất cả các nước phấn đấu bì
hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề
toàn dân toàn cầu hiện nay của quốc tế
 Ba là, phải nêu cao tình thần độc lập sự chủ, tự lực sự cường kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế
 Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tực đổi mới và chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chính đấu của Đảng cho ngang tầng
nhiệm vụ của dân tộc và thời đại 4. Vận dụng hiện nay 1.
Quán triệt tư tưởng HCM về ĐĐK toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng 2.
Xd khối đại ĐĐK toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng 3.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phát kết hợp với đoàn kết quốc tế
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với lý tưởng
cách mạng, kiên trì phấn đấu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có ý thức chính trị
cao trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, nhiệm vụ; làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục truyền thống; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng
Một là, không ngừng nâng cao nh8n thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức
đảng và cán bộ, đảng viên về t9m quan tr:ng nâng cao ph;m chất chính
trị cho cán bộ, đảng viên
Hai là, cụ th- hóa tiêu chuẩn đ/i v0i cán bộ, đảng viên theo vị trí vi3c làm.
Ba là, đ6i m0i nội dung, phương th8c giáo dục đạo đ8c cách mạng cho cán bộ, đảng viên
B/n là, phát huy tính tích c;c, t; hcán bộ, đảng viên
H:c t8p là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên. Cán bộ, đảng viên lười
h:c t8p, lười suy nghĩ, không thường xuyên tiếp nh8n, c8p nh8t những thông
tin mới, những tri thức mới cũng là một biểu hiện suy thoái về ph;m chất chính trị.
Năm là, xây d;ng môi trường làm vi3c lành mạnh, quan tâm th;c hi3n t/t các
chính sách, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên yên tâm phấn đấu, rèn luyện,
nâng cao đạo đức cách mạng
Sáu là, tăng cường ki-m tra giám sát của cFp ủy, t6 ch8c đảng kết hợp v0i phát
huy vai trò giám sát của báo chí và nhân dân đối với việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên
Chú tr:ng kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy. Coi
tr:ng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nh8n thức đồng thời kiên
quyết đấu tranh, đ;y lùi những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Chú
tr:ng tính hiệu quả, thực chất trong công tác kiểm tra, giám sát; phân công,
giao nhiệm vụ, giúp đỡ cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ. Kết hợp giữa giữ vững kỷ lu8t, kỷ cương của Đảng, đề cao pháp lu8t của
Nhà nước với giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên.
Khi phát hiện ra sai phạm: kỷ lu8t nghiêm minh, công bằng, Tinh th9n nêu gương: